Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quan hệ chính trị trung nhật trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------***----------

TRẦN THUỲ DƯƠNG

QUAN HỆ CHÍNH TRỊ TRUNG - NHẬT
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội – 2009


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT.........................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 5
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................................... 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................... 8
3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................8
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................8
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 9
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn ......................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MỐI QUAN HỆ CHÍNH
TRỊ TRUNG - NHẬT.......................................................................................... 11


1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 11
1.1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biế...............................................................
n
11
1.1.2. Chủ nghĩa thể chế ........................................................................................12
1.1.3. Chủ nghĩa khu vực mới ...............................................................................14
1.1.4. Quan niệm về an ninh..................................................................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 16
1.2.1. Những vấn đề lịch sử ...................................................................................16
1.2.2. Toàn cầu hoá kinh tế và nhu cầu phát triển hai bên ..................................17
1.2.3. Thực tiễn cải cách ở Trung Quốc và điều chỉnh chí nh sách ở Nhật Bản
.23
Tiểu kế t chƣơng 1 ................................................................................................ 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ TRUNG - NHẬT .......... 30
2.1. Vài nét về quan hệ chính trị Trung - Nhật thời kỳ chiến tranh lạnh
(trƣớc nhƣ̃ng năm 1990) .................................................................................. 30

1


2.2. Quan hệ chí nh trị Trung – Nhật sau chiến tranh lạnh qua một số vấn đề
cụ thể ................................................................................................................ 33
2.2.1. Quan hệ chính trị qua nhận thức các vấn đề lịch sử ..................................35
2.2.2. Quan hệ chính trị qua vấn đề chủ quyền
, lãnh thổ ....................................40
2.2.3 Quan hệ chính trị qua vấn đề Đài Loan.......................................................45
2.2.4. Quan hệ chí nh trị Trung– Nhật dưới tác động của nhân tố My
...............
̃
47

2.2.5. Quan hệ chí nh trị Trung– Nhật qua việc xử lý quan hệ với các tổ chức
khu vực...................................................................................................................51
2.2.6. Quan hệ ngoại giao- chính trị Trung– Nhật qua các chuyến thăm la
nh
̃
đạo cấp cao.............................................................................................................55
2.3. Đánh giá chung về quan hệ chính trị Trung - Nhật ................................ 62
2.3.1. Lạnh về chính trị, nóng về kinh tế ...............................................................62
2.3.2. Sự đan xen quan hệ đối tác– đối thủ chiến lược........................................67
2.3.3. Tính dễ tổn thương trong quan hệ chính trị Trung - Nhật ........................71
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 74
Chƣơng 3. TRIỂN VỌNG QUAN HỆ TRUNG - NHẬT VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆT NAM ......................................................................................................... 75
3.1. Triển vọng quan hệ chính trị Trung - Nhật ............................................. 75
3.1.1. Sự gia tăng xu hướng hòa bì nh
, hợp tác, cùng phát triển trong khu vực
..75
3.1.2. Các kịch bản trong quan hệ Trung– Nhật .................................................77
3.2. Nhìn nhận các tác động đến Việt Nam ..................................................... 81
3.2.1. Vài nét quan hệ Việt Nam với Trung Quốc- Nhật Bản gần đây..............81
3.2.2. Đánh giá tác động ........................................................................................85
3.3. Đị nh hƣớ ng chính sách của Việt Nam tận dụng sƣ̣ cải thiện trong quan
hệ chính trị Trung - Nhật ................................................................................ 91
3.3.1 Quan điểm chỉ đạo ........................................................................................91
3.3.2. Các đị nh hướng trong chí nh sách của Việt Nam
.......................................94
Tiểu kết chƣơng 3.........................................................................................................99
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103
PHỤ LỤC........................................................................................................... 108


2


DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT
ACFTA

ASEAN - China Free Trade Agreement
Hiệp đị nh tự do thương mại ASEAN – Trung Quốc

APEC

ASEAN Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

ARF

ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN

ASEAN

The Association of Southeast Asean Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á

ASEM

The Asean – Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á – Âu


CHDCND

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

CLCS

Commission on the Limits of the Continental Shelf
Ủy ban Ranh giới Thềm lục địa Liên Hợp Quốc

EU

European Union
Liên minh Châu Âu

EEZ

Luật đặc quyền kinh tế biển của Nhật Bản

DOC

Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông

DJP

Đảng Dân chủ Nhật Bản

FDI

Vốn đầu tư không hoàn lại


FTA

Free Trade Agreement
Hiệp đị nh thương mại tự do

GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế

JACEP

Japan – ASEAN Economic Cooperation Program
3


Hiệp đị nh liên kết kinh tế toàn diện Nhật Bản - ASEAN
NAFTA

North American Free Trade Agreement
Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ

LDP

Đảng tự do dân chủ Nhật Bản


ODA

Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chí nh thức

SNG

Chuyển từ tiếng Nga sang tiếng La Tinh là Sodruzhestvo
Nezavisimykh Gosudarstv
Tiếng Anh : Commonwealth of Independent states (CIS)
Cộng đồng các quốc gia độc lập

TBCN

Tư bản Chủ nghĩ a

UNCLOS

Công ước Liên hợp quốc về Luật biển

USD

US Dollar
Tiền Mỹ

VJEPA

Viet Nam – Japan Economic Program Agreement
Hiệp đị nh đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản


WB

World Bank
Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tan rã chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu làm cho cuộc đối
đầu Đông - Tây gay gắt và quyết liệt cùng với cuộc chiến tranh lạnh kéo dài hơn
bốn thập niên đi vào hồi kết. Sự kiện này cũng dẫn đến sự tan rã của trật tự thế giới
hai cực được hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai và mở ra cho thế giới
bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên hội nhập và toàn cầu hoá. Nếu như trong
chiến tranh lạnh là sự tranh đua về ý thức hệ chí nh trị và quân sự ở đó một đất nước
được khẳng đị nh vị trí bằng

tiềm lực về quân sự đứ ng đầu là Mỹ và Liên Xô


thì

ngày nay ngoài quân sự thì sức mạnh về kinh tế là một trong những yếu tố hàng
đầu để những nước lớn khẳng đị nh vị trí siêu cường của mì nh .
Toàn cầu hoá là quá trình xâm nhập lẫn nhau của các xã hội trên thế giới, đó
là các hoạt động cũng như quá trình gây ra những hiện tượng xuyên quốc gia cũng
như gia tăng sự tuỳ thuộc vào nhau ở mức độ toàn cầu. Trước sự phát triển như vũ
bão của cuộc Cách mạng Khoa học công nghệ hiện đại và toàn cầu hoá kinh tế, mỗi
quốc gia lớn hay nhỏ, phát triển hay đang phát triển không thể tồn tại biệt lập mà
cần có những chính sách hợp tác, liên kết để phát triển. Điều này đã dẫn đến khác
biệt giữa hai hệ thống chiến tranh lạnh và toàn cầu hoá ở chỗ: nếu như chiến tranh
lạnh là một cục diện đông cứng thì toàn cầu hoá là một quá trình phát triển năng
động có tính liên kết.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá buộc các quốc gia phải mở cửa, hội nhập. Và
trong xu thế này các quốc gia có điều kiện cải thiện, giải quyết các vấn đề trong
quan hệ song phương hay đa phương.
Nhật Bản và Trung Quốc là hai cường quốc có mối quan hệ thăng trầm từ lâu
đời trên nhiều mặt trong lị ch sử . Mặt khác Trung Quốc và Nhật Bản là hai quốc gia
lớn mạnh về mặt k inh tế không chỉ trên thế giới mà đặc biệt có tầm ảnh hưởng rất

