Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

Phát Triển Nông Nghiệp Vùng Ven Biển Đồng Bằng Sông Hồng Trong Điều Kiện Biến Đổi Khí Hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 214 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
_____________

NGUYỄN THỊ KHUYÊN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTRONG ĐIỀU KIỆN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
_____________

NGUYỄN THỊ KHUYÊN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTRONG ĐIỀU KIỆN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn


Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Trần Minh Yến

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Khuyên

i


LỜI CẢM ƠN
Luận án tốt nghiệp nghiên cứu sinh này được thực hiện và hoàn thành tại Học
viện Khoa học xã hội, thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo, các cán bộ của Học viện
Khoa học xã hội, của Khoa Kinh tế học đã giảng dạy, hỗ trợ tích cực cho tác giả
hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu của mình.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn và TS.
Trần Minh Yến đã đưa ra những chỉ dẫn khoa học quý báu, những lời động viên,
khích lệ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ thư viện Quốc gia Việt Nam;
thư viện viện Kinh tế thuộc viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam; thư viện Học
viện Báo chí và Tuyên truyền đã giúp đỡ tác giả thu thập tài liệu phục vụ cho
nghiên cứu luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, hữu quan thuộc các

lĩnh vực kế hoạch đầu tư, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở nông nghiệp
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Ủy ban nhân dân, Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn và người dân các huyện Thái Thụy, Tiền Hải, Giao Thủy, Hải Hậu,
Nghĩa Hưng, Kim Sơn đã giúp đỡ cho nghiên cứu sinh thu thập tài liệu, số liệu
nghiên cứu cần thiết cho luận án.
Trân trọng!

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................................9
1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng ven biển ...9
1.2. Các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến quản lý nhà nước về
phát triển nông nghiệp ..........................................................................................13
1.3. Kết luận rút ra và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ..............................15
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ......18
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng ven biển
trong điều kiện biến đổi khí hậu ...........................................................................18
2.2. Kinh nghiệm quản lý phát triển nông nghiệp của một số địa phương và bài
học cho vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ......................................................49
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.....65
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý phát triển nông
nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng........................................................65
3.2. Thực trạng quản lý phát triển ngành nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng
sông Hồng .............................................................................................................74

3.3. Đánh giá quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ..114
Chương 4: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG .............................127
4.1. Dự báo bối cảnh, cơ hội và thách thức với quản lý phát triển nông nghiệp
vùng ven biển đồng bằng sông Hồng .................................................................127
4.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng
bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu ..............................................139
4.3. Các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng
bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu ..............................................144
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................167

Phụ lục .......................................................................................................... 182
iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

ADB

: Ngân hàng Phát triển Á châu (The Asian Deverlopment Bank)

BĐKH

: Biến đổi khí hậu


CNH

: Công nghiệp hóa

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

FAO

:Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (Food
Agricultural Organization)

FTA

: Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area)

HTX

: Hợp tác xã

HĐH

: Hiện đại hóa

ISPARD


:Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam (Istitute of Policy and Strategy for Agriculture
and Rural Development VietNam)

IMF

:Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fun)

KTTT

:Kinh tế thị trường

OECD

:Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Deverlopment)

PTNN

:Phát triển nông nghiệp

SXNN

:Sản xuất nông nghiệp

TPP

:Hiệp định xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership
Agreement)


USD

:Đồng đô la Mỹ (United States Dollar)

UBND

:Ủy ban nhân dân

UNESCO

:Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(United Nations Education Scientific and Cultural Oganization)

WB

:Ngân hàng thế giới (World Bank)

WTO

:Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Oganization)

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ trọng lực lượng lao động và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo
thành thị/ nông thôn và theo vùng kinh tế xã hội, quý 4 năm 2017 .........69
Bảng 3.2. Ý kiến về cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch PTNN của chính quyền
cấp huyện vùng ven biển ĐBSH ..............................................................76

Bảng 3.3. Ý kiến về khả năng định hướng của chính quyền cấp huyện vùng ven
biển ĐBSH ................................................................................................77
Bảng 3.4. Ý kiến của đối tượng quản lý về khả năng định hướng PTNN của chính
quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH ....................................................77
Bảng 3.5. Ý kiến về khả năng chủ động trong thực quy hoạch, kế hoạch PTNN của
chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH ..........................................78
Bảng 3.6. Ý kiến về sự phù hợp giữa đội ngũ cán bộ quản lý vớinhiệm vụ quản lý
PTNN cấp huyện ......................................................................................79
Bảng 3.7. Ý kiến về mong muốn của người dân với quản lý nhà nước cấp huyện
trong PTNN trong điều kiện BĐKH .........................................................91
Bảng 3.8. Ý kiến về thực hiện kiểm tra và điều chỉnh trong quản lý PTNN ............92
Bảng 3.9. Nhận thức của người dân về PTNN .........................................................95
Bảng 3.10. Tăng trưởng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 97
Bảng 3.11. Diện tích cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ..........................99
Bảng 3.12. Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ......................100
Bảng 3.13. Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017 ..........101
Bảng 3.14. Sản lượng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 ...............102
Bảng 3.15. Sản lượng thịt hơi gia súc giai đoạn 2010 - 2017 ................................103
Bảng 3.16. Tăng trưởng sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010- 2017 .... 105

