Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NHƯ HOA

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NHƯ HOA

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH
TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ NGUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn, sử dụng trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Như Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và
bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên”.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
Chủ nhiệm Khoa Nông học, Phòng Đào tạo cùng các thầy giáo, cô giáo đã
giảng dạy trong chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Khoa học cây trồng,
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời
gian học tập tại Nhà trường, là những cơ sở quan trọng giúp tôi hoàn thành
các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Dương Thị Nguyên đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới gia đình, người thân, bạn bè của tôi đã
luôn cổ vũ, động viên và đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Như Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ .......................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1.

Tình hình nghiên cứu về ba kích trên thế giới ........................................ 3

1.1.1. Nhân giống ba kích ................................................................................. 3
1.1.2. Chọn đất và đất trồng ba kích ................................................................. 4
1.1.3. Thời vụ trồng........................................................................................... 4
1.1.4. Mật độ trồng ba kích ............................................................................... 4
1.1.5. Phân bón cho ba kích .............................................................................. 5
1.1.6. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích .............................................................. 6
1.2.

Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở Việt Nam .................................. 8

1.2.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích............................... 8
1.2.2. Biện pháp nhân giống ba kích ................................................................. 8
1.2.3. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích ..................................................... 9

1.2.4. Thời vụ trồng ba kích ............................................................................ 10
1.2.5. Mật độ và khoảng cách trồng ba kích ................................................... 10
1.2.6. Kỹ thuật trồng cây ba kích .................................................................... 11
1.2.7. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng trồng ba kích ................................... 11
1.2.8. Phương pháp bón phân.......................................................................... 11
1.2.9. Luân canh, xen canh.............................................................................. 12
1.2.10. Nghiên cứu về nguyên nhân gây héo vàng cây ba kích ...................... 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

1.2.11. Nghiên cứu về phòng trừ sâu bệnh hại cây ba kích ............................ 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 17

2.1.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17

2.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 17

2.3.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 17


2.4.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17

2.4.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại trên cây ba kích tím tại Thái Nguyên .... 17
2.4.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích ............... 18
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và bệnh
vàng lá thối rễ cây ba kích .................................................................... 21
2.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và bệnh
vàng lá thối rễ cây ba kích .................................................................... 23
2.4.5. Hiệu lực của thuốc sinh học và thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá
thối rễ cây ba kích ................................................................................. 24
2.5.

Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 29

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1.

Thành phần bệnh hại trên cây ba kích tím tại Thái Nguyên ................. 30

3.2.

Nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên ... 34

3.2.1. Triệu chứng bệnh .................................................................................. 34
3.2.2. Phân lập và lây nhiễm nhân tạo vi sinh vật gây bệnh ........................... 34
3.2.3. Định danh sinh vật gây bệnh theo phương pháp phân tích DNA ......... 36
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự phát triển của
nấm F. proliferatum............................................................................... 43

3.3.

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và bệnh
vàng lá thối rễ cây ba kích....................................................................... 48

3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của cây ba kích ................. 48
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích ... 50
3.4.

Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây ba kích và bệnh
vàng lá thối rễ ........................................................................................ 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây
ba kích ................................................................................................... 51
3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ của cây ba kích..... 53
3.5.

Đánh giá hiệu lực của một số thuốc sinh học và hóa học đối với
bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích............................................................ 54

3.5.1. Hiệu quả của biện pháp xử lý đất bằng chế phẩm sinh học đối với
bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích............................................................ 54
3.5.2. Hiệu lực của thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích........ 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 63

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤC LỤC .................................................... Error! Bookmark not defined.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CT

: Công thức

Đ/c

: Đối chứng

NN&PTNN : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TB

: Trung bình


TLB

: Tỷ lệ bệnh

TSXL

: Tháng sau xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Các loại hoạt chất hóa học sử dụng trong nghiên cứu ................ 27

Bảng 3.1.

Thành phần bệnh hại chính trên cây ba kích (Thái Nguyên,
2018-2019) .................................................................................. 32

Bảng 3.2.

Tốc độ phát triển (RGR) của nấm F. proliferatum trên các
loại môi trường khác nhau (Thái Nguyên, 2018) ....................... 43


Bảng 3.3.

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của cây ba kích (Thái Nguyên, 2018-2019) ............................... 48

Bảng 3.4.

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái đường kính gốc
cây ba kích (Thái Nguyên, 2018-2019) ...................................... 49

Bảng 3.5.

Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của
cây ba kích (Thái Nguyên, 2018-2019) ...................................... 52

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng của phân bón đến đường kính gốc của cây ba kích
(Thái Nguyên, 2018-2019) ......................................................... 52

Bảng 3.7.

Hiệu lực của thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối rễ cây
ba kích (Thái Nguyên, 2018) ...................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1.