5


quan trọng tới môi trường phát triển chung của khu vực

. Sự phát triển của mỗi

nước cùng sự thay đổi quan hệ giữa họ có tác động rất lớn đến nền kinh tế, chính
trị, an ninh...trong đó đặc biệt là liên quan đến điều chỉ nh chí nh sách đối ngoại của
một số nước lớn trên thế giới và đặc biệt là các nước trong khu vực


trong khu vực

Đông Á .
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Á cùng với Trung Quốc và
Nhật Bản. Thực tế lịch sử phát triển của Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn và hiện
đây là hai bạn hàng hàng đầu của Việt Nam. Chính vì vậy, Việt Nam và các nước
trong khu vực cùng với Trung Quốc và Nhật Bản sẽ ít nhiều cũng bị tác động từ
mối quan hệ của hai nước này.
Từ sau chiến tranh lạnh đến nay, Trung Quốc, Nhật Bản đã có những cải
cách, điều chỉnh trong chiến lược, chính sách phát triển tạo cơ sở cho mỗi nước,
đồng thời tạo điều kiện cho khu vực có một môi trường hòa bình để phát triển. Tuy
nhiên quan hệ hai quốc gia, nhất là về mặt chính trị còn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây
mất ổn định. Do vậy, nghiên cứu, đánh giá quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn những vấn đề đã nêu, tôi chọn đề tài: Quan hệ chính
trị Trung - Nhật trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế làm luận văn Thạc sỹ cho
chuyên ngành Chính trị học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Quan hệ Trung - Nhật nói chung, quan hệ chính trị giữa hai quốc gia nói
riêng không phải là chủ đề mới. Do đây là vấn đề lớn cả về nội dung và tầm quan
trọng nên đã có không ít các bài viết, các công trình đề cập đến cả ở nước ngoài và
trong nước.
Ở nước ngoài có thể kể công trình của Triệu Toàn Thắng: Quan hệ Nhật Bản
- Trung Quốc và chính trị Nhật Bản, xuất bản năm 1999. Ở đây tác giả đã phân tích
quan hệ hai bên và đánh giá tác động của nó đến chính trị Nhật Bản. Hoặc công
trình của Trương Hương Sơn: Quan điểm và đánh giá về quan hệ Trung - Nhật,
6


chặng đường 30 năm bình thường quan hệ ngoại giao, xuất bản năm 2002. Đây là

tài liệu khá toàn diện, đề cập đến nhiều khía cạnh trong quan hệ song phương. Tuy
nhiên trong công trình này quan hệ hai quốc gia trong giai đoạn những năm đầu của
thế kỷ 21 – giai đoạn mà hai quốc gia có những sự cải thiện quan hệ song phương
lại chưa được xem xét…
Ở trong nước, về chủ đề trên có những công trình: Quan hệ Nhật Bản –
Trung Quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay, của tác giả Nguyễn Thanh
Bình, xuất bản năm 2004. Công trình này tập trung phân tích làm rõ quan hệ kinh
tế, chính trị Nhật Bản - Trung Quốc, song chủ yếu tập trung thời kỳ chiến tranh
lạnh. Tình hình n hững năm 1990 đến nay đề cập còn sơ lược. Công trình: Quan hệ
Trung - Nhật đầu thế kỷ XIX dưới tác động của nhân tố quốc tế, Tạp chí Nghiên
cứu Nhật Bản, tháng 2/2002. Trong bài viết này tác giả nêu ra triển vọng quan hệ
song phương trong bối cảnh mới, song lại chưa có điều kiện phân tích sâu về quan
hệ chính trị… Đáng chú ý công trình: Quan hệ Trung – Asean- Nhật Bản trong bối
cảnh mới và tác động của nó tới Việt Nam, PGS.TS Vũ Văn Hà chủ biên, xuất bản
năm 2007. Đây là công trình khá toàn diện, xem xét quan hệ song phương và đa
phương giữa ba thực thể Trung Quốc – Asean - Nhật Bản. Ở đây quan hệ chính
trị Nhật – Trung đã được đề cập trong tương quan phân tích với các cặp quan
hệ khác. Phần quan hệ chính trị tuy đã được đề cập nhưng chủ yếu tập trung về
khía cạnh an ninh.
Tóm lại, tuy đã có các công trình nghiên cứu đề cập đến quan hệ chính trị
Trung - Nhật, song về cơ bản vẫn tập trung vào thời kỳ chiến tranh lạnh; hoặc có đề
cập đến giai đoạn sau này nhưng chưa có tính hệ thống chuyên sâu.
Như vậy, tập trung nghiên cứu quan hệ chính trị Trung - Nhật trong bối cảnh
toàn cầu hoá nhằm hướng tới làm rõ tác động toàn cầu hoá kinh tế tới mối quan hệ
chính trị nói chung, cũng như làm rõ quan hệ chính trị Trung Quốc - Nhật Bản thời

7


kỳ sau chiến tranh lạnh nói riêng. Và qua đó đánh giá tác động đến Việt Nam là rất

có ý nghĩa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng mối quan hệ chính trị Trung - Nhật và dự báo những triển
vọng của mối quan hệ này. Đánh giá tác động của mối quan hệ này tới Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nêu trên luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau:
- Phân tích để làm rõ những nhân tố quy định và tác động đến quan hệ chính
trị Trung - Nhật.
- Phân tích những đặc trưng của mối quan hệ chính trị Trung - Nhật của giai
đoạn sau chiến tranh lạnh.
- Phân tích và dự báo xu hướng vận động của mối quan hệ Trung – Nhật, để
từ đó rút ra được đâu là xu hướng phát triển chủ đạo của mối quan hệ này trong bối
cảnh toàn cầu hóa kinh tế .
- Phân tích những tác động của mối quan hệ chính trị Trung - Nhật tới Việt
Nam và đánh giá được những cơ hội và thách thức cho Việt Nam dưới ảnh hưởng của
mối quan hệ này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi vào tìm hiểu và phân tích mối quan hệ chính trị của hai nước Nhật
Bản và Trung Quốc. Nghiên cứu những tác động của mối quan hệ này tới Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích mối quan hệ chính trị Trung Nhật trong kỷ nguyên toàn cầu hoá. Xem xét mối quan hệ này từ năm 1990 đến
nay. Trong quá trình nghiên cứu có sự so sánh, phân tích sự tác động qua lại giữa
các mặt (kinh tế, văn hoá, chính trị…) trong quan hệ hai nước.
8


