Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ; CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ; CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 89 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BÁO CÁO
Điều tra, khảo sát, phân tích, xử lý số liệu điều tra

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẦU TƯ;
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ; CƠ SỞ DỮ LIỆU
PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN VÀ THU HÚT ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Cơ quan chủ trì thực hiện:
Chủ nhiệm đề tài:

Sở Kế hoạch và Đầu tư
ThS. Trần Anh Dũng

Nam Định, năm 2017



MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU........2
1.1. Khái niệm và phân loại...................................................................................2
1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.............................................................3
1.3. Phương pháp chọn mẫu..................................................................................6
PHẦN 2: THIẾT KẾ ĐIỀU TRA THU THẬP SỐ LIỆU.....................................8
2.1. Ý tưởng thiết kế..............................................................................................8
2.2. Lựa chọn thiết kế............................................................................................9


PHẦN 3: KẾT QUẢ THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA................12
3.1. Kết quả điều tra, thu thập, xử lý số liệu điều tra đối tượng cán bộ cơ quan
quản lý nhà nước.................................................................................................13
3.2. Kết quả điều tra, thu thập, xử lý số liệu điều tra đối tượng các doanh
nghiệp..................................................................................................................38
KẾT LUẬN.........................................................................................................71


2


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên chữ viết tắt

Tên chữ đầy đủ

CTr

Chương trình

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

KH

Kế hoạch

NQ


Nghị quyết

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ
liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc
các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp
với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học,
để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này.

Để đánh giá được thực trạng quy trình, thủ tục đầu tư, các cơ chế, chính
sách thu hút dầu tư và cơ sở dữ liệu đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định cần tổng
hợp, phân tích từ các dữ liệu, thông tin, báo cáo của các cơ quan, tổ chức liên
quan trong và ngoài tỉnh; xác định những vấn đề chính liên quan đến đẩy mạnh
xúc tiến và thu hút đầu tư. Để có thể thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu điều
tra cần có kế hoạch tổ chức thực hiện chi tiết, xác định phương pháp điều tra phù
hợp và lên được ý tưởng thiết kế và lựa chọn thiết kế khoa học trong điều tra,
thu thập và xử lý số liệu. Đề tài khoa học “Nghiên cứu, xây dựng quy trình, thủ
tục đầu tư; cơ chế chính sách thu hút đầu tư; cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt
động xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định” được nghiên cứu
trên cơ sở thu thập số liệu thứ cấp (thu thập các tài liệu, dữ liệu có liên quan ở
các cơ quan chính quyền, các Bộ, ngành Trung ương, các đơn vị, tổ chức nghiên
cứu và các cá nhân có liên quan), bên cạnh đó, để có cơ sở đánh giá thực trạng
tình hình thực hiện các thủ tục đầu tư, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và cơ sở
dữ liệu về đầu tư, nhóm nghiên cứu còn tiến hành điều tra dữ liệu sơ cấp thông
qua 600 phiếu điều tra các cá nhân, tổ chức trên địa bàn toàn tỉnh Nam Định.
Từ những dữ liệu điều tra, thu thập được nhóm nghiên cứu đánh giá
những mặt thuận lợi, khó khăn, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện về công tác
xúc tiến và thu hút đầu tư, góp phần xây dựng một kênh tham khảo cho chính
quyền tỉnh Nam Định có những quyết sách phù hợp trong phát triển kinh tế - xã
hội, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

1


PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU

1.1. Khái niệm và phân loại

1.1.1. Khái niệm dữ liệu
Dữ liệu định tính (thang đo danh nghĩa, thang đo thứ bậc): loại dữ liệu
này phản ánh tính chất, sự hơn kém, ta không tính được giá trị trung bình của dữ
liệu dạng định tính. Một số ví dụ về dữ liệu định tính: giới tính: nam hay nữ; kết
quả học tập của sinh viên: giỏi, khá, trung bình, yếu…
Dữ liệu định lượng (thang đo khoảng cách, thang đo tỉ lệ): loại dữ liệu này
phản ánh mức độ, sự hơn kém và ta tính được giá trị trung bình. Nó thể hiện
bằng con số thu thập được ngay trong quá trình điều tra khảo sát, các con số này
có thể ở dạng biến thiên liên tục hay rời rạc.
Nghiên cứu định tính là các nghiên cứu trong đó dữ liệu cần thu thập ở
dạng định tính (không thể đo lường bằng số lượng). Dữ liệu định tính là các dữ
liệu trả lời cho các câu hỏi: Thế nào? cái gì? tại sao?...
Nghiên cứu định lượng là các nghiên cứu trong đó dữ liệu cần thu thập ở
dạng định lượng. Các dữ liệu định lượng là các dữ liệu cho phép chúng ta đo
lường chúng bằng số lượng. Dữ liệu định lượng là dữ liệu trả lời cho các câu
hỏi: Bao nhiêu? khi nào?...
1.1.2. Dữ liệu sơ cấp, dữ liệu thứ cấp
1.1.2.1. Dữ liệu sơ cấp
Khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không thể giúp trả lời các câu hỏi
nghiên cứu của chúng ta, chúng ta phải tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với
vấn đề nghiên cứu đặt ra. Các dữ liệu tự thu thập này được gọi là dữ liệu sơ cấp.
Hay nói cách khác, dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập.
1.1.2.2. Dữ liệu thứ cấp
Là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là
khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu
chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ
cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.
Một số nguồn dữ liệu dưới đây có thể là quan trọng cho các nghiên cứu đề
tài gồm:
- Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê

