Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6 MB, 205 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------

NGUYỄN THỊ THƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TỚI XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN

HÀ NỘI, NĂM 2020


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... x
DANH MỤC PHỤ LỤC ...............................................................................................xi
PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .... 9
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................................ 9
1.1.1. Tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư ........... 9
1.1.2. Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư 13
1.1.3. Tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư .......... 15


1.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 16
1.2.1. Tác động của FDI tới xuất khẩu ở Việt Nam ................................................ 16
1.2.2. Tác động của FDI tới nhập khẩu ở Việt Nam ............................................... 18
1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................. 18
1.4. Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 19
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TỚI XUẤT NHẬP KHẨU Ở NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ ................ 20
2.1. Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập
khẩu ở nước nhận đầu tư ......................................................................................... 20
2.1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................... 20
2.1.2. Khái quát về xuất nhập khẩu ......................................................................... 25
2.1.3. Kênh truyền dẫn tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư . 29
2.2. Kinh nghiệm quốc tế trong việc tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác
động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư .......................... 42
2.2.1. Kinh nghiệm của các nước ............................................................................ 42
2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................. 47
2.3. Đề xuất khung nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới
xuất nhập khẩu ở Việt Nam ..................................................................................... 49


iv
2.3.1. Khung nghiên cứu về tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam ..... 49
2.3.2. Đề xuất mô hình đánh giá tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu
ở Việt Nam .............................................................................................................. 50
2.4. Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 58
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TỚI XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1988-2018 ......... 60
3.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất nhập khẩu ở Việt Nam giai
đoạn 1988-2018 ......................................................................................................... 60
3.1.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1988-2018 ......... 60

3.1.2. Thực trạng xuất nhập khẩu ở Việt Nam giai đoạn 1988-2018 ...................... 66
3.2. Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu ở
Việt Nam giai đoạn 1988-2018 ................................................................................. 71
3.2.1. Thực trạng tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam ........ 71
3.2.2. Thực trạng tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở
Việt Nam ................................................................................................................. 99
3.2.3. Thực trạng tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam ... 112
3.2.4. Tóm tắt kết quả phân tích tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam
giai đoạn 1988-2018 .............................................................................................. 118
3.3. Kết quả kiểm định và ước lượng mô hình đánh giá tác động của FDI tới
kim ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam ................................................................ 130
3.3.1. Kết quả kiểm định ....................................................................................... 130
3.3.2. Kết quả ước lượng tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở
Việt Nam ............................................................................................................... 131
3.3.3. Tóm tắt kết quả ước lượng tác động của FDI tới kim ngạch nhập khẩu ở
Việt Nam ............................................................................................................... 136
3.4. Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 136
CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG TÍCH
CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TỚI XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM ................................... 138
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước về dòng vốn FDI ........................................ 138
4.1.1. Bối cảnh quốc tế .......................................................................................... 138
4.1.2. Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới của Việt Nam ...................................... 140
4.2. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam đến năm 2030 ....... 143
4.2.1. Định hướng phát triển xuất khẩu ................................................................. 143


v
4.2.2. Định hướng phát triển nhập khẩu ................................................................ 144
4.3. Quan điểm tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của

FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam ..................................................................... 145
4.4. Giải pháp tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam ..................................................................... 148
4.4.1. Giải pháp điều chỉnh chính sách thu hút FDI nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu theo hướng tích cực148
4.4.2. Giải pháp tạo lập các điều kiện thuận lợi để phát huy được tối đa những tác
động lan toả tích cực của FDI tới các DN xuất khẩu nội địa ................................ 151
4.4.3. Giải pháp giải quyết các nguyên nhân gây ra các tác động tiêu cực của FDI
tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam ............................................................................. 157
4.4.4. Giải pháp tăng cường sự tham gia sâu hơn của các DN nội địa Việt Nam vào
chuỗi cung ứng toàn cầu của các DN FDI ............................................................. 160
4.4.5. Giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt là hội nhập về đầu tư và thương mại .............................................................. 162
4.5. Tiểu kết chương 4 ............................................................................................ 163
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 164
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN TỚI
LUẬN ÁN ................................................................................................................... 166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 167
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................ 176


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. Tiếng Việt
TT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


1

CCTM

Cán cân thương mại

2

CGCN

Chuyển giao công nghệ

3

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

4

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

5

DN

Doanh nghiệp


6

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

7

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

8

DN FDI

Doanh nghiệp FDI

9

KHCN

Khoa học - Công nghệ

10

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu


11

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

12

KNXNK

Kim ngạch xuất nhập khẩu

13

KTTN

Kinh tế tư nhân

14

NHTM

Ngân hàng thương mại

15

NSNN

Ngân sách Nhà nước


16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

B. Tiếng Anh
Nghĩa đầy đủ

TT

Từ
viết tắt

1

ADB

2

ASEAN

3

APA

Advance Pricing Agreement

Thỏa thuận xác định giá trước


4

BCC

Business Cooperation Contract

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

5

BOT

Building - Operating - Transfering Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

6

BTO

Building - Transfering - Operating Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

7

BT

Nghĩa tiếng Anh
Asian Development Bank

Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển châu Á


Association of South East Asian
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Nations

Building -Transfering

Xây dựng - Chuyển giao


vii
Nghĩa đầy đủ

TT

Từ
viết tắt

8

CAGR

Compounded Annual Growth Rate Tốc độ tăng trưởng hàng năm kép

9

CIEM

Central Institute for Economic Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Management

Trung ương

10

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

11

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

12

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

13

GO


Gross Output

Giá trị sản xuất

14

IC

Intermediate Comsumption

Chi phí trung gian

15

ILO

International Labour Organization

Tổ chức Lao động Quốc tế

16

IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Thế giới

17


LEFASO

Vietnam Leather, Footwear and
Handbag Association

Hiệp hội Da, Giầy-Túi xách Việt Nam

18

MNC

Multinational Corporation

Công ty đa quốc gia

19

OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế

20

ODA

Official Development Assistance


Hỗ trợ phát triển chính thức

21

PPP

Public - Private Partnership

Hợp tác công - tư

22

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và phát triển

23

TFP

Total Factor Productivity

Năng suất yếu tố tổng hợp

24

TNC


Transnational Corporation

Công ty xuyên quốc gia

25

UNCTAD

United Nations Conference on
Trade and Development

Hội nghị Liên hiệp quốc về
Thương mại và Phát triển

26

USD

United States Dollar

Đô la Mỹ

27

VA

Value Added

Giá trị tăng thêm


28

VCCI

Vietnam Chamber of
Commerce and Industry

Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam

29

VPSF

Vietnam Private Sector Forum

Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam

30

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

31

WTO


World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các trường hợp tăng VA của hàng hoá xuất khẩu ........................................ 39
Bảng 2.2: Thống kê mô tả số liệu .................................................................................. 56
Bảng 3.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1988-2018 .................... 61
Bảng 3.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành .................................. 62
Bảng 3.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tư ................. 63
Bảng 3.4: 10 địa phương thu hút FDI lớn nhất tại Việt Nam ........................................ 64
Bảng 3.5: 10 nhà đầu tư FDI lớn nhất tại Việt Nam ..................................................... 65
Bảng 3.6: KNXK, KNNK và CCTM của Việt Nam giai đoạn 1988-2018 ................... 66
Bảng 3.7: 10 nhóm hàng có KNXK cao nhất năm 2018 ............................................... 68
Bảng 3.8: 10 nhóm hàng có KNNK cao nhất năm 2018 ............................................... 69
Bảng 3.9: KNXK theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn năm 2018 .......... 70
Bảng 3.10: KNNK theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn năm 2018 ........ 70
B.ản.g. 3.11: Xuất khẩu. c.ủa. kh.u. vực. FD.I. và cả nước giai đoạn 2000-2018 ................... 72
Bảng 3.12: Sức mạnh cạnh tranh của các loại hình DN ở Việt Nam ............................ 73
Bảng 3.13: KNXK hàng dệt may Việt Nam vào 10 thị trường lớn nhất năm 2018 ...... 76
Bảng 3.14: Phương thức đổi mới công nghệ của các DN nội địa ngành dệt may......... 82
B.ản.g. 3.15: KNNK. c.ủa. kh.u. vực. FD.I. và cả nước .......................................................... 90