Đồng thời luận văn cũng xem xét, so sánh sự tiến triển quan hệ chính trị
Trung - Nhật với các mối quan hệ chính trị giữa hai quốc gia này với các đối tác

khác để làm rõ đặc trưng quan hệ chính trị Trung - Nhật.
Luận v ăn đánh giá tác động của mối quan hệ
đó đưa ra được những đị nh hướng chí nh sách cho

Trung – Nhật tới Việt Nam từ
Việt Nam trong ảnh hưởng của

mối quan hệ này .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tượng ngh iên cứu của luận văn là vấn đề về chí nh trị bị tri phối bởi yếu
tố lị ch sử và kinh tế , nên nghiên cứu lị ch sử và kinh tế là những phương pháp quan
trọng. Ngoài ra , dùng phương pháp đánh giá và so sánh để xem xé t xu hướng vận
động trong quan hệ quốc tế và khu vực tác động đến mối quan hệ chí nh trị và sự
thay đổi của nó cũng được tác giả sử dụng để nghiên cứu vấn đề này .
Ngoài các phương pháp lịch sử và so sá

nh là chủ yếu t hì luận văn còn sử

dụng các phương pháp khác như :
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp biện chứng duy vật
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá ngắn gọn các cơ sở lý thuyết, thực tiễn thúc đẩy quan hệ.
- Làm rõ thực trạng và đặc trưng của mối quan hệ chính trị Trung - Nhật sau
chiến tranh lạnh.
- Làm rõ tác động của mối quan hệ chính trị Trung - Nhật tới Việt Nam.
- Góp phần dự báo và đánh giá xu hưóng vận động của mối quan hệ này từ
đó đưa ra một số đị nh hướng chính sách đối ngoại cho Việt Nam.


9


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn, bao gồm ba chương và các tiết như sau:
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢ̣C TIỄN
Về cơ sở lý luận ở chương này trì nh bày những quan niệm và khái niệm về “Chủ
nghĩa thể chế” về “Mối quan hệ phổ biến”, “Chủ nghĩ a khu vực mới”, “An ninh khu
vực” đặt các nước trong những xuhướng đó phải quan hệ với nhau
.
Ngoài trình bày cơ sở lý luận thì chương một cũng đivào nghiên cứu những cơ sở
thực tiễnđể đánh giá được bản chất và xu hướng biến đổi của mối quan hệ này
.
Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG MỐI QUA
N HỆ CHÍ NH TRỊ TRUNG- NHẬT
Ở chương này trình bày một vài nét về mối quan hệ chính trị Trung– Nhật thời kỳ
trước và sau chiến tranh lạnh, từ đó đánh giá quan hệ Trung– Nhật qua một số vấn đề nổi
bật, đây là những yếu tố chí nh chi phối mối quan hệ này như: qua nhận thức các vấn đề
về lị ch sử, các vấn đề về chủ quyền lãnh thổ , qua vấn đề Đài Loan, quan hệ chí nh trị
Trung – Nhật dưới tác động của nhân tố My
, ̃ qua việc xử lý mối quanhệ với các tổ chức
khu vực, qua các chuyến thăm của lãnh đạo câṕ cao hai nước. Từ đó có những đánh giá
chung về đặc trưngquan hệ chí nh trị Trung– Nhật.
Chƣơng 3: TRIỂN VỌNG QUAN HỆ TRUNG - NHẬT VÀ TÁC ĐỘNG
ĐẾN VIỆT NAM
Trong chương 3, trình bày triển vọng cho quan hệ chính trị Trung– Nhật trong kỷ
nguyên toàn cầu hóa hiện nay. Từ đó đánh giá xu hướng phát triển của mối quan hệ này
thông qua đưa ra một số kị ch bản trong quan hệ chí nh trị Tr

ung – Nhật, để tìm ra đâu là
xu hướng phát triểnchính và xu hướng này đưa đến triển vọng như thế nào trong hợp tác
trong khu vực.
Ngoài những đánh giá triển vọng và dự báo xu hướng phát triển của mối quan hệ
chính trị Trung – Nhật nói riêng và của khu vực nói chung thì trong
chương 3 cũng đưa ra
một số nhì n nhận tác động của mối quan hệ này tớViê
i ̣ t Nam với những cơ hội và thách
thức để đưa ra một số đị nh hướng cũng như điều chỉ nh về ch
ính sách đối ngoại củaViệt
Nam để tận dụng đượcsự cải thiện trongquan hệ chính trị củahai quốc gia này.
10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA MỐI QUAN HỆ CHÍNH TRỊ TRUNG - NHẬT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Xuất phát từ quan niệm về phép

biện chứng duy vật của chủ nghĩ a Mác



Lênin cho rằng mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ , tương tác, chuyển
hóa và vận độ ng, phát triển theo quy luật các mối liên h ệ đó luôn mang tí nh khách
quan, phổ biến, đa dạng và phong phú .
Tính khách quan của mối liên hệ không phụ thuộc vào ý chí của bản thân con
người mà nó tồn tại độc lập và mang tí nh khách quan mà theo đó sự quy đị nh lẫn

nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau là cái vốn có của nó

. Trong sự tương

quan về mối quan hệ giữa các thực thể trong cùng khu vực và trên thế giới dù có
khác nhau về mặt địa lý hay có chung một nét tương đồng về lị ch sử hay cùng khu
vực thì cũng phải nằm chung trong sự vận động của thế giới nói chung và mối quan
hệ tương tác lẫn nhau với các thực thể khác nói riêng là không thể tránh khỏi

.

Không có mối liên hệ nào lại có thể tồn tại một cách độc lập, riêng lẻ .
Từ tí nh khách quan của mối liên hệ thì nó có một tí nh chất nữa mang tí nh
phổ biến vì bất cứ một sự vật , hiện tượng hay quá trì nh nào cũng không thể tồn tại
tuyệt đối biệt lập với cá c sự vật, hiện tượng hay quá trì nh khác và không có một sự
vật hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống gồm nhiều yếu tố tạo thành
với mối liên hệ bên trong của nó

và nó tồn tại với dạng một hệ thống mở

với mối

liên hệ bên ngoài với các hệ thống khác tương tác và làm biến đổi lẫn nhau .
Mối liên hệ rất đa dạng và phong phú , ngoài mang tính khách quan và phổ
biến như mối liên hệ bên trong , bên ngoài, mối liên hệ bản chất v à hiện tượng , mối
quan hệ chủ yếu và thứ yếu , mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp… thì các sự vật và

