Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.2 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có một sự thành công nào mà không gắn liền với sự giúp
đỡ,hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù gián tiếp hay trực tiếp của người khác. Trong suốt quang
thời gian 4 năm học tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ cuẩ quý Thầy Cô, người thân gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kinh tế Luật, Trường Đại học Thương Mại đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong thời gian học tập tại trường. Và đặc
biệt, trong kỳ học này. Nếu không có sự hướng dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô
thì em nghĩ bài khóa luận tốt nghiệp này của em sẽ rất khó có thể hoàn thiện được.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô TS. Chu Thu Thủy đã hướng dẫn em hoàn
thành tốt khóa thực tập này. Khóa luận được thực hiện trong khoảng thời gian hơn 2
tháng. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không
tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những đóng góp
quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực
này càng được cải thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày 19 tháng 4 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Phú Đạt

i


MỤC LỤC

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty Cp Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam..............................17

BẢNG
Bang 2.1 : Cơ câu lao đông cua công ty cổ phần thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam năm 2018.
.................................................................................................................................................................... 18
Bang 2.2a: Kết qua kinh doanh cua Công ty Cổ Phần Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam từ
2016-2017.................................................................................................................................................... 19
Bang 2.2b: Kết qua kinh doanh cua Công ty Cổ Phần Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam từ
2017-2018.................................................................................................................................................... 21
Bang 2.3 : Hiệu qua sử dung lao động cua Công ty Cổ phần thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam
giai đoạn 2016-2018..................................................................................................................................... 23
Bang 2.4 : Hiệu qua sử dụng tài san cố định cua Công ty Cổ phần thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt
Nam giai đoạn 2016-2018............................................................................................................................ 26
Bang 2.5 : Hiệu qua sử dụng tài san lưu động,các khoan thu và hàng tồn kho cua Công ty Cổ phần thiết bị và
chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam giai đoạn 2016-2018.........................................................................28
Bang 2.6 :Hiệu qua sử dụng nguồn vốn chu sở hữu cua Công ty Cổ Phần Thiết bị và chuyển giao công nghệ
GMT Việt Nam giai đoạn 2016-2018............................................................................................................. 29
Bang 2.7 : Biến động chi phí và hiệu qua sử dụng chi phí cua Công ty Cổ Phần Thiết bị và chuyển giao công
nghệ GMT Việt Nam giai đoạn 2016-2018..................................................................................................... 30
Bang 2.8 : Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu qua hoạt động cua Công ty Cổ Phần Thiết bị và chuyển giao
công nghệ GMT Việt Nam giai đoan 2016-2018............................................................................................. 31
Bang 3.1 : Hiệu qua kinh doanh dự kiến cua Công ty Cổ phần Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt
Nam giai đoạn 2019-2021............................................................................................................................ 37

iii


iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt
BH&CCDV
CSH
HDKD
SXKD
TNHH
TNDN
TP

Nghĩa Tiếng Việt
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chủ sở hữu
Hoạt động kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Thành phố

v



LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay,
cạnh tranh vừa là một trương những đặc trưng cơ bản, vừa là một vấn đề nóng bỏng
của mỗi doanh nghiệp hiện nay để đảm bảo doanh có thể tồn tại và đứng vững trên
thương trường yêu cầu các hoạt động sản xuất kinh doanh phải ổn định. Để đảm bảo
rằng doanh nghiệp sẽ phát triển lớn mạnh trong tương lai thì nâng cao hiệu quả kinh
doanh luôn là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Công ty Cổ phần Thiết bị và
chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam đã dần thích ứng với môi trường cạnh tranh
của nền kinh tế thị trường . Với sự cố gắng của bộ máy lãnh đạo Công ty cũng như của
tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra hàng năm, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao
hơn năm trước, đảm bảo nộp ngân sách và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân
viên.
Tuy nhiên, trong một tương lai không xa, nền kinh tế thị trường của nước ta tất
yếu sẽ phải hoàn thiện hơn, sâu sắc hơn với nền kinh tế của khu vực cũng như thế giới.
Liệu rằng Công ty Cổ phần Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam có thể
duy trì được tình hình hoạt động như hiện nay, liệu “Công ty có thể đứng vững trước
sự cạnh tranh khốc liệt hơn của các doanh nghiệp khác cả trong và ngoài nước ?”.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường đó Công ty Cổ phần
Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam phải không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình. “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết
bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam ” là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công
ty và cũng là vấn đề được em nghiên cứu góp phần nhỏ trong đề tài khóa luận này.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Nói về đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp” đã không còn
quá mới mẻ và được rất nhiều sinh viên khoa Kinh tế thương mại và Kinh doanh
quốc tế, Trường Đại học Thương mại nghiên cứu. Có một số công trình nghiên cứu