Triệu chứng một số loại bệnh hại chính trên cây ba kích tím
tại Thái Nguyên. ........................................................................ 33
Hình 3.2. Triệu chứng điển hình của bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích
thu thập Thái Nguyên (Thái Nguyên, 2018). ............................. 35
Hình 3.3. Phân tích mối tương quan về di truyền phân tử của một số
chủng đại diện của loài nấm F. proliferatum gây bệnh vàng lá
thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên và nhiều loài nấm
Fusarium khác dựa trên trình tự vùng ITS. Lịch sử phát sinh
loài được xây dựng bằng phương pháp Neighbour-Joining
dựa trên mô hình bootstrap. ....................................................... 41
Hình 3.4. Phân tích mối tương quan về di truyền phân tử của một số
chủng đại diện của loài nấm F. proliferatum gây bệnh vàng lá
thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên và nhiều loài nấm
Fusarium khác dựa trên trình tự gene TEF-1α. Lịch sử phát
sinh loài được xây dựng bằng phương pháp NeighbourJoining dựa trên mô hình bootstrap. .......................................... 42
Hình 3.5. Ảnh hưởng điều kiện nhiệt độ nuôi cấy (10, 15, 20, 25, 30, 35
và 40oC) đến sự phát triển của sợi nấm (cm) của các nguồn
nấm F. proliferatum BKVN, BKPL và BKĐT. ......................... 44
Hình 3.6. Ảnh hưởng của các mức pH khác nhau (4,5; 5,0; 5,5; 6,0; 6,5;
7,0; 7,5 và 8,0) đến sự phát triển của sợi nấm (cm) của các
nguồn nấm F. proliferatum BKVN, BKPL và BKĐT ............... 46
Hình 3.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng khác nhau đến tỷ lệ bệnh vàng lá
thối rễ cây ba kích (Thái Nguyên, 2018-2019). ........................... 51
Hình 3.8. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ bệnh vàng lá thối rễ của
câu ba kích (Thái Nguyên, 2018) ............................................... 54

Hình 3.9. Ảnh hưởng của các công thức xử lý khác nhau đến bệnh thối
rễ Fusarium trên cây ba kích trong điều kiện đồng ruộng. . ...... 56
Hình 3.10. Khả năng ức chế của các loại hoạt chất đối với sự phát triển
của sợi nấm trên môi trường PDA với ba nồng độ khác nhau
(được tính bằng mg L-1), sau 7 ngày nuôi cấy ở điều kiện
nhiệt độ 25oC.L. .......................................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ba kích (Morinda officinalis How.) là loại cây dược liệu quý đem lại giá
trị kinh tế cao cho người sản xuất. Diện tích trồng ba kích của tỉnh Thái
Nguyên đã tăng lên nhanh trong thời gian vừa qua chủ yếu tập trung tại các
huyện Đại Từ, Định Hóa, Phú Lương và Võ Nhai với tổng diện tích khoảng
200 ha (Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thái Nguyên, 2018). Trong những năm
gần đây cây ba kích đã xuất hiện một số loại sâu, bệnh hại. Đặc biệt là bệnh
vàng lá thối rễ bắt đầu xuất hiện từ 2014 đã làm cho cây ba kích từ 1 - 3 tuổi
chết hàng loạt, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng củ. Diện tích cây bị

nhiễm bệnh nặng người dân đã phải nhổ bỏ. Do ba kích là cây mọc hoang dại
dưới tán rừng tự nhiên, nên khi chuyển sang trồng đại trà thâm canh cao
người sản xuất đang gặp phải nhiều trở ngại về giống, kỹ thuật canh tác, bảo
vệ thực vật. Cho đến nay vẫn chưa có kết quả nghiên cứu bài bản nào về kỹ
thuật trồng, chăm sóc cây ba kích. Việc xác định mật độ trồng, liều lượng
phân bón và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý là điều kiện để cây ba kích
sinh trưởng, phát triển tốt, nâng cao năng suất và khả năng chống chịu với
sâu, bệnh hại. Từ đó làm cơ sở để thực hiện thành công chiến lược phát triển
cây dược liệu của tỉnh, ổn định được vùng nguyên liệu, tăng thu nhập cho
người dân.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và
bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Thái Nguyên”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích; Xác định
được mật độ trồng và mức phân bón phù hợp đến sinh trưởng và bệnh vàng lá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

thối rễ của cây ba kích; Đánh giá một số loại thuốc sinh học và hóa học có hiệu
lực cao đối với bệnh vàng lá thối rễ.
2.2. Yêu cầu
- Xác định thành phần bệnh hại cây ba kích.
- Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và phân bón đến sinh trưởng

và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích.
- Đánh giá hiệu lực của một số thuốc sinh học và hóa học đối với bệnh
vàng lá thối rễ cây ba kích.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thông tin khoa học cơ bản về
xác định nguyên nhân gây bệnh, ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến
sinh trưởng và bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học và là tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu cây ba kích.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được mật độ, phân
bón phù hợp và thuốc bảo vệ thực vật có hiệu quả phòng trừ bệnh vàng lá thối
rễ cây ba kích, góp phần ổn định năng suất và chất lượng cây ba kích, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh trồng ba
kích nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về ba kích trên thế giới
1.1.1. Nhân giống ba kích
Việc đáp ứng đầy đủ và bền vững nguồn giống ba kích đang là yêu cầu
cấp bách của sản xuất. Sản xuất giống ba kích hiện nay chủ yếu là phương

