Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.37 KB, 56 trang )

1
TÓM LƯỢC
Là một doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động hơn 15 năm trên địa bàn Hà Nội nơi được đánh giá là thị trường năng động, tiềm năng. Công ty cổ phần đào tạo và phát
tiển công nghệ Hà Nội đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong
tâm trí khách và khẳng định vị thế trên thị trường xuất khẩu lao động. Qua thời gian
thực tập tại công ty, trước một số thực trạng về hoạt động kinh doanh của công ty cũng
với sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Hùng, em đã hoàn thành
được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội”. Qua quá trình nghiên cứu, hoàn
thành khóa luận, em càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần đào tạo và phát
triển công nghệ Hà Nội nói riêng. Dựa trên tình hình thực tế của công ty, cũng với
những lý thuyết chuyên môn, chuyên ngành đã học và sự hướng dẫn của Giáo viên, kết
quả đạt được của bài khoá luận gồm:
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung về năng lực canh tranh.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà
Nội, từ đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế của công ty.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách
quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đào tạo và phát triển công
nghệ Hà Nội đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty
Em rất mong được thầy cô góp ý để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội”
em đã nhận được rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.


Trước hết, em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Trần Hùng - giảng viên khoa
Quản trị kinh doanh trường Đại học Thương Mại về những chỉ bảo của thầy trong quá
trình hoàn thành bài khóa luận này cũng như những chỉnh sửa mang tính thực tế của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là các thầy cô khoa quản trị kinh doanh về những kiến thức các thầy cô đã chỉ
bảo em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Văn Biên – Trưởng phòng nhân
lực cùng tập thể cán bộ, nhân viên phòng nhân lực 1 nói riêng và của công ty HTD nói
chung đã tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành bài khóa luận này.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, thông tin thu thập
chưa được phong phú nên khóa luận vẫn còn những sai sót, em mong nhận được
những ý kiến đóng góp và lời khuyên bổ ích của thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Cao Thị Mai


3
MỤC LỤC

PHỤ LỤC


4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên hình vẽ, bảng, biểu đồ
Hình 2.1: Quy trình kinh doanh của Công ty cổ phần đào tạo và phát triển
công nghệ Hà Nội

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đào tạo và phát triển
công nghệ Hà Nội
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đào tạo và
phát triển công nghệ Hà Nội 2016-2018
Bảng 2.2: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đào
tạo và phát triển công nghệ Hà Nội năm 2016- 2018
Bảng 2.3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội năm 2016- 2018
Bảng 2.4: Biến động về số lượng và chất lượng lao động của Công ty cổ
phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội 2016-2018
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần đào tạo và phát triển công
nghệ Hà Nội 2016-2018
Bảng 2.6: So sánh chi phí đơn hàng đến khi xuất cảnh của HTD và các Đối
thủ cạnh tranh
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các đơn hàng của Công ty cổ phần đào tạo và phát triển
công nghệ Hà Nội 2016-2018
Biểu đồ 2.2: Số thực tập sinh tuyển dụng – xuất cảnh của Công ty cổ phần
đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội 2016-2018
Bảng 2.7: Bảng đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của công ty HTD
và đối thủ cạnh tranh
Bảng 3.1: Mục tiêu của Công ty cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ
Hà Nội 2019 – 2021

Trang
22
23
25
30
31
32

33
35
36
38
40
44


5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đang
trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho mình một chỗ
đứng vững chắc trên trường quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đang được
đặc biệt chú trọng bởi nó mang lại cho nền kinh tế - xã hội nước ta những bước chuyển
mới với hiệu qủa rõ rệt. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như:
gạo, cà phê, giày dép, thuỷ sản, may mặc... thì hoạt động xuất khẩu lao động lại đặc
biệt được quan tâm trong thời gian gần đây. Đảng và Nhà nước ta đã coi hoạt động
xuất khẩu là một hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải
quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta
với các nước. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xuất khẩu lao động còn
gặp phải những khó khăn, thách thức mới. Nhu cầu về việc làm của người lao động và
lợi ích quốc gia đòi hỏi Nhà nước và chính bản thân người lao động phải có những cố
gắng, giải pháp riêng để không ngừng nâng cao hiệu qủa và mở rộng chương trình làm
việc với người nước ngoài để ngày càng có thêm nhều thị trường mới để xuất khẩu lao
động đạt kết qủa cao.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều biến động và rủi ro này. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải chú trọng đến công tác quản trị chiến
lược, nâng cao năng lực cạnh tranh cụ thể là việc lập kế hoạch, phân tích, nắm bắt xu

hướng biến động của môi trường kinh doanh, để từ đó tìm ra cho mình những chiến
lược mở rộng và phát triển thị trường mới đúng đắn, phù hợp nhằm tránh khỏi những
nguy cơ, rủi ro, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của mình. Nắm bắt được
thời cơ thuận lợi đó trong những năm qua Việt Nam đã đề ra những chính sách, mục
tiêu phương hướng cho việc xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm cho người
lao động. Với định hướng xuất khẩu lao động rõ ràng và phù hợp với xu hướng phát
triển của nền kinh tế đã được Đảng và Nhà nước xác định như là một trong những lĩnh
vực đối ngoại đặc biệt, một trong những chiến lược để phát triển nền kinh tế đất nước.
Qua quá trình thực tập và làm việc thực tế tại Công ty cổ phần đào tạo và phát
triển công nghệ Hà Nội, em nhận thấy công ty đang từng bước tạo dựng và nâng cao