Bảng 3.16: Tỷ trọng tổng KNXNK của khu vực FDI và cả nước ................................. 97
Bảng 3.17: Cán cân thương mại của Việt Nam theo khu vực kinh tế ........................... 98
Bảng 3.18: FDI và KNXK của ngành chế biến chế tạo ở Việt Nam ........................... 100
Bảng 3.19: Cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam ...................................... 101
Bảng 3.20: Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005-2010 ............. 102
Bảng 3.21: Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2015-2018 ............. 103
Bảng 3.22: Cơ cấu các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007-2018 ... 107
Bảng 3.23: Tỷ trọng hàng tiêu dùng trong tổng KNNK của Việt Nam giai đoạn 1990-2006 . 108
Bảng 3.24: Tỷ trọng hàng tiêu dùng trong tổng KNNK của Việt Nam giai đoạn 2007-2018.... 109
Bảng 3.25: Cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005-2010............. 110
Bảng 3.26: Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2018 ........... 111
Bảng 3.27: Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam giai đoạn 2008-2018 ............. 114


ix
Bảng 3.28: Ba thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành dệt may và da giày Việt Nam
năm 2018 ..................................................................................................................... 116
Bảng 3.29: Năm chủ đầu tư FDI - thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam giai
đoạn 1995-2006 ........................................................................................................... 117
B.ản.g. 3.30: Năm c.h.ủ đầu. tư FDI - Th.ị trườn.g. n.h.ập kh.ẩu. lớn. n.h.ất c.ủa. Vi.ệt N.a.m. g.i.a.i.
đoạn. 2007-2018 ........................................................................................................... 118
Bảng 3.31: Xếp hạng cạnh tranh toàn cầu về chất lượng hạ tầng giao thông ............. 128
Bảng 3.32: Kết quả kiểm định Hausman các mô hình ................................................ 130
Bảng 3.33: Kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNXK ở Việt Nam .................. 131
Bảng 3.34: Kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNNK ở Việt Nam .................. 132
Bảng 3.35: So sánh kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNXK ở Việt Nam giai
đoạn trước và sau khi gia nhập WTO .......................................................................... 134
Bảng 3.36: So sánh kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNNK ở Việt Nam giai
đoạn trước và sau khi gia nhập WTO .......................................................................... 135



x

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khung nghiên cứu về tác động của FDI tới xuất khẩu ở Việt Nam .............. 49
Hình 2.2: Khung nghiên cứu về tác động của FDI tới nhập khẩu ở Việt Nam ............. 50
Hình 3.1: Quá trình chuyển giao tri thức từ DN FDI sang DN xuất khẩu nội địa ........ 86
Hình 3.2: Lao động làm việc trong các loại hình DN ở Việt Nam ............................... 86
Hình 3.3: 10 m.ặt h.àn.g. n.h.ập kh.ẩu. c.h.ủ yếu. c.ủa. các khu vực kinh tế. n.ăm. 2018 ............ 92
Hình 3.4: Tỷ lệ nội địa hoá trong ngành chế biến chế tạo của các DN Nhật Bản tại các
quốc gia.......................................................................................................................... 93
Hình 3.5: Các giai đoạn phát triển của ngành CNHT ................................................. 127
Hình 4.1: 20 ngành có đầu tư FDI hàng đầu theo tốc độ tăng trưởng của ASEAN .... 140
Hình 4.2: Những thay đổi về cách tiếp cận trong thu hút FDI thế hệ mới .................. 141
Hình 4.3: Những thay đổi về chính sách trong thu hút FDI thế hệ mới ...................... 142


xi

DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 Số liệu nghiên cứu của các đối tác ........................................................ 176
PHỤ LỤC 2 Số liệu nghiên cứu của Việt Nam .......................................................... 182
PHỤ LỤC 3 Thống kê mô tả số liệu ......................................................................... 183
PHỤ LỤC 4 Giả thuyết nghiên cứu về tác động của các biến kiểm soát khác tới
KNXK và KNNK trong mô hình................................................................................. 184
PHỤ LỤC 5 Thực trạng FDI tại Việt Nam giai đoạn 1988-2018 .............................. 185
PHỤ LỤC 6 Kiểm định Hausman mô hình đánh giá tác động của FDI tới KNXK .. 187
PHỤ LỤC 7 Kiểm định Hausman mô hình đánh giá tác động của FDI tới KNXK
trước WTO................................................................................................................... 187
PHỤ LỤC 8 Kiểm định Hausman mô hình đánh giá tác động của FDI tới KNXK

sau WTO ...................................................................................................................... 188
PHỤ LỤC 9 Kiểm định Hausman mô hình đánh giá tác động của FDI tới KNNK .. 188
PHỤ LỤC 10 Kiểm định Hausman mô hình đánh giá tác động của FDI tới KNNK
trước WTO................................................................................................................... 189
PHỤ LỤC 11 Kiểm định Hausman mô hình đánh giá tác động của FDI tới KNNK
sau WTO ...................................................................................................................... 189
PHỤ LỤC 12 Kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNXK ở Việt Nam.............. 190
PHỤ LỤC 13 Giải thích kết quả ước lượng tác động của các biến kiểm soát trong mô
hình tới KNXK ở Việt Nam ........................................................................................ 191
PHỤ LỤC 14 Kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNNK ở Việt Nam.............. 192
PHỤ LỤC 15 Giải thích kết quả ước lượng tác động của các biến kiểm soát trong mô
hình tới KNNK ở Việt Nam ........................................................................................ 192
PHỤ LỤC 16 Kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNXK ở Việt Nam trước WTO .. 194
PHỤ LỤC 17 Kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNXK ở Việt Nam sau WTO ....... 194
PHỤ LỤC 18 Kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNNK ở Việt Nam trước WTO....... 195
PHỤ LỤC 19 Kết quả ước lượng tác động của FDI tới KNNK ở Việt Nam sau WTO195
PHỤ LỤC 20 Danh sách chuyên gia tham vấn ............. Error! Bookmark not defined.