về tình hình kinh tế xã hội, ngân sách, xuất nhập khẩu, đầu tư…;
2


- Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học;
- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và
tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan;
- Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu;
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là các bài báo cáo hay luận
văn của các cá nhân, tổ chức khác.
Ưu điểm của việc sử dụng dữ liệu thứ cấp là tiết kiệm tiền bạc, thời gian.
Nhược điểm trong sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp là:
- Số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên cứu với các mục
đích khác và có thể hoàn toàn không hợp với vấn đề của chúng ta; khó phân loại
dữ liệu; các biến số, đơn vị đo lường có thể khác nhau...
- Dữ liệu thứ cấp thường đã qua xử lý nên khó đánh giá được mức độ
chính xác, mức độ tin cậy của nguồn dữ liệu.
Vì vậy trách nhiệm của người nghiên cứu là phải đảm bảo tính chính xác
của dữ liệu, phải kiểm tra xem các kết quả nghiên cứu của người khác là dựa
vào dữ liệu thứ cấp hay sơ cấp.
1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Nhìn chung khi tiến hành
thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu, thường phải sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp với nhau để đạt được hiệu quả mong muốn. Sau đây là các phương
pháp thường dùng:
1.2.1. Phương pháp quan sát (observation):
Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi
ứng xử của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các
phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập. Có thể

chia ra:
- Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp:
Quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra. Ví dụ:
Quan sát thái độ của khách hàng khi thưởng thức các món ăn của một nhà hàng,
Quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ
không trực tiếp quan sát hành vi.
- Quan sát ngụy trang và quan sát công khai: Quan sát ngụy trang có
nghĩa là đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ đang bị quan sát. Quan sát
công khai có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu biết họ đang bị quan sát.

3


- Công cụ quan sát: Quan sát do con người nghĩa là dùng giác quan con
người để quan sát đối tượng nghiên cứu. Quan sát bằng thiết bị nghĩa là dùng
thiết bị để quan sát đối tượng nghiên cứu.
Ưu nhược điểm: Thu được chính xác hình ảnh về hành vi người tiêu dùng
vì họ không hề biết rằng mình đang bị quan sát. Thu được thông tin chính xác về
hành vi người tiêu dùng trong khi họ không thể nào nhớ nổi hành vi của họ một
cách chính xác. Áp dụng kết hợp phương pháp quan sát với phương pháp khác
để kiểm tra chéo độ chính xác. Tuy nhiên kết quả quan sát được không có tính
đại diện cho số đông.
1.2.2. Phương pháp phỏng vấn bằng thư (mail interview):
Phương pháp này sử dụng hình thức gửi bảng câu hỏi đã soạn sẵn, kèm
phong bì đã dán tem đến người muốn điều tra qua đường bưu điện. Nếu mọi
việc trôi chảy, đối tượng điều tra sẽ trả lời và gởi lại bảng câu hỏi cho cơ quan
điều tra cũng qua đường bưu điện.
Áp dụng khi người mà ta cần hỏi rất khó đối mặt, do họ ở quá xa, hay họ
sống quá phân tán, hay họ sống ở khu dành riêng rất khó vào, hay họ thuộc giới
kinh doanh muốn gặp phải qua bảo vệ thư ký…