Bảng 3.17. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế vùng ven biển ĐBSH ...106
Bảng 3.18. Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 110
Bảng 3.19. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển DBSH giai đoạn 2010 – 2017 .......113
Bảng 4.1. Dự báo tác động đến PTNN theo kịch bản RCP4.5 ...............................136

v


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH ......................98

Biểu đồ 3.2. Diện tích cây lượng thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ........................99
Biểu đồ 3.3. Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ....................100
Biểu đồ 3.4. Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017 ......102
Biểu đồ 3.5. Sản lượng lúa cả năm vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 .103
Biểu đồ 3.6. Sản lượng gia súc vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017 .........104
Biểu đồ 3.7. Sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017.....105
Biểu đồ 3.8. Tỷ trọng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 2017 ...........................................................................................................107
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH năm 2010 .......................108
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH năm 2017 .....................108
Biểu đồ 3.11. Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 2017 theo giá hiện hành ............................................................................111
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bằng sông Hồng 2010 – 2017...............111
Biểu đồ 3.13. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 đến
2017 ...........................................................................................................113
Biểu đồ 4.1. Diễn biến nhiệt vùng ven biển ĐBSH ................................................134

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành kinh tế xuất hiện sớm và có vai trò to lớn trong lịch sử
kinh tế Việt Nam. Xưa, cha ông ta đã dạy“phi nông bất ổn”, ngày nay nông nghiệp còn
có vai trò to lớn hơn nữa. PTNN vừa có ý nghĩa đảm bảo vai trò truyền thống là chủ
động an ninh lương thực quốc gia, đồng thời đảm nhiệm vai trò mới hiện nay như:
cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến phát triển, tạo ra hàng hóa
đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế, nâng cao thu nhập ngoại tệ từ xuất khẩu nông
sản, đóng góp một phần vốn cho phát triển kinh tế xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái;
quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Quản lý nhà nước về kinh tế với sự PTNN như một yêu cầu tất yếu hiện nay.
Ở Việt Nam, nông nghiệp vốn là ngành kinh tế phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự

nhiên. Quản lý nhà nước với PTNN là yêu cầu tất yếu để khơi dậy những tiềm năng,
phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa cũng như ứng phó với những thay đổi
của điều kiện tự nhiên, trong đó có BĐKH một cách hiệu quả. BĐKH là một trong
những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ XXI. Việt Nam là một trong số ít
nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nhiều nhất của BĐKH. Trong các ngành kinh tế,
nông nghiệp là lĩnh vực chịu tác động trực tiếp và rõ rệt nhất của BĐKH. BĐKH đã,
đang và sẽ là nguyên nhân chính làm giảm mạnh diện tích đất canh tác, giảm sản lượng
và năng suất, tăng dịch bệnh, thay đổi môi trường sống các loại cây trồng, vật nuôi.
Những tác động của BĐKH mạnh mẽ, khó lường, vượt xa khả năng kinh nghiệm sống
và sản xuất lâu đời của người dân. Xuất phát từ bản thân ngành nông nghiệp, từ thực
tiễn sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và nhiều yếu tố tác động khác quản lý nhà
nước với PTNN là tất yếu khách quan và đã giành được sự quan tâm mạnh mẽ của
Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm qua, đặc biệt là trong bối cảnh diễn biến phức
tạp, khó lường của BĐKH.
Tổng quan các nghiên cứu (được trình bày ở chương 1 của luận án) cho thấy
đã có sự quan tâm chú ý nhiều đến vấn đề phát triển và quản lý PTNN. Tuy nhiên,
nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển trong điều

1


kiện tác động của BĐKH còn ít. Lý do là BĐKH mới trở nên thực sự rõ ràng, đặc
biệt là vùng ĐBSH trong một số năm gần đây. ĐBSH nước ta là một khu vực chịu
tác động ngày càng tăng của BĐKH với các biểu hiện ngày càng rõ rệt, như sự gia
tăng về tần suất, cường độ các hiện tượng cực đoan của thời tiết, khí hậu (hạn hán,
bão, lụt, tố lốc, …) và nước biển dâng. Tuy chậm nhưng đã bắt đầu có hiện tượng
xâm nhập mặn, làm ảnh hưởng nhiều tới sản xuất và cuộc sống của người dân.
Ngoài ra, trong số nghiên cứu với vùng ĐBSH, chủ đề quản lý PTNN nói
chung được nghiên cứu nhiều nhưng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN
trong điều kiện BĐKH thì còn chưa nhiều. Trong khi đó, bối cảnh mới làm xuất

hiện những vấn đề mới, thậm chí rất mới trong PTNN. Bối cảnh thay đổi, điều kiện
hoạt động của PTNN có những thay đổi thì tất yếu quản lý PTNN nói chung và
quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN nói riêng phải thay đổi theo để giải quyết
những vấn đề phát triển nảy sinh.
Tác động của BĐKH làm nảy sinh các vấn đề quản lý phát triển mới đối với
PTNN nhưng còn ít được nghiên cứu là lý do chính để nghiên cứu sinh lựa chọn
chủ đề “PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH” cho luận án tiến sĩ
chuyên ngành quản lý kinh tế của mình với mong muốn góp phần làm sáng tỏ và
giải quyết các vấn đề quản lý nhà nước về kinh tế gắn với điều kiện tác động của
BĐKH trong PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH. Cũng do địa bàn nghiên cứu là khu
vực ven biển (gồm các huyện, xã ven biển) nên cấp quản lý ở đây là cấp huyện, tất
nhiên được xét trong mối quan hệ quản lý trong hệ thống quản lý chung của quốc
gia: theo ngành là hệ thống quản lý ngành nông nghiệp và theo lãnh thổ là hệ thống
quản lý địa phương (tỉnh, vùng/tiểu vùng).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung: Nghiên cứu PTNN dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh
tế cấp huyện ở vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH là làm rõ thực trạng
và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý PTNN vùng ven
biển ĐBSH.