pháp giâm cành có hệ số nhân giống thấp, chỉ đạt 0,6 lần/năm, chất lượng cây
giống không cao. Để cải thiện hệ số nhân giống cây ba kích, một số tác giả đã
nghiên cứu sử dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Tuy nhiên kết quả mà
các tác giả thu được chưa thực sự khả quan, khi hiệu quả khử trùng chỉ đạt
32,8% mẫu sạch (He và cs., 2000), hệ số nhân cao nhất cũng chỉ đạt 6,0
chồi/mẫu cấy (Chen và cs., 2006).
Đối với phương pháp nhân giống vô tính, sử dụng hom giống khỏe
mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2-3 mắt, sau đó nhúng vào dung dịch
hormone sinh trưởng indole hoặc indole butyric acid đậm đặc 170 mg/l và
cắm hom giống vào bầu đất. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ
ẩm khoảng 55-60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực
tiếp. Thường gây giống bằng phương pháp sinh sản vô tính bằng giâm cành,
chọn dây to chắc của cây ba kích 2 năm tuổi, cắt lấy phần giữa dây, phần đầu
quá non và phần đốt dài đều không phù hợp; khi trồng giữ lại hai mầm dài
khoảng 15 cm, còn lại cắt hết lá. Trồng vào mùa xuân, thu, cắm nghiêng cách
nhau 10 cm, độ sâu bằng 2/3 cành hom, cắm xong phủ đất lên đè chặt, sau đó
đậy cỏ, tưới nước. Đợi mọc mầm, kịp thời trừ cỏ, quan sát nếu cần thiết phải
dựng lều che nắng để duy trì độ ẩm khoảng 60%. Gây giống khoảng nửa năm
đến 1 năm có thể trồng được (Zheng, 2014).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

1.1.2. Chọn đất và đất trồng ba kích
Đất vườn ươm thường chọn những nơi có độ dốc thoai thoải hoặc dưới
sườn núi tương đối bằng phẳng. Loại bỏ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để

giữ bóng mát, làm đất kỹ, để đất phong hóa hoàn toàn rồi mới vun thành
luống. Nên chọn đất hướng Nam hoặc Đông Nam, dưới sườn núi rừng thưa,
nhiều ánh sáng mặt trời, yêu cầu đất cát đỏ, vàng, tầng đất dày, màu mỡ,
nhiều mùn, mới khai hoang. Không nên chọn đất mặt sườn phía bắc, bởi vì
hướng bắc nhiệt độ khá thấp, dễ tổn thương, chết do sương giá, ảnh hưởng
đến tỷ lệ sống. Mùa đông làm đất, trừ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để
bóng mát khoảng 40-60%, làm đất sâu 40 cm, để qua đông phong hóa hoàn
toàn, đến mùa xuân năm thứ hai, cày vỡ lại, làm ruộng bậc thang 0,8 - 1,0 m,
đồng thời làm rãnh thoát nước. Ở giữa ruộng bậc thang, cứ 0,5 m đào một cái
hố để bón phân xanh.
1.1.3. Thời vụ trồng
Ở Trung Quốc, ba kích được trồng từ hom thân. Cây ba kích ưa thích với
loại đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảng rừng gỗ tạp, đốn
bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Mật độ trồng: Mỗi hố
một gốc, mỗi mẫu Trung Quốc (tương đương 667 m2) trồng khoảng 3.000 gốc,
khoảng cách trồng: cây cách cây 0,67 m (tương đương với 48.000 cây/ha).
Nên trồng vào mùa xuân có mưa nhiều. Phân bón thì thường sử dụng tro
là chủ yếu. Giai đoạn đầu chú ý tưới nước giữ ẩm, trồng 2-3 năm sau chú ý
xới đất, diệt cỏ, xới đất không nên quá sâu, tránh tổn thương phần rễ, đồng
thời chú ý vun đất, tránh hở gốc. Trồng năm đầu tiên, để cây phát triển to
khỏe, khi cây mọc 4-5 lá có thể bón phân một lần, sau đó không cần bón nữa.
1.1.4. Mật độ trồng ba kích
Một số tác giả đã theo dõi, đánh giá sự sinh trưởng và phát triển, so sánh
sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích ở giai đoạn 2 - 4 năm tuổi
và tiến hành đo sắc ký lớp mỏng. Thí nghiệm với các mật độ trồng 35 × 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