tương tự như:
-“Nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại của công ty cổ phần Siêu Thanh Hà
Nội”, đề tài khóa luận tốt nghiệp của tác giả Đoàn Thùy Linh với sự hướng dẫn của
Th.S Dương Hoàng Anh, Trường Đại học Thương mại, 2018.
-“Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ Digital marketing của Công ty TNHH
truyền thông Cuộc sống mới”, đề tài khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Trung
1


Anh, chuyên ngành Kinh tế thương mại với sự hướng dẫn của T.S Thân Danh Phúc,
Trường Đại học Thương mại, 2018.
-“Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH phát triển
công nghệ và thương mại Gia Long ”: Đề tài khóa luận tốt nghiệp của tác giả Hoàng
Thị Hồng với sự hướng dẫn của Th.S Vũ Thị Hồng Phượng, Trường Đại học Thương
mại, 2015.
-“Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhà nước trên địa
bàn thành phố Hà Nội”, đề tài khóa luận tốt nghiệp của tác giả Vũ Thị Yến, chuyên ngành
Kinh tế với sự hướng dẫn của Th.S Hà Văn Sự, Trường Đại học Thương mại, 2014.
Có thể thấy các công trình nghiên cứu trên đều đã trình bày một số lý luận, phân
tích thực trạng, đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và
những năm tiếp theo. Đối với các sản phẩm, hàng hóa,thiết bị của Công ty Cổ phần
Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam trong nhưng năm gần đây khi tình
hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như quốc tế ngày càng gay gắt
thì vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty là rất cần thiết. Đề tài nguyên
cứu của Em không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đó tại Công ty.
3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị
và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam để thấy được tình hình biến động qua các

năm cũng như các yếu tố tác động đến nó. Từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Các lý thuyết liên quan hiệu quả kinh doanh cùng với những lý luận cơ bản về
các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp .
+ Đánh giá hiệu quả kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết bị và chuyển giao công
nghệ GMT Việt Nam và phân tích các yếu tố cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đó đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh Công
ty Cổ phần Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam trong thời gian tới.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Thiết bị và chuyển giao
công nghệ GMT Việt Nam giai đoạn 2016-2018.
3.3 Phạm vi nghiên cứu

2


- Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Thiết bị và chuyển giao công nghệ
GMT Việt Nam tại số 187 đường Nguyễn Trãi, phường Thượng Đình, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam (hoặc địa chỉ giao dịch : Số 471 đường Phúc Diễn,
phường Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội).
- Thời gian nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ
2016-2018 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ phần
Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam từ năm 2019-2021.
4 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thường được sử dụng hiệu
quả trong các đề tài nghiên cứu khoa học:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Đây là các thông tin có sẵn đã qua xử lý. Những thông tin này có thể tìm thấy ở

báo cáo tài chính, báo cáo tờ khai và hóa đơn chứng từ chi tiết của công ty, các giáo
trình chuyên ngành Kinh tế doanh nghiệp thương mại, các sách báo, ấn phẩm, tạp chí
chuyên ngành…
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Tiến hành đánh giá một cách tổng quát các
dữ liệu thu được, tiến hành tổng hợp lại để rút ra các kết luận cần thiết.
+ Phương pháp so sánh: Thể hiện qua việc xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so
sánh nó với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần
phân tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế
mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh
tương đối.
5 Kết cấu khóa luận
Bài khóa luận có kết cấu 3 chương :
CHƯƠNG 1: MỘI SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ GMT VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ GMT VIỆT NAM