Ưu nhược điểm:
Phương pháp này có thể điều tra với số lượng lớn đơn vị, có thể đề cập
đến nhiều vấn đề riêng tư tế nhị, có thể dùng hình ảnh minh hoạ kèm với bảng
câu hỏi. Thuận lợi cho người trả lời vì họ có thời gian để suy nghĩ kỹ câu trả lời,
họ có thể trả lời vào lúc rảnh rỗi. Chi phí điều tra thấp; chi phí tăng thêm thấp, vì
chỉ tốn thêm tiền gởi thư, chứ không tốn kém tiền thù lao cho phỏng vấn viên.
Tuy nhiên tỷ lệ trả lời thường thấp, mất nhiều thời gian chờ đợi thư đi và thư hồi
âm, không kiểm soát được người trả lời , người trả lời thư có thể không đúng đối
tượng mà ta nhắm tới…
1.2.3. Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại (telephone interview):
Cán bộ điều tra tiến hành việc phỏng vấn đối tượng được điều tra bằng
điện thoại theo một bảng câu hỏi được soạn sẵn. Áp dụng khi mẫu nghiên cứu
gồm nhiều đối tượng là cơ quan, doanh nghiệp hoặc đối tượng nghiên cứu phân
bố phân tán trên nhiều địa bàn thì phỏng vấn bằng điện thoại có chi phí thấp hơn
phỏng vấn bằng thư. Nên sử dụng kết hợp phỏng vấn bằng điện thoại với
phương pháp thu thập dữ liệu khác để tăng thêm hiệu quả của phương pháp.
Ưu nhược điểm:
Dễ thiết lập quan hệ với đối tượng, có thể kiểm soát được người hỏi do đó
nâng cao được chất lượng phỏng vấn, dễ chọn mẫu, tỷ lệ trả lời cao (có thể lên
đến 80%), nhanh và tiết kiệm chi phí.
4


Tuy nhiên thời gian phỏng vấn bị hạn chế vì người trả lời thường không
sẵn lòng nói chuyện lâu qua điện thoại, nhiều khi người cần hỏi từ chối trả lời
hay không có ở nhà… Không thể trình bày các hình ảnh, tài liệu… để thăm dò ý
kiến.
1.2.4. Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp (personal interviews):
Cán bộ điều tra đến gặp trực tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn
theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Áp dụng khi đối tượng nghiên cứu phức tạp,

cần phải thu thập nhiều dữ liệu; khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng qua các câu
hỏi ngắn gọn và có thể trả lời nhanh được,…
Ưu nhược điểm:
Do gặp mặt trực tiếp nên người điều tra có thể thuyết phục đối tượng trả
lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết
hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào
phiếu điều tra.
Tuy nhiên chi phí cao, mất nhiều thời gian và công sức.
1.2.5. Phương pháp điều tra nhóm cố định (panels)
Nhóm cố định là một mẫu nghiên cứu cố định gồm các con người, các hộ
gia đình, các doanh nghiệp được thành lập để định kỳ trả lời các bảng câu hỏi
qua hình thức phỏng vấn bằng điện thoại, bằng thư hay phỏng vấn cá nhân. Mỗi
thành viên trong nhóm cố định được giao một cuốn nhật ký để tự ghi chép các
mục liên hệ (thu nhập, chi tiêu, giải trí,…) hoặc được giao một thiết bị điện tử
gắn với ti vi để tự động ghi lại các thông tin về việc xem ti vi như chương trình
nào, kênh nào, bao lâu, ngày nào,… Một số công ty nghiên cứu dùng nhóm cố
định để thu thập thông tin liên tục từ tháng này qua tháng khác, rồi đem bán lại
cho những nơi cần sử dụng. Có công ty lập nhóm cố định quy mô khổng lồ với
một triệu đối tượng, bao gồm đủ mọi thành phần khách hàng cư trú trên khắp
các địa bàn, để có thể phục vụ cho nhiều ngành tiếp thị khác nhau.
Ưu nhược điểm:
Chi phí rẻ do lặp lại nhiều lần một bảng câu hỏi theo mẫu lập sẵn. Giúp
cho việc phân tích được tiến hành lâu dài và liên tục.
Tuy nhiên tỷ lệ tham gia nhóm cố định chỉ đạt dưới 50%. hạn chế do biến
động trong nhóm; Hạn chế về thái độ của nhóm cố định. Nếu liên tục nghiên cứu
về một số yếu tố cố định thì sẽ gây tác động đến tác phong của họ làm sai lệch
kết quả nghiên cứu.
1.2.6. Phương pháp điều tra nhóm chuyên đề: (forcus groups)
Người điều tra tiến hành đặt câu hỏi phỏng vấn từng nhóm, thường từ 7
đến 12 người có am hiểu và kinh nghiệm về một vấn đề nào đó, để thông qua