1

PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) đang được xem
là một động lực quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội
tại các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. FDI không chỉ gia tăng tiềm lực về
vốn, gia tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế, tạo việc làm cho xã hội mà còn thúc đẩy
chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến, nâng cao khả năng cạnh tranh và tiếp
cận thị trường quốc tế, đặc biệt là thúc đẩy các hoạt động ngoại thương của nước tiếp
nhận đầu tư. Tại Việt Nam, sau khi thực hiện chính sách Đổi mới (1986) và chính thức

ban hành Luật đầu tư nước ngoài (1987), nền kinh tế đã đạt được những thành tựu đáng
kể, đặc biệt là những kết quả ấn tượng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo số liệu
thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dòng FDI vào Việt Nam
đã gia tăng mạnh mẽ và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư xã hội, từ 26,67 tỷ
USD (chiếm 24,32%) trong giai đoạn 1991 - 2000 lên 69,47 tỷ USD (chiếm 22,75%)
trong giai đoạn 2001-2010 và trong giai đoạn 2011 - 2018, FDI đã chiếm khoảng 25%
tổng vốn đầu tư xã hội (Tư Hoàng, 2013; Bộ Công Thương, 2019). Việc Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007 đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho
đầu tư cả trong và ngoài nước, đồng thời cũng là một thách thức mới cho Việt Nam. Do
đó, cần phải hiểu rõ được vai trò của nguồn vốn FDI trong nền kinh tế, để từ đó đề ra
được những chính sách thích hợp nhằm thu hút FDI và tăng cường hiệu quả sử dụng
nguồn lực FDI.
Cùng với sự gia tăng của nguồn vốn FDI, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam cũng diễn ra rất sôi động và đạt được những thành tựu đáng kể. Theo số liệu
thống kê của Tổng cục Hải quan, bước vào đầu thập niên của thế kỷ XXI (năm 2001),
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mới chỉ ở con số khiêm tốn hơn 30 tỷ USD.
Sau sáu năm (năm 2007) tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đã đạt con số 100 tỷ
USD, sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Bốn năm sau (năm
2011) quy mô xuất nhập khẩu đã tăng gấp đôi đạt con số 200 tỷ USD. Và đến hết năm
2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã chinh phục mức 480 tỷ USD. Đặc biệt, năm
2018 là năm thứ 3 liên tiếp, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam có thặng dư (xuất
siêu). Cụ thể, theo thống kê của Tổng cục Hải quan thì trong năm 2018, Việt Nam đạt
mức thặng dư kỷ lục lên gần 6,8 tỷ USD, con số tương tự của năm 2017 là 2,11 tỷ USD
và năm 2016 là 1,78 tỷ USD. Có thể thấy, trong 5 năm gần nhất thì cán cân thương mại
của Việt Nam có 4 năm có thặng dư thương mại và chỉ duy nhất năm 2015 có thâm hụt
cán cân thương mại. Trong năm 2018, Việt Nam có thặng dư cán cân thương mại với 150
nước, vùng lãnh thổ đối tác và có thâm hụt với 85 nước, vùng lãnh thổ (Tổng cục Hải
quan, 2018).



2
Hiện nay, tất cả 63 tỉnh/thành phố của Việt Nam đều có sản phẩm xuất khẩu.
Trong đó, “Câu lạc bộ” các địa bàn đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên đã có tới 29
thành viên. Việt Nam đã có các thị trường xuất siêu lớn như Hoa Kỳ, Tiểu Vương
quốc Ả rập Thống nhất, Anh, Campuchia, Hồng Kông, Hà Lan, Nhật Bản, Đức, Tây
Ban Nha, Australia, Áo, Italy, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ. Việt Nam đã trở thành một quốc gia
xuất khẩu hàng đầu về gạo, cà phê, tiêu, hạt điều, hàng dệt may, điện thoại và linh
kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, giầy dép các loại… thành công mà
trước đây không ai có thể nghĩ đến. Xuất khẩu tăng mạnh đã góp phần cải thiện cán
cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá… Đối với Việt Nam, xuất khẩu đã
trở thành lối ra, là động lực của tăng trưởng kinh tế (Bộ Công Thương, 2018 và 2019)
Nhìn chung, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng ghi nhận trong việc thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và hội nhập kinh tế toàn cầu. Câu hỏi đặt ra là: Đâu là
nguyên nhân chính dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu ở
Việt Nam? Những nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển và có điều kiện tương
đồng như Việt Nam đã chỉ ra ba nguyên nhân chính dẫn đến sự phát triển mạnh của
hoạt động xuất nhập khẩu bao gồm: (i) kết quả của việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh nền kinh tế thị trường và tự do hóa thương mại (Lasdy,
1992); (ii) sự phát triển nhanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có định hướng xuất
khẩu (Findlay & cộng sự, 1994); (ii) việc tiếp nhận khối lượng lớn FDI cùng với tốc độ
phát triển nhanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Chen
Chunlai, 1997).Trong ba nguyên nhân trên, hai nguyên nhân đầu đã được nghiên cứu
rộng rãi và phân tích dưới nhiều góc độ. Nguyên nhân thứ ba, tác động của dòng vốn
FDI tới hoạt động xuất nhập khẩu, mặc dù nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu nhưng chưa được phân tích một cách thích đáng, đặc biệt là những nghiên
cứu thực chứng cho trường hợp của Việt Nam.
Thực tế hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong những năm qua cũng đã
cho thấy sự đóng góp quan trọng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khối các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI) chiếm tới trên 71% và gần
60% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu cả nước. Các mặt hàng

xuất nhập khẩu dẫn đầu đều có sự góp mặt của các DN FDI. Ngoài việc các DN FDI
thực hiện xuất khẩu cho chính mình, các DN này còn giúp chuyển giao công nghệ, tri
thức, phát triển nguồn nhân lực, từ đó góp phần nâng cao cơ hội và khả năng xuất
khẩu cho các DN trong nước. Ngoài ra, việc liên kết sản xuất giữa các DN FDI và các
DN trong nước cũng giúp cải thiện khả năng sản xuất của các DN nội địa, từ đó làm
tăng khả năng xuất khẩu và giảm nhập khẩu của Việt Nam. Thêm vào đó, sự xuất hiện
của các DN FDI cũng góp phần làm giảm nhập khẩu nhờ việc thay thế hàng hoá nhập
khẩu bằng hàng hoá của chính các DN này.


3
Có thể nói, sự có mặt của các DN FDI đã có vai trò rất quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Đây là những tác động
lan toả tích cực của FDI tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động xuất nhập
khẩu nói riêng. Tuy nhiên, không phải lúc nào các tác động lan toả tích cực đó cũng
diễn ra hoặc được phát huy một cách tối đa như kỳ vọng. Hơn nữa, tác động tích cực
nhiều song tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu cũng không ít. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào để khai thác tối đa những tác động tích cực và hạn chế những tác động
tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Muốn vậy, phải có những phân tích,
đánh giá khách quan và xác thực về tác động của FDI tới xuất nhập khẩu, chỉ ra được
những tác động tích cực cũng như những tác động tiêu cực, nguyên nhân dẫn tới
những tác động tiêu cực và cản trở việc phát huy tối đa tác động tích cực, từ đó có
quan điểm, giải pháp phù hợp, trúng và hiệu quả trong việc tăng cường tác động tích
cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Chính vì
vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất
nhập khẩu ở Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tác động của FDI tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam nhằm tạo cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp để

tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu
ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở nước
nhận đầu tư, từ đó lựa chọn khung lý thuyết và mô hình đánh giá tác động của FDI tới
xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
- Chỉ ra các kênh tác động trực tiếp và gián tiếp của FDI tới xuất nhập khẩu ở
nước nhận đầu tư nói chung và Việt Nam nói riêng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc tăng cường tác động tích
cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt
Nam giai đoạn 1988-2018.