3


CHƯƠNG 1: MỘI SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Môt số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế

hoạch nhất định nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Doanh nghiệp phải có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân, được thành lập theo luật Doanh nghiệp Nhà nước, luật Hợp tác xã,
luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư trực tiếp của nước ngoài hoặc theo Hiệp định lý kết
giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài, bao gồm các loại hình doanh
nghiệp sau đây: Doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp
100% vốn đầu tư trực hấp của nước ngoài; doanh nghiệp tập thể thành lập theo luật
hợp tác xã; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty liên doanh; nhóm
công ty: công ty mẹ – con, tập đoàn kinh tế .
1.1.2 Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người. Hoạt
động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như tập đoàn, công
ty nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất-buôn bán nhỏ
kiểu hộ gia đình.
Để đánh giá các hoạt động kinh doanh, người ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau
như doanh thu, tăng trưởng, lợi nhuận biên, lợi nhuận ròng,...
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế
hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể
kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu
tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng
với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Kinh doanh thương mại xuất hiện là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất
xã hội và phân công lao động xã hội, sự mở rộng trao đổi và lưu thông hàng hoá. Phân
công lao động xã hội phát triển dẫn tới sự chuyên môn hoá trong khâu trao đổi, lưu
thông hàng hoá, kết quả là hàng hoá được đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng về số
lượng, chất lượng, chủng loại hàng, tiến độ giao hàng, điều kiện thanh toán v.v.

4



Kinh doanh thương mại đóng vai trò là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất,
phân phối và một bên là tiêu dùng. Đối với lĩnh vực sản xuất, sự xuất hiện của các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên thị trường với vai trò cung ứng các yếu tố
đầu vào cho sản xuất sẽ đàm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục,
nhịp nhàng. Còn đối với lĩnh vực tiêu dùng, mọi tầng lớp dân cư sẽ dễ dàng, thuận lợi
trong việc thoả mãn nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng nhờ sự xuất hiện của hàng loạt các
cửa hàng, các siêu thị, trung tâm mua sắm…
Hoạt động kinh doanh thương mại phải xuất hiện hành vi buôn bán hay nói cách
khác mục đích của việc mua hàng là để bán cho người khác mà không phải là để mình
tiêu dùng, mua ở thời điểm này để bán vào thời điểm khác, mua ở địa điểm này nhưng
để bán ở địa điểm khác.
Kinh doanh thương mại đòi hỏi phải có vốn kinh doanh và sau mỗi chu kỳ kinh
doanh phải bảo toàn vốn và có lãi. Vốn kinh doanh ở đây có thể là vốn góp, vốn vay,
vốn huy động…Nhà kinh doanh dùng vốn vào hoạt động kinh doanh, sau mỗi chu kỳ
kinh doanh kỳ vọng thu được số tiền lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Mục tiêu lợi nhuận
là mục tiêu lâu dài và thường xuyên của kinh doanh thương mại. Bên cạnh mục tiêu
lợi nhuận, doanh nghiệp thương mại còn mong muốn đạt nhiều mục tiêu khác như
khách hàng, chất lượng, vị thế, an toàn…Các doanh nghiệp luôn mong muốn đạt được
song hành các mục tiêu này, tuy nhiên do sự hạn chế về nguồn lực, sự biến động của
thị trường, sự cạnh tranh…nên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng đạt được tất cả
các mục tiêu cùng một lúc, doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn mục tiêu, sắp xếp
các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên. Mục tiêu nào quan trọng nhất, doanh nghiệp có khả
năng thực hiện lớn nhất sẽ được đặt lên hàng đầu. Mục tiêu nào doanh nghiệp khó thực
hiện nhất sẽ được thực hiện sau cùng.
1.1.3 Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản
lượng mong muốn. Khi cái gì đó được coi là có hiệu quả, nó có nghĩa là nó có một kết
quả mong muốn hoặc mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động.

1.1.4 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực như: Nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí là thấp nhất.
Doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Các yếu tố đầu vào như: Lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,
nhiên vật liệu.
5


Kết quả đầu ra sau một quá trình sản xuất kinh doanh là: Giá trị tổng sản lượng,
doanh thu bán hàng, lợi nhuận, số sản phẩm tính bằng hiện vật.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải
chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố
đầu vào hợp lý nhằm đạt hiệu quả tối đa với chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để có thể hiểu
rõ bản chất của hiệu quả ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: Hiệu quả là sự
so sánh giữa kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào. Sự so sánh ở đây có thể là so
sánh tương đối và so sánh tuyệt đối. Với kết quả đầu ra biểu hiện bằng giá trị tổng sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận, còn yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản
và nguồn vốn.
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta không chỉ dừng lại ở việc
đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Trong cơ chế thị
trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế kết hợp các yếu tố đầu vào để kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ được xem là có
hiệu quả khi nó không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, đến toàn xã hội. Hoạt
động của mọi doanh nghiệp thể hiện ở hai chức năng là sản xuất và thương mại hay
còn là hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những chi phí

