Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Hoàn thành pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.34 MB, 76 trang )

B ộ G IÁ O DỤC VÀ ĐÀO TẠ O

B

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C LUẬT H À N Ộ I

H O À N G T H Ị HÀ
8

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Ở VIỆT NAM
è

*

LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC

H À N Ộ I - 2012


B ộ G IÁ O D Ụ C V À Đ À O TẠ O




BỘ T Ư PHÁP






T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C LU Ậ T HÀ NỘI








HOÀNG THỊ HÀ
THUNG TÁM th ò n g tin t h u v iệ n
TRƯỜNG ĐẠI HOC LUẬT HÀ NỘI
PHÒNG Đ Ọ C .

.<) , 7 / 7 / - )



HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Ở VIỆT NAM






Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số:

60.38.50


LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC








N g ư ò i hưÓTig dẫn khoa học: TS. N G U Y Ễ N THỊ YÉN

HÀ NỘI - 2012


Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lòi cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám
hiệu Trường đại học Luật H à N ội đã tạo điều kiện cho
chúng tôi được học tập, nghiên cứu ngay trên chính
mảnh đất quê hương. Cảm ơn K hoa sau đại học cùng
các quý thầy, cô đã tận tình chỉ dạy, đồng hành cùng
chúng tôi trên con đường tri thức.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị
Y ến - người đã rất thông cảm và tạo điều kiện cho tôi
(do điều kiện khách quan tôi mới sinh con nhỏ), dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn quý lãnh đạo Sở Tư pháp
tỉnh Nghệ An cùng các anh, các chị, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt

quá trình học tập.
Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến đại gia
đình, đặc biệt là chồng và “bé con” đã tạo điều kiện về
m ặt thời gian cho tôi hoàn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều nỗ lực, song luận văn không
thể tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. K ính m ong nhận
được sự chia sẻ và những ý kiến góp ý quý báu của các
thầy cô giáo.


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này
là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khoa học và
khảo sát tình hình thực tiễn hoạt đông của công ty
TNHH vả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
N guyễn Thị Yến.
N ghệ An, tháng 4 năm 2012
Hoc
viên thirc
hiên




Hoàng Thị Hà


M ỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tà i.............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................2
3. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................... ...... 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 3
6. Những đóng góp mới của luận văn........................................................................... 4
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN
CHUNG VÈ CÔNG TY TRÁCH NHIÊM
HỮU HẠN..
6



1.1. Khái quát chung về công ty TNHH....................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm............................................................................................................ 6
ỈA.2. Đặc điểm của công ty TNHH............. :.............................................................. 9
1.1.3. Vai trò của công ty TNHH................................................................................ 12
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH.......13
1.2.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................... 13
1.2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................... 15
1.3. Khái quát pháp luật Việt Nam về công ty TNHH................................................ 18
1.3.1. Giai đoạn trước thời kỳ đối mói.........................................................................18
1.3.2. Giai đoạn sau thời kỳ đổi mới............................................................................19
CHƯƠNG 2: THƯC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÈ CỒNG TY









TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN...................................................................................23
2.1. Quy định về thành lập công ty TNHH

23

2.1.1. Đối tượng có quyền thành lập, quản lý công ty TNHH

23

2.1.2. Thủ tục thành lập công ty TNHH......................................................................25
2.2. Quy định về vốn................................................................................................. 28
2.2.1. Vốn điều lệ........................................................................................................ 28
2.2.2. Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn......................................................29
2.2.3. Thực hiện việc góp vốn.....................................................................................32
2.2.4. Giám sát quá trình góp vốn............................................................................... 34


2.2.5. Quy định về chuyển nhượng vốn......................................................................35
2.2.6. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác................................................ 38
2.2.7. Tăng, giảm vốn điều lệ ......................................................................................39
2.3. Quy định về tổ chức quản lý công ty TNHH...................................................... 41
2.3.1. Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên...................................................... 41
2.3.2. Đối với công ty TNHH 1 thành viên................................................................. 47
2.4. Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH............................................. 51
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên CTTNHH 2 thành viên trở lên....................51
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH 1 thành viên.................... 52

CHƯƠNG 3: MỘT SÓ KIỀN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ
CÔNG TY TRÁCH NHIÊM HỮU H Ạ N ...............................................................55
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH....................................... 55
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH phải phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế..........................................................................................................................55
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH phải đảm bảo mọi doanh nghiệp đều
bình đẳng trước pháp luật........................................................................................... 55
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH trên cơ sở tôn ữọng và phát huy quyền
tự do kinh doanh......................................................................................................... 56
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế......................................................................................................................... 56
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH........................57
3.2.1. Hoàn thiện quy định về thành lập công ty TNHH.............................................57
3.2.2. Hoàn thiện quy định về vốn...............................................................................59
3.2.3. Hoàn thiện quy định về tổ chức quản lý công ty TNHH....................................63
3.2.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của thành viên ..65
KÉT LUẬN............................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 68


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ban kiểm soát:

BKS

Công ty trách nhiệm hữu hạn:

Công ty TNHH


Hội đồng thành viên:

HĐTV

Giám đốc/ Tổng giám đốc:

GĐ/TGĐ

Luật Doanh nghiệp:

LDN


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty TNHH ra đời muộn, tuy nhiên loại hình doanh nghiệp này được
các nhà đầu tư trên thế giới ưa chuộng, bởi đó là sự kết họp hoàn hảo những ưu
điểm của công ty hợp danh và công ty cổ phần, phù họp với các nhà đầu tư có
quy mô nhỏ và vừa. Trong những năm gần đây, mô hình công ty TNHH không
ngừng tăng về sổ lượng (năm 2005: 19.723 công ty, năm 2008: 36.722 công ty,
năm 2011: 54.658 công ty) [9, tr.3].
Để đảm bảo cho công ty TNHH thành lập và hoạt động hiệu quả, Đảng và
Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật. LDN (1999) thay
thế Luật Công ty (1990), LDN 2005 thay thế LDN (1999). Các quy định của
pháp luật về công ty TNHH đã tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho công ty TNHH
hoạt động, tuy nhiên trong quá trình áp dụng, một số quy định của pháp luật về
công ty TNHH đã bộc lộ nhiều bất cập như: quy định chưa rõ ràng dẫn đến việc
áp dụng luật ữên thực tế còn nhiều vướng mắc, có những vấn đề phát sinh ữong

thực tiễn chưa được luật điều chỉnh gây khó khăn cho các chủ thể khi điều hành,
quản lý hoạt động của công ty TNHH.
Doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH đóng vai trò quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện môi
trường pháp lý nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp Việt Nam phát huy được các lợi
thế, cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp trên thế giới là một yêu cầu bức
thiết. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập, quốc tế hóa, toàn cầu hóa như hiện nay,
việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp nói chung và công ty
TNHH nói riêng đòi hỏi các nhà làm luật vừa phải nắm bắt được những nhu cầu
thực tiễn, vừa phải đảm bảo pháp luật của quốc gia phù họp với pháp luật của
các nước trên thế giới. Việc học tập kinh nghiệm của các nước để hoàn thiện
pháp luật doanh nghiệp Việt Nam trở thành một trong những phương thức hữu
hiệu góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật quốc gia, đồng thời tạo ra sự hài
hòa giữa pháp luật quốc gia với pháp luật các nước. Với những lý do trên, tôi đã


2

chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn ở Việt
Nam ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu






o

Mục đích nghiên cứu của đề tài là iuận giải những vấn đề lý luận và thực

tiễn để thấy được những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập giữa quy định
của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về công ty TNHH,
tò đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
công ty TNHH ở Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung luận văn đề cập và giải quyết những
vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về công ty TNHH như: khái niệm,
đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển, vai trò của công ty TNHH đối với nền
kinh tế Việt Nam;
Thứ hai, dựa trên cơ sở lý luận trên, bước đầu đánh giá thực trạng áp dụng
các quy định của pháp luật về công ty TNHH, nêu lên những vấn đề đang đặt ra
trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn, đồng thời so sánh với quy định pháp
luật về công ty TNHH của một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh
nghiệm trong quá trình hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH ở Việt Nam;
Thứ ba, sau khi phân tích những cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng áp
dụng các quy định của pháp luật vào thực tiễn, luận văn nêu phương hướng, một
số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp ỉuật về công ty TNHH ở Việt Nam.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
v ề vấn đề này, có những công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả đã
công bố như: Luận văn thạc sĩ “Công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam và hướng
hoàn thiện địa vị pháp lý của loại hình doanh nghiệp này” của tác giả Lê Văn Khải
(1997); Luận văn thạc sĩ “Công ty TNHH một thành viên theo quy định của Pháp
luật Việt Nam và pháp luật Cộng hòa Pháp” của tác giả Đinh Thị An (2004);
Luận văn thạc sĩ “Công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp 2005 Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Lê Thị Tú Hồng (2006)...


3

Ngoài ra, còn có một số bài viết, những công trình nghiên cứu như: “Hoàn
thiện quy định của pháp luật Việt Nam về công ty TNHH” của Ths. Trần Quỳnh

Anh (Tạp chí Luật học sổ 9/2010), “Công ty TNHH theo pháp luật Hoa Kỳ” của
Ths. Trần Quỳnh Anh (Tạp chí Luật học 12/2010), “Những quy định về thủ tục
thành lập doanh nghiệp cần được tiếp tục hoàn thiện” của Ths. Nguyễn Thị Yến
(Tạp chí Luật học 9/2010)... đã ít nhiều đánh giá thực trạng, kiến nghị quy định
của pháp luật về công ty TNHH. Tuy nhiên, tất cả các bài viết, công trình nghiên
cứu khoa học chỉ dừng lại ở những khía canh nhất đinh, những loại hình công ty
cụ thể mà chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện, có hệ thống các quy
định của pháp luật về CTTNHH. Luận văn này là đề tài khoa học đầu tiên nghiên
cứu một cách toàn diện và có hệ thống các quy đinh của pháp luật về công ty
TNHH ở nước ta hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH ở Việt Nam là một đề tài có phạm
vi nghiên cứu khá rộng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một bản luận văn thạc
sĩ luật học, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những nội dung cơ bản sau đây:
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về công ty TNHH, trong
đó trọng tâm là nghiên cứu các quy định của LDN (2005) và các văn bản hướng
dẫn thi hành như Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp (NĐ
102/2010/NĐ-CP), Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ
về đăng ký doanh nghiệp (NĐ 43/2010/NĐ-CP).
- Nghiên cứu quy định về CTTNHH của một số nước trên thế giới để rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện pháp luật.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đe đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình
nghiên cứu, luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin. Bên cạnh đó, luận
văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:


4


- Phương pháp phân tích, diễn giải, thổng k ê.. .được sử dụng khi nghiên cứu
những vấn đề lý luận về công ty TNHH;
- Phương pháp đánh giá, so sánh luật học, đối chiếu, khảo sát...được sử
dụng trong nghiên cửu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về công ty TNHH
ở Việt Nam. Phương pháp so sánh đôi chiêu pháp luật Việt Nam và pháp luật
một số nước trên thế giới điều chỉnh hoạt động của công ty TNHH, tò đó rút ra
những mặt hạn chế trong các quy định của pháp luật nước ta để khắc phục. Đồng
thời xem xét những quy định pháp luật tiến bộ của một số nước về công ty
TNHH để áp dụng sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp luật Việt Nam;
- Phương pháp bình luận, quy nạp, tổng hợp...được sử dụng khi nghiên
cứu phương hướng, những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công
ty TNHH ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có một số đóng góp cho khoa học pháp lý doanh nghiệp ở nước
ta, biểu hiện ở những nội dung cơ bản sau đây:
- Luận văn đã hệ thống hóa, kế thừa và phát triển các luận cứ khoa học
nhằm làm sáng rổ cơ sở lý luận của công ty TNHH.
- Thông qua việc đánh giá thực ữạng áp dụng các quy định pháp luật về
công ty TNHH trong thực tiễn, luận văn đã đánh giá những mặt tích cực, ưu
điểm đồng thời cũng chỉ rõ những tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp
luật hiện hành về công ty TNHH.
- Luận văn cũng đã đề xuất phương hướng, một số kiến nghị góp phần
hoàn thiện pháp luật về công ty TNHH nhằm giải quyết những bất cập của pháp
luật về công ty TNHH ở Việt Nam.
Qua những cơ sở lý luận và thực tiễn được đề cập, luận văn không những
có ý nghĩa về mặt lý luận khoa học, mà còn có giá trị thiết thực ừong việc giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn xây dựng, hoàn thiện pháp
luật và tô chức thực hiện pháp luật.



5

7. Kết cấu luân văn
Ngoài Lời nói đầu, mục lục, bảng chữ viết tắt, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, bố cục của luận văn bao gồm:
- Chương 1. Lý luận chung về công ty TNHH
- Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về công ty TNHH ở Việt Nam
- Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công ty
TNHH ở Việt Nam.


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VÈ CỒNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN






1.1. Khái quát chung về công ty TNHH
1.1.1. Khải niêm
1.1.1.1. Khái niệm chung về công ty
Như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác, công ty ra đời, tồn tại và phát
triển trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất đinh. Sự ra đời các công ty
xuất phát từ những nhu cầu tất yếu khách quan của đời sống xã hội. Cụ thể, khi
việc sản xuất hàng hóa đã phát triển đến một mức độ nhất định, xuất hiện nhu
cầu cần mở mang kinh doanh. Từ nhu cầu mở mang quy mô kinh doanh, xuất

hiện nhu cầu tích tụ, tập trung vốn. Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà kinh doanh
phải liên kết với nhau. Đầu tiên, những người quen biết, tin cậy liên kết với nhau
tạo ra các công ty đối nhân. Sau đó, sự liên kết này được mở rộng tới các thành
viên có thể không quen biết nhau mà chỉ cần có vốn, có tài sản, trên cơ sở đó
công ty đối vốn xuất hiện. Như vậy một mô hĩnh tổ chức kinh doanh mới đã ra
đời - đó là các công ty.
Mặt khác, khi sản xuất hàng hóa phát triển, sự cạnh tranh trên thị trường
ngày càng khốc liệt, những doanh nghiệp có vốn đầu tư thấp thường rơi vào vị trí
bất lợi trong quá trình cạnh tranh. Để tránh sự bất lợi đó, các nhà kinh doanh cần
liên kết nhau thông qua hình thức góp vốn để thành lập doanh nghiệp, tạo thế
đứng vững chắc trên thị trường. Ngoài ra, trong kinh doanh thường phát sinh rủi
ro và để phân chia rủi ro cho nhiều người, các nhà kinh doanh cũng liên kết với
nhau để nếu có rủi ro thì nhiều người cùng gánh chịu, điều này có lợi hơn so với
doanh nghiệp một chủ.
Tóm lại, khi hai hay nhiều người cùng góp vốn thành lập một doanh nghiệp
để tiến hành các hoạt động kinh doanh kiếm lời chia nhau, đã hình thành một
loại hình doanh nghiệp gọi là công ty. Trong thực tế, mô hình liên kết này tỏ ra
phù hợp với nền kinh tế thị trường và hấp dẫn đối với nhiều nhà kinh doanh. Sự