4
- Kiểm định và ước lượng mô hình đánh giá tác động của FDI tới kim ngạch
xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu ở Việt Nam. Bên cạnh đó, đánh giá ảnh hưởng của
việc Việt Nam gia nhập WTO đến tác động của FDI tới kim ngạch xuất khẩu và kim
ngạch nhập khẩu ở Việt Nam.
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và phân tích, luận án đề xuất một số quan
điểm và giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở
Việt Nam thông qua ba khía cạnh tác động: (1) tác động của FDI tới kim ngạch xuất
nhập khẩu ở Việt Nam; (2) tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở
Việt Nam; (3) tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
+ Với việc sử dụng phương pháp định tính, luận án đánh giá tác động của FDI
tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam trên cả ba khía cạnh: (1) tác động của FDI tới kim
ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam; (2) tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập
khẩu ở Việt Nam; (3) tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
+ Với việc sử dụng phương pháp định lượng, do hạn chế về mặt thời gian và số
liệu, luận án chỉ lượng hoá tác động của FDI tới kim ngạch xuất khẩu (KNXK) và kim
ngạch nhập khẩu (KNNK) ở Việt Nam nhằm minh chứng một phần cho những phân
tích định tính đã được thực hiện trước đó. Bên cạnh đó, mô hình định lượng cũng được
sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của việc Việt Nam gia nhập WTO đến tác động của
FDI tới KNXK và KNNK ở Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở
Việt Nam trong giai đoạn 1988-2018. Các định hướng, quan điểm và giải pháp được
đề xuất đến năm 2030.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án được thực hiện để trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
• FDI tác động như thế nào tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam?
• FDI tác động như thế nào tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam?
• FDI tác động như thế nào tới thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam?


5
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Phương pháp này được sử dụng để thu thập
dữ liệu thứ cấp, từ các nguồn như sách, báo, niên giám thống kê, tạp chí, kỷ yếu hội

thảo khoa học, các báo cáo của của Bộ Công Thương, Tổng cục Thống kê, Tổng cục
Hải quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…, các số liệu trên các website của các bộ, ban,
ngành, các cơ quan báo chí trong và ngoài nước. Tất cả các dữ liệu sau khi thu thập
được đều được xắp xếp, điều chỉnh và phân loại một cách hợp lý.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tác giả luận án sử dụng phương pháp
này để phân tích sự biến động của các đối tượng nghiên cứu bằng dãy số, chỉ số thời
gian phản ánh tình hình biến động của các đối tượng nghiên cứu. Từ đó, đánh giá mức
độ tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Từ việc phân tích từng nội dung
cụ thể về FDI, xuất nhập khẩu và đánh giá tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt
Nam, luận án tổng hợp và chỉ rõ những tác động tích cực và những tác động tiêu cực
của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
- Phương pháp mô hình hoá: Phương pháp này được sử dụng nhằm làm rõ hơn
những những phân tích định tính bằng các hình vẽ cụ thể, làm cho các vấn đề trở nên
rõ ràng và dễ hiểu hơn.
- Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Tác giả áp dụng mô hình kinh tế
lượng với số liệu mảng để lượng hoá tác động của FDI tới KNXK và KNNK ở Việt
Nam. Kế thừa mô hình trọng lực có chỉnh sửa và bổ sung cho phù hợp với bối cảnh
của Việt Nam, tác giả đã đánh giá và ước lượng mức độ tác động của FDI tới
KNXK và KNNK ở Việt Nam.
6. Đóng góp mới của luận án
6.1. Những điểm mới về lý luận
Trên cơ sở lý luận về tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư,
luận án tập trung phân tích tác động của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam thông qua
các kênh tác động trực tiếp và gián tiếp trên ba khía cạnh: (i) tác động của FDI tới kim
ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam; (ii) tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập
khẩu ở Việt Nam; (iii) tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
Luận án có một số đóng góp mới về lý luận, cụ thể:
(1) FDI tác động trực tiếp tới KNXK và KNNK của Việt Nam. FDI làm tăng
KNXK của Việt Nam do xuất khẩu của các DN FDI nhưng cũng làm tăng KNNK của
Việt Nam do nhập khẩu của chính các DN FDI. Xuất khẩu của các DN FDI tăng mạnh



6
nhưng nhập khẩu đầu vào để sản xuất hàng hoá xuất khẩu của các DN FDI cũng tăng
nhanh tương ứng. Do đó, FDI chưa cho thấy tác động tích cực rõ ràng tới việc làm
tăng giá trị gia tăng (VA) và tỷ lệ nội địa hoá cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.
Vì vậy, chủ động về công nghệ, đầu vào sản xuất, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
(CNHT), tham gia vào chuỗi cung ứng của các DN FDI sẽ giúp tăng cường được tác
động tích cực và hạn chế được tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu, góp phần
tăng VA và tỷ lệ nội địa hoá cho hàng hoá xuất khẩu Việt Nam.
(2) Thông qua các kênh tác động gián tiếp (tác động tràn) như tạo áp lực cạnh
tranh, chuyển giao công nghệ, di chuyển lao động và chuyển giao tri thức, FDI vừa tác
động tích cực vừa tác động tiêu cực tới KNXK của Việt Nam. DN FDI tạo áp lực cạnh
tranh, chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức cho các DN nội địa, từ đó làm tăng
khả năng và giá trị xuất khẩu của các DN nội địa, cộng hưởng làm tăng KNXK của
Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường hợp các DN FDI tạo ra áp lực cạnh tranh quá gay
gắt, chuyển giao công nghệ lạc hậu và thu hút tối đa nguồn nhân lực chất lượng cao từ
các DN nội địa, FDI lại tác động tiêu cực, làm giảm sức mạnh cạnh tranh, giảm quy
mô và cơ hội xuất khẩu của các DN nội địa.
(3) Trong dài hạn, FDI có tác động trực tiếp làm giảm KNNK của Việt Nam nhờ
thay thế hàng hoá nhập khẩu bằng hàng hoá được sản xuất bởi chính các DN FDI. Bên
cạnh đó, thông qua tác động lan toả về công nghệ và tri thức từ các DN FDI, trong dài
hạn, Việt Nam có thể tự chủ được công nghệ, đầu vào sản xuất và các sản phẩm CNHT
thay vì phải nhập khẩu từ bên ngoài. Đây được xem là tác động tích cực của FDI tới nhập
khẩu của Việt Nam. Do đó, nâng cao khả năng hấp thụ công nghệ và tri thức từ FDI sẽ
giúp tăng cường được tác động tích cực của FDI tới việc làm giảm KNNK của Việt Nam.
(4) Sự xuất hiện của các DN FDI trong ngành chế biến chế tạo và một số lĩnh
vực công nghệ cao đã góp phần chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu Việt Nam theo
hướng tích cực: tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến - tinh chế và một số mặt hàng có
hàm lượng công nghệ chất xám cao trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó,

dòng vốn FDI cũng góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá nhập khẩu Việt Nam một
cách tích cực (theo đúng định hướng nhập khẩu của Việt Nam): tăng tỷ trọng nhóm tư
liệu sản xuất và giảm tỷ trọng nhóm hàng tiêu dùng trong cơ cấu hàng hoá nhập khẩu.
Do đó, định hướng thu hút FDI vào các ngành theo mục tiêu phát triển của từng giai
đoạn cụ thể sẽ giúp tăng cường tác động tích cực của FDI tới việc nâng cao chất lượng
cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam.
(5) FDI tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt
Nam thông qua các kênh: thúc đẩy thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các nước chủ
đầu tư, mạng lưới phân phối của các TNCs và kênh thông tin thị trường xuất nhập khẩu