bỏ ra. Tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí trên
nguồn thu sẵn có. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý điều hành kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu quả là thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế của mỗi khu
vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở rộng và
phát triển sản xuất, đầu tư tài sản cố định, nâng cao mức sống của công nhân viên,
thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế – xã hội với mức
chi phí thấp nhất.
Mục tiêu của kinh doanh thương mại là tạo ra lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị
trường, lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả quan trọng, là mục tiêu trước mắt và lâu dài đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là
chỉ tiêu toàn diện khi đánh giá hiệu quả kinh tế thương mại.
6


Hiệu quả kinh tế thương mại đạt được cao hay thấp không phải thể hiên ở mức
lợi nhuận thu về nhiều hay ít. Đứng trên góc độ tổng thể nền kinh tế, hiệu quả kinh tế
thương mại chính là tiết kiệm lao động xã hội trong quá trình trao đổi, lưu thông hàng
hoá hay chính là tăng năng suất lao động xã hội trong quá trình trao đổi, lưu thông
hàng hoá.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế – xã hội có mối quan
hệ tác động ảnh hưởng lẫn nhau, vì vậy hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp cần được
phân tích, đánh giá một cách toàn diện, cả về mặt định tính lẫn mặt định lượng, cả về
không gian và thời gian.
– Xét về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở những

nỗ lực đóng góp của doanh nghiệp vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
– Xét vể mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đại lượng
biểu diễn mối tương quan giữa kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh với chi
phí bỏ ra để có được kết quả đó. Đại lượng này được cụ thể hoá thành một hệ thống
các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận…
– Xét về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh được tính vào một thời điểm nhất
định, thông thường vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước mắt mà còn là lợi ích lâu dài. Doanh
nghiệp không thể tồn tại lâu dài nếu hoạt động chỉ vì mục tiêu lợi nhuận, mà không
xem xét tới lợi ích của người tiêu dùng, của nhà cung ứng, các trung gian thương mại
tham gia vào kênh phân phối…
– Xét về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường, mức độ bao phủ thị trường của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân biệt kết quả và hiệu quả kinh doanh
Kết quả là số tuyệt đối, trong bất kỳ hoạt động nào của con người cũng cho ta
một kết quả nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại
lợi ích tiêu dùng cho xã hội (sản phẩm vật chất hay phi vật chất). Những sản phẩm
này phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh xã hội được người tiêu dùng
chấp nhận.
Ví dụ: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh sau một chu kỳ kinh doanh có được
kết quả như sau: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu bán hàng, số sản phẩm tính bằng
hiện vật.
Như vậy Kết quả là biểu hiện quy mô của một chỉ tiêu thực lực của một đơn vị
sản xuất trong một kỳ kinh doanh nào đó chẳng hạn như: Giá trị tổng sản lượng, doanh
thu bán hàng, số sản phẩm tính bằng hiện vật… Tuy nhiên, các kết quả của hoạt động
7


kinh doanh chỉ nói lên bản chất bên trong của nó nhưng chưa thể hiện mối quan hệ

giữa nó và các chỉ tiêu khác. Do đó, khi đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh,
nếu dùng một chỉ tiêu kết quả thì sẽ trở nên phiến diện, không đầy đủ vì vậy để so
sánh và đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh chúng ta cần phải so sánh các chỉ
tiêu kết quả với nhau để có chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3 Sự cần thiết phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, tồn tại là gì,
nguyên nhân là do đâu và đề ra biện pháp khắc phục tận dụng triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Điều này có nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh không phải chỉ là
điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu cho một hoạt động kinh
doanh mới.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh như: Sản xuất, tổ chức, mua bán, tài chính…
Phân tích hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức to lớn đối với mỗi doanh
nghiệp. Nó là công cụ quản lý hiệu quả, là cơ sở cho những quyết định quan trọng,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh doanh là kinh tế học vĩ mô, kinh tế
học vi mô và kinh tế học chuyên ngành. Khi phân tích một đối tượng cụ thể, cần phải
nắm các đặc trưng nhất của đối tượng đó, các đặc trưng của ngành, của nơi mà đối
tượng đó được hình thành và phát triển.
Để có thể đạt được mục đích của phân tích có thể sử dụng các phương pháp
phân tích khác nhau và mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó. Sau
đây là các phương pháp thường sử dụng trong quá trình phân tích hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thay thế liên hoàn.
- Phương pháp liên hệ.
- Phương pháp đồ thị.
8