thảo luận tự do trong nhóm nhằm làm bật lên vấn đề ở nhiều khía cạnh sâu sắc,
5


từ đó giúp cho nhà nghiên cứu có thể nhìn nhận vấn đề một cách thấu đáo và
toàn diện. Áp dụng trong việc xây dựng hay triển khai một bảng câu hỏi để sử
dụng trong nghiên cứu định lượng về sau; làm cơ sở để tạo ra những giả thiết
cần kiểm định trong nghiên cứu.
Ưu nhược điểm: Thu thập dữ liệu đa dạng, khách quan và khoa học. Tuy
nhiên kết quả thu được không có tính đại diện cho tổng thể chung, chất lượng dữ
liệu thu được hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ năng của người điều khiển thảo luận,
các câu hỏi thường không theo một cấu trúc có sẵn nên khó phân tích xử lý.
1.3. Phương pháp chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các
đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời
gian, công sức và chi phí. Vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng thể mẫu
phải có khả năng đại diện được cho tổng thể chung.
Quá trình tổ chức điều tra chọn mẫu thường gồm các bước sau:
- Xác định tổng thể chung
- Xác định khung chọn mẫu hay danh sách chọn mẫu
- Lựa chọn phương pháp chọn mẫu: Dựa vào mục đích nghiên cứu, tầm
quan trọng của công trình nghiên cứu, thời gian tiến hành nghiên cứu, kinh phí
nghiên cứu, kỹ năng nhóm nghiên cứu… để quyết định phương pháp chọn mẫu
xác suất hay phi xác suất, sau đó tiếp tục chọn ra hình thức cụ thể của phương
pháp này
- Xác định quy mô mẫu: Xác định quy mô mẫu dựa vào: yêu cầu về độ
chính xác, khung chọn mẫu đã có sẵn chưa, phương pháp thu thập dữ liệu, chi
phí cho phép. Đối với mẫu xác suất: Thường có công thức để tính cỡ mẫu;
Đối mới mẫu phi xác suất: thường dựa vào kinh nghiệm và sự am hiểu về
vấn đề nghiên cứu để chọn cỡ mẫu.

- Kiểm tra quá trình chọn mẫu: Kiểm tra đơn vị trong mẫu có đúng đối
tượng nghiên cứu không, Kiểm tra sự cộng các của người được điều tra; kiểm tra
tỷ lệ hoàn tất…
Có hai phương pháp chọn mẫu cơ bản: Chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn
mẫu phi ngẫu nhiên
1.3.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
Chọn mẫu ngẫu nhiên (hay chọn mẫu xác suất) là phương pháp chọn mẫu
mà khả năng được chọn vào tổng thể mẫu của tất cả các đơn vị của tổng thể đều
như nhau. Đây là phương pháp tốt nhất để ta có thể chọn ra một mẫu có khả
năng đại biểu cho tổng thể. Vì có thể tính được sai số do chọn mẫu, nhờ đó ta có
thể áp dụng được các phương pháp ước lượng thống kê, kiểm định giả thuyết
6


thống kê trong xử lý dữ liệu để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng thể chung.
Tuy nhiên, khó áp dụng phương pháp này khi không xác định được danh
sách cụ thể của tổng thể chung, tốn kém nhiều thời gian, chi phí, nhân lực cho
việc thu thập dữ liệu khi đối tượng phân tán.
Các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản,
chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, chọn mẫu cả khối, chọn mẫu phân tầng, chọn
mẫu nhiều giai đoạn.
1.3.2. Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên
Chọn mẫu phi ngẫu nhiên (hay còn gọi là chọn mẫu phi xác suất) là
phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả năng
ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu. Việc chọn mẫu phi ngẫu nhiên
hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể của người
nghiên cứu nên kết quả điều tra thường mang tính chủ quan của người nghiên
cứu. Mặt khác, ta không thể tính được sai số do chọn mẫu, do đó không thể áp
dụng phương pháp ước lượng thống kê để suy rộng kết quả trên mẫu cho tổng
thể chung.

Các phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên: Chọn mẫu thuận tiện, chọn
mẫu phán đoán, chọn mẫu định ngạch.

7


PHẦN 2
THIẾT KẾ ĐIỀU TRA THU THẬP SỐ LIỆU
2.1. Ý tưởng thiết kế
Để đánh giá được thực trạng quy trình, thủ tục đầu tư, các cơ chế, chính
sách thu hút dầu tư và cơ sở dữ liệu đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định. Nhóm
nghiên cứu đã tổng hợp, phân tích từ các dữ liệu, thông tin, báo cáo của các cơ
quan, tổ chức liên quan trong và ngoài tỉnh, ví dụ như: Sở Nội vụ, Văn phòng
UBND tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc (Cục đầu tư nước ngoài)... từ đó, nhóm
nghiên cứu nhận ra những vấn đề chính liên quan đến đẩy mạnh xúc tiến và thu
hút đầu tư gồm: (1) Cải cách TTHC, (2) Tình hình ban hành quy trình, thủ tục
đầu tư, (3) Các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh và (4) Cơ sở dữ liệu về
đầu tư.
2.1.1. Thiết lập các mục tiêu
Bước đầu tiên trong bất kỳ một cuộc điều tra nào đều là quyết định tác giả
muốn tìm hiểu vấn đề gì? Mục tiêu của dự án quyết định sẽ điều tra ai và sẽ hỏi
họ điều gì? Nếu các mục tiêu không rõ ràng, kết quả cũng có thể sẽ không rõ
ràng, do vậy, phải luôn làm rõ các mục tiêu của mình để: thứ nhất, thu được số
liệu như mong muốn; thứ hai, không bị thiếu những thông tin cần thiết cho việc
nghiên cứu.
Như vậy, đề tài gồm 3 mục tiêu chính:
- Đánh giá quy trình thủ tục đầu tư; cơ chế chính sách thu hút đầu tư; cơ
sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh

Nam Định;
- Đề xuất quy trình thủ tục và cơ chế chính sách thu hút đầu tư có hiệu
quả cho tỉnh Nam Định.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến và thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2.1.2. Chuẩn bị điều tra phục vụ nghiên cứu
Chuẩn bị các nguồn lực như: nhân lực và vật lực phù hợp theo đòi hỏi và
nhu cầu của cuộc điều tra trên cả 2 phương diện: số lượng và chất lượng. Trong
đó, đặc biệt phải nhấn mạnh đến việc chuẩn bị về tài chính và vật lực vì nó gần
như quyết định đến sự thành công trong quá trình điều tra sau này. Về vấn đề
này, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định - Cơ quan chủ trì thực hiện nghiên
cứu đã có kế hoạch tổ chức thực hiện đề tài, chi tiết như sau:
8


TT

Nội dung công việc

Lãnh đạo chỉ đạo

Cá nhân/Đơn vị trực
tiếp thực hiện

Thời gian

Đ/c Trần Xuân Sinh

Tháng
3/2017


I

Đ/c Trần Anh Dũng
Thu thập tài liệu, số - Giám đốc Sở chỉ
liệu liên quan đến
đạo thực hiện;
thực hiện điều tra
Đ/c Phạm Văn Long
phối hợp

II

Thực hiện điều tra (500 phiếu điều tra DN, 100 phiếu điều tra cán bộ các Sở, ngành)

1

2

3
4

Soạn thảo văn bản đề
nghị cơ quan, đơn vị
phối hợp cung cấp
thông tin
Chuẩn bị phô tô mẫu
phiếu, công văn, mẫu
danh sách người cung
cấp thông tin

Điều tra các cán bộ
cơ quan quản lý nhà
nước (100 phiếu)
Điều
tra
doanh
nghiệp nước ngoài
(50 phiếu)

5

Điều
tra
doanh
nghiệp trong nước
(450 phiếu)

6

Tổng hợp phiếu điều
tra, nhập dữ liệu

Đ/c Trần Anh Dũng
- Giám đốc Sở chỉ
đạo thực hiện;
Đ/c Đỗ Ngọc Hòa
và Đ/c Phạm Văn
Long phối hợp

Đ/c Trần Xuân Sinh


20-3-17

Đ/c Đỗ Ngọc Quang

2021/3/2017

Đ/c Trần Xuân Sinh

2130/3/2017

Đ/c Nguyễn Văn Túy

2130/3/2017

Đ/c Phạm Thị Phương
Đ/c Trần Thị Hoa
Đ/c Đỗ Ngọc Quang

2112/4/2017

Đ/c Trịnh Quỳnh Ngọc,
Đ/c Phạm Thành Lợi

1230/4/2017

2.2. Lựa chọn thiết kế
2.2.1. Xây dựng phiếu điều tra
Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên mục tiêu của cuộc điều tra cũng
như đối tượng và cách thức tiến hành điều tra. Về mục tiêu điều tra đã nêu ở

phần trên; cách thức tiến hành điều tra được thực hiện bằng cách cán bộ thuộc
nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đối tượng được điều tra và
9