7
của các TNCs. Bên cạnh đó, sự thay đổi cơ cấu nhà đầu tư FDI sẽ dẫn tới sự thay đổi cơ
cấu thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi một
quốc gia đầu tư FDI vào Việt Nam càng nhiều thì quy mô và giá trị xuất nhập khẩu giữa
Việt Nam và quốc gia đó sẽ càng tăng. Do vậy, điều chỉnh cơ cấu nhà đầu tư FDI sẽ
giúp Việt Nam có được các đối tác thương mại chiến lược, từ đó sẽ giúp tăng cường tác
động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu.
(6) Kế thừa mô hình lực hấp dẫn, luận án đã xây dựng mô hình đánh giá tác
động của FDI tới KNXK và KNNK ở Việt Nam. Kết quả ước lượng cho thấy, FDI có
tác động thuận chiều tới KNXK và FDI có tác động ngược chiều tới KNNK (trong dài
hạn) ở Việt Nam. Kết quả định lượng đã củng cố thêm cho những phân tích định tính
về tác động tích cực của FDI tới KNXK và KNNK ở Việt Nam. Thêm vào đó, với việc
lượng hoá mức độ tác động của FDI tới KNXK và KNNK trong hai giai đoạn trước và
sau gia nhập WTO, luận án đã chứng minh được việc gia nhập WTO làm tăng mức độ
tác động tích cực của FDI tới KNXK và KNNK ở Việt Nam. Vì vậy, tăng cường và
nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế sẽ góp phần tăng cường tác động tích
cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
6.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án
Luận án đã chỉ ra rằng FDI vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực

tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Một số tác động tích cực và tiêu cực là rất rõ ràng, tuy
nhiên một số tác động tích cực của FDI tới xuất nhập khẩu lại chưa được như kỳ vọng.
Những tác động tích cực bao gồm: (1) FDI góp phần làm tăng KNXK và góp phần cải
thiện cán cân thương mại của Việt Nam; (2) FDI góp phần thay thế hàng hoá nhập
khẩu bằng hàng hoá của chính các DN FDI; (3) FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu
hàng hoá xuất khẩu Việt Nam theo hướng tích cực, làm tăng tỷ trọng các mặt hàng chế
biến - tinh chế; (4) FDI giúp mở rộng phạm vi thị trường xuất nhập khẩu của Việt
Nam. Những tác động tích cực chưa được như kỳ vọng bao gồm: (1) Tác động lan toả
tích cực của FDI tới các DN xuất khẩu nội địa thông qua kênh tạo áp lực cạnh tranh và
kênh CGCN còn rất hạn chế; (2) Kỳ vọng về tác động lan toả tích cực của FDI tới
giảm KNNK của Việt Nam thông qua kênh CGCN và chuyển giao tri thức vẫn chưa
đạt được; (3) Tác động tích cực của FDI tới chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
Việt Nam thông qua tăng tỷ trọng các mặt hàng có hàm lượng công nghệ chất xám cao
còn rất hạn chế; (4) Tác động tích cực của FDI tới việc tăng giá trị gia tăng VA cho
hàng hoá xuất khẩu Việt Nam còn chưa đáng kể; (5) Tác động tích cực của FDI tới
việc chuyển dịch cơ cấu hàng hoá nhập khẩu Việt Nam thông qua giảm tỷ trọng nhóm
hàng tiêu dùng còn chậm. Những tác động tiêu cực bao gồm: (1) FDI làm tăng KNNK
Việt Nam do nhập khẩu của các DN FDI; (2) Thông qua kênh tạo áp lực cạnh tranh,


8
FDI có tác động tiêu cực tới các DN xuất khẩu nội địa Việt Nam, đặc biệt là các DN
nhỏ và vừa; (3) FDI gây ra hiện tượng “chảy máu chất xám” của các DN xuất khẩu nội
địa Việt Nam thông qua kênh di chuyển lao động; (4) Việc nhận CGCN chủ yếu từ các
nhà đầu tư châu Á, đặc biệt là từ Trung Quốc có thể gây ra những tác động tiêu cực tới
xuất khẩu nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Theo quan điểm của tác giả luận án, để tăng cường tác động tích cực và hạn chế
tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian tới cần tập trung
vào một số giải pháp sau: (1) Giải pháp điều chỉnh chính sách thu hút FDI nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu

theo hướng tích cực; (2) Giải pháp tạo lập các điều kiện thuận lợi để phát huy được tối
đa những tác động lan toả tích cực của FDI tới các DN xuất khẩu nội địa; (3) Giải
pháp giải quyết các nguyên nhân gây ra các tác động tiêu cực của FDI tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam; (4) Giải pháp tăng cường sự tham gia sâu hơn của các DN nội địa
Việt Nam vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các DN FDI; (5) Giải pháp tăng cường và
nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập về đầu tư và
thương mại.
Ngoài phần giới thiệu chung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ cở lý luận về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất
nhập khẩu ở nước nhận đầu tư
Chương 3: Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập
khẩu ở Việt Nam giai đoạn 1988-2018
Chương 4: Quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực và hạn chế
tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới xuất nhập khẩu ở Việt Nam.


9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1. Tác động của FDI tới kim ngạch xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư
Tác động của FDI tới kim ngạch xuất khẩu
Các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới đã đã làm rõ tác động của
FDI tới xuất khẩu ở nước nhận đầu tư bằng những nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều
quốc gia khác nhau. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng FDI có tác động tới xuất khẩu ở
nước nhận đầu tư thông qua kênh tác động tực tiếp và hàng loạt các kênh truyền dẫn
tác động như kênh tạo áp lực cạnh tranh, kênh chuyển giao công nghệ, kênh di chuyển

lao động và chuyển giao tri thức, kênh liên kết giữa DN FDI và DN nội địa… Thông
qua đó, xuất khẩu hàng hoá của nước nhận đầu tư gia tăng do: (i) xuất khẩu của chính
các DN FDI hoạt động tại nước nhận đầu tư; (ii) khả năng xuất khẩu của các DN nội
địa tăng nhờ những tác tác động lan toả tích cực từ FDI (Aitken & Hansen & Harrison,
1997; Blomstrom & Kokko, 2003; Bwalya, 2006; Gorg & Greenaway, 2004; Greenaway &
Kneller, 2004; Günther Jutta, 2002; Kneller & Pisu, 2007; Nakamura, 2002; Sun, 2009;
Wagner, 2007; Wang & Blomstrom, 1992).
DN FDI với lợi thế về vốn, công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh,
bí quyết quản lý đã tạo sức ép đáng kể buộc các buộc các DN xuất khẩu nội địa phải
thay đổi cách thức quản lý, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ quản lý và chất
lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Dưới sự gia
tăng cạnh tranh và phải chống đỡ cạnh tranh, các DN xuất khẩu nội địa buộc phải
hoạt động hiệu quả hơn, phải cải tiến, áp dụng công nghệ mới sớm hơn, do đó, năng
lực và giá trị xuất khẩu của các DN trong nước gia tăng, cộng hưởng làm tăng giá trị
xuất khẩu của nước nhận đầu tư (Blomstrom & Kokko, 1998; Kokko & Tansini &
Zejan, 1996; Kokko & cộng sự, 2001; Wang & Blomstrom, 1992).
Nghiên cứu bởi Aitken & cộng sự (1997) tại Mexico trong giai đoạn 1986-1990
đã tìm ra tác động tích cực của MNCs tới khả năng của các DN nội địa khi tham gia
vào thị trường xuất khẩu. Tương tự, Greenaway & cộng sự (2004) phân tích trường
hợp nước Anh trong giai đoạn 1992-1996 và quan sát thấy tác động tích cực của các
MNCs trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng khả năng xuất khẩu của DN nội
địa. Kết quả khẳng định rằng các DN nội địa được học hỏi bởi hoạt động R&D của
MNCs và quá trình hoạt động của các MNCs làm gia tăng năng lực cạnh tranh và bắt
buộc các DN nội địa phải tăng năng suất lao động để tồn tại. Kết quả là các DN nội địa
nâng cao năng lực sản xuất, tăng quy mô và giá trị xuất khẩu. Trong một nghiên cứu