7

ra đời của công ty là sản phẩm tất yếu của quá trình liên kết, họp tác, phản ánh
sự phát triển mang tính quy luật của nền kinh tế thị trường. Xét cho cùng, sự ra
đời của công ty là kết quả của việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do
khế ước và tự do lập hội.
Pháp luật các nước trên thể giới có những định nghĩa khác nhau về công ty.
Theo pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức, khái niệm công ty được hiểu là “sự
liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân thông qua một sự kiện pháp
lý, nhằm tiến hành các hoạt động để.đạt được một mục tiêu chung nào đ ó ” [13,

tr.29]. Pháp luật Cộng hòa Pháp định nghĩa “Công ty là một hợp đồng, thông
qua đó hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản và khả năng
của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động
LDN (2005) của Việt Nam không đưa ra khái niệm chung về công ty mà
đưa ra những định nghĩa cụ thể về các loại hình công ty: công ty cổ phần, công
ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên, công ty hợp
danh (Điều 77, 38, 63 LDN 2005).
Như vậy, dù có nhiều định nghĩa khác nhau về công ty, song có thể nêu ra
những đặc điểm cơ bản, chung nhất của công ty như sau:
Một là: Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân, sự
liên kết này thể hiện ở hình thức bên ngoài là một tổ chức.
Theo nguyên tắc này, công ty phải là tập họp những nhóm người hoặc ít
nhất cũng phải là hai người. Đây là quan niệm truyền thống về công ty, theo đó
CT phải có sự liên kết mà muốn liên kết phải có nhiều người. Chủ thể góp vốn
thành lập có thể là thể nhân và pháp nhân. Công ty có thể là sự liên kết của hai
hay nhiều thể nhân với nhau, hoặc giữa thể nhân với pháp nhân, hoặc giữa hai
hay nhiều thể nhân với nhau (CTTNHH 1 thành viên là ngoại lệ).
Hai là: Các thành viên bỏ ra một số tài sản của mình để góp vào công ty.
Tài sản ở đây có thể hiểu là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,
giá trị quyên sử dụng đất, nhả cửa, ruộng đất hoặc tài sản khác được các thành


8

viên thoả thuận và ghi vào Điều lệ công ty. Tuy nhiên vai trò của vốn góp đối
với các loại công ty là khác nhau.
Ba là: Các thành viên liên kết với nhau để thành lập công ty với mục đích
kiếm lời.
Đây là dấu hiệu để phân biệt công ty với các tổ chức khác như hội từ thiện,

các hội đoàn chuyên nghiệp được thành lập và hoạt động nhằm mục đích phi lợi
nhuận. Những sự liên kết không nhằm mục đích kinh doanh được gọi là hiệp hội
chứ không gọi là công ty (Ở Cộng hòa Liên bang Đức, các loại hội được thành
lập không vì mục đích kinh doanh tuy vẫn được gọi là công ty nhưng đó đều là
công ty dân sự, chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự, không phải Bộ luật
Thương mại).
1.1.1.2. Khải niệm về công ty TNHH
Công ty TNHH ra đời sau công ty cổ phần và càng muộn hơn so với các
loại hình công ty đối nhân. Khác với các loại hình công ty khác do các thương
gia lập ra, pháp luật thừa nhận và hoàn thiện, công ty TNHH là sản phẩm của
hoạt động lập pháp. Luật về CTTNHH được ban hành đầu tiên ở Đức năm 1892.
Sự xuất hiện loại hình công ty TNHH đã đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn
đời sổng kinh doanh đặt ra trên cả ba phương diện:
Thứ nhất, trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, bên canh các công ty cổ phần
có quy mô lớn trong xã hội, xuất hiện nhu cầu đầu tư vừa và nhỏ. Mô hình công
ty cổ phần với quy chế pháp lý phức tạp và khắt khe tỏ ra không thích hợp với
khuynh hướng đầu tư vừa và nhỏ, ít thành viên và nhất là các thành viên thường
biết rõ về nhau, tin cậy lẫn nhau.
Thứ hai, trong kinh doanh các thương gia vừa muốn tận dụng khả năng “đối
vốn” của công ty cổ phần đồng thời không muốn chịu những quy chế pháp lý
khắt khe của công ty cổ phần. Họ muốn có một mô hình công ty mới giải quyết
được mâu thuẫn đó.
Thứ ba, các thành viên công ty không muốn chịu trách nhiệm vô hạn như
đối với công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.


9

Công ty TNHH ra đời đáp ứng được 4 yêu cầu: quy mô nhỏ, sổ lượng thành
viên ít, quy chế pháp lý đơn giản và chịu trách nhiệm hữu hạn. Công ty TNHH là

một dạng của công ty đối vốn. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân, các thành
viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty.
LDN 2005 không đưa ra định nghĩa chung về công ty TNHH mà đưa ra
khái niệm cụ thể của các loại hình công ty. Cụ thể, Điều 38 LDN (2005) quy
định: “Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên
có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quả 50; thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào của doanh nghiệp

Điều 63 LDN

(2005) quy định: “Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi sổ vốn điều lệ của công ty
1.1.2. Đặc điểm của công ty TNHH
Thứ nhất: Công ty TNHH là pháp nhân độc lập.
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân, tức là đáp ứng đầy đủ các điều kiện
quy định tại Điều 84 BLDS (2005). Như vậy, công ty độc lập và tách bạch với
các chủ thể tạo lập ra công ty. Theo quan niệm chung của các luật gia nhiều
nước, công ty được coi là có tư cách pháp nhân ngay sau khi hoàn tất thủ tục
thành lập mà không phụ thuộc vào việc công ty đó đã được công bố hay chưa.
Việc đăng báo bố cáo thành lập chỉ đơn thuần là việc doanh nghiệp thông báo
cho công chúng biết mà thôi.
LDN (2005) quy định cụ thể thời điểm phát sinh tư cách pháp nhân của
công ty nói chung và CTTNHH nói riêng là thời điểm được cấp GCNĐKKD:
“Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư
cách pháp nhân kê từ n%ùy được cáp Giâv chứng nhận đăng ký kinh doanh".