cm, 35 × 50 cm và 35 × 70 cm. Kết quả cho thấy với khoảng cách 35 × 50
cm, mật độ 40.000-56.000 cây/ha, sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích tương
đối thấp. Khoảng cách thích hợp nhất để trồng ba kích là 35 × 30 cm, hốc sâu
20 cm, mật độ 64.000-80.000 cây/ha, không những không ảnh hưởng đến sinh
trưởng và sản lượng của cây, mà còn tăng sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích.
Nghiên cứu này đã thông qua giám định kỹ thuật quốc gia, góp phần tăng sản
lượng ba kích khô từ 2-3 lần lên 4.288-2.124 kg/ha (Wei và cs., 1992, 1993).
Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật trồng ba kích cao sản, đánh luống ruộng
bậc thang theo đường thủy bình, độ rộng khoảng 1 m. Giữa luống cách 25-30
cm đào một hốc, sâu rộng khoảng 20 cm, nếu trồng trên đất bằng, khoảng cách
giữa các hốc là 50 cm. Trong một vài nghiên cứu khác, khoảng cách 30-50 cm
70 × 50 cm, đào một hốc, mỗi hốc trồng 1-2 cây, nếu cây giống nhiều có thể
trồng mỗi hốc 2 cây để tăng tỷ lệ cây sống (Lan, 2010).
Trong các nghiên cứu của Yao (2003), Lin (2012) và Chen Shunrang
(2003) đã nghiên cứu mật độ 35.200-41.600 cây/ha, 10.200-54.400 cây/ha,
48.000 cây/ha. Nghiên cứu kỹ thuật trồng ba kích cao sản ở huyện Vĩnh Định,
tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc cho thấy với mật độ khoảng 32.000 cây/ha sau 58 năm cho sản lượng ba kích khô 250-400 kg (Lin, 2012).
1.1.5. Phân bón cho ba kích
- Bón lót: Liang (1959) nghiên cứu trồng ba kích ở huyện Cao Cần,
Quảng Đông, sử dụng tro cây cỏ và bùn hun làm phân bón lót với lượng
40.000-48.000 kg/ha. Wei và cs (1992) sử dụng 24.000 kg phân bón thổ tạp
hoặc tro cây cỏ, 1.600 kg canxi + mangan + photpho cho 1 hecta làm phân
bón lót (Wei và cs., 1992). Trước khi trồng bón phân xanh, phân ủ, hoặc các
loại phân hữu cơ khác làm phân bón lót vào các hốc đào sẵn, mỗi hecta bón
khoảng 16.000 kg (Yao, 2003). Có thể sử dụng 300 kg canxi, 650 kg phân
đạm urê bón lót cho 1 ha (Lin, 2012).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

- Bón thúc: Wei và cs (1992) đã quan sát sự sinh trưởng và phát triển, so
sánh sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích 2-4 năm, và tiến hành
đo sắc ký lớp mỏng. Thông thường, đến năm thứ hai bắt đầu bón phân, hằng
năm vào tháng 4-5 và tháng 9-10 mỗi mùa bón phân một lần. Kết quả thí nghiệm
về phân bón cho thấy phân bón cho hiệu quả tốt nhất là 16.000 kg/ha “tro âm
dương (tro cây cỏ trộn với vôi bột theo tỷ lệ 2:1)” mỗi mẫu với hàm lượng dinh
dưỡng phong phú canxi, magie, photpho, kali khi so sánh với phân “canxi +
magie + photpho”, phân chuồng, bã lạc, phân hỗn hợp (Wei và cs., 1992).
Theo Chen Shunrang (2003), năm đầu tiên để cây phát triển khỏe mạnh có
thể bón phân một lần khi cây ra 4-5 lá, sau đó không cần bón thêm. Khi mầm
mọc 1-2 lá mới bắt đầu bón phân, chủ yếu dùng phân bón hữu cơ, như đất mùn,
đất hun, phân lân superphosphate ủ phân xanh, cây cỏ đốt thành tro, các loại
phân hỗn hợp mỗi mẫu 16.000-32.000 kg/ha. Không được bón amoni sulfat,
amoni clorua, nước tiểu lợn, nước tiểu bò. Nếu nơi đất trồng quá chua, có thể
bón vôi bột, mỗi mẫu 800-960 kg/ha (Lan, 2010; Lin 2012; Chen, 2013).
Sau khi trồng khoảng 1-2 năm, vào các tháng 4, 6, 9, tiến hành bón một
lần phân bắc ủ với phân xanh, nhằm thúc tua và rễ phát triển. Ba năm sau chủ
yếu bón đất hun và tro cây cỏ, mỗi năm bón 11.200 kg đất hun, 1.600 kg tro
cho 1 ha (Yao, 2003).
1.1.6. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích
Do sự phân bố địa lý của ba kích khá hẹp, số lượng không nhiều, nên ít
bị tác động bởi sâu, bệnh hại. Chỉ một số loài sâu, bệnh hại đã được ghi nhận
trên cây ba kích ở Hawai như rệp muội, rệp sáp, kiến, nhện, bọ phấn, sên,
tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne spp. và bệnh cờ đen do nấm Phytophthora
gây ra. Ở tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây - Trung Quốc, nấm Fusarium