10
thực chứng ở nước Anh giai đoạn 1998-2002, Greenaway & Kneller (2008) đã chỉ ra
rằng sự có mặt của các DN FDI tại Anh đã làm xuất hiện thêm các DN xuất khẩu mới

tại nước này, tạo thêm nhiều áp lực cạnh tranh và có tác động tích cực tới xuất khẩu
của nước Anh.
DN FDI còn mang đến công nghệ sản xuất, kỹ năng, trình độ quản lý tiên
tiến… mà các DN trong nước có thể tiếp nhận thông qua kênh CGCN. Việc liên kết
sản xuất và kinh doanh giữa các DN trong nước với các DN FDI góp phần làm gia
tăng xuất khẩu của các DN này do học hỏi được trong quá trình liên kết với các DN
FDI. Đồng thời, lao động tại các DN này cũng được đào tạo các kỹ năng để có thể sản
xuất và xuất khẩu hàng hoá đạt tiêu chuẩn của các DN FDI (CIEM, 2011).
Kokko (1994) khẳng định khả năng hấp thụ cộng nghệ và trình độ công nghệ của
các DN nội địa là các nhân tố ảnh hưởng tới việc xuất hiện các tác động tràn tích cực của
FDI tới xuất khẩu của các DN nội địa. Hamida (2011) cũng khẳng định điều này và làm
rõ hơn bằng các nghiên cứu thực chứng trong các ngành khác nhau. Nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, trong ngành chế biến chế tạo các DN trong nước với trình độ công nghệ cao thu
được nhiều lợi ích từ tác động lan toả của FDI nhờ sự gia tăng cạnh tranh hơn so với các
DN trong nước với trình độ công nghệ trung bình và thấp.
Kaufmann (1997), Fosfuri & cộng sự (2001) và Glass & Saggi (2002) cũng đã chỉ
ra rằng các DN trong nước có thể tiếp cận và nhận chuyển giao tri thức từ các DN FDI do
có sự di chuyển lao động từ khu vực FDI sang khu vực kinh tế trong nước. Tác động này
xuất hiện khi những lao động được đào tạo để làm việc trong các DN FDI chuyển tới làm
việc cho các DN nội địa hoặc tự thành lập DN mới. Những lao động này sẽ áp dụng
những kiến thức và kinh nghiệm sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã học hỏi được ở các DN
FDI vào việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu tại các DN trong nước, từ đó nâng cao cơ hội
và khả năng xuất khẩu hàng hoá cho các DN này (Hamida & Gugler, 2009; Todo & cộng
sự, 2009).
FDI thường được phân loại theo hình thức đầu tư, gồm có FDI theo chiều dọc
và FDI theo chiều ngang (Fukao & Amano, 1998). Trong FDI theo chiều dọc, động
lực để tiến hành FDI là nhằm tìm kiếm nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào cần thiết
cho các quy trình sản xuất hàng hoá cuối cùng của các nhà đầu tư. Ngược lại, hình
thức FDI theo chiều ngang là việc tiến hành xây dựng các nhà máy, sản xuất hàng hoá
và cung ứng dịch vụ tương tự ở nước đi đầu tư tại nước nhận đầu tư. Clare (1996) chỉ

ra rằng dòng vốn FDI có thể tác động tích cực tới hoạt động xuất khẩu của các DN nội
địa trong các ngành công nghiệp sản xuất từ nguyên liệu thô (upstream industry) và
nguyên liệu đã qua chế biến (downstream industry) thuộc cùng một chuỗi giá trị (cả
thượng nguồn và hạ nguồn) thông qua các liên kết dọc. Trong khi đó, Kokko & cộng
sự (2001) và Alvarez & Lopez (2008) lại chỉ ra tác động tích cực của FDI tới xuất


11
khẩu của các DN trong nước thông qua các mối liên kết ngang, đồng thời khẳng định
FDI có tác động tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các DN trong nước hoạt
động trong cùng một lĩnh vực.
Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu chứng minh FDI không có tác động hoặc
tác động tiêu cực tới xuất khẩu của nước nhận đầu tư như nghiên cứu của Barrios &
cộng sự (2003) cho trường hợp của Tây Ban Nha, nghiên cứu của Aitken & Harrison
(1999) cho trường hợp của Venezuela, nghiên cứu của Djankov & Hoekman (2000)
cho trường hợp của Cộng hoà Séc, nghiên cứu của Bernard & Jensen (2004) cho
trường hợp của Mỹ. Nghiên cứu về tác động tràn của FDI tới hoạt động xuất khẩu của
Tây Ban Nha giai đoạn 1990-1998, Barrios & cộng sự (2003) đã không tìm được bằng
chứng để chứng minh rằng FDI có tác động lan toả tích cực tới hoạt động xuất khẩu
của các DN nội địa Tây Ban Nha trong giai đoạn này. Bernard & Jensen (2004) cũng
chỉ ra rằng FDI không có tác động lan toả tới xuất khẩu của các DN trong ngành chế
tạo của Mỹ. Đây cũng là kết luận của một số nghiên cứu khác của Lutz &cộng sự
(2003) và Greenaway & cộng sự (2004).
Như vậy, kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của “tác động tràn xuất khẩu” cho
nhiều kết quả khác nhau và chưa có sự đồng nhất. Các tác động này phụ thuộc rất nhiều
vào loại hình FDI và sự khác biệt về chiến lược kinh doanh giữa DN nội địa và MNCs
(Kneller & Pisu, 2007). Mặt khác, các nghiên cứu về tác động tràn của FDI tập trung chủ
yếu vào phân tích trong phạm vi một quốc gia, thường là quốc gia thu hút chỉ một loại
FDI nhất định với nhiều tác động tràn tiềm năng khác nhau. Vì lí do này, phân tích sự ảnh
hưởng của tác động tràn thường đứng dưới góc nhìn chưa bao quát và còn thiếu tính áp

dụng rộng rãi cho các quốc gia khác (Javorcik & Spatareanu, 2008).
Tác động của FDI tới kim ngạch nhập khẩu
Nhìn chung, sự tác động của FDI tới nhập khẩu ở nước nhận đầu tư không nhận
được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu như đối với xuất khẩu. Hầu hết các nghiên
cứu đều chỉ ra rằng ở giai đoạn đầu khi tiến hành đầu tư (trong ngắn hạn), FDI làm tăng
nhập khẩu, ngược lại trong dài hạn, FDI có thể làm giảm nhập khẩu của nước nhận đầu tư.
Nghiên cứu của Penelope Pacheco (2005) đã chỉ ra rằng ngay sau khi các
MNCs được thành lập ở nước sở tại, họ sẽ nhập một số loại đầu vào nhất định (thường
là những linh kiện cơ bản và hàng hoá trung gian được sản xuất tại trụ sở chính ở nước
đầu tư) để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của thị trường quốc tế. Do
đó, dòng vốn FDI làm tăng nhu cầu nhập khẩu. Chani & cộng sự (2014) cũng khẳng
định FDI có thể làm tăng nhập khẩu đầu vào sản xuất vì phần lớn đầu vào sản xuất của
các ngành công nghiệp dịch vụ đều liên quan đến công nghệ cao mà các nước nhận
đầu tư chưa sản xuất được, phải phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu. Do đó, dòng FDI từ
những nước cung cấp đầu vào cho nước nhận đầu tư thường hấp dẫn và được tập trung
thu hút hơn.