11



hiện tượng, quá trình khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể khác nhau , giữ vai trò và
vị trí khác nhau đối với sự t ồn tại và phát triển của nó . Mặt khác cùng một mối liên
hệ nhưng trong nhưng điều kiện , hoàn cảnh , không gian và thời gian cụ thể khác
nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động và phát triển thì các tính
chất, vai trò của mối quan hệ của các sự vâ,̣ thiện tượng, quá trình sẽ không giống nhau.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến yêu cầu xem xét sự vật

, hiện tượng , hay

quá trình phát triển phải xem xét toàn diện và có quan điểm lị ch sử cụ thể . Đánh giá
về quan hệ chí nh trị Trung – Nhật phải gắn với bối cảnh lị ch sử cụ thể với sự giằng
buộc và tác động của nhiều yếu tố , cả yếu tố lịch sử và đương đại , cả yếu tố kinh tế
lẫn chí nh t rị, cả yếu tố bên trong mỗi quốc gia cũng như môi trường khu vực

. Và

chỉ có như vậy mới lý giải được sự thăng trầm của mối quan hệ này .
1.1.2. Chủ nghĩa thể chế
Với sự kết thúc củ a chiến tranh lạnh , thế giới từ hai cực đố i đầu là Liên Xô
và Mỹ với đặc trưng là mâu thuẫn về ý thức hệ tư tưởng luôn ở trong trạng thái đối
kháng gay gắt , không khoan nhượng giữa hai cực chí nh trị đối lập

đã trở thành thế

giới của nhất siêu đa cường và sự tươ ng quan lực lượng giữa các nước lớn có nhiều
thay đổi đã làm cho các quốc gia nhận thấy cần thiết phải thể chế hóa các quan hệ
quốc tế tro ng khu vực và trên thế giới . Từ những năm 90 trở đi đã mở ra một thời
kỳ hòa dịu, đối thoại và hợp tác trên quy mô toàn cầu .
Trong xu thế vận vận động chung của toàn thế giới trong kỷ nguyên toàn
cầu hoá nổi lên xu hướng hợp tác và liên kết khu vực trên toàn thế giới . Đây không

chỉ là kết quả của quá trình to àn cầu hóa mà còn là ý thức liên kết khu vực . Đặc
điểm chí nh trị nổi bật nhất là cùng tồn tại , cùng vận hành , cùng cải cách , cùng sửa
đổi và cùng phát triển giữa các thể chế chí nh trị

– xã hội, cho dù đó là Tư b ản chủ

nghĩa hay Xã hội Chủ nghĩa vẫn cùng nhau hợp tác để phát triển kinh tế

, giữ gì n

hòa bình, không lấy hệ tư tưởng để quy chiếu và cản trở như trước . Chính những cơ

12


sở thực tiễn ở trên đã cho ra đời cá c trường phá i lý thuyết mới trong quan hệ quốc
tế mà nổi bật là trường phái Chủ nghĩa thể chế.
Theo quan điểm của những người theo chủ nghĩ a thể chế thì các nước

, các

quốc gia khác nhau tuy có tồn tại xung đột về mặt lợi í ch nhưn g vẫn có thể hợp tác
với nhau , nhằm mục đí ch đạt đ ược lợi ích tối đa có thể . Để đạt được mục tiêu này
các nước cần tạo dựng và tìm kiếm cho mình các cơ chế hợp tác đa phương trong đó
có quy định về các quy chế, nguyên tắc và lộ trì nh thực hiện các chí nh sách hợp tac.́
Cơ chế hợp tác đa phương phải tạo ra được sự linh hoạt và phát huy hết sức
mạnh kết nối giữa các thể chế và giải quyết các vấn đề trên tinh thần hợp tác

, hòa


bình và cùng có lợi giữa các quốc gia trên thế giới và trong cùng khu vực . Nó nổi
bật là sự liên kết các khu vực ở chỗ không chỉ giới hạn trong phạm vi đị a lý lãnh
thổ mà nó bao gồm các thực thể đị a lý

– kinh tế – chính t rị – xã hội… mà nó cho

phép các chủ thể cùng tham gia tương tác trong khu vực có thể mở rộng và hợp tác
trên những vấn đề có cùng

lợi í ch và các vấn đề cùng

quan tâm ví dụ như : Các

thành viên trong hiệp hộ i các nước Đô ng Nam Á hiện nay không chỉ có 10 nước
trong khu vực Đông Nam Á mà còn mở rộng các mô hình hợp tác như ASEAN +3
(Bao gồ m 3 nước ở Đông Bắc Á : Trung Quốc , Nhật Bản , Hàn Quốc ) và thậm chí
còn có cả các nước EU như Diễn đàn h ợp tác Á – Âu gọi tắt là ASEM…
Đó thực chất là những ví dụ điển hình cho mở rộng các quan hệ đa quốc gia
không có giới hạn về các yếu tố đị a lý trong khu vực mà còn mở rộng theo đa khu
vực. Đây chí nh là các mô hì nh li ên kết đa quốc gia trong cùng một khu vực diễn ra
ở các cấp độ khác nhau nhằm một mục tiêu chung là hướng tới thiết lập các quan
hệ hợp tác toàn diện, tăng cường đối thoại , hiểu biết và hợp tác cùng có lợi dựa trên
các quy chế , những nguyên tắc và lộ trì nh thực hiện các chí nh sách hợp tác

cũng

như tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội giữa các châu lục để
duy trì một thế giới hòa bì nh và ổn đị nh cùng nhau phá t triển.

13



1.1.3. Chủ nghĩa khu vực mới
Trong bài viết Logic cho nền hoà bình: ASEAN và khu vực hoà bình tại Đông
Nam Á, TS. Muhadi Sugiono đã đặt vấn đề liên minh giữa quốc gia như sau: “trong
một thế giới được đặc trưng bởi yếu tố vô chính phủ, hợp tác không phải là bước đi
đầu tiên nhằm hướng tới liên minh thân cận. Không cần thiết phải có liên minh hay
kẻ thù vĩnh viễn vì đồng minh hôm nay có thể là kẻ thù ngày mai”. Cách nhìn nhận
của vị tiến sỹ này có lẽ đi ngược với những lời nói hoa mỹ mà các nhà ngoại giao
vẫn thường dùng nhưng nó mang đầy tính lý luận rất logic một cách trực diện.
Trong xu thế của một thế giới đầy biến động, đầy cạnh tranh, dẫu biết rằng
sự cạnh tranh là tiền đề cho sự phát triển nhưng đôi lúc chỉ là “ngu ngốc” và có thể
hủy hoại sự phát triển nhân loại bằng các cuộc chiến tranh, nhưng tính tự tôn dân
tộc luôn thúc đẩy cá nhân ở mỗi quốc gia, các nhà cầm quyền dẫu có phải gạt bỏ
một phần tính nhân văn để đem về lợi ích cho tổ quốc mình. Liên minh quốc gia
đang trở thành một xu thế tất yếu, bởi thông qua khối liên minh đó, thông qua các
hiệp định, hiệp thương sẽ đem lại lợi ích kinh tế qua xuất khẩu hàng hoá cũng như
sự “đảm bảo” về an ninh quốc gia thông qua tiếng nói cộng quốc.
Cùng với sự hình thành của Chủ nghĩa thể chế , vào cuối những năm 80 đầu
những năm 90 cũng nổi lên trường phái Chủ nghĩa khu vực mới trong quan hệ quốc
tế. Đó là sự tổng hợp và bổ xung dựa trên cơ sở lý luận về tự do hóa thương mại và
hội nhập khu vực được hình thà nh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai . Khác với khu
vực bi ệt lập thì Chủ nghĩa khu vực