oxysporium là tác nhân làm héo chết cây ba kích là một trong những bệnh hại
chính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng, phát triển cũng như diện tích
trồng cây ba kích ở Trung Quốc (Shi và Chi, 1988; Luo và Chen, 1989).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Cần điều tra thường xuyên, xác định sự xuất hiện và gây hại của bệnh,
đặt biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài; tiến hành đốn tỉa, cắt bỏ cành,
bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch lá rụng, tàn dư cây
bệnh, tạo điều kiện để cây thông thoáng, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và
khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng của
cây đối với bệnh.
Ở Hawaii, bệnh cờ đen do nấm Phytophthora sp. gây ra là một trong
những bệnh chính đối với ba kích. Bệnh thường gây hại nặng làm cho lá biến
màu đen, héo, chết khô, cuống lá và thân biến màu đen gây ảnh hưởng lớn đến
năng suất và chất lượng cây ba kích. Biện pháp phòng trừ gồm: (i) kiểm tra
định kỳ xác định sự xuất hiện và gây hại của bệnh đặc biệt trong điều kiện thời
tiết mưa kéo dài, (ii) đốn tỉa cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn
bệnh lây lan, dọn sạch là rụng, tàn dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thông
thoáng, (iii) cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và khoáng chất để cây sinh trưởng và
phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng đối với bệnh hại (Nelson, 2003).
Cũng tại Hawaii, loài tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne sp. gây bệnh
nghiêm trọng, gây thiệt hại trực tiếp cho rễ, xâm nhập sâu vào trong mô cây
và tạo nên các nốt sưng ở rễ và gây vết thương cơ giới tạo điều kiện thuận lợi
cho nấm và vi khuẩn xâm nhiễm vào rễ, làm cho rễ biến màu và thối. Trên lá,
lá bị biến vàng và thường dễ nhầm lẫn với triệu chứng thiếu dinh dưỡng (đạm,

can xi và sắt). Để phòng trừ tuyến trùng, các biện pháp được khuyến cáo bao
gồm: (i) không nhân giống cây ba kích trên đất đã bị nhiễm tuyến trùng, dụng
cụ để cắt, ghép cần phải được khử trùng; (ii) bổ sung thành phần hữu cơ cho
đất, tưới nước cho cây, chăm sóc hợp lý (Nelson và cs., 2006).
Ở Trung Quốc, ba kích thường gặp một số bệnh như: bệnh mục thân, bồ
hóng, đốm vòng… Bệnh mục thân/thối gốc thân (crown rot): Lúc thời tiết
mưa dầm ẩm ướt lâu ngày, đất thoát nước không tốt dễ phát sinh. Biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

phòng trừ: Tăng cường quản lý hệ thống thoát nước đồng ruộng, ngăn ngừa
thương tổn vì nguyên nhân bên ngoài. Khi phát sinh dùng hỗn hợp vôi: tro 1:3
xoa lên phần cây bị bệnh hoặc dùng dung dịch NH3 pha loãng 800 lần, dung
dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần, hoặc dung dịch thuốc bột
thiophanate/Topsin 50% pha loãng 1.500 lần phun lên phần bị bệnh và đất.
Bệnh bồ hóng sau khi xuất hiện trên thân, lá, quả có màu nâu đen.
Phương pháp phòng trừ: phát hiện có các loại sâu hại như nha trùng, ruồi
trắng, scale insect… thì lập tức tiêu diệt. Sau khi phát bệnh có thể dùng thuốc
hỗn hợp vôi sulfur loãng 0,3-0,5 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 8001.000 lần phun. Bệnh đốm vòng chủ yếu hại lá. Bệnh xuất hiện trong điều
kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thông gió kém, lá cây bệnh bị đục thủng, khô héo và
rụng. Phương pháp phòng trừ: khi cây mới phát bệnh vặt lá cây bệnh mang
đốt, hoặc dùng dịch CuSO4.xCu(OH)2.yCa(OH)2.zH2O tỷ lệ 1:1:200 hoặc
dung dịch dithane Z-78 pha loãng 600-800 lần phun (Shi và Chi, 1988; Luo và
Chen, 1989).
1.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở Việt Nam
1.2.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích

Ba kích là cây chịu bóng, nhất là cây dưới 2 năm tuổi và ưa sáng ở giai
đoạn trưởng thành. Cây Ba kích thích ứng rộng với điều kiện sinh thái, cây
tồn tại và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 22,5-23,1°C, chịu được nhiệt
độ tối thấp tuyệt đối -2,8°C và tối cao tuyệt đối 41,4°C, độ ẩm không khí
trung bình từ 82-89%. Lượng mưa bình quân năm từ 1.420,7-2.574,5 mm.
Cây ba kích ưa đất feralit đỏ vàng, đất feralit giàu mùn trên núi và đất thịt ẩm
mát. Cây sinh trưởng sau 5-7 năm mới thu dược liệu, năng suất bình quân 812 kg củ tươi/gốc, càng để lâu năm sản lượng càng cao.
1.2.2. Biện pháp nhân giống ba kích
Tại Việt Nam, mới chỉ nghiên cứu nhân giống cây ba kích bằng nuôi cấy
mô được thực hiện bởi Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư (2010). Nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