11

công ty phải ghi rõ vốn ban đầu nhằm đảm bảo an toàn cho chủ nợ và cho những
người có liên quan.
Thứ năm: Phần vốn góp của thành viên khó chuyển nhượng ra bên ngoài
Phù họp với cơ cấu vốn “đóng” của công ty TNHH, pháp luật về công ty
TNHH ở nhiều quốc gia trên thế giới đều có những hạn chế nhất định đối với
việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty. Đây là đặc điểm nổi
bật của công ty TNHH cho phép phân biệt công ty TNHH với công ty cổ phần.
Neu cổ đông công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phần thì thành viên
của công ty TNHH phải thực hiện việc chuyển nhượng vốn của mình theo những
điều kiện nhất định. Bởi như đã phân tích ở trên, các thành viên của công ty
TNHH thường là những người quen biết, tin cậy nhau, vì vậy nếu các thành viên
được tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác, có khả năng công ty
sẽ tiếp nhận những thành viên mới hoàn toàn xa lạ, không quen biết.Vì vậy,
LDN (2005) đã có những quy định nhằm hạn chế việc tự do chuyển nhượng vốn
cho người ngoài. Chẳng hạn như thành viên muốn chuyển nhượng phải ưu tiên
chào bán phần vốn của mình cho các thành viên công ty, nếu các thành viên còn
lại không mua hoặc mua không hết mới có thể bán cho người ngoài. Đây cũng là
đặc điểm thể hiện tính khép kín của loại hình công ty này.
Thứ sáu: Công ty không được phát hành cổ phiếu ra công chúng để công
khai huy động vốn.
Bản chất của loại công ty TNHH mang tính “đóng” chứ không “mở” như
công ty cổ phần. Đặc tính này có liên quan chặt chẽ đến việc huy động vốn từ
công chúng của CTTNHH so với công ty cổ phần. Các loại công ty TNHH
thường không được quyền huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán ra
công chúng một cách công khai. Tính khép kín, tính “đóng” của loại công ty này
không cho phép phát hành cổ phiếu vì phát hành cổ phiếu là huy động thêm vốn
điều lệ, người mua nó sẽ trở thành chủ sở hữu, trở thành thành viên của công ty.

Tuy nhiên để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, pháp luật Việt Nam cho phép
phát hành trái phiếu đế huy động vốn.


10

Việc thành lập công ty TNHH phải tiến hành tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty đặt trụ sở chính.
Thứ hai: Thành viên CT thường không nhiều và thường quen biết nhau.
Các nhà làm luật thường không chấp nhận mô hình công ty này có số lượng
thành viên quá lớn (tối đa không quá 50 thành viên). Bên cạnh đó, các thành viên
công ty thường có mối quan hệ với nhau về nhân thân: có thể là người trong
dòng họ, gia đình hay bạn bè thân thiết. Tính chất của các mối quan hệ này gần
giống như của công ty đối nhân. Công ty TNHH được các nhà đầu tư Việt Nam
ưu tiên lựa chọn vì bên cạnh những ưu điểm là chế độ chịu TNHH, phù họp với
năng lực tài chính, loại hình công ty này còn phù hợp với tâm lý các nhà đầu tư
Việt Nam là muốn họp tác kinh doanh dựa ừên mối quan hệ ạụen biết.
Thứ ba: Chế độ chịu TNHH của công ty và thành viên công ty
Công ty TNHH .chịu tĩách rĩihiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
&H

"ỈCL!

,

' c

lị

r


^

khác trong phạm vi sô vỏn điêu lẽxủa công ty. Vôn điêu lệ của công ty TNHH là
số vốn do các thành viên góp và ghi vào Điều lệ công ty. v ố n góp vào công ty
có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác
ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Các thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. Như
vậy, trong công ty TNHH có sự tách bạch giữa tài sản của công ty và tài sản của
thành viên công ty. Nguyên tắc phân tách tài sản được áp dụng trong mọi quan
hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm của công ty. Đây là đặc điểm cho phép phân
biệt công ty TNHH với doanh nghiệp tư nhân.
Thứ tư: v ố n điều lệ không được chia thành các phần bằng nhau, mỗi thành
viên có thế góp ít, nhiều khác nhau.
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên góp hoặc cam kết góp trong một
thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Nguyên tẳc trong điều lệ


12

Ngoài những đặc điểm chung về công ty TNHH đã nêu ở trên, đối với từng
loại hình công ty TNHH cụ thể còn có những đặc trưng riêng: đổi với công ty
TNHH 2 thành viên trở lên, thành viên của công ty có thể là tổ chức hoặc cá
nhân, số lượng thành viên tối thiểu là 2 và tối đa không vượt quá 50; đối với
công ty TNHH 1 thành viên, thành viên công ty là một cá nhân hoặc một tổ
chức, thành viên duy nhất này là chủ sở hữu công ty.
1.1.3. Vai trò của công ty TNHH
Công ty TNHH đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.