mới không bị giới hạn bởi những rào cản tự

nhiên mà nó là quần thể khu vực mang tí nh tổng hợp với các mối quan hệ xuyên
biên giới, lãnh thổ , văn hóa hay dân tộc , xã hội… là xã hội có tính mở , tự do và dân
chủ, có tổ chức hay cơ chế điều hành chung, có khả năng đưa ra quyết sách…đây là cơ
sở lý thuyết bổsung cho việc nhì n nhận, đánh giá về tiến trình hợp tác và liên khu vực.

Chủ nghĩa thể chế nhìn nhận ở góc độ nào đó nó nằm trong lòng chủ nghĩa
khu vực , hợp tác khu vực không chỉ là hợp tác song phương mà còn là sự hợp tác
14


đa phương của các thể chế chí nh trị , và quan hệ giữa các thể chế hay giữa thể chế
nào đó với một hay nhiều quốc gia trong khu vực hoặc ngoài khu vực nó sẽ chi
phối quan hệ trong một khu vực mới . Khu vực không tồn tại tách biệt giữa các chủ
thể mà là quần thể của các mối quan hệ trên các phương diện xuyên biên giới quốc
gia – cơ sở cho thúc đẩy quan hệ.
1.1.4. Quan niệm về an ninh
Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa kinh tế với

sự phát triển như vũ bão của các

nền kinh tế trên thế giới sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức như cuộc xung đột về
các nguồn tài nguyên quý hiếm khi các quốc gia cạnh tranh nhau để tìm kiếm các
nguyên liệu thô. Các tổ chức quốc tế bị khủng hoảng do các cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ gây nên , khủng bố vẫn là một sự đe dọa với tất cả các nước trên thế
giới và mối lo ngại về cuộc xung đột hạt nhân trong những thập kỷ tới

, việc sử

dụng vũ khí hạt nhân ngày càng có nguy cơ xảy ra trong tương lai, do sự phổ biến
công nghệ hạt nhân…đòi hỏi các nước cùng nhau hợp tác để giải quyết hơn là đối
kháng, cạnh tranh nhau về quyền lực chính trị

bởi muốn phát triển thì cần có một

môi trường ổn đị nh , do đó thuật ngữ An ninh Chung ra đời .

Việc thực hiện dựa trên sự cân bằng về lực lượ

ng dựa trên sức mạnh liên

minh quân sự hay tôn sùng , ủng hộ một trung tâm quyền lực nào đó sẽ không mang
lại một nền an ninh chung . Theo đó các nước trước hết phải tôn trọng chủ quyền ,
cùng nhau tìm cơ chế hợp tác , tăng điểm đồng thuận , thu nhỏ những bất đồng , xung
đột để đồng thuận cùng phát triển

. Muốn vậy ngoài việc các nước phải hài hòa

được yếu tố an ninh bên trong lẫn bên ngoài , cần phải có sự tương tác giúp đỡ lẫn
nhau giữa các nước cho dù các nước có chế độ chí nh trị , trình độ phát triển khác
nhau, ở các khu vực địa lý khác nhau vẫn có thể hợp tác an ninh với nhau trong đó
cần phải c hú ý tới những nước láng g iềng xung quanh , có sự gần gũi nhau về mặt
đị a lý sẽ là mối quan hệ quan tâm hàng đầu để

15

có sức mạnh hạn chế hay chống lại


sự can thiệp hay sức ép từ bên ngoài đảm bảo có một môi trường ổn đị nh phát triển
cho khu vực và trên thế giới .
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Những vấn đề lịch sử
Chiến tranh vừa kìm hãm , vừa thúc đẩy quan hệ hai bên, không thể giải
quyết các vấn đề bằng chiến tranh trong bối cảnh hiện nay, mà phải qua hợp tác
đàm phán. Tuy nhiên những vẫn đề trong lị ch sử đã để lại những mố


i nghi kỵ dân

tộc sinh ra từ những cuộc chiến tranh giữa các nước với nhau trước đây . Đặc biệt
là trong quan hệ Nhật Bản và Trung Quốc vẫn đề lị ch sử đã í t nhiều tạo ra tâm lý e nga,̣ i
đề phòng lẫn nhau, hạn chế sự cởi mở và có nhiều hạn chế trong hợp tác lẫn nhau
.
Hiện nay vấn đề nhận thức lị ch sử được coi là cơ sở cho sự phát triển

của

quan hệ Trung – Nhật đã gây nên tranh cãi giữa hai nước từ nhiều năm nay . Người
dân Trung Quốc không bao giờ quên những tôi ác mà người Nhật đã gây ra

trong

quá khứ, còn Nhật Bản không những không thừa nhận về những hành vi tội ác của
họ cho người dân Trung Quốc mà thậm chí các thế lực cực hữu của Nhật còn phủ
nhận, bóp méo sự thật về những hành vi sai trái của họ . Mối quan hệ Trung Quốc
và Nhật Bản luôn rơi vào trạng thái căng thẳng tron g vấn đề lị ch sử để lại như việc
Nhật Bản phát hành sách giáo khoa lịch sử họ đã sửa từ “xâm lượ c” thành “tiến vào
Trung Quốc ” và Nhật giải thí c h rằng để chống lại phương Tây họ không thể không
tiến hành ch iến tranh “giải phóng Châu Á ”. Hay việc vào ngày 15 tháng 8 hàng
năm, không í t những quan chức của Nhật thuộc phe c

ánh hữu đến viếng đền

Yasukuni nơi thờ khoảng 2,5 triệu người chết trận trong đó có

14 tội phạm trong


chiến tranh thế giới lần thứ hai . Đặc biệt là trong số các Thủ tướng của Nhật có Thủ
tướng Koizumi từ khi lên nhận chức đã có 5 lần đến viếng đền thờ Yasukumi hàng
năm và mặc dù làn sóng phản đố i của Trung Quốc và một số nước ở Châu Á rất
mạnh mẽ về những hành động này nhưng ông Koizumi vẫn tuyên bố vẫn sẽ đến

16


viếng tại đền thờ mặc dù ông nói những chuyến đến thăm không nhằm mục đích ca
ngợi chiến tranh trong quá khứ và bác bỏ mọi sự chỉ trí ch từ phí a Trung Quốc .
Những vấn đề trong lị ch sử ảnh hưởng rất lớn trong quan hệ chí nh trị giữa
Trung Quốc và Nhật Bản . Có những lúc quan hệ tưởng trừng như làm đóng băng
tình cảm giữa hai nước và nó gây nên hệ quả về mặt lâu dài trong quan hệ ha i nước
thậm chí một số nhà phân tí ch cho rằng vấn đề đền Yasukumi đang diễn biến t heo
chiều hướng lòng tự tôn dân tộc , đã kí ch động đến tì nh cảm theo