12
Theo Yasir Khan & cộng sự (2018), tồn tại mối quan hệ dương giữa FDI và
nhập khẩu ở nước nhận đầu tư trong ngắn hạn. Nghĩa là, trong ngắn hạn FDI sẽ làm tăng
nhập khẩu ở nước nhận đầu tư và ngược lại. Jayakumar & cộng sự (2014) cũng cho
rằng, ở giai đoạn đầu tư ban đầu, các DN FDI có xu hướng nhập khẩu thiết bị, máy móc,
thiết bị lắp đặt và các chuyên gia không có sẵn hoặc không đáp ứng được tiêu chuẩn của
các DN FDI ở nước sở tại. Điều này làm cho nhập khẩu ở nước sở tại tăng. Các nghiên
cứu của Tabassum & cộng sự (2012), Muhammad & cộng sự (2014) cũng đã chỉ ra FDI
làm tăng nhập khẩu từ bên ngoài vào nước nhận đầu tư.
Xét về hình thức, FDI thường được chia thành FDI theo chiều dọc và FDI theo
chiều ngang (Fukao & Amano, 1998). Theo Franco & cộng sự (2010), tác động của
FDI tới nhập khẩu ở nước nhận đầu tư, theo cách tiếp cận này, phụ thuộc rất nhiều vào

hình thức đầu tư. FDI theo chiều ngang sẽ làm gia tăng nhập khẩu nguyên nhiên vật
liệu từ các quốc gia đi đầu tư sang các quốc gia nhận đầu tư. Trong khi đó, Inui & Seki
(1997) chỉ ra rằng FDI theo chiều ngang đồng thời xuất hiện hai xu hướng: (i) gia tăng
nhập khẩu các hàng hoá trung gian cho sản xuất và (ii) tăng xuất khẩu các hàng hoá
cuối cùng từ các nước tiếp nhận đầu tư do sự chuyển dịch địa điểm sản xuất.
Một cách phân chia khác chi tiết hơn của Eiteman & cộng sự (1995) thì động cơ
của các doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm: (1) FDI tìm kiếm
thị trường, (2) FDI tìm kiếm nguồn nguyên liệu, (3) FDI tìm kiếm hiệu quả sản xuất,
(4) FDI tìm kiếm lợi thế nhân lực và (5) FDI tìm kiếm an toàn chính trị. Trong đó, FDI
tìm kiếm nguồn nguyên liệu, FDI tìm kiếm an toàn chính trị và FDI tìm kiếm lợi thế
nhân lực có tác động thuận chiều rõ rệt tới xuất khẩu, trong khi đó, đối với FDI tìm
kiếm thị trường và FDI tìm kiếm hiệu quả sản xuất tại tác động thuận chiều rất rõ ràng
tới nhập khẩu của nước nhận đầu tư, thậm chí còn khiến cho các nước này rơi vào tình
trạng nhập siêu.
Một số nghiên cứu cho thấy tác động của FDI tới nhập khẩu của nước nhận đầu
tư phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Dunning (1979) đã đưa ra mô hình OLI nhằm lí giải
hành vi đầu tư của các quốc gia và các MNCs. Theo đó, một quốc gia sẽ tiếp nhận
FDI, đi đầu tư FDI, sản xuất trong nước để xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào
các lợi thế chủ sở hữu, lợi thế về địa điểm và lợi thế nội bộ hoá của quốc gia mình với
quốc gia định đầu tư. Cụ thể, nếu một quốc gia không có nhiều lợi thế về sở hữu
(ownership advantages), lợi thế về vị trí (location advantages) hoặc lợi thế về nội bộ
hoá (internalization advantages) thì có thể cân nhắc việc nhập khẩu hàng hoá, máy
móc để đáp ứng nhu cầu trong nước. Phát triển lý thuyết này, Liu & cộng sự (2001)
chỉ ra rằng hầu hết các MNCs đều thành lập tại các quốc gia phát triển. Các công ty
này dần dần mở các công ty con của mình tại các quốc gia kém phát triển hơn nhằm
tận dụng những lợi thế so sánh của quốc gia này như lao động, tài nguyên giá rẻ. Do
vậy, FDI và tình hình nhập khẩu tồn tại đồng thời với nhau và có tác động thúc đẩy lẫn
nhau [68]. Aizenman & Noy (2006) bổ sung thêm yếu tố độ mở của thị trường và độ



13
vững mạnh của thị trường tài chính, là những yếu tố có ảnh hưởng tới tác động của
FDI đối với nhập khẩu của quốc gia nhận đầu tư.
Pfafermayr (1996) sử dụng số liệu thu thập từ các DN FDI chỉ ra rằng FDI có
tác động bổ sung, thúc đẩy lượng nhập khẩu. Fukakaku & Mello (2000) bổ sung thêm
rằng các tác động này có xu hướng mạnh hơn khi luồng FDI được đầu tư vào các nước
Nam Á so với vào các nước cùng trình độ phát triển ở Châu Mĩ Latinh. Các nghiên
cứu của Do & Levchenko (2004), Lane & Ferretti (2004), Rose & Spiegel (2004) và
Swenson (2004) còn chỉ ra rằng sự gia tăng của dòng vốn FDI không chỉ thúc đẩy
thương mại quốc tế mà còn làm gia tăng năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) của nước
nhận đầu tư. Tác động tràn này của FDI sẽ làm tăng năng suất lao động, khiến hàng
hoá sản xuất ra nhiều hơn và kết quả là hoạt động thương mại quốc tế cũng sôi động
hơn (Drifield & Love, 2007).
Những nghiên cứu khác nhau về mô hình, thời gian và phạm vi nghiên cứu
cũng đưa ra một số kết luận trái ngược. Nghiên cứu của Belderbos & Sleuwaegen
(1998) chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa FDI và nhập khẩu của một số ngành và
đưa ra kết luận hai hoạt động này kìm hãm nhau. Bổ sung quan điểm trên, khi nghiên
cứu một số ngành công nghiệp tại 13 nước đang phát triển, Svensson (1998) đã chứng
minh FDI vào các ngành tạo ra hàng hoá cuối cùng có tác động ngược chiều tới nhập
khẩu, trong khi FDI vào các ngành tạo ra hàng hoá trung gian lại thúc đẩy hoạt động
này. FDI vào các ngành tạo ra hàng hoá cuối cùng làm giảm nhập khẩu của nước nhận
đầu tư vì hàng hoá nhập khẩu được thay thế bằng hàng hoá cuối cùng được sản xuất
bởi chính các DN FDI. Khi nghiên cứu về tác động của FDI tới hoạt động xuất nhập
khẩu của Indonesia, Muhammad Albahi (2016) cũng chỉ ra rằng FDI có tác động tích
cực đến nhập khẩu, làm giảm nhập khẩu của nước nhận đầu tư trong dài hạn. Nghiên
cứu cũng chỉ ra nhập khẩu của Indonesia còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như
tăng trưởng kinh tế, điều kiện của nền kinh tế quốc tế, tỷ giá hối đoái...