2


Mục đích cụ thể: luận án hướng tới trả lời các câu hỏi sau:
(i) BĐKH đã có những tác động gì tới PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH?
Tính tất yếu quản lý nhà nước nhà nước về kinh tế với PTNN phải thay đổi, điều
chỉnh để phù hợp là gì?
(ii) Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN ở khu vực ven
biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH như thế nào?

(iii) Quản lý PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH
đứng trước thuận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức nào?
(iv) Giải pháp nào để tận dụng, phát huy thuận lợi và khắc phục, vượt qua
các khó khăn, thách thức trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng
ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH?
Các câu hỏi nêu trên tạo nên trục chính trong logic nghiên cứu của luận
án, trong đó (i) và (ii) là những câu hỏi mang tính chất luận cứ lý luận; (iii) là
câu hỏi mang tính chất luận cứ thực tiễn của địa bàn nghiên cứu; và (iv) là câu
hỏi mang tính chất cách thức giải quyết các vấn đề quản lý.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến để tài, chỉ rõ những kết
quả đã đạt được, những vấn đề còn chưa thống nhất, những khoảng trống chưa
được nghiên cứu. Trên cơ sở đó luận án lựa chọn nội dung nghiên cứu phù hợp
và có ý nghĩa.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế
đối với PTNN trong điều kiện BĐKH làm cơ sở để phân tích thực trạng cũng
như đề xuất giải pháp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH và
xác định các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN trong
điều kiện BĐKH.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế
đối với PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều BĐKH.

3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều
kiện BĐKH dưới góc nhìn quản lý nhà nước cấp huyện.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: tên đề tài luận án là “PTNN vùng ven biển ĐBSH
trong điều kiện BĐKH”, trong đó và như đã nói ở trên, PTNN được xem xét
dưới góc nhìn quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện, do vậy PTNN được xem là
biểu hiện kết quả của quản lý như là mối quan hệ nhân – quả. Quản lý nhà nước
cấp huyện, theo phân cấp quản lý hiện nay ở nước ta, là cấp thực hiện các chính
sách phát triển của trung ương (Chính phủ, bộ ngành, tỉnh), nên quản lý nhà
nước cấp huyện mang đậm tính chất tổ chức thực hiện các chính sách phát triển.
Việc tổ chức thực hiện này bao gồm nhiều bên liên quan, trong đó bên liên quan
chính ở đây là quản lý nhà nước cấp huyện với vai trò là bên chủ động định
hướng, khởi xướng, tạo điều kiện và liên kết, phối hợp các bên liên quan khác
(nông dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội, …) trong huy động các
nguồn lực phát triển (nội lực, ngoại lực) nhằm đạt được các mục tiêu phát triển
(ở đây là PTNN bền vững trong điều kiện BĐKH).
Phạm vi về không gian: luận án giới hạn nghiên cứu các huyện ven biển
thuộc vùng ĐBSH bao gồm ba tỉnh là Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình bao gồm:
Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định),
Kim Sơn (Ninh Bình). Trên cơ sở 20 huyện ven biển thuộc năm tỉnh ven biển
ĐBSH, nghiên cứu sinh lựa chọn sáu huyện thuộc ba tỉnh có mang đặc trưng nông
nghiệp ven biển và đang chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH.
Phạm vi về thời gian: Luận án khảo cứu PTNN của địa bàn nghiên cứu từ
năm 2010 đến năm 2018. Trong đó khảo cứu trên số liệu thứ cấp được tổng hợp ở
giai đoạn 2010 đến 2017, khảo cứu thông tin sơ cấp được tiến hành trong năm 2018.
Đây là giai đoạn đẩy mạnh thực hiện những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
về PTNN và ứng phó với BĐKH như: đề án “tái cấu ngành nông nghiệp theo

4


hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (ban hành năm 2013), “kế

hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 – 2020”(ban hành năm 2017).
Giai đoạn đẩy mạnh thực hiện thỏa thuận Pari về ứng phó với BĐKH (theo kế
hoạch ban hành năm 2016).
Do tên đề tài được xác định thuộc chuyên ngành Quản lý kinh tế nên khái
niệm “phát triển” ở đây được coi là “quả” của “nhân” tạo ra nó là quản lý và khái
niệm “quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN” được nói ngắn gọn là “quản lý
PTNN” trong suốt luận án.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận, tiếp cận nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận chung của khoa học xã hội và khoa học
quản lý, đặc biệt là mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể quản lý và khách thể quản
lý cũng như mối quan hệ nhân – quả trong quản lý phát triển.
Luận án tiếp cận theo cả 2 cách: từ trên xuống (top down) và từ dưới lên
(botom up), trong đó tiếp cận từ trên xuống thể hiện mối quan hệ hành chính trong
hệ thống quản lý nhà nước (ở đây là tổ chức thực hiện chính sách) và tiếp cận từ
dưới lên thể hiện sự sáng tạo trong thực hiện chính sách của các đối tượng quản lý
(ở đây là nông dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội, …) để đạt được mục
tiêu quản lý (ở đây là phát triển bền vững nông nghiệp trong điều kiện BĐKH).
Việc vận dụng các lý thuyết phát triển mới, hiện đại (bền vững, xanh, …)
cũng như các nguyên tắc, tiêu chí đánh giá quản lý PTNN là những nội dung quan
trọng của phương pháp luận và tiếp cận nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Các phương pháp nghiên cứu tại bàn
Nghiên cứu tại bàn được thực hiện nhằm khai thác các tài liệu, các công trình
khoa học trong và ngoài nước đã được công bố, các số liệu thống kê do cơ quan thống
kê, cơ quan quản lý cung cấp. Tài liệu, số liệu nghiên cứu chính được thu thập từ các
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các quyết định, chính sách, báo cáo, số
liệu thống kê của ủy ban nhân dân, cục thống kê tỉnh, phòng thống kê các huyện ven