- Phương pháp phân tổ.
1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất
cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó để đánh giá chính xác, có cơ
sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng quát

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động,
toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: Tổng doanh thu thuần, giá trị sản
lượng, tổng lợi nhuận và lợi nhuận thuần, lợi tức gộp… Các yếu tố đầu vào : Lao
động, chi phí, tài sản và nguồn vốn…
Chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu phản ánh
đầu vào, chỉ tiêu này đặc trưng cho kết quả nhận được trên một đơn vị tính chi phí và
yêu cầu chung là cực đại hóa.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Tỷ suất lợi nhuận theo nguồn vốn kinh doanh: Được tính bằng cách lấy lợi nhuận
so với vốn kinh doanh đã bỏ ra. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng
nguồn vốn kinh doanh bỏ ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có tác dụng khuyến
khích việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm đồng vốn trong mỗi khâu của quá trình kinh
doanh. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:


Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Chỉ tiêu này được so sánh giữa phần lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt được và doanh thu tiêu thụ. Nó cho biết cứ một đồng
doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định
bằng công thức:

1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận
về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử
9


dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định,
người ta còn sử dụng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích hiệu quả kinh tế của từng mặt
hoạt động, từng yếu tố cụ thể. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận đảm nhận 2
chức năng sau:
Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trường hợp
kiểm tra và khẳng định rõ kết luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
Phân tích hiệu quả của từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản
xuất kinh doanh nhằm tìm biện pháp tối đa hóa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp, đây
là chức năng chủ yếu của chỉ tiêu này.
a) Hiệu quả sử dụng lao động
Trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, thì con người được xem như là
một yếu tố quan trọng nhất. Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc đánh giá hiệu quả lao động trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Để đánh giá
về tình hình lao động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
Doanh thu
Sức sản xuất của lao động
=

Tổng lao động bình quân
Sức sinh lợi của lao động

=

Lợi nhuận
Tổng lao động bình quân

Đây là cặp chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động
trong kỳ của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, để có thể đánh giá
toàn diện về hiệu quả sử dụng lao động, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác như
hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Các chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động và sử dụng số lượng thời gian lao động hiện có, giảm lượng lao động
dư thừa, nâng cao hiệu suất sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
b) Hiệu quả sử dụng tài sản
* Hiệu quả sử dụng tài sản
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ phương tiện vật chất và phi vật chất phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra
của doanh nghiệp.
- Sức sản xuất của tài sản:
Doanh thu
Sức sản xuất của tài sản
=
Tài sản bình quân

10


Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng tài sản đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có

hiệu quả.
- Suất sinh lời của tài sản:
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng tài sản sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng lợi lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng tài sản càng có hiệu quả. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của tài sản
=
Tài sản bình quân
* Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
- Sức sản xuất của tài sản lưu động.
Sức sản xuất của tài sản lưu động

=

Doanh thu
Tài sản lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong mỗi kỳ nhất định tài sản lưu động luân chuyển được
bao nhiêu vào hay mỗi đồng tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh giữa các kỳ
của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng quy mô trong một thời kỳ.
*) Sức sinh lời của tài sản lưu động
Sức sinh lợi của
Lợi nhuận
=
Tài sản lưu động bình quân
tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư tài sản lưu động thì sẽ mang
lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu

quả sử dụng tài sản lưu động càng lớn.
* Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là bộ phận tài sản phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến
bộ khoa học kỹ thuật và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản
cố định là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động.
- Sức sản xuất của tài sản cố định.
Sức sản xuất của tài sản cố định

=

Doanh thu
Tài sản cố định bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư tài sản cố định thì sẽ mang lại
cho doanh nghiệp bao nhiều đồng doanh thu.
- Sức sinh lời của tài sản cố định.
Sức sinh lời của tài sản cố định