Ghi
chú


kết quả được thể hiện trên phiếu điều tra. Nội dung phiếu điều tra phải thể hiện
được các mục tiêu chính của đề tài:
- Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính
trong công tác xúc tiến và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Đánh giá thực hiện quy trình thủ tục cấp, điều chỉnh quyết định chủ
trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đề xuất quy trình thủ tục cấp,
điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với các dự án thực hiện ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định với
mục tiêu doanh nghiệp, nhà đầu tư chỉ làm việc với một đầu mối;
- Đánh giá thực trạng tình hình ban hành, thực hiện các cơ chế chính sách
thu hút đầu tư và đề xuất chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu
tư thực hiện ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Đánh giá thực trạng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến và thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Sau khi nghiên cứu, lấy ý kiến của các chuyên gia, phiếu điều tra được
xây dựng làm hai mẫu cho hai đối tượng là cán bộ nhà nước và doanh nghiệp
dân doanh (có phụ lục gửi kèm theo báo cáo).
2.2.2. Lựa chọn mẫu điều tra về số lượng và cách thức chọn mẫu
Việc lựa chọn số lượng mẫu điều tra phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau như điều kiện tối thiểu của mẫu, tính đại diện mẫu, khả năng đáp ứng về
thời gian, nguồn nhân lực và vật lực. Tuy nhiên, mục tiêu của cuộc điều tra đôi
khi cũng có ảnh hưởng tới số lượng mẫu, chẳng hạn như mục tiêu là nghiên cứu

các trường hợp đặc biệt thì khi đó số lượng mẫu không cần lớn, còn khi cuộc
điều tra để đánh giá chung cho một nhóm đối tượng như nhóm khách hàng hay
một vùng như khu vực miền núi chẳng hạn thì số lượng mẫu đòi hỏi phải nhiều
hơn và phải đủ để đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
Căn cứ vào mục tiêu, thời gian thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đề xuất
lựa chọn các mẫu điều tra như sau:
- Đối với đối tượng là cán bộ các cơ quan nhà nước có liên quan đến
hoạt động đầu tư:
+ Khối lượng mẫu: 100 phiếu điều tra
+ Các cơ quan, đơn vị được điều tra: Có 12 cơ quan, đơn vị được điều tra
gồm: VP UBND tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài Chính; Cục Thuế tỉnh; Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Ban quản lý các Khu công nghiệp; Sở
Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Nội vụ; Sở Thông
tin và Truyền thông; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nam Định.
10


- Đối với đối tượng là doanh nghiệp:
+ Về loại hình doanh nghiệp: Điều tra các loại hình doanh nghiệp gồm:
Doanh nghiệp Tư nhân; Công ty TNHH; Công ty Hợp danh; Công ty Cổ phần.
+ Về nguồn gốc đầu tư: Điều tra nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước
ngoài.
+ Lĩnh vực hoạt động: Điều tra các lĩnh vực: Nông, lâm, thủy sản; Dịch
vụ; Công nghiệp; Khai khoáng; Xây dựng.
+ Quy mô doanh nghiệp: Điều tra theo quy mô vốn và quy mô lao động
(Vốn: <0,5 tỷ; 0,5-1 tỷ; 1-5 tỷ; 5-10 tỷ; 10-50 tỷ; 50-200 tỷ; >200 tỷ; Lao động:
<5 lao động; 5-19 lao động; 20-99 lao động; 100-299 lao động; ≥300 lao
động).

11



PHẦN 3
KẾT QUẢ THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã sử dụng
cả nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong đó dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài
liệu liên quan đến quy trình thủ tục đầu tư, các cơ chế, chính sách về thu hút đầu
tư của tỉnh Nam Định cũng như các tỉnh khác. Dữ liệu sơ cấp được tổng hợp từ
phiếu điều tra trực tiếp 100 cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến
hoạt động đầu tư và của 500 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam
Định. Thông qua phần mềm xử lý số liệu Excel 2010, các thông tin trong hai
mẫu phiếu điều tra được tổng hợp như sau:
- Có 51,8% doanh nghiệp và 76% cán bộ đánh tinh thần trách nhiệm của
cán bộ, công chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở mức khá và tốt; mức
đánh giá trung bình có tỷ lệ là 47,20% và 24%; Có rất ít doanh nghiệp đánh giá
cán bộ có tinh thần trách nhiệm kém (chỉ 1% doanh nghiệp);
- Đa số doanh nghiệp và cán bộ được điều tra hài lòng với tình thình thực
hiện công tác cải cách thủ tục hành chính của tỉnh trong thời gian qua. Có 36,2%
doanh nghiệp và 75% cán bộ đánh giá hài lòng và rất hài lòng; chỉ có 4,6%
doanh nghiệp và 6% cán bộ chưa hài lòng về công tác cải cách hành chính nói
chung; mức độ hài lòng trung bình có 59,20% doanh nghiệp và 19,0% cán bộ;
- Có 89% số cán bộ đồng ý chất lượng văn bản chỉ đạo, điều hành của tỉnh
ở mức khá và tốt; tỷ lệ này ở các doanh nghiệp thấp hơn với 47,6% doanh
nghiệp đánh giá ở mức tương đương; chỉ có 0,6% doanh nghiệp đánh giá kém;
51,80% doanh nghiệp và 11,0% cán bộ đánh giá ở mức trung bình;
- Cộng đồng doanh nghiệp và các cán bộ nhà nước có liên quan đánh giá
tính khả thi của các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách thủ tục hành chính rất
khả quan, khoảng 49,2% doanh nghiệp và 80% cán bộ ghi nhận ở mức khá và
tốt. Chỉ có 0,6% doanh nghiệp đánh giá các văn bản chỉ đạo, điều hành
CCTTHC ở mức yếu, kém. Mức trung bình có 50,20% doanh nghiệp và 20,0%