Công ty TNHH góp phần làm sinh động thêm môi trường kinh doanh, đa dạng
hóa các loại hình doanh nghiệp, huy động thêm một nguồn vốn cho sự phát triển
kinh tế, đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tăng thêm sự lựa chọn cho các chủ đầu
tư nhằm nâng cao tính cạnh tranh, năng động của các thành phần kinh tế.
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, công ty TNHH tạo công ăn việc
làm cho người lao động, sản xuất ra của cải vật chất, hàng hóa dịch vụ cho toàn
xã hội, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
đất nước, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư.
Ngoại trừ công ty TNHH một thành viên do tổ chức thành lập, còn lại đa số
công ty TNHH ở Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do vậy, khả năng kiểm
soát doanh nghiệp sẽ tốt hơn, giảm thiểu rủi ro khi phần lớn lãnh đạo doanh
nghiệp Việt Nam chưa được trải nghiệm nhiều tại các doanh nghiệp có quy mô
lớn.
Công ty TNHH chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn đầu tư ban đầu ít,
khả năng thu hồi vốn nhanh nên nhiều người thành lập và điều hành được. Đặc
biệt, loại hình công ty này linh hoạt trước những thay đổi của thị trường (thay
đổi ngành nghề kinh doanh, thu hẹp hoặc mở rộng quy mô hoạt động...), cơ cấu
tổ chức gọn nhẹ và linh hoạt, các quyết định thực hiện nhanh, công tác kiểm tra,
kiểm soát và điều hành trực tiếp... qua đó góp phần tiết kiệm được chi phí quản
lý doanh nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động.


13

Công ty TNHH được nhiều nhà đầu tư Việt Nam ưu tiên lựa chọn bởi lẽ các
nhà đầu tư Việt Nam thường có nguồn vốn hạn chế nhưng không muốn chia sẻ
nhiều quyền kiểm soát và lợi ích doanh nghiệp nên đã lựa chọn thành lập công ty
TNHH cùng với những người trong gia định hoặc có mối quan hệ quen biết để
họp tác kinh doanh, vừa để phù họp với năng lực tài chính hiện có, vừa không
phải chia sẻ nhiều quyền kiểm soát doanh nghiệp, vừa chỉ phải chịu trách nhiệm

hữu hạn theo quy định của pháp luât.
Có thể nói công ty TNHH không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững
về mặt kinh tế mà còn góp phần đến sự lành mạnh hóa các vấn đề xã hội, giải
quyết hiệu quả các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, đảm bảo
ổn định trật tự đời sống xã hội.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật yề công ty TNHH
1.2.1. Cơ sở lý luận
Sự phát triển của xã hội có thể diễn ra theo những con đường khác nhau tùy
thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể của mỗi nước. Đối với
Việt Nam, nền kinh tế tính tò năm 1954 đến nay có thể chia làm hai giai đoạn:
*

Giai đoạn trước năm 1986'. sau khi đánh đổ thực dân, phong kiến ở miền

Bắc năm 1954 và thống nhất đất nước năm 1975, chúng ta bắt tay vào xây dựng
đất nước, tiến hành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa. Với sự giúp đỡ của các
nước xã hội chủ nghĩa và bạn bè thế giới, chúng ta đã tiến hành công nghiệp hóa,
tạo tiền đề vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản
xuất làm cơ sở hoàn thiện quan hệ sản xuất mới. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta
trong giai đoạn này là nền kinh tế kế hoạch tập trung với hai thành phần kinh tế
chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Khu vực kinh tế tư nhân không
những không được thừa nhận mà còn là đổi tượng cần cải tạo. Vì chỉ có hai
thành phần kinh tể nên kinh tế Việt Nam giai đoạn này tính cạnh tranh giữa các
chủ thể kinh doanh không cao. Do vậy, sản xuất chậm phát triển, nền kinh tể
không ôn định, đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng.