=

11

Lợi nhuận
Tài sản cố định bình quân


Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu
lại được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất của
người chủ doanh nghiệp. Nó phản ánh hiệu quả của việc đầu tư.
c) Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh về tài chính
cũng như sức mạnh chung của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng
chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, có vị trí cao hơn trên thị trường và ngày
càng có điều kiện mở rộng kinh doanh từ nguồn vốn của chính bản thân doanh nghiệp.
*) Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu.
Sức sản xuất của vốn CSH

=

Doanh thu
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng hiệu quả của việc
đầu tư từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu.
*) Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của vốn CSH
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Đây
chính là chỉ tiêu ROE và là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với người chủ doanh nghiệp.
*) Vòng quay khoản phải thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu
=
Khoản phải thu bình quân
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của DN. Vòng

quay khoản phải thu càng lớn thể hiện hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
*) Vòng quay hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng
=
Hàng tồn kho bình quân
tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi
lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.
Trong trường hợp không có thông tin về giá vốn hàng bán thì có thể thay thế
bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó thông tin về hàng tồn
kho sẽ có chất lượng kém hơn.
d) Hiệu quả sử dụng chi phí
12


Chi phí kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng. Đó là tất cả các chi phí
tồn tại và phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và
tồn tại doanh nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong.
Hiệu quả sử dụng chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mang lại bao
nhiều đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng chi phí.
*) Sức sản xuất của chi phí.
Doanh thu
Sức sản xuất của chi phí
=
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu về được
bao nhiêu đồng doanh thu.

*) Sức sinh lời của chi phí.
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của chi phí
=
Tổng chi phí
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh là những yếu tố bên trong của mỗi
hiện tượng, mỗi quá trình,… và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn,
tính chất, xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp, nó liên quan tới các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động
của nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, chỉ tiêu về doanh số bán hàng và tổng chi phí
ảnh hưởng mạnh và trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các yếu tố đó có thể
tác động đến hai chỉ tiêu một cách tích cực hoặc tiêu cực hoặc có tính hai mặt tùy từng
thời điểm. Vì vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu nhân tố này để phát huy hay hạn
chế sự tác động của nó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó làm cơ sở để đề ra
đường lối, chính sách thích hợp.
Yếu tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều, có thể
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.

13


* Theo nội dung kinh tế của yếu tố, bao gồm hai loại:
– Những yếu tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động, số lượng
vật tư, tiền vốn…thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
– Những yếu tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thường ảnh hưởng có tính chất dây
chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó, ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp.

*Theo tính tất yếu của yếu tố, gồm hai lọai:
– Yếu tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi
phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn, như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng thời gian lao động… là tuỳ thuộc vào sự nổ lực chủ quan của doanh
nghiệp.
– Yếu tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là một
yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giá cả thị
trường, thuế suất…
* Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại:
– Yếu tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như: số
lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
– Yếu tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản
phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
Theo xu hướng tác động của yếu tố, gồm hai lọai:
– Yếu tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
– Yếu tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh.

14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
GMT VIỆT NAM
2.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị và chuyển
giao công nghệ GMT Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu về Công ty Công ty Cổ phần thiết bị và chuyển giao công nghệ
GMT Việt Nam
- Tên công ty viết bằng Tiếng Việt: Công ty Cổ phần thiết bị và chuyển giao công

nghệ GMT Việt Nam.
- Tên giao dịch tiếng anh: GMT VIET NAM MACHINES ANH TECHNOLOGI
CHANSFER CORPORATION.
- Tên viết tắt: GMT VIETNAM., CORP
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 187 đường Nguyễn Trãi ,phường Thượng Đình ,quận
Thanh Xuân ,thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Văn phòng giao dịch : Số 471 đường Phúc Diễn, phường Xuân Phương, Quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội.
- Điện thoại: 02462972211.
- Email:
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
- Vốn điều lệ: 12.000.000.000 ( Mười hai tỷ đồng ).
Công ty Cp Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam được thành lập
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0104262024 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hà Nội cấp ngày 13/11/2009 lần đầu và đăng ký thay đổi lần thứ 4 theo Giấy
CNĐKKD số: 0104262024 cấp ngày 10/8/2017. Những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
của công ty hiện nay như:
- Cung cấp trang thiết bị nội thất: ghế xoay,ghế quì,máy chiếu,hệ thông đèn cao
cấp… cho các dự án nhà hàng, khách sạn, văn phòng, rạp chiếu phim, bệnh viện,
trường học…
- Hệ thống các máy tiện,hàn cắt kim loại công nghệ cao...
- Băng tải,vật liệu chịu lửa,…
- Hệ thống lọc bụi trong các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, ...
- Cầu trục, cần cẩu, xe tải hạng nặng, ...
- Các máy móc gia công cơ khí và chế tạo máy…
-Bán buôn, bán lẻ các đồ dùng khác cho gia đình, doanh nghiệp : Khóa điện tử,
motor cửa cuốn, camera…
15