cán bộ đánh giá;
- Có 8,2% doanh nghiệp và 7% cán bộ đánh giá việc giải quyết thủ tục hành
chính còn chậm hơn so với quy định của trung ương và địa phương; chỉ có 1,8%
doanh nghiệp và 8% cán bộ đánh giá ở mức giải quyết sớm hơn quy định; mức
trung bình đa số doanh nghiệp và cán bộ đồng tình với tỷ lệ 90,0% và 85,0%;
- Trong một số lĩnh vực chính liên quan đến đầu tư dự án thì lĩnh vực đất
đai được doanh nghiệp và cán bộ đánh giá là lĩnh vực thường bị trễ hạn nhất
(40,8% doanh nghiệp và 76% cán bộ đánh giá); tiếp theo là các lĩnh vực Môi
trường, Đầu tư, Xây dựng.
12


- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được cộng đồng doanh nghiệp và cán
bộ đồng về chất lượng phục vụ, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến
dự án đầu tư xây dựng cao nhất (với 32,4% doanh nghiệp và 72% cán bộ đánh
giá chất lượng tốt), tiếp theo là Ngân hàng Nhà nước - CN tỉnh Nam Định, Cục
Thuế tỉnh Kho bạc Nhà nước tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp ở mức tốt với hơn 16% doanh nghiệp và khoảng 50% cán bộ đồng
ý; Sở Xây dựng là đơn vị cộng đồng đánh giá về chất lượng phục vụ, giải quyết
các thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu thấp nhất;
- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và đất đai chiếm tỷ lệ cao nhất
với 55,05% và 48,62% doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng, các lĩnh vực
còn lại tỷ lệ doanh nghiệp được hưởng khoảng từ 15-20%;
- Đăng ký kinh doanh là lĩnh vực được đánh giá có thời gian thực hiện
nhanh nhất (42,86% doanh nghiệp và 53% cán bộ đồng ý với nhận định này).
Tiếp theo là quảng cáo(41,18% doanh nghiệp và 33 % cán bộ đồng ý) và thuế
thu nhập doanh nghiệp (36,67% doanh nghiệp và 25% cán bộ đồng ý);
- Có 30,19% doanh nghiệp và 24% cán bộ nhà nước cho rằng thủ tục ưu
đãi về đất đai được thực hiện chậm và rất chậm; đánh giá tương tự với 10,53%
doanh nghiệp và 21% cán bộ nhà nước về Mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật; 8,33%

doanh nghiệp và 5% cán bộ nhà nước về Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư chính là những thông tin doanh nghiệp
và cán bộ nhà nước quan tâm nhất với khoảng 84% số lượng doanh nghiệp và
cán bộ đề xuất tiếp cận đến thông tin này;
- Kết quả đánh giá mức độ thuận tiện về khai thác các thông tin liên quan
đến dữ liệu đầu tư giữa doanh nghiệp và cán bộ cơ quan nhà nước có sự chênh
lệch đáng kể về phân mức dễ và rất dễ khai thác: Ở nhóm cán bộ nhà nước tỷ lệ
này là 35%, còn ở nhóm các doanh nghiệp được điều tra tỷ lệ này chỉ có 8,6%
(bằng 1/4 tỷ lệ của cán bộ)
3.1. Kết quả điều tra, thu thập, xử lý số liệu điều tra đối tượng cán bộ cơ
quan quản lý nhà nước (Mẫu phiếu số 1)
3.1.1. Quy mô mẫu điều tra
Điều tra 100 mẫu, đối tượng điều tra là các cán bộ có liên quan đến hoạt động
đầu tư của các cơ quan, đơn vị nhà nước của tỉnh Nam Định:
TT
1
2
3

Cơ quan
VP UBND tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài Chính
13

Số lượng
phiếu điều tra
5
30
5



TT
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Cơ quan
Cục Thuế tỉnh
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Xây dựng
Ban quản lý các Khu công nghiệp
Sở Công thương
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Sở Nội vụ
Sở Thông tin và Truyền thông
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nam Định
Tổng