này được thực hiện nhằm thiết lập quy trình nhân giống in vitro cây ba kích
có nguồn gốc từ huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, bắt đầu từ khâu vào mẫu
cho đến khâu thích nghi cây ngoài vườn ươm, có hệ số nhân giống cao và chất
lượng cây giống tốt.
Môi trường MS + 0,25 mg/l kinetin + 1 mg/l BA thích hợp cho tái sinh
chồi ba kích từ đoạn thân, cho tỷ lệ mẫu cảm ứng tái sinh chồi đạt 96,86% và
2,65 chồi/mẫu sau 30 ngày nuôi cấy. Môi trường MS + 3,0 mg/l BA + 0,2
mg/l IBA + 10,0 mg/l Riboflavin thích hợp cho nhân nhanh chồi ba kích, đạt
hệ số nhân 10,13 lần sau 45 ngày nuôi cấy. Môi trường thích hợp để tạo rễ
cho chồi cây ba kích là MS + 0,2 mg/l IBA + 2 g/l than hoạt tính, cho tỷ lệ ra
rễ đạt 100%, 3,5 rễ/chồi, chất lượng bộ rễ tốt. Tuổi cây in vitro thích hợp để
chuyển cây ra ngoài vườn ươm là 35 ngày tuổi. Giá thể thích hợp để tiếp nhận
cây là giá thể hữu cơ (50% bột dừa + 50% phế liệu sản xuất nấm ăn), cho tỷ lệ

cây sống đạt 96,1% sau 60 ngày (Hoàng Thị Thế và cs., 2013).
Các công trình nghiên cứu đã đạt được những thành công nhất định trong
nhân giống hữu tính, nhân giống vô tính bằng thân và nuôi cấy mô loài ba
kích, từng bước đáp ứng nhu cầu cây giống trong sản xuất tại Quảng Ninh
(Đỗ Huy Bích và cs., 2004; Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư, 2010; Hoàng
Thị Thế và cs., 2013). Tuy nhiên, giống cây con bằng nuôi cấy mô cho hệ số
nhân giống cao nhưng về năng suất và chất lượng củ vẫn đang trong quá trình
đánh giá (Hoàng Thị Thế và cs., 2013).
1.2.3. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích
Cây ba kích phù hợp với tầng đất dày ở vùng đất đồi núi độ cao dưới 600
m của vùng trung du và miền núi thấp phía Bắc. Đất trồng ba kích phải là đất
không có nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi
sinh vật không vượt quá mức quy định, do đó cần có phân tích, đánh giá đất
trước khi trồng ba kích. Ngoài ra, cần có biện pháp quản lý đất trồng ba kích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

và định kỳ đánh giá nền đất. Cần đánh giá, phân tích nguồn nước tưới cho cây
ba kích nhằm đảm bảo không có chứa hàm lượng kim loại nặng, nitrate và vi
sinh vật có hại vượt quá ngưỡng cho phép. Chọn đất feralit đỏ vàng trên núi
thấp hoặc đất thịt nhẹ pha cát tơi xốp có tầng canh tác dày, đất ẩm mát, cao,
tốt nhất là đất đồi feralit giàu mùn. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, thu gom và
đốt tiêu hủy tàn dư cây trồng vụ trước và cỏ dại. Tiến hành làm ải đất từ cuối
năm trước, sau khi cày ải xong 5-7 ngày, bừa ải giữ ẩm cho đất.
Đến vụ trồng ba kích, tiến hành bừa lại để đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch các
tạp chất trên ruộng, lên luống cao 20 cm, mặt luống 60 cm, rãnh luống 20 cm,

bổ hốc trên mặt luống trước khi trồng kích thước 30×30×20 cm. Đối với đất
đồi dốc, trước khi trồng ít nhất 15 ngày, không cày làm đất mà tiến hành cuốc
hốc để ải theo hàng đồng mức cách nhau 1 m, cách hàng 1,5-2,0 m, kích
thước hố 40×40×30 cm. Ngoài ra, cần có biện pháp quản lý đất trồng ba kích
và định kỳ đánh giá nền đất cũng như phân tích nguồn nước tưới cho cây ba
kích nhằm đảm bảo không có chứa hàm lượng kim loại nặng, nitrate và vi
sinh vật có hại vượt quá ngưỡng cho phép (Nguyễn Văn Lan và cs., 1979).
1.2.4. Thời vụ trồng ba kích
Thời vụ gieo ươm hạt vào tháng 1, và trồng vào tháng 5-7 để đảm bảo
điều kiện thuận lợi cho tỷ lệ cây sống cao, cây sinh trưởng và phát triển thuận
lợi, giảm được công chăm sóc cây con.
1.2.5. Mật độ và khoảng cách trồng ba kích
Bộ rễ cây ba kích phát triển mạnh hay không phụ thuộc vào đất, nếu
canh tác tơi xốp, hệ rễ ba kích phát triển mạnh. Mật độ khoảng cách trồng
thường là: 8.500 cây/ha với khoảng cách trồng 1,2×1,0 m. Mật độ 10.000
cây/ha với khoảng cách 1,0×1,0 m.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

1.2.6. Kỹ thuật trồng cây ba kích
Đào hố với kích thước 30×30 cm hoặc 40×40 cm, sâu từ 20-30 cm. Cho
2-3 kg phân chuồng hoai mục trộn với đất mùn (đất mật) đầy hố (không được
để hố trũng đọng nước làm thối cổ rễ cây khi mưa). Mỗi hố trồng một cây đã
được xé bỏ bầu, lấp đất đầy hố, lèn chặt gốc và tưới nước ngay. Trồng vào
ngày trời râm mát càng tốt.