14

*


Giai đoạn từ năm 1986 đến nay: Trước yêu cầu của thực tế xã hội và

những đòi hỏi của cuộc sống, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã đề ra
đường lối đổi mới toàn diện nhằm phát triển kinh tế đất nước. Chủ trương của
Đảng dựa trên tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, rằng trong lịch sử phát
triển kinh tế - xã hội hiếm có một nền kinh tế thuần nhất. Thông thường, trong
một chế độ kinh tế - xã hội đương thời vẫn tồn tại những tàn dư của phương thức
sản xuất trước và chứa đựng những mầm mổng của phương thức sản xuất kế sau.
Đảng ta đã vận dụng quan điểm của Lê Nin .coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều
thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ, và chỉ ra rằng: “Ở nước ta các
thành phần kỉnh tế đỏ là: Kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh
và khu vực tập thể, cùng với bộ phận kỉnh tế gia đình gắn liền với thành phần
đó. Các thành phần kỉnh tế khác gồm: Kinh tế tiểu chủ sản xuất hàng hóa, kinh
tế tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước... ”[11, tr.47]. Sự đổi mới tư duy kinh tế của
Đảng với việc thừa nhận nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là cơ sở tạo ra
động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa và kinh tế hàng hóa phát triển.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, tiếp tục khẳng định đổi mới toàn diện
và sâu sắc các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, thực hiện nhất quán chính sách
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. “Các doanh nghiệp
không phân biệt quan hệ sở hữu, đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh
với nhau, bình đẳng trước pháp luậF[ 12, tr.l 15-116].
Đỉnh cao về quyết tâm đổi mới của Đảng và Nhà nước thể hiện trong việc
sửa đổi Hiến pháp (1992). Điều 21 Hiến pháp (1992) đã xác nhận 5 thành phần
kinh tế, trong đó thành phần kinh tế tư nhân được Nhà nước bảo đảm những điều
kiện phát triển thuận lợi: “Kinh tế cả thể, kinh thế tư bản tư nhân được lựa chọn
hình thức tố chức sản xuất, được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về
quy mô hoạt động trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh”[16,
tr.5]. Những quy định trên của Hiến pháp (1992) đã khẳng định địa vị pháp lý
của các thành phần kinh tế. Vai trò và cơ chế hoạt động của các thành phần kinh

tế Nhà nước, tập thể và tư nhân có những thay đối đáng kế, trong đó vai trò chủ


15

đạo vẫn thuộc về thành phần kinh tế quốc doanh. Các thành phần kinh tế tồn tại
và phát triển theo nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.
Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ
nghĩa được Đảng thống nhất, quán triệt và xuyên suốt trong các kỳ Đại hội lần
thứ VI, VII, VIII, IX. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thể giới, đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới tư duy, đổi mới chính
sách - thể chế. Do vậy, trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 2010, Đảng ta đã chỉ rõ “Một trong những tư tưởng chính sách xuyên sụốt trong
kế hoạch là: (i) Phải coi doanh nghiệp là đội quân chủ lực trong phát triển kinh tế
và hội nhập, (ii) Xây dựng cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh chính là
một thành tố quan trọng bậc nhất của chiến lược phát triển kinh tể - xã hội 5 năm
2006-2010, và (iii) Coi nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội là tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt
động có hiệu quả, có trật tự, kỷ cương của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế”.
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách, pháp luật cho phép
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần thành lập, hoạt
động và phát triển, trong đó có công ty TNHH. Đồng thời, để quản lý hoạt động
của công ty TNHH, Nhà nước ta đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp như: Luật Công ty (1990), LDN
(1999), LDN (2005); NĐ102/2010/NĐ-CP; NĐ 43/2010/NĐ-CP, Thông tư số
14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một sổ
nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng kí doanh nghiệp theo quy định tại NĐ
43/2010/NĐ-CP (TT 14/2010/TT-BKH).
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
LDN 2005 ra đời là một khâu đột phá thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của

doanh nghiêp nói chung và công TNHH nói riêng. Tính đến năm 2011, Việt
Nam có 77.699 doanh nghiệp, trong đó DNTN: 5.759; công ty TNHH: 54.658:
công ty CP: 17. 282, công ty hợp danh: 0 [9, tr.3].


16

Như vậy, trong những năm gần đây số lượng công ty TNHH được thành lập
qua các năm có chiều hướng gia tăng nhanh chóng, số lượng công ty TNHH
năm 2006 so với năm 2005 tăng gần 17 %, năm 2008 so với năm 2005 tăng 46
%, năm 2011 so với năm 2005 tăng gần 64 % [9, tr.3].
Trong những năm qua, công ty TNHH đã có những đóng góp quan trọng
trong việc hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước,
góp phần tăng trưởng kinh tế, thu hút lao động, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ
tuổi ở khu vực thành thị, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế và cải thiện đời
sống nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội đất nước. Đặc biệt,
5 năm qua, số lượng CTTNHH tăng nhanh chóng, bổ sung hàng chục nghìn chỗ
làm mới, xu hướng và chất lượng kinh doanh của các CTTNHH được cải thiện
đáng kể. Nhờ đó, CTTNHH đã từng bước khẳng định vai trò, vị trí của mình
trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
Bên cạnh những ưu điểm của loại hình công ty TNH còn có những điểm
hạn chế như: đa phần công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ
công ty TNNHH một thành viên là Nhà nước) quy mô nhỏ, vốn ít, hoạt động
phân tán; phần lớn các công ty TNHH có trình độ khoa học công nghệ, trang
thiết bị kỹ thuật lạc hậu, tay nghề công nhân thấp. Do đó chất .lượng sản phẩm
hàng hóa chưa cao, sức cạnh tranh yếu, mức độ đầu tư đổi mới công nghệ thấp
so với yêu cầu phát triển, quản lý nội bộ yếu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá
nhân của chủ doanh nghiệp. Quản lý tài chính ở một số công ty TNHH chưa
minh bạch, sổ liệu báo cáo chưa phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh

nghiệp. Việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác còn lúng túng. Một số công ty trình độ hiểu biết pháp luật về quản lý
của lãnh đạo doanh nghiệp còn hạn chế, nhận thức và ý thức chấp hành còn yếu,
có hiện tượng đăng ký kinh doanh nhưng không hoạt động...
Tóm lại, nhận thức được tầm quan trọng của doanh nghiệp nói chung vả
công ty TNHH nói riêng trong sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước cũng như