5



biển Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập được, luận
án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu tại bàn truyền thống như:
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được thực hiện dựa trên
những tài liệu, số liệu cả sơ cấp và thứ cấp có độ tin cậy cao, và được sử dụng nhiều
ở chương 1và chương 3.
Ở chương 1, luận án đã tập hợp các công trình khoa học liên quan đến đề tài,
mô tả và đi đến phân tích khái quát những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu. Ở chương 3, các số liệu thống kê, các bảng biểu được trình bày
và mô tả là cơ sở để luận án tiến hành phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng quản lý
PTNN, cũng như tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng này.
Phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp logic: Dựa trên các nguồn
tư liệu, số liệu thu thập được, luận án sử dụng phương pháp so sánh để nhằm đánh
giá, xem xét thực trạng và hiệu quả quản lý PTNN trong mỗi giai đoạn, hoặc trước
và sau khi chịu tác động của BĐKH. Phương pháp này cũng rất hiệu quả khi sử
dụng để đối chiếu, so sánh với các tiêu chí đặt ra, giúp cho việc đánh giá kết quả và
hạn chế của quản lý PTNN một cách chuẩn xác. Phương pháp logic được sử dụng
để nghiên cứu thực tiễn theo trật tự thời gian, trong mối quan hệ đa chiều và đảm
bảo tính liên tục trong quá trình phát triển.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Hai phương pháp này được sử dụng chủ
yếu ở chương 3 và chương 4 của luận án. Ở chương 3, phương pháp phân tích được sử
dụng để làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với PTNN dưới tác động của BĐKH
vùng ĐBSH với nhiều nội dung khác nhau. Ở chương 4, phương pháp phân tích được
sử dụng để làm rõ bối cảnh tác động, phân tích định hướng làm cơ sở đề xuất các giải
pháp. Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá khái quát những kết quả đạt
được, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, và những vấn đề đặt ra cần giải quyết,
tháo gỡ trong quản lý nhà nước đối với PTNN vùng ĐBSH (ở chương 3).
Trên cơ sở phân tích số liệu thống kê, tài liệu, kết hợp các phương pháp tìm
ra quy luật về mối quan hệ quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN vùng ven biển

ĐBSH trong điều kiện BĐKH.

6


- Các phương pháp nghiên cứu tại hiện trường
Phương pháp lấy ý kiến bằng bảng hỏi: Để tìm hiểu rõ thực tiễn quản lý nhà
nước cấp huyện với PTNN vùng ven biển ĐBSH thích ứng với BĐKH, nghiên cứu
đã tiến hành lấy ý kiến cán bộ quản lý tại các huyện: Tiền Hải, Thái Thụy (Thái
Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định). Trên cơ sở danh sách cán bộ
cấp huyện được cung cấp bởi sở nông nghiệp Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình,
mẫu được chọn theo địa bàn các huyện và ngẫu nhiên theo số thứ tự như sau: Thái
Thụy 6 (19%); Tiền Hải 4 (13%); Hải Hậu 9 (27%); Giao Thủy 9 (27%); Kim Sơn 4
(13%). Theo hình thức trực tiếp lấy ý kiến 19/32 cán bộ (60%), qua gửi phiếu 13
cán bộ (40%).
Nghiên cứu lấy ý kiến của 100 chủ thể sản xuất nông nghiệp tại vùng ven biển
ĐBSH. Mẫu được chọn dựa trên phương pháp phân nhóm theo địa bàn, theo lĩnh
vực sản xuất và ngẫu nhiên. Trên cơ sở thông tin được phòng nông nghiệp cung cấp
về các đơn vị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các huyện, nghiên cứu đã phân theo
địa bàn với tỷ lệ như sau: Tiền Hải 17%, Thái Thụy 18%, Hải Hậu 18%, Giao Thủy
17%, Nghĩa Hưng 15%, Kim Sơn 15%. Dựa trên tỷ lệ phân theo địa bàn, mẫu được
chọn ngẫu nhiên theo số thứ tự trên danh sách được cung cấp. Các ý kiến thu thập
được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm excel, kết quả được sử dụng phục phân tích
định tính, để tìm ra thực trạng một số nội dung quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH ở
chương 2.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về lý luận
Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về PTNN vùng ven biển với vai trò
của chính quyền cấp huyện trong với bối cảnh phát triển mới là tác động của BĐKH,
với chủ thể quản lý là chính quyền cấp huyện. Xác định rõ hơn các nội dung quản lý

PTNN của chính quyền cấp huyện trong điều kiện BĐKH, trong đó nhấn mạnh vào
khâu quan trọng là tổ chức thực hiện các chính sách phát triển và qua đó tổng kết,
đánh giá chính sách từ thực tiễn địa phương theo các nội dung và chỉ báo/chỉ tiêu
được thiết kế cho quản lý PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH,