Chủ nghĩa Dân

tộc và làm cho vấn đề khó giải quyết .
Như vậy, vấn đề nhận thức trong lị ch sử đã và đang là trở ngại trong quan hệ
chính trị , ngoại giao giữa Trung Quốc – Nhật Bản . Trước xu hướng toàn cầu hóa
kinh tế mặc dù trong quan hệ chí nh trị hai nước lúc “Nóng” lúc “Lạnh” thì xu
hướng hợp tác vẫn là tất yếu , năm 1978 hai nước đã ký Hiệp ước

Hòa bình hữu

nghị Trung – Nhật, năm 1972 và 1998 là Tuyên bố chung . Giữa hai nước đã nêu
nên việc hai nước xây dựng hòa bì nh hữu nghị

, bình thường hóa quan hệ ngoại


giao, phát triển quan hệ láng riềng hữu nghị phù hợp với lợi ích của nhân dân ha
nước. Đồng thời cũng đóng góp cho sự hòa hoãn cục diện căng thẳng

i

ở Châu Á và

bảo vệ hòa bình thế giới , thúc đẩy phát triển trong thế kỷ XXI .
1.2.2. Toàn cầu hoá kinh tế và nhu cầu phát triển hai bên
Chiến tranh lạnh kết thúc , thế giới hai cực bị phá vỡ , toàn cầu hóa đã làm cho
trật tự thế giới theo hướng đa cực . Khi chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Đông Âu và
Liên Xô tan vỡ , thì Mỹ lại có ưu thế vượt trội và có tham vọng làm bá chủ thế giới ,
các nước đang phát triển cố gắng vươn lên để có cơ hội cất cánh .
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế tất yếu của lịch sử , nó gây tác động tới
mọi mặt của thế giới . Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, toàn cầu hoá
nói chung bắt nguồn từ những giao lưu văn hóa, buôn bán, di dân; từ sự mở rộng
các tôn giáo ra ngoài biên giới các quốc gia, và cho đến nay là sự phát triển của các
công ty xuyên quốc gia, các ngân hàng, các tổ chức quốc tế, sự trao đổi công nghệ,
17


sự phát triển gắn với hiện đại hoá… Toàn cầu hoá kinh tế là kết quả của sự quốc tế
hoá sản xuất cao độ và phân công quốc tế, nó xuất hiện và phát triển cùng với thị
trường thế giới.
Trong xã hội phong kiến, lực lượng sản xuất phát triển thấp, giao thông kém
phát triển, quy mô sản xuất và trao đổi nhỏ bé, thị trường khép kín, không có thị
trường mang ý nghĩa hiện đại.
Khi nền sản xuất tư bản phát triển, thị trường thế giới mở rộng, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã viết: “Thay cho những nhu cầu cũ được thoả mãn bằng những sản

phẩm trong nước, thì nảy sinh ra những nhu cầu mới, đòi hỏi được thoả mãn bằng
những sản phẩm đưa từ những miền và xứ xa xôi nhất về. Thay cho tình trạng cô
lập trước kia của các địa phương và dân tộc vẫn tự cung tự cấp, ta thấy phát triển
những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc” 1.
Luận điểm này của C.Mác và Ph.Ăngghen cho thấy, sự quốc tế hoá, toàn cầu
hoá đời sống kinh tế đã được bắt đầu từ khi Chủ nghĩa tư bản mở rộng thị trường
thế giới, khi phát hiện ra châu Mỹ cách đây hơn 500 năm. Sự phát triển của quốc tế
hoá đời sống kinh tế lúc đầu còn theo ngành dọc, theo hệ thống thuộc địa của các
nước đế quốc thực dân, trên cơ sở sự phân công quốc tế và xuất khẩu tư bản xuất
phát từ các chính quốc đến các nước thuộc địa, thông qua bạo lực và bóc lột kinh
tế. Khi Chủ nghĩa đế quốc xuất hiện, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các
thế lực đế quốc trong phân chia thuộc địa và thị trường thế giới, sự quốc tế hoá đời
sống kinh tế đã mở rộng cả theo chiều ngang. Rồi các cuộc chiến tranh thế giới lần
thứ nhất và lần thứ hai nổ ra, quan hệ chính trị và kinh tế thế giới đảo lộn, khủng
hoảng và biến động, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế bị đẩy lùi.
Sự xuất hiện nhà nước Xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới vào năm 1917
và hệ thống Xã hội chủ nghĩa thế giới hình thành sau chiến tranh thế giới lần thứ
hai tạo nên một kiểu quan hệ mới giữa các quốc gia dân tộc. Kiểu quan hệ mới này
1

C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t. 4, tr. 601, 602

18


bước đầu mở ra kiểu quốc tế hoá đời sống kinh tế mới, dựa trên tính ưu việt của hệ
thống chính trị Xã hội chủ nghĩa, nhằm khắc phục sự bất bình đẳng trong quan hệ
quốc tế của Chủ nghĩa tư bản, đặt nền móng cho sự quốc tế hoá chân chính. Song,
do những thăng trầm của lịch sử, trong những năm 90 của thế kỷ XX, Liên Xô sụp
đổ, hệ thống Xã hội chủ nghĩa tan rã, kiểu quan hệ kinh tế quốc tế này đã kết thúc.

Tuy nhiên, lực lượng sản xuất vẫn ngày càng phát triển. Cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, nền kinh tế tri thức hình thành, đời
sống kinh tế quốc tế hoá, toàn cầu hoá; các trung tâm tư bản chủ nghĩa phát triển và
trở thành lực lượng chi phối thế giới. Có thể nói, từ sau chiến tranh lạnh, toàn cầu
hoá kinh tế dường như chủ yếu gắn liền với Chủ nghĩa tư bản.
Mặc dù vậy, trên thực tế hiện nay vẫn tồn tại một số nước Xã hội chủ nghĩa
và những nước này đang phát triển. Do vậy, nghiên cứu toàn cầu hoá kinh tế không
thể bác bỏ một thực tiễn lịch sử là toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra trong bối cảnh
hình thành cục diện kinh tế đa cực, hình thành một trật tự kinh tế, chính trị quốc tế
mới, trong đó có hình thức phát triển, hợp tác, cạnh tranh và cùng nhau phồn vinh
của các quốc gia dân tộc , và toàn cầu hoá là xu thế khách quan đang diễn ra trong
thời đại hiện nay.
Lịch sử của quá trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế rất lâu dài, và phải
thấy rằng, cơ cấu của toàn cầu hoá bắt đầu từ sự hình thành nhà nước, quốc gia dân
tộc và tư nhân hoá - những cỗ xe đi đến hiện đại. Kết quả tất yếu là sự mở rộng thị
trường thế giới. Mở rộng thị trường thế giới gắn với việc phát triển lực lượng sản
xuất và cả quan hệ sản xuất của Chủ nghĩa tư bản. Sự hiện đại hoá lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất của Chủ nghĩa tư bản dẫn tới toàn cầu hoá. Nó đi trước và
quyết định quá trình toàn cầu hoá. Song, cho đến nay, toàn cầu hoá lại là một trong
những điều kiện để hiện đại hoá thế giới, bất chấp ý muốn của ai. Sự phát triển của
phương Tây thúc đẩy hiện đại hoá, toàn cầu hoá. Bởi vậy, việc hiện đại hoá của thế
giới, trong đó có các nước đang phát triển ở phương Đông không thể bỏ qua một
19