17

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NÔI:
PHÓN G ĐỌC _ _ _ _

thúc đẩy tiến trình hội nhập, toàn cầu hóa, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các
chủ trương, đường lối cũng như văn bản pháp luật tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, tạo bước đột
phá về cải cách hành chính, khẳng định tính nhất quán, thống nhất, minh bạch và
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong khuôn khổ pháp luật. Bằng việc đơn
giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, bãi bỏ hàng trăm giấy phép và sửa đổi,
thay thế những quy định pháp luật không còn phù họp, bước đầu đã tạo một sân
chơi bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp, chuyển
phương thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp từ “tiền kiểm” sang “hậu
kiểm”, chuyển đổi phương thức đăng ký kinh doanh từ xét duyệt, cấp phát sang
phục vụ, hỗ trợ và hướng dẫn. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn bộc
lộ những hạn chế như thiếu chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư, phát triển theo định hướng của Nhà nước. Đối với pháp luật, còn nhiều
văn bản mang tính luật khung, thiếu những văn bản dưới luật để cụ thể hóa việc
tổ chức thực hiện pháp luật, sự chồng chéo giữa quy định của LDN (2005) với
cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO về tỷ lệ biểu quyết áp dụng để thông

qua quyết định của HĐTV; một số quy định chưa cụ thể, chưa rõ ràng gây khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện như: tỷ lệ biểu quyết, phân chia lợi
nhuận, phân chia tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn thực góp
hay phần vốn cam kết góp vào công ty; thủ tục thành lập công ty vẫn còn rườm
rà, tốn kém thời gian, công sức vì doanh nghiệp vừa phải làm thủ tục đăng ký
doánh nghiệp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, sau đó phải tiến hành thêm một
thủ tục tại cơ quan công an để lấy con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu
dấu; chưa có văn bản hướng dẫn việc định giá cụ thể đối với một số tài sản được
sử dụng vào việc góp vốn đặc thù như quyền sở hữu trí tuệ; quy định về trách
nhiệm liên đới của người đại diện theo pháp luật khi tài sản góp vốn được định
cao hơn so giá trị thực tế; quy định về chuyển nhượng phần vốn góp còn chưa
hợp lý...


18

Những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật đã ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động của công ty TNHH. Vì vậy, việc hoàn thiện các quy định của
pháp luật về công ty TNHH ở Việt Nam tạo cơ sở pháp lý, môi trường thuận lợi
cho công ty TNHH phát triển là một yêu cầu bức thiết, đáp ứng yêu cầu khách
quan của đời sống xã hội.
1.3. Khái quát pháp luật Việt Nam về công ty TNHH
1.3.1. Giai đoạn trước thời kỳ đỗi mới
Ở Việt Nam, Luật Công ty ra đời muộn và chậm phát triển. Mặc dù hoạt
động thương mại đã có từ lâu nhưng trong lịch sử hoạt động thương mại chủ yểu
điều chỉnh bằng thông lệ thương mại. Do Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên có
thời kỳ Luật Thương mại Pháp được áp dụng vào từng vùng lãnh thổ khác nhau.
Luật lệ công ty được qụy định lần đầu tại Việt Nam trong Dân luật thi hành tại
các tòa Nam án - Bắc kỳ năm 1931, trong đó có nói về hội buôn, tuy nhiên đạo
luật này không quy định về công ty TNHH.

Sau năm 1954, tình hình chính trị - xã hội Việt Nam đã có những biến
chuyển to lớn. Đất nước bị chia cắt thành hai miền khác nhau về chính trị và
kinh tế do vậy, các loại hình, tính chất của các doanh nghiệp ở hai miền cũng
khác nhau. Ở miền Bắc bắt đầu xây dựng nền kinh tế kế hoạch tập trung với hai
thành phần kinh tế chủ yếu là quốc doanh và tập thể, vì thế công ty không tồn tại
và cũng không có luật công ty. Ở miền Nam, chính quyền Sài Gòn ban hành Bộ
luật Thương mại Việt Nam Cộng hòa năm 1972 có quy định về hội TNHH gần
giống với các đặc trưng của công ty TNHH. Sau khi thống nhất đất nước, từ năm
1979 đến năm 1986, trên lãnh thổ Việt Nam thống nhất chỉ có các doanh nghiệp
quốc doanh, cơ sở sản xuất tập thể và các loại họp tác xã, các loại doanh nghiệp
có nguồn gốc sở hữu tư nhân hầu như không tồn tại.
Pháp luật về doanh nghiệp trước thời kỳ đổi mới chưa thành một hệ thống
mà chỉ tồn tại một số văn bản đơn lẻ, tách biệt nhau, thiếu thống nhất và đồng
bộ. Sô lượng luật, pháp lệnh trong lĩnh vực kinh tế, trong đó có pháp luật về
doanh nghiêp được ban hành rất hạn chế. Điều đáng lưu ý là các văn bản pháp


×