1.2.7. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng trồng ba kích
Sau khi trồng, cắm cây che nắng hoặc làm giàn che nắng ngay và tưới
nước giữ ẩm trong khoảng 7-10 ngày. Tưới nước vào buổi sáng sớm, không
tưới vào buổi chiều. Vào tháng 5 và tháng 8 hàng năm, tiến hành làm cỏ, xới
xáo, vun gốc cho cây ba kích. Kiểm tra định kỳ, vệ sinh đồng ruộng sạch cỏ
dại. Cung cấp đủ ẩm cho cây ba kích, nhất là vào giai đoạn cây con và trong
mùa nắng hạn.
1.2.8. Phương pháp bón phân
Lượng phân chuồng hoai mục bón lót dao động từ 15-20 tấn/ha. Trong
vòng ba năm đầu, tưới nước phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc
nước phân đạm urê pha loãng 20% (80 kg/ha/năm) vào tháng 5 sau khi làm
cỏ, vun gốc. Theo tài liệu dẫn của Nguyễn Chiều (1995) khi nghiên cứu tác
dụng phân bón hữu cơ và vô cơ, cho biết sử dụng phân bón hữu cơ cho ba
kích, năng suất củ cao nhất, khi ba kích được trồng trên đất cải tạo trắng ở các
độ tán che khác nhau (tán che là phên nứa đan thưa): 0, 25, 50, 75%, năng
suất củ cao nhất khi độ tán che 50%. Khối lượng củ cho mỗi bụi 100 g sau 6
năm trồng. Ở đây tác giả chỉ rõ phân hữu cơ là phân chuồng, khoảng cách
trồng 1,0×1,0 m nhưng năng suất quá thấp.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Chiều (1995) cho thấy: Đất trồng trên
đồi đất trống, đất feralít đỏ, vàng (tại xã Châu Mộng, huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ.). Giống: Cây con mọc tự nhiên bằng hạt, chiều cao trung bình 9 cm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

đường kính cổ rễ: trung bình 0,24 cm, được chuyển vào trồng tại vườn thí
nghiệm. Phân bón bao gồm 2 kg phân chuồng/cây tương đương 20 tấn phân

chuồng/ha. Sau 2 tháng trồng (tháng 6/1994): độ cao cây trung bình: 26,62 cm
(tăng 2,96 lần) đường kính cổ rễ đạt 0,37 cm, tăng 1,5 lần so với khi đánh
trồng. Sau 6 tháng trồng (tháng 9/1994); Cây có độ cao trung bình: 107,36 cm
tăng 12 lần, đường kính cổ rễ: 0,5 cm, tăng 2 lần so với khi đánh trồng. Sau
14 tháng trồng (tháng 5/1995) do cây leo quấn không đo được chiều cao cây,
đường kính cổ rễ trung bình 0,8 cm tăng 3,3 lần so với khi đánh trồng. Sau 18
tháng trồng (tháng 8/1995) đường kính cổ rễ trung bình 0,9 cm tăng 3,7 lần so
với khi đánh trồng, đường kính củ lớn nhất trung bình 0,5 cm.
Như vậy, tác giả sử dụng chủ yếu là phân chuồng bón lót cho ba kích,
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (2 năm đầu) ba kích sinh trưởng phát triển rất
mạnh khi độ chiếu sáng 100% (ở đất trống) trừ 2 tháng đầu mới trồng có che
nắng. Tuy nhiên chưa có điều kiện để tác giả đánh giá năng suất dược liệu
cũng như chưa thí nghiệm khoảng cách mật độ trồng ba kích.
Theo tài liệu hướng dẫn kĩ thuật trồng cây ba kích của Viện Dược liệu (2005).
Vùng trồng, cây ba kích được trồng tại vùng Trung du và miền núi thấp.
Đất trồng: Đất đồi núi độ cao dưới 600 m, tầng đất dày. Giống thì thường
được trồng bằng hạt và hom thân. Sản xuất dược liệu bằng trồng cây giống
chủ yếu từ hạt, thiếu giống mới trồng bằng hom. Thời vụ ươm hạt vào tháng 1
hàng năm để mùa Xuân năm sau có cây giống xuất trồng.
Phân bón: phân chuồng hoai mục 15-20 tấn/ha. Bón thúc: Ba năm đầu:
mức phân chuồng pha loãng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc phân đạm urê pha loãng
với nước nồng độ 20% (80 kg/ha/năm).
Khoảng cách mật độ trồng: Cây cách cây 1,0×1,0 m, mật độ 10.000
cây/ha hoặc cây cách cây: 1,2×1,0 m, mật độ 8.500 cây/ha.
1.2.9. Luân canh, xen canh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