1.1.2. Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ở nước nhận
đầu tư

Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
Có thể nói, không có nhiều nghiên cứu trên thế giới phân tích một cách rõ ràng
về tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của nước nhận đầu tư. Chưa có
một nghiên cứu riêng biệt về tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá nhập khẩu mà FDI
chỉ được phân tích là một trọng những yếu tố tác động tới việc chuyển dịch cơ cấu
hàng hoá xuất khẩu ở nước nhận đầu tư.
Hoekman & Djankov (1997) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định đến cơ cấu
hàng hoá xuất khẩu ở các nước thuộc khu vực Trung và Đông Âu. Nghiên cứu phân
tích các yếu tố có tác động tới sự thay đổi trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và tập


14
trung vào cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của khu vực Trung và Đông Âu giai đoạn 19901995. Các yếu tố được xem xét bao gồm nhập khẩu các hàng hoá đầu vào trung gian,
FDI, trao đổi theo hợp đồng thầu phụ (subcontracting). FDI là một trong các biến độc
lập của mô hình trong đó nhấn mạnh tới hình thức liên doanh của FDI. Kết quả kiểm
định không cho thấy vai trò quan trọng của FDI đối vớ sự thay đổi cơ cấu hàng hoá
xuất khẩu của khu vực này trừ nước Phần Lan. Nguyên nhân được giải thích là do
dòng FDI vào khu vực Trung và Đông Âu có đặc điểm điển hình là chỉ tập trung cho
lĩnh vực dịch vụ và phân phối, trong khi đó nghiên cứu này là xem xét tới tác động của
FDI tới chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu.
Nghiên cứu của Bin Xu & Jiangyong Lu (2006) về tác động của FDI tới chất
lượng hàng hoá xuất khẩu của Trung Quốc được tiến hành trong giai đoạn 1998-2005.
Nghiên cứu sử dụng các biến độc lập là tỷ trọng FDI trong GDP, GDP thực tế đầu
người, tỷ trọng đầu ra của sản phẩm mới (R&D), tỷ lệ tiền lương trung bình và tỷ
trọng sản lượng đầu ra của các DN FDI. Kết luận là các DN FDI và các DN khác có
mức độ sở hữu nhỏ hơn là yếu tố quyết định đến chất lượng cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
của Trung Quốc. Tuy nhiên, vai trò của FDI tới sự thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
về số lượng chưa được nghiên cứu này nói đến và sự thay đổi về chất lượng cũng chưa
rõ nét.
Zhang & Liu (2008) đã chỉ ra FDI có tác động tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu

của Hàn Quốc và Trung Quốc theo hướng thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có hàm
lượng chế biến và hàm lượng công nghệ cao. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ kết luận FDI
có tác động tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Hàn Quốc và Trung Quốc mà chưa làm rõ
về tác động của FDI tới sự thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của hai nước này.
Bin Xu & Jiangyong Lu (2009) cũng đã nghiên cứu về tác động của FDI,
processing trade tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và sự thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất
khẩu của Trung Quốc. Điểm mạnh của nghiên cứu này là các tác giả đã xem xét tác
động của FDI tới chất lượng của cơ cấu hàng hoá xuất khẩu để trả lời câu hỏi tại sao
Trung Quốc lại có sự gia tăng mạnh mẽ về chất lượng trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
so với thế giới trong giao đoạn 2000-2005. Kết luận của nghiên cứu là cả hai yếu tố
FDI và processing trade đều có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng của
cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Trung Quốc.
Tác động của FDI tới cơ cấu hàng hoá nhập khẩu
Nghiên cứu của Penelope Pacheco (2005), Jayakumar & cộng sự (2014), Chani
& cộng sự (2014), Khan & cộng sự (2018), Tabassum & cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng
FDI có tác động trực tiếp tới làm thay đổi cơ cấu hàng nhập khẩu của nước nhận đầu
tư theo hướng tăng tỷ trọng nhóm tư liệu sản xuất thông qua kênh nhập khẩu máy
móc, thiết bị và các nguyên phụ liệu đầu vào sản xuất của các DN FDI. Thực tế này
xảy ra ở hầu hết các nước nhận đầu tư trong thời kỳ đầu, đặc biệt là ở các nước đang


15
phát triển. Hầu hết các DN FDI đều phải nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu
đầu vào sản xuất từ bên ngoài do trong nước chưa đáp ứng được. Điều này làm thay
đổi cơ cấu hàng xuất khẩu của nước nhận đầu tư. Bên cạnh đó, nếu các DN FDI phải
nhập khẩu công nghệ cần thiết (do trong nước chưa sản xuất được), điều này cũng làm
cho tỷ trọng nhóm tư liệu sản xuất trong cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của nước nhận
đầu tư của nước nhận đầu tư tăng (Muhammad Albahi, 2016; Muhammad & cộng sự,
2014; Selma, 2013).
Bên cạnh đó, Penelope Pacheco (2005), Jayakumar & cộng sự (2014) cũng đã

khẳng định rằng khi có sự tham gia của các DN FDI, thay vì nhập khẩu, các nước này
sẽ tiêu dùng hàng hoá được sản xuất tại nước mình bởi chính các DN FDI. Như vậy,
FDI có tác động trực tiếp tới cơ cấu hàng nhập khẩu, làm thay đổi cơ cấu hàng nhập
khẩu của nước nhận đầu tư theo hướng giảm tỷ trọng hàng tiêu dùng thông qua kênh
thay thế hàng nhập khẩu bằng hàng hoá được sản xuất bởi chính các DN FDI tại nước
nhận đầu tư.

1.1.3. Tác động của FDI tới thị trường xuất nhập khẩu ở nước nhận đầu tư
Tác động tới phạm vi thị trường xuất nhập khẩu
Nghiên cứu của WTO (1996) về thương mại và FDI đã chỉ ra rằng hầu hết các
nước chủ đầu tư đều trở thành đối tác thương mại của nước nhận đầu tư do những ràng
buộc về đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thêm vào đó,
nhà đầu tư sẽ tận dụng các lợi thế tại nước nhận đầu tư để sản xuất hàng hoá và xuất
khẩu ngược trở lại chính quốc do chi phí sản xuất đắt đỏ trong nước. Do đó, càng có
nhiều nhà đầu tư thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một nước thì phạm vi thị
trường xuất nhập khẩu của nước đó càng được mở rộng. Bên cạnh đó, theo Lionel
Fontagné (1999), thông qua mạng lưới phân phối rộng lớn của các MNCs trên toàn thế
giới, h.àn.g. h.óa. c.ủa. c.ác. n.ước. nhận đầu tư c.ó th.ể th.âm. n.h.ập một cách d.ễ d.àn.g. h.ơn. vào
th.ị trườn.g. của các quốc gia trên th.ế g.i.ới, kể cả c.ả n.h.ữn.g. th.ị trườn.g. kh.ó tín.h., đòi. h.ỏi.
kh.ắt kh.e. về c.h.ất lượn.g. h.àn.g. h.óa. n.h.ư. th.ị trườn.g. M.ỹ, N.h.ật B.ản., E.U…...
Aitken & cộng sự (1997) cũng chỉ ra rằng DN FDI thường có mặt ở nhiều quốc
gia và hoạt động theo mạng lưới phân phối của các MNCs. Do đó, chính các DN FDI
sẽ là người cung cấp tốt nhất và nhanh nhất các thông tin về thị trường xuất khẩu ở
nước ngoài, về khách hàng nước ngoài, về các kênh phân phối hàng hoá trên thị
trường nước ngoài… Thông qua liên kết sản xuất và kinh doanh với các DN FDI, các
DN xuất khẩu trong nước sẽ có cơ hội có được những thông tin về thị trường nước
xuất khẩu và từ đó có thể tiếp cận được với các thị trường xuất khẩu.
Tác động tới cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu
Tác động của FDI tới việc thay đổi cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của nước
nhận đầu tư hầu như chưa nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cả trên thế

giới và Việt Nam. Luận án kỳ vọng sẽ làm rõ được sự tác động này ở Việt Nam.


×