thực tế là phải hiện đại hoá theo những kinh nghiệm của phương Tây trên nền văn
hóa của phương Đông.
Có thể nêu mấy điểm sau đây: Tính thẩm thấu lẫn nhau của các nền kinh tế
gia tăng, các công ty xuyên quốc gia phát triển chưa từng có trong lịch sử và đóng
vai trò hết sức quan trọng, nó thúc đẩy xu thế toàn cầu hoá và khu vực hóa.

Trong quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá, nổi lên xu hướng liên kết kinh
tế, dẫn đến sự ra đời các tổ chức kinh tế và thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực. Đó là Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng thế giới (WB), Liên minh Châu Âu (EU), Khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ
(NAFTA), Liên minh các nước Đông Nam Á (ASEAN), Thị trường tự do Nam Mỹ
Mercosur, Khối cộng đồng kinh tế Tây Phi, và hàng chục tổ chức kinh tế khác ở
khắp các châu lục.
Thông qua các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế này, quy mô
lưu thông vốn quốc tế lớn chưa từng thấy, tốc độ tăng trưởng mậu dịch thế giới
vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế; các lĩnh vực hợp tác trong toàn cầu hoá kinh tế
không ngừng phát triển.
Quá trình toàn cầu hoá kinh tế hiện đại tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực chính
trị. Do vậy, có thể nói rằng, toàn cầu hoá kinh tế hiện đại thúc đẩy sự thẩm thấu lẫn
nhau chẳng những của các nền kinh tế mà còn lan toả ra tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội và tất cả các quốc gia trên thế giới. Sự hội nhập của các nước đang phát
triển nó tạo nên những thời cơ và thách thức.
Như trên đã phân tích, toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, có tác động
tương hỗ đến tất cả các mặt của đời sống xã hội, cả về chính trị, văn hóa và xã hội…
Toàn cầu hoá thúc đẩy sự phát triển và xã hội hoá các lực lượng sản xuất,
đem lại sự tăng trưởng kinh tế cao. Toàn cầu hoá làm tăng nhanh tổng sản phẩm
của thế giới, với giá trị hiện nay ước tính khoảng 30.000 tỷ USD, gấp 23 lần giá trị
tổng sản phẩm thế giới vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX (1.300 tỷ USD). Sự
20


chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu có những thay đổi cơ bản. Nếu năm 1960,
nông, lâm, thuỷ sản chiếm 10,4%; cây công nghiệp chiếm 28,1% và dịch vụ chiếm
50,4% thì đến năm 1990, cơ cấu GDP của thế giới tương ứng đã là 4,4%; 21,4% và
62,4%. Sự liên kết thị trường thế giới thành một hệ thống ngày càng tăng, với tốc
độ tăng trưởng cao hơn nhiều lần tốc độ tăng trưởng sản xuất. Hệ thống thông tin

toàn cầu phát triển nhanh chóng, kết nối các vùng địa lý trên trái đất vào một hệ
thống, góp phần tác động có hiệu quả vào các quá trình kinh tế – chính trị – xã hội
– quân sự – văn hóa toàn cầu…
Toàn cầu hoá thúc đẩy quá trình tự do hoá thương mại sẽ làm giảm hoặc huỷ
bỏ các hàng rào ngăn cách, làm cho hàng hoá của mỗi nước có thị trường tiêu thụ
rộng hơn, do đó kích thích sản xuất phát triển. Nhờ đó sẽ thúc đẩy phân công lao
động quốc tế theo hướng chuyên môn hoá, làm cho các nguồn lực ở mỗi nước được
sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn.
Tự do hoá thương mại đặt ra cho các doanh nghiệp phải tiến hành những cải
cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, phát huy lợi thế của
mình và hạn chế những rủi ro, thách thức trong cuộc cạnh tranh quốc tế khốc liệt.
Toàn cầu hoá làm gia tăng các luồng chuyển giao vốn và công nghệ: Toàn
cầu hoá làm gia tăng các hoạt động đầu tư quốc tế, chủ yếu là FDI, với những đặc
điểm chính là nguồn vốn đầu tư ngày càng tăng; chủ thể đầu tư và chủ thể thu hút
đầu tư ngày càng đa dạng; lượng lưu động vốn cho vay tăng rất nhanh; tự do hoá
đầu tư trở thành mục tiêu, chính sách đầu tư quốc tế của tất cả các nước.
Toàn cầu hoá củng cố và tăng cường các thể chế quốc tế, thúc đẩy sự xích lại
gần nhau giữa các dân tộc: Cùng với sự phát triển của quá trình toàn cầu hoá, các
thể chế quốc tế ngày càng được tăng cường để đảm bảo điều tiết và quản lý các
quan hệ quốc tế. Tính đến nay, đã có khoảng 120 thể chế khu vực và toàn cầu.
Hàng trăm tổ chức quốc tế các loại, bao gồm các tổ chức liên chính phủ, phi chính
phủ… đang hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là những sản
21


phẩm của toàn cầu hoá, đồng thời chúng có tác động làm cho quá trình toàn cầu
hoá được tăng cường.
Chính nhờ toàn cầu hoá liên kết các nước lại với nhau, làm tăng sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nước về nhiều mặt, nên lợi ích của mỗi quốc gia gắn với lợi ích
của nhiều quốc gia. Hơn nữa, các thể chế quốc tế cũng ràng buộc lợi ích và nghĩa

vụ của các quốc gia. Tất cả những điều nói trên giúp hạn chế những hành vi dễ gây
xung đột giữa các nước, góp phần duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
Toàn cầu hóa kinh tế là cốt lõi của toàn cầu hóa