Số lượng
phiếu điều tra
5
10
10

10
5
5
5
5
5
100

3.1.2. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra
3.1.2.1. Đánh giá về thủ tục hành chính
- Đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ quản lý nhà nước với công tác cải
cách thủ tục hành chính của tỉnh:
TT

1
2
3
4
5

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Mức độ hài lòng của ông/bà với công tác cải cách thủ tục
hành chính của tỉnh
Rất hài lòng
Hài lòng
Trung bình
Ít hài lòng
Rất không hài lòng

Tổng số


Tỷ lệ
(%)

100
7
68
19
5
1

7,0
68,0
19,0
5,0
1,0

Biểu đồ: Đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ quản lý nhà nước với công tác cải
cách thủ tục hành chính của tỉnh
14


- Đánh giá chất lượng các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách thủ tục hành
chính
TT

1
2
3
4


NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Đánh giá chất lượng các văn bản chỉ đạo, điều hành cải
cách thủ tục hành chính
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu, kém

Tổng số

Tỷ lệ
(%)

100
35
54
11
-

35,0
54,0
11,0
-

Biểu đồ: Đánh giá chất lượng các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách thủ tục
hành chính
- Tính khả thi của các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách thủ tục hành chính
TT


1
2
3
4

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Tính khả thi của các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách
thủ tục hành chính
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu, kém

15

Tổng số

Tỷ lệ
(%)

100
30
50
20
-

30,0
50,0
20,0
-



Biểu đồ: Tính khả thi của các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách thủ tục hành
chính
- Thời gian giải quyết thủ tục hành chính

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Thời gian giải quyết thủ tục hành chính

Tổng số

Tỷ lệ
(%)

100

1

Sớm hơn quy định

8

8,0

2

Đúng quy định


85

85,0

3

Chậm hơn quy định

7

7,0

Biểu đồ: Thời gian giải quyết thủ tục hành chính
16


- Đánh giá tinh thần trách nhiệm của của cán bộ, công chức thực hiện cải cách thủ tục
hành chính
TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1
2
3
4

Tinh thần trách nhiệm của của cán bộ, công chức thực
hiện cải cách thủ tục hành chính

Tốt
Khá
Trung bình
Yếu, kém

Tổng số

Tỷ lệ
(%)

100
27
49
24
-

27,0
49,0
24,0
-

Biểu đồ: Đánh giá tinh thần trách nhiệm của của cán bộ, công chức thực hiện cải
cách thủ tục hành chính
- Đánh giá về chất lượng phục vụ, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan
đến dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách của các tổ chức, cá
nhân của các cơ quan liên quan:
+ Đánh giá chất lượng phục vụ, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến dự án
đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư
TT
1

2
3
4
5
6

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tốt
Bình thường
Kém: Hướng dẫn không đầy đủ
Kém: Hướng dẫn mỗi lần một khác, phải đi lại nhiều lần
Kém: Phải nộp chi phí không chính thức để được hướng dẫn
hoàn thiện thủ tục giấy tờ
Kém: Nguyên nhân khác

17

Tổng số

Tỷ lệ
(%)

100
72
27
1
-

72,0

27,0
1,0
-

-

-

-

-


Biểu đồ: Đánh giá chất lượng phục vụ, giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến dự án đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Đánh giá chất lượng phục vụ, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến dự án
đầu tư của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
TT
1
2
3
4
5
6

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Tốt
Bình thường
Kém: Hướng dẫn không đầy đủ

Kém: Hướng dẫn mỗi lần một khác, phải đi lại nhiều lần
Kém: Phải nộp chi phí không chính thức để được hướng dẫn
hoàn thiện thủ tục giấy tờ
Kém: Nguyên nhân khác

Tổng số

Tỷ lệ
(%)

100
46
52
1

46,0
52,0
1,0

1

1,0

-

-

Biểu đồ: Đánh giá chất lượng phục vụ, giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến dự án đầu tư của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
18



+ Đánh giá chất lượng phục vụ, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến dự án
đầu tư của Sở Tài nguyên và Môi trường
TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Tổng số

Tỷ lệ
(%)

-

Sở Tài nguyên và Môi trường

100

1

Tốt

26

26,0

2

Bình thường


63

63,0

3

Kém: Hướng dẫn không đầy đủ

5

5,0

4

Kém: Hướng dẫn mỗi lần một khác, phải đi lại nhiều lần

1

1,0

5

Kém: Phải nộp chi phí không chính thức để được hướng dẫn
hoàn thiện thủ tục giấy tờ

4

4,0


6

Kém: Nguyên nhân khác

1

1,0

Biểu đồ: Đánh giá chất lượng phục vụ, giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến dự án đầu tư của Sở Tài nguyên và Môi trường
19


×