7


5.2. Đóng góp về thực tiễn
Luận án cung cấp những chứng cứ, minh chứng thực tiễn cùng các vấn đề
đặt ra trong quản lý nhà nước cấp huyện đối với PTNN, từ phân tích đánh giá thực
trạng PTNN dưới tác động của BĐKH tại một số huyện ven biển ĐBSH, cụ thể là
huyện Tiền Hải, Thái Thụy (tỉnh Thái Bình); Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng
(tỉnh Nam Định); Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình).
Trên cơ sở phân tích dự báo bối cảnh mới luận án đề xuất giải pháp PTNN
vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH từ góc độ quản lý của chính quyền
cấp huyện. Luận án có thể là tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý phát triển ở
các địa phương ven biển ĐBSH cũng như các địa phương khác ở nước ta.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận quản lý PTNN
của chính quyền cấp huyện trong điều kiện BĐKH. Kết quả nghiên cứu cung cấp
cơ sở lý luận cho các nghiên cứu về PTNN của chính quyền cấp huyện ở các đại
phương khác.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Những kiến nghị và giải pháp của luận án là tài liệu tham khảo có giá trị
cho chính quyền các huyện và các cấp trong PTNN của các huyện vùng ven biển
ĐBSH và các huyện nông nghiệp khác có điều kiện tương tự trên cả nước.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 4

chương, 11 tiết:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về PTNN vùng ven biển trong điều kiện
BĐKH
Chương 3. Thực trạng PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH.
Chương 4. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp PTNN vùng ven biển ĐBSH.

8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng
ven biển
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp cả
nước và cấp tỉnh
Từ nửa sau của thế kỷ XX, với sự dẫn dắt của học thuyết kinh tế Lý thuyết
chung về việc làm và sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế của J.M. Keynes. Hầu
hết các quốc gia đều thấy được vai trò tất yếu của nhà nước trong nền kinh tế đương
đại. Nông nghiệp là ngành kinh tế cần sự hỗ trợ nhiều hơn cả từ nhà nước, xuất phát
từ vị trí, vai trò và đặc điểm của nó. Quá trình tổng quan cho thấy, hầu hết các
nghiên cứu đề cập đến sự cần thiết và công cụ để nhà nước tác quản lý nông nghiệp.
Nhóm các nghiên cứu chung về quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN có một
số nghiên cứu sau: Tác giả Mai Văn Bưu (1999), Quản lý nhà nước về kinh tế (Giáo
trình sau đại học) 05 đã khái quát toàn bộ lý luận chung về quản lý nhà nước về
kinh tế, nội dung quản lý nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động, theo phân cấp
quản lý, theo chức năng quản lý và theo phân ngành kinh tế. Tác giả Đỗ Hoàng
Toàn (2005) Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế 115 đã nêu ra cơ sở lý thuyết
của quản lý nhà nước về kinh tế, xây dựng khái niệm, nội hàm quản lý nhà nước về

kinh tế, phân tích phương pháp, công cụ quản lý nhà nước về kinh tế. Tác giả Phạm
Kim Giao (2013) Giáo trình Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn 26,
đã khái quát về vai trò, đặc thù của nông nghiệp nông thôn, nội dung quản lý nhà
nước về PTNN nông thôn, một số chính sách về PTNN nông thôn, nội dung quản lý
nhà nước về nông nghiệp và kinh tế nông thôn, quản lý nhà nước về quy hoạch, xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Đây là cơ sở lý luận quan trọng phục vụ nghiên
cứu. Tác giả Nguyễn Mạnh Tuân trong nghiên cứu về “Vai trò Nhà nước đối với
PTNN hàng hóa ở Việt Nam” (2005), 119 đã trình bày một số vấn đề cơ bản về

9


vai trò của nhà nước đối với PTNN hàng hoá. Phân tích thực trạng và đề xuất những
quan điểm định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò nhà nước đối với
PTNN hàng hoá ở Việt Nam. Nghiên cứu của Sally P.Marsh, T Gordon MaacAulay
và Phạm Văn Hùng “PTNN và chính sách đất đai ở Việt Nam” (2007) chỉ ra thực
trang đất đai nhỏ bé, manh mún hiện nay ở Việt Nam là rào cản với sự PTNN. Để
thúc đẩy sự PTNN cần có sự điều chỉnh chính sách đất đai nhằm thúc đẩy quá trình
tập trung ruộng đất trên quy mô lớn, để PTNN hàng hóa lớn. Martin Ravallion,
Donminique van de Walle, “Đất đai trong thời kỳ chuyển đổi: Cải cách và nghèo
đói ở nông thôn Việt Nam” (2008) đã cho rằng việc chia nhỏ đất đai đã phát huy
được tính tự chủ của nông dân, đáp ứng được việc gia tăng sản lượng; nhưng đến
giai đoạn đầu thế kỷ XXI, thực tế đã cho thấy, việc chia nhỏ đất đai đang cản trở
các ứng dụng cơ giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp, làm chậm quá
trình phát triển của một nền nông nghiệp hiện đại. Nghiên cứu “Chính sách thuế
đối với PTNN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn
Thị Xuân Lan (2007) 55 tập trung phân tích mối quan hệ giữa chính sách thuế
với sự PTNN. Theo tác giả chính sách thuế có thể ảnh hưởng thuận nghịch đối
với nông nghiệp. Phân tích, đánh giá tình hình PTNN Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế giúp PTNN

trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu giai đoạn hiện nay. Về chính sách hỗ trợ
PTNN tác giả Lê Phương Hòa, trong bài viết “Chính sách hỗ trợ PTNN của Việt
Nam và vấn đề đặt ra”(2009) đã chỉ ra để nông nghiệp phát triển cần có nhiều chính
sách hỗ trợ bao gồm, chính sách về giống, chính sách hỗ trợ cung ứng vật tư, chính
sách ruộng đất, chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến nông, chính sách
tín dụng, chính sách trợ giá, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường. Tác giả chỉ ra,
sự hỗ trợ của chính sách sẽ phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của nền nông nghiệp
Việt Nam.
Nhóm các nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước về kinh tế có một số
nghiên cứu sau: Tác giả Nguyễn Văn Chử trong luận án Hoàn thiện nội dung quản
lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay

10


14 đã xây dựng nội dung và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo giai đoạn tác động. Tác giả Đặng Ngọc Lợi với
nghiên cứu “Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình chuyển sang
kinh tế thị trường ở nước ta” (1999) 59, đã phân tích vai trò, chức năng quản lý
nhà nước về kinh tế trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, nội dung
quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu chủ yếu tiếp cận dưới
góc độ lý thuyết, một số thông tin thực trạng đã không còn cập nhật. Tác giả Trịnh
Văn Khoa (2018), trong cuốn Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở
Việt Nam hiện nay đã xây dựng lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế với HTX
nông nghiệp, phân tích thực trạng và đề xuất phương hướng nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước với HTX nông nghiệp. Tác giả Nguyễn Thị Phong Lan với nghiên cứu
Quản lý nhà nước với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế
(2017) 56 đã phân tích cơ sở lý luận thực trạng quản lý nhà nước với xuất khẩu
nông sản Việt Nam. Nguyễn Cúc trong bài viết “Một số suy nghĩ về thành tựu
PTNN, nông thôn, thách thức và những gợi mở chính sách” (2014), 12 đã khái

quát những bước phát triển của nông nghiệp Việt Nam, đồng thời tác giả cũng chỉ ra
để thúc đẩy PTNN cần có chính sách đất đai, chính sách phân phối lợi ích, chính
sách đầu tư một cách thực tiễn hơn.
Nhóm các nghiên cứu về quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN và một số nội
dung liên quan PTNN cấp tỉnh có các nghiên cứu: Tác giả Trần Đình Thảo trong
luận án Xây dựng đội ngũ công chức quản lý lý nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng
Nam (2017) 100 đã luận giải về vai trò của đội công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh,
phân tích thực trạng đội ngũ quản lý kinh tế nhà nước cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Nam
và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp tỉnh.
Tác giả Nguyễn Hoài Từ Sơn với chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về
kinh tế ở Ninh Bình hiện nay (2018),97 đã xây dựng cơ sở lý luận về chất lượng
nguồn nhân lực quản lý kinh tế cấp tỉnh, phân tích thực trạng chất lượng nhân lực
quản lý kinh tế tỉnh Ninh Bình, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực quản lý kinh tế tỉnh Ninh Bình.

11


Nhóm nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về PTNN của các nước có:
Trong nghiên cứu “Vai trò của nhà nước trong quá trình PTNN Thái Lan - bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam” (1995), 35 Hoàng Văn Hoa đã chỉ ra vai trò của
nhà nước thông qua một số chính sách nông nghiệp của chính phủ trong quá trình
PTNN Thái Lan. Vị trí của nông nghiệp trong phát triển kinh tế và vai trò của nhà
nước đối với nền kinh tế nông nghiệp. Đồng thời tác giải cũng rút ra một số bài học
kinh nghiệm để nâng cao vai trò của nhà nước trong PTNN với Việt Nam.
Kết quả tổng quan chủ đề nghiên cứu về quản lý nhà nước về kinh tế với
PTNN cả nước và cấp tỉnh cho thấy: Các nghiên cứu thống nhất cho rằng quản lý
nhà nước về kinh tế là một tất yếu của PTNN hiện nay. Mỗi nghiên cứu đóng góp ở
một khía cạnh nhất định trong quan sát quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN. Xét
dưới góc độ phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế: có nghiên cứu đề cập đến quản

lý nhà nước với PTNN nói chung, có nghiên cứu tập trung luận giải quản lý nhà
nước với PTNN ở một tỉnh. Xét dưới góc độ giai đoạn tác động: có nghiên cứu
xem xét giai đoạn xây dựng chính sách, tạo môi trường, định hướng phát triển,
số khác phân tích quá trình tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách PTNN, có
nghiên cứu khâu kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện PTNN. Xét dưới góc độ
nội dung PTNN: có nghiên cứu luận giải quản lý nhà nước với nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tế, với đất đai nông nghiệp, với xuất khẩu nông sản, với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng
ven biển
“Vùng ven biển” theo giới hạn nghiên cứu của luận án là khu vực bao gồm
các huyện có tiếp giáp với biển. Theo đó, các nghiên cứu liên quan đến quản lý
nhà nước về kinh tế với PTNN vùng ven biển là các nghiên cứu gắn liền với vai
trò của quản lý nhà nước cấp huyện, với hoạt động của chính quyền cấp huyện
trong PTNN. Các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này bao gồm:
Cuốn sách Quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện, vấn đề và
giải pháp (sách chuyên khảo) của tác giả Chu Tiến Quang (2010) đã hệ thống hóa

12


và xây dựng cơ sở lý luận quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện.
Tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân
huyện, khảo cứu thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện
Lâm Thao và Nam Sách. Trên cơ sở đó nghiên cứu đã đề xuất quan điểm và giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân huyện. Tuy nhiên,
nghiên cứu trực tiếp đi sâu vào mối quan hệ giữa ủy ban nhân nhân huyện với tất cả
các ngành và các lĩnh vực trong nền kinh tế. Nghiên cứu chưa tập trung đi sâu vào
quản lý cấp huyện với PTNN trong mối quan hệ với BĐKH.
1.2. Các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến quản lý nhà