, là cơ sở và động lực thúc

đẩy toàn cầu hóa trên mọi lĩ nh vực khác nhau . Trong xu thế hiện nay toàn cầu hóa
nổi lên như một xu hướng chủ đạo , chi phối đời sống nhân loại và quan hệ kinh tế
quốc tế hiện đại , đang lôi cuốn các nước tí ch cực và chủ động tham gia của các
nước với nhiều cấp độ và nội dung khác nhau như hội nhập khu vực và quốc tế , hội
nhập kinh tế , hội nhập văn hóa . Nhu cầu phát triển hai bên dẫn đến đòi hỏi môi
trường ổn định và dẫn đến việc phải hợp tác giải quyết.
Trung Quốc và Nhật Bản là hai cường quốc trong khu vực Đông Á liên quan
trực tiếp trong việc hợp tác của toàn khu vực . Mặc dù hai nước còn có những áp lực
trong quan hệ chí nh trị trong lị ch sử còn để lại nhưng hợp tác về kinh tế giữa hai
nước này ngày càng phát triển mạnh mẽ bởi :
Hai nước này đang ở tình độ phát triển khác nhau và có các lợi thế khác nhau
nhất là về nguồn nhân lực , công nghệ và tri thức…Tuy nhiên chí nh nhưng điều này
lại làm cho hai nước có nhu cầu hợp tác với nhau vì : Trung Quốc là một quốc gia
có số dân đông nhất thế giới đây là nơi có nguồn nhân lực dồi dào trái ngược với
một dân số í t đang già ở Nhật để cần sử dụng nhiều lao động trong các

ngành công

nghiệp chế tạo như dệt , may mặc và nhựa . Bên cạnh đó giá trị nguồn nhân lực ở
Trung Quốc lại rẻ , với số dân đông cũng là thị trường tiêu thu tiềm năng . Nhìn lại
những hoạt động xuất khẩu của Nhật vào

Trung Quốc những năm qua ta thấy xu


hướng xuất khẩu vào Trung Quốc và thực tế nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản của
22


Trung Quốc những năm qua luôn tăng với tốc độ rất cao mặc dù chúng ta thấy được
Nhật đang gặp khó khăn trong các hoạt động xuất khẩu trên thị trường thế giơ.́ i
Bên cạnh đó Nhậ t Bản là nước có hàm lượng công nghệ cao , nhiều vốn đầu
tư rất cần cho quá trì nh đang đẩy nhanh công nghiệp hóa ở

Trung Quốc , sẽ mở

rộng nhu cầu đối với các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao của Nhật

. Bản

thân Nhật Bả n hiện nay đang thực hiện cơ cấu lại kinh tế , trở thành nền kinh tế tri
thức và hỗ trợ các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao . Chính vì vậy Nhật
thực hiện chuyển các cơ sở công nghiệp sang một số các quốc gia trong k

hu vực

trong đó chủ yếu là Trung Quốc vì hai nước nằm gần nhau , có nhân công dồi dào
và rẻ, có ít những quy định hạn chế về môi trường và là thị trường rộng lớn .
Chính vì thế giới đang ở trong kỷ nguyên toàn cầu hóa ki nh tế buộc các nước
phải mở cửa, quan hệ , hợp tác với nhau và với nhu cầu phát triển của hai thực thể là
Trung Quốc và Nhật Bản để giành vị trí thống trị khu vực và có tham vọng trở
thành bá chủ thế giới thay thế Mỹ , thì chiến lược và chính sách của cả hai là hợp
tác trên cơ sở tạo ra môi trường hòa bình , ổn định để phát triển trong đó phát triển
kinh tế giữ vai trò chủ đạo . Xu hướng hợp tác sẽ tạo ra sức mạnh để cùng nhau giải
quyết các vấn đề trong khu vực, cũng như hợp tác để chống lại sức ép, can thiệp, cạnh

tranh từ các yếu tố bên ngoà,i hợp tác để hai bên cùng có lợi và cùng nhau phát triển.
1.2.3. Thực tiễn cải cách ở Trung Quốc và điều chỉnh chính sách ở Nhật Bản
Những cải cách, điều chỉnh ở hai nước những năm 1990 đến nay hiện đang là
cơ sở cho cải thiện quan hệ hai bên. Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc cả

Trung

Quốc và Nhật Bản đều có nguyện vọng hòa bình , ổn định để x ây dựng đất nước và
coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm . Xuất phát từ mục tiêu này cả hai nước
đều có sự cải cách và điều chỉnh trên mọi linh vực đặc biệt là chính sách đối ngoại
với các nước láng riềng và trong khu vực theo hướng “cầu đồng , tồn dị ”, tăng thêm
những điểm tương đồng và nỗ lực tháo gỡ những khác biệt , những khúc mắc trong
quan hệ hai bên.
23


Trong nửa thế kỷ tồn tại của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chỉ từ khi
đất nước thực hiện quốc sách chiến lược cải cách - mở cửa do Hội nghị Trung ương
lần thứ 3 khoá XI Đảng Cộng sản Trung Quốc (họp tháng 12/1978) vạch ra, Trung
Quốc mới thực sự bước vào con đường xây dựng và phát triển ổn định, tiến tới hiện
đại hoá, thực hiện dân giàu nước mạnh.
Chỉ trong 20 năm, bộ mặt đất nước Trung Quốc đã thay đổi hẳn nhờ giành
được những thành tựu mà một số nước trên thế giới phải trải qua hàng trăm năm
mới có được. Công cuộc cải cách mở cửa đã đưa Trung Quốc lên một vị thế mới
trên trường quốc tế, nhờ có một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao liên tục, một
tiềm năng kinh tế hùng mạnh và mức sống được cải thiện nhanh chóng chưa từng
có trong lịch sử Trung Quốc. Chủ tịch Giang Trạch Dân đã coi công cuộc cải cách
mở cửa là một trong ba sự kiện vĩ đại nhất của Trung Quốc trong thế kỷ này, cùng
với Cách mạng Tân Hợi và việc thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Trung Quốc không phải là nước duy nhất thực hiện cải cách kinh tế, xoá bỏ

thể chế kinh tế kế hoạch tập trung cũ chuyển sang nề n kinh tế tự do hóa và khu vực
hóa, song nước này đã gặt hái được nhiều thành công khiến cho các nước khác phải
ngưỡng mộ. Một viện sỹ của Nga , Ông Bôgômôlôp đã nhận xét, có nhiều người
cho rằng các nước chuyển đổi sang nên kinh tế thị trường "nhất định sẽ kéo theo
các xung đột đổ máu hay ít ra là mất mát và thiếu thốn vật chất. Kinh nghiệm của
các nước Trung và Đông Âu, của Nga và các nước SNG khác dường nhu khẳng
định điều đó. Thế nhưng cải cách thị trường của Trung Quốc đã chứng minh điều
ngược lại. Ngay từ những ngày đầu, cải cách của Trung Quốc đã cải thiện về kinh
tế và cuộc sống cho nhân dân, và cho đến nay vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao".
Cải cách kinh tế Trung Quốc đã được tiến hành thông qua một loạt các

cải

cách theo từng giai đoạ n. Nói chung, các cuộc cải cách không phải là hệ quả của
một chiến lược lớn mà là các phản ứng tức thì đối với các vấn đề cấp bách. Trong
một số trường hợp, như đóng cửa các doanh nghiệp quốc doanh, chính phủ đã đã bị
24


×