Ba kích là cây trồng lâu năm. Nếu sản xuất thâm canh, sau thu hoạch
chuyển sang trồng cây khác như hà thủ ô đỏ, khoai lang, hoài sơn, 2-3 năm
sau trồng lại. Có thể trồng xen canh với cây ăn quả hoặc cây công nghiệp và
cây lâm nghiệp dài ngày.
Tại Thái Nguyên, những năm trước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có
một số hộ dân thuộc các xã vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo (Đại Từ)
trồng cây ba kích. Theo nghiên cứu của Viện Dược liệu, những xã của huyện
Đại Từ nằm ven dãy núi Tam Đảo có địa hình đồi núi thấp, nền đất màu mỡ,
khí hậu mát mẻ nên phù hợp với trồng cây dược liệu. Bên cạnh đó, nhu cầu
thị trường với cây ba kích rất lớn nên việc triển khai, nhân rộng để người dân
trồng loại cây dược liệu này là cần thiết.
Tuy nhiên, việc trồng loại cây dược liệu này mang tính tự phát, diện tích
và quy mô nhỏ lẻ, manh mún. Mặc dù hiệu quả kinh tế của cây ba kích tương
đối cao, nhưng do thiếu vốn, kỹ thuật, nên năng suất và chất lượng vẫn còn
hạn chế. Đầu năm nay, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây
dựng dự án “Nhân rộng mô hình trồng cây ba kích tại một số xã vùng đệm
Vườn Quốc gia Tam Đảo, huyện Đại Từ”. Thời gian thực hiện dự án trong 3
năm (từ tháng 01-2013 đến tháng 12-2015), quy mô 15 ha triển khai tại 4 xã,
thị trấn: Phú Xuyên, La Bằng, Quân Chu và thị trấn Quân Chu. Theo tính toán
sơ bộ của các hộ thì trồng ba kích tuy chi phí đầu tư ban đầu lớn (120-130
triệu đồng/ha, bao gồm cả công lao động) nhưng sản phẩm dễ bán, giá cao. Ba
kích sau 3-4 năm trồng cho năng suất bình quân đạt khoảng 5.000 kg củ
tươi/ha, với giá bán trung bình hiện nay là 120.000 đồng/kg củ tươi tương
đương với giá trị thu được là 600 triệu đồng/ha, góp phần không nhỏ trong
việc giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho các hộ, đặc biệt là giúp nông
dân đổi mới tư duy, suy nghĩ trong cách phát triển kinh tế bền vững từ rừng
và đất rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14

Sau 3 năm thực hiện dự án “Xây dựng mô hình trồng cây ba kích tại
huyện Định Hóa giai đoạn 2012-2015”, đã ghi nhận phương thức trồng ba
kích dưới tán rừng keo, mỡ vào giai đoạn đầu cây ba kích sinh trưởng, phát
triển khá tốt, nhưng từ năm thứ 2 trở đi cây phát triển chậm hơn so với một số
diện tích trồng thâm canh. Đến năm thứ 3, tỷ lệ ba kích sống đạt trên 80 %,
chiều dài củ từ 10-20 cm, đường kính 5-7 mm; khối lượng củ đạt 0,5-0,8
kg/gốc. Tuy nhiên, một số diện tích trồng trên đất soi, bãi, vườn… do đất tơi
xốp, người dân có điều kiện chăm sóc (trồng đánh luống, làm dàn cho ba kích
leo, làm cỏ, tưới nước…) cây sinh trưởng tốt hơn, số lượng củ trên gốc cao và
kích thước củ lớn hơn, có những gốc đạt 1,2-1,5 kg. Ngoài ra, nhiều mô hình
trồng ba kích dưới tán cây rừng đã được áp dụng thành công tại nhiều tỉnh
khác (Trung tâm Khuyến Nông Quốc gia, 2015).
Tại huyện Võ Nhai, nhằm tạo sự đa dạng trong phát triển sản xuất nông
nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, đồng thời tận dụng điều kiện đất đai,
khí hậu phù hợp, những năm gần đây, huyện Võ Nhai đã trồng thử nghiệm và
từng bước mở rộng diện tích cây dược liệu. Trên địa bàn huyện có nhiều loại
cây dược liệu có giá trị, như: Chè dây, Sa nhân, Ngải cứu, củ Mài, củ Bình
vôi, địa liền, Giảo cổ lam, Hương nhu, Mã đề, Lạc tiên, Ba kích, Huyết đằng,
Hoàng bá… Tính đến nay, diện tích trồng cây dược liệu trên địa bàn huyện đã
lên tới gần 40 ha. Thời gian tới, huyện sẽ đầu tư xây dựng vùng trồng cây
dược liệu tập trung, phấn đấu đến năm 2020 nâng tổng diện tích trồng các loại
cây này lên 500 ha (Báo Thái Nguyên, 2016). Trong năm 2015, Dự án trồng
cây ba kích dưới tán rừng tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Thần Sa - Phượng
Hoàng được Trung tâm học liệu (Đại học Thái Nguyên) hỗ trợ triển khai với

diện tích mô hình ban đầu là 30 ha. Dự án đã mở ra một hướng đi mới, một
cách nhìn nhận mới về phát triển sinh kế cho người dân dưới tán rừng đặc
dụng, phòng hộ (Báo Nông nghiệp, 2015).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×