-Mua bán , sản xuất, lắp đặt , bảo hành , bảo trì và vận hành các sản phẩm tự
động hóa, thiết bị bảo vệ, thiết bị quan sát và công cụ hỗ trợ .
-Lắp đặt hệ thống xây dựng khác: các loại cửa tự động, các hệ thống ống tưới
nước, hệ thống lò sưởi, điều hòa, thang máy, cầu thang tự động…
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
• Chức năng của Công ty :
- Công ty có chức năng là tổ chức mua bán,xuất nhập khẩu các mặt hàng máy
móc ,thiết bị phục vụ ngành công nghiệp.
- Hợp tác đầu tư với các công ty khác để mở rộng thị trường,phát huy hiệu quả
kinh doanh một cách tối ưu nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho Công ty.
• Nhiệm vụ :
Sự phát triển không ngừng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, Công ty đã xác định
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí,đúng mục đích thành lập doanh nghiệp
và thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nước giao.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch của Công ty,không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của
khách hàng và làm tròn trách nhiệm đối với Nhà nước trên cơ sở vận dụng tối ưu năng
lực buôn bán của Công ty và đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ mới vào kinh
doanh.
- Mở rộng hợp tác với các cơ sở kinh tế trong và ngoài nước.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý kinh tế ,chế độ quản lý tài sản,
tài chính, lao động, tiền lương… do Công ty quản lý. Làm tốt công tác phân phối theo
lao động, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao
trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.

16



2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG

PHÒNG KẾ

PHÒNG

KINH

TOÁN-TÀI

NHÂN

DOANH

BỘ PHẬN

PHÒNG
KỸ

SỰ

CHÍNH

THUẬT


BỘ PHẬN

BỘ PHẬN

BỘ PHẬN

BỘ PHẬN

KINH

PHÁT TRIỂN

VẬN

LẮP ,SỬA

KIỂM ĐỊNH

DOANH

DỰ ÁN

CHUYỂN

CHỮA, BẢO
HÀNH

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty Cp Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT
Việt Nam.

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thiết bị và chuyển giao
công nghệ GMT Việt Nam ngày 1/7/2018.
- Tổng Giám đốc là người quản lý Công ty và là người điều hành hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình…
- Phòng kinh doanh: Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng
năm, kế hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt…
- Phòng kế toán-tài chinh: Giúp Giám đốc về công tác kế toán thống kê, thông tin
kinh tế, các hoạt động liên quan đến quản lý tài chính. Đảm bảo nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn, tài sản của Công ty. Tổ chức hạch toán, thống kê kế toán, phản ánh chính
xác, đầy đủ các số liệu, tình hình luân chuyển các loại vốn trong sản xuất kinh
doanh ….
- Phòng nhân sự : tuyển dụng, đào tạo, đánh giá hiệu quả, thúc đẩy nhân viên,
truyền thông nội bộ, an toàn lao động…
17


- Phòng kỹ thuật : Xây dựng phương án thi công, phương án kỹ thuật cho các dự
án, các loại phương tiện xe máy thiết bị thi công, các sản phẩm khác để tổ chức thực
hiện trong toàn Công ty. Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong
quá trình sản xuất về mặt kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, máy móc
thiết bị và vệ sinh môi trường…
Bảng 2.1 : Cơ cấu lao động của công ty cổ phần thiết bị và chuyển giao công nghệ
GMT Việt Nam năm 2018.
Trình độ hoặc học vấn
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp

Trung học phổ thông
Tổng

Số lao động (người)
2
8
22
15
33
80

Tỷ trọng (%)
2.5
10
27,5
18,75
41,25
100

Nguồn: Phòng Nhân sự công ty CP thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT năm 2018
Hiện nay, tổng số nhân viên của công ty là 80 người. Nguồn nhân lực trẻ chiếm
tỷ trọng cao. Với đội ngũ nhân viên, công ty thực hiện chính sách phân công công việc
phù hợp với năng lực và trình độ của mỗi người, tạo điều kiện cho mỗi cán bộ, nhân
viên phát huy tinh thần trách nhiệm, khả năng của mình, từ đó đặt ra những chỉ tiêu kế
hoạch đạt kết quả cao và xây dựng công ty ngày một phát triển hơn nữa.
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị và
chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam
2.2.1 Khái quát về kết quả SXKD của Công ty Cổ phần Thiết bị và chuyển giao
công nghệ GMT Việt Nam qua 2 năm 2016-2018


18


Bảng 2.2a: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam từ 2016-2017.
Đơn vị tính :VNĐ
STT
(1)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chỉ tiêu



Số năm 2016

Số năm 2017


So sánh giữa 2017 và 2016
Số tiền
Tỷ lệ %

(2)
(3)
(6)
(5)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
9.666.499.708 14.313.745.277
4.647.245.569
148
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
0
0
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
9.666.499.708 14.313.745.277
4.647.245.569
148
(10 = 01 - 02)
Giá vốn hàng bán
11
6.409.554.521
9.639.187.108
3.229.632.587
150

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
3.256.945.187
4.674.558.169
1.417.612.982
144
(20 = 10 - 11)
Doanh thu hoạt động tài chính
21
2.672.083
1.385.597
(1.286.486)
52
Chi phí tài chính
22
36.339.697
32.368.693
(3.971.004)
89
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
0
0
Chi phí quản lý kinh doanh
24
2.710.794.755
3.994.266.251
1.283.471.496
147
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

30
512.482.818
649.308.822
136.826.004
127
(30 = 20 + 21 - 22 – 24)
Thu nhập khác
31
0
54.745.000
54.745.000
Chi phí khác
32
0
33.542.584
33.542.584
Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
0
21.202.416
21.202.416
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
50
512.482.818
670.511.238
158.028.420
131
Chi phí thuế TNDN
51
34.501.999

0
(34.501.999)
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
477.980.819
670.511.238
192.530.419
140
(60 = 50 – 51)
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thiết bị và chuyển giao công nghệ GMT Việt Nam ngày 1/7/2018.

19


• Nhận xét :
Qua bảng số liệu ta thấy, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2017 so với năm
2016 tăng 192.530.419 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 40 % cho thấy năm 2017 Công ty
đã hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình. Đi sâu phân tích các chỉ tiêu ta thấy:
Doanh thu BH&CCDV năm 2017 so với năm 2016 tăng 4.647.245.569 đồng,
tương ứng tỷ lệ tăng 48% và giá vốn hàng bán năm 2017 so với năm 2016 tăng
3.229.632.587 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 50 % làm cho lợi nhuận gộp về BH&CCDV
tăng 1.417.612.982 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 44%. Điều này được đánh giá tốt, chứng
tỏ Công ty đã tiết kiệm được chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng làm cho lợi
nhuận tăng.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2017 so với năm 2016 giảm 1.286.486 đồng
tương ứng tỷ lệ giảm 48%. Riêng chi phí tài chính hiện tại doanh nghiệp kinh doanh
bằng vốn chủ sở hữu và hoạt động đầu tư tài chính nên phát sinh chi phí tài chính
giảm 3.971.004 đồng tương ứng giảm 11%. Chi phí quản lý kinh doanh của Công ty
năm 2017 so với năm 2016 tăng 1.283.471.496 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 47%. Điều
này làm cho lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng 136.826.004 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng

27%. Đánh giá tốt.
Ngoài ra Công ty còn phát sinh chi phí khác, năm 2017 so với năm 2016 tăng
33.542.584 đồng,lợi nhuận khác tăng 54.745.000 đồng, làm cho tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế tăng 21.202.416 đồng. Việc đầu tư ngoài luồng của công ty có lãi.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2017 so với năm 2016 tăng 158.028.420
đồng tương ứng tăng 31%, lợi nhuận từ việc đầu tư ngoài luồng dương nên lợi nhuận
gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ đều tăng , đây là một trong những điểm tốt trong
quá trình phát triển .Vì lợi nhuận tạo ra chủ yếu từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ.

20


×