nước về phát triển nông nghiệp
Khác với công nghiệp và dịch vụ, đầu vào của nông nghiệp trước hết là những
điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước. Đây là những nhân tố tạo ra các
yếu tố sống còn với sự phát triển cây trồng vật nuôi. Trong những năm gần đây, các
nhà nghiên cứu đã thấy rõ BĐKH đã làm thay đổi những điều kiện sống còn cho
PTNN. Nên có khá nhiều các nghiên cứu tập trung phân tích mối quan hệ này, có thể
kể đến một số nghiên cứu điển hình sau:
Cuốn “Giáo trình khí hậu nông nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp Việt
Nam” của Dương Văn Khảm, Nguyễn Văn Viết, năm 2012, 49 đã nghiên cứu về
khí tượng nông nghiệp, khí hậu nông nghiệp với sự PTNN. Dưới góc độ nông học,
các tác giả đã chỉ ra các yếu tố sống còn của cây trồng, vật nuôi bao gồm: không
khí, nhiệt độ, ánh sáng, nước và các chất dinh dưỡng. Sự khác biệt về các yếu tố
sống còn giữa các vùng, giữa các mùa sẽ tạo nên tính đặc thù của cây trồng vật nuôi
theo vùng và tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Tác giả Nguyễn Văn Viết
trong cuốn “Ứng phó với BĐKH trong nông nghiệp Việt Nam”,134xuất bản năm
2017, đã phân tích tác động của BĐKH đến trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, đa
dạng sinh học, đến thủy sản, diêm nghiệp, đến an ninh lương thực quốc gia. Đồng
thời tác giả cũng chỉ ra những giải pháp thích ứng, giảm nhẹ tác động của BĐKH
đến các loại hình sản xuất nông nghiệp. Trong bài “Thực trạng hạn hán, xâm nhập
mặn vùng ven biển ĐBSH và kiến nghị giải pháp khắc phục” (2017) 50 Vũ Thế Khải

13


đã chỉ ra vùng ven biển ĐBSH trong những năm gần đây thiếu nước cho sản xuất nông
nghiệp, dẫn đến diện tích canh tác lúa liên tục suy giảm. Nguyên nhân do nguồn nước
suy giảm, các hồ chứa thượng nguồn vận hành không hợp lý, nhu cầu về nước tăng lên
dẫn đến tình trạng thiếu nước vùng hạ du. Đối với các tỉnh ven biển việc lấy nước càng
khó khăn hơn do ở cuối hệ thống sông và bị ảnh hưởng xâm nhập mặn. Bài viết này
không chỉ là cơ sở để các tỉnh ven biển có những giải pháp ứng phó với hạn hán xâm

nhập mặn hiệu quả mà còn là cơ sở để xây dựng định hướng phát triển kinh tế xã hội,
khai thác bền vững tài nguyên đất, nước và bảo vệ môi trường vùng ven biển. Nghiên
cứu của Vũ Thị Hoài Thu (2012) về “Sinh kế bền vững vùng ven biển ĐBSH trong
bối cảnh BĐKH”109 đã phân tích tác động của BĐKH đến sinh kế của cư dân
ven biển. Tác giả đã phân tích những tổn thương của sinh kế ven biển trước tác
động của BĐKH, năng lực thích ứng và hỗ trợ sinh kế để thích ứng với BĐKH vùng
ven biển ĐBSH qua khảo sát ba huyện ven biển của tỉnh Nam Định là: Nam Trực,
Giao Thủy và Xuân Trường. Tác giả đã đề xuất một số sinh kế bền vững cho cộng
đồng dân cư vùng ven biển ba huyện này. Đề tài nghiên cứu khoa học của Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội về “Ảnh hưởng của BĐKH đến sử dụng đất và biến đổi
sinh kế của cộng đồng dân cư ĐBSH” Lưu Bích Ngọc và cộng sự (2012) 75 đã
mô tả ảnh hưởng của BĐKH đến sử dụng đất; phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng
đến cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phân tích nhận định của các hộ gia đình về ảnh
hưởng của BĐKH đến SXNN của hộ gia đình và phương thức ứng phó của họ.
Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Dũng (2010) về “BĐKH và sản xuất nông nghiệp
vùng ĐBSH: Thực trạng và giải pháp” 16 chỉ ra rằng đến năm 2100, BĐKH sẽ
gây ngập lụt, làm giảm đáng kể diện tích đất canh tác cũng như năng suất cây trồng
của vùng ĐBSH và đặt ra những thách thức lớn về an ninh lương thực. Ở đây, tác
giả chỉ ra rằng: nhận thức của cán bộ, người dân địa phương vùng ĐBSH về BĐKH
và những tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp còn chưa rõ. Tác
giả cũng phân tích một số biện pháp thích ứng với BĐKH như chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, thay đổi lịch thời vụ, sử dụng giống mới và thay đổi kỹ thuật canh tác,
tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi…là một số biện pháp thích ứng với

14


BĐKH. Nghiên cứu kết luận rằng: chủ động ứng phó với tác động tiêu cực do
BĐKH gây ra đối với sản xuất nông nghiệp và PTNN trong điều kiện hiện nay là
cần thiết. Tác giả Nguyễn Việt Phương, Nguyễn Đức chính (2014) với bài viết

“nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ ứng phó với BĐKH”86 đã phân tích tác
động của BĐKH đến PTNN vùng duyên hải Nam trung bộ. Tác giả chỉ ra xu hướng
tất yếu của PTNN ven biển là phải ứng phó với BĐKH. Hội thảo khoa học "Thích
ứng với BĐKH cho phát triển bền vững nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng
ven biển Đồng bằng sông Cửu Long" (28/1/2013) 06 do Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn phối hợp với Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức tại
thành phố Cần Thơ đã giới thiệu các kết quả nghiên cứu về tác động của BĐKH đến
PTNN và phát triển nông thôn như xu hướng BĐKH, dự báo về BĐKH ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp như giảm năng suất do nhiệt độ tăng, giảm sản lượng do
nước biển dâng và xâm nhập mặn, các thiệt hại do lũ lụt… cùng kiến nghị các giải
pháp thích ứng đặc biệt là quy hoạch thủy lợi và xác định các dự án cần ưu tiên thực
hiện để giải quyết vấn đề cấp nước, ngăn mặn cho các vùng ven biển.
Các nghiên cứu đã chỉ ra BĐKH đã và đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, tác
động nhiều mặt, toàn điện đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số nghiên cứu
đánh giá tác động ở một số địa phương, vùng miền trên cả nước. Sự tác động mạnh
mẽ của BĐKH đến PTNN ngày càng trở nên rõ nét hơn, đòi hỏi quản lý PTNN cần
có những thay đổi trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ phù hợp để thúc đẩy
PTNN ứng phó với BĐKH. Tuy nhiên, số nghiên cứu tập trung phân tích quan hệ
giữa sự BĐKH với quản lý PTNN chưa nhiều, đặc biệt là với khu vực ven biển
ĐBSH. Vì vậy, đây là khoảng trống để luận án tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ.
1.3. Kết luận rút ra và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Kết luận rút ra
Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến phát triển và quản lý PTNN cho
thấy đã có sự quan tâm chú ý nhiều đến lĩnh vực này. Kết quả nghiên cứu thể hiện
trên một số khía cạnh sau:

15


Một là, phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn, thực trạng của quản lý PTNN Việt

Nam. Phân tích mối quan hệ giữa quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN hàng hóa,
hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế với
PTNN, tìm ra tồn tại để đề xuất các kiến nghị, giải pháp PTNN ở tầm quốc gia.
Hai là, một số nghiên cứu tập trung luận giải một nội dung, một khía cạnh,
một chức năng, một công đoạn của quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN. Một số
nghiên cứu phân tích một hoặc vài nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với
PTNN như nguồn nhân lực, hội nhập, thị trường… Tập trung phân tích thực trạng
của khía cạnh, nội dung nhân tố riêng để đề xuất kiến nghị, giải pháp cho từng lĩnh
vực riêng biệt đó.
Ba là, một số nghiên cứu tập trung xây dựng cơ sở lý luận về quản lý PTNN
cấp tỉnh hay cấp vùng. Tìm ra thực trạng quan hệ giữa quản lý PTNN của chính
quyền cấp tỉnh với PTNN. Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị, giải pháp cho PTNN
bằng việc nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền cấp tỉnh với PTNN.
Bốn là, một số nghiên cứu hướng vào phân tích quan hệ giữa BĐKH với
PTNN. Vạch rõ BĐKH đã và đang làm thay đổi các điều kiện sống còn của PTNN.
Đề ra những giải pháp chung nhằm PTNN trong điều kiện BĐKH. Nhưng cũng dễ
dàng nhận thấy, những nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng
ven biển trong điều kiện tác động của BĐKH thì còn chưa nhiều bởi BĐKH, đặc
biệt ở vùng ven biển ĐBSH mới trở nên thực sự rõ ràng trong một số năm gần đây.
ĐBSH nước ta là một khu vực chịu tác động ngày càng tăng của BĐKH với các
biểu hiện ngày càng rõ rệt, như sự gia tăng về tần suất, cường độ các hiện tượng cực
đoan của thời tiết, khí hậu (hạn hán, bão, lụt, tố lốc, nắng nóng, rét đậm…) cũng
như mực nước biển dâng, tuy chậm nhưng đã bắt đầu có hiện tượng xâm nhập mặn,
làm ảnh hưởng nhiều tới sản xuất và cuộc sống của người dân, đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp.
Năm là, hầu hết các nghiên cứu tập trung phân tích, luận giải quản lý PTNN
trên phạm vi cả nước hoặc cấp tỉnh. Nghiên cứu về quản lý PTNN cấp huyện với
PTNN còn ít. Lý do bởi, vai trò của chính quyền cấp huyện trong tổ chức thực

16



hiện chủ trương chính sách PTNN mới thể hiện rõ trong những năm gần đây.
Đây là cấp quản lý có điều kiện gần gũi với thực tiễn PTNN và trực tiếp có
những định hướng, hỗ trợ, điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với thực
tiễn nhất. Bên cạnh đó, diễn biến của BĐKH tác động đến địa phương thì người
dân và chính quyền cơ sở là những người thấu hiểu rõ nhất.
Như vậy, đối với vùng ĐBSH chủ để quản lý PTNN nói chung được nghiên
cứu nhiều nhưng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN trong điều kiện BĐKH
thì còn chưa nhiều. Với không ít các vấn đề, thậm chí vấn đề rất mới có liên quan
đến quản lý PTNN trong điều kiện BĐKH ở vùng ĐBSH cần được tiếp tục nghiên
cứu. Bối cảnh thay đổi, điều kiện hoạt động của đối tượng quản lý có những thay
đổi thì tất yếu quản lý, trong đó có quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN, phải
thay đổi theo để giải quyết những vấn đề phát triển nảy sinh. Quản lý nhà nước về
kinh tế với PTNN xem xét ở cấp huyện trên cả nước và vùng ven biển ĐBSH cũng
chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở những khoảng trống nghiên cứu để lại, xuất hiện những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ mà trong đó luận án cố gắng tập trung đóng góp giải
quyết sau:
Một là, tác động của BĐKH tới PTNN và các vấn đề đặt ra trong quản lý ở
khu vực ven biển ĐBSH.
Hai là, những thay đổi, điều chỉnh trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với
PTNN để thích ứng với BĐKH.
Ba là, tìm kiếm các giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN ở
khu vực ven biển ĐBSH trong điều kiện tác động BĐKH ngày càng rõ rệt, gia tăng.

17



×