6
năng lực cạnh tranh của mình và dần mở rộng thị phần của công ty trên thị trường.
Cùng với đó, tính chất của ngành cũng khá là mới, có tiềm năng phát triển mạnh trong
tương lai thì mức độ cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn khi hiện nay
sự tham gia của nhiều đối thủ. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà nội” để nghiên cứu và
tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu và tài liệu xuất bản
có liên quan đến quản trị chiến lược, nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung. Có thể
kể đến một số công trình điển hình như:
Michael E. Porter (Dịch giả Nguyễn Phúc Hoàng), “Chiến lược cạnh tranh”, DT
Books & NXB Trẻ (2016). Tác phẩm phân tích về các ngành công nghiệp đã thâu tóm
toàn bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Ông giới thiệu một
trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất: ba chiến lược cạnh tranh phổ quát - chi
phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở
thành một hoạt động có cấu trúc. Ông chỉ ra phương pháp cạnh tranh theo chi phí và
giá tương đối và trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo và phân chia

lợi nhuận.
Ngô Kim Thành “Giáo trình Marketing căn bản”, NXB Đại học Kinh tế Quốc
Dân (2015). Giáo trình đã tổng quan các nội dung về quản trị chiến lược, xác định
nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, chỉ ra cách thức xây dựng chiến
lược cho doanh nghiệp. Đồng thời, giáo trình phân tích năng lực cốt lõi và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó xây dựng mô hình và lựa chọn chiến lược hợp lí.
Nguyễn Bách Khoa (2004), “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và
hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp”, Tạp chí khoa học Thương mại số 4&5,
Đại học thương mại. Bài viết đã đưa ra các tiêu chí, chỉ tiêu, và phương pháp xác định
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại tích hợp các khả năng và nguồn nội
lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của
sản phẩm của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm
tàng trên một thị trường mục tiêu xác định.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, Đại học
thương mại “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp


7
thuộc Vinatex trong hoạt động xuất nhập khẩu”. Đề tài tập trung nghiên cứu, xác định
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu.
Từ đó đưa ra hệ các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp may mặc trong giai đoạn 2015, tầm nhìn 2010. Từ đó rút ra những bài
học bổ ích cho việc định ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp
Các đề tài luận văn của sinh viên trường Đại học thương mại cùng đề tài nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Nguyễn Thị Huế (Năm 2010) “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty
TNHH Minh Hòa” Khóa luận tốt nghiệp - Đại học thương mại.
Vũ Thị Minh Ngọc (Năm 2011) “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty
TNHH Và Đầu Tư Trường Thịnh” Khóa luận tốt nghiệp - Đại học thương mại.

Nguyễn Tuấn Anh (Năm 2012) “Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Siêu Thị Điện Máy TOPCARE trên địa bàn Hà Nội” Khóa luận tốt nghiệp - Đại
học thương mại.
Phạm Thị Thành (Năm 2014) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần viễn thông FPT” Khóa luận tốt nghiệp - Đại học thương mại.
Thông qua các công trình nghiên cứu trên, có thể thấy rằng các đề tài đều đã đưa
ra được những phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh thực tiễn, và các đề xuất tại
đơn vị nghiên cứu, đồng thời tìm ra giải pháp thích hợp. Tuy nhiên, các đề tài này
không nghiên cứu tại Công ty Cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội. Vì vậy,
đề xuất nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đào
tạo và phát triển công nghệ Hà Nội” là đề tài mới, mang tính cần thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận và phân tích thực
trạng, đưa ra được một giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội. Để đạt được mục tiêu này thì đề tài tập
trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
Một là, hệ thống hóa về năng lực canh tranh của doanh nghiệp hiện nay trong nền
kinh tế thị trường
Hai là, phân tích làm rõ thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ
phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội


8
Ba là, đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực canh tranh tại Công ty cổ
phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công


-

ty cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: tại Công ty cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội
+ Về mặt thời gian: thực trạng diễn ra trong khoảng thời gian 2016-2018
5. Phương pháp nghiên cứu

-

Thu thập dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu ở nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu liên quan đến
lý luận về năng lực cạnh tranh (tham khảo các giáo trình, sách nghiên cứu khoa học,
các luận văn, khóa luận tốt nghiệp) thông tin về các đối thủ cạnh tranh của công ty qua
các tranh mạng điện tử. Các dữ liệu chủ yếu từ nguồn bên trong công ty được thu thập
qua báo cáo tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016,
2017, 2018 cơ cấu sử dụng lao động của công ty. Sử dụng thêm một số dữ liệu từ
nguồn thông tin bên ngoài: số liệu báo cáo tài chính từ các trang điện tử vnexpress.net,

-

số liệu từ tổng cục thống kê.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: thông qua qua trình thực tập tại công ty, quan sát trực
tiếp hoạt động kinh doanh và phân tích, so sánh, đánh giá tài liệu có liên quan.
6. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doang nghiệp
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần đào tạo
và phát triển công nghệ Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao năng lực canh tranh tại Công ty cổ phần
đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội



9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Ngày nay, thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế - xã hội. Do vậy, cạnh tranh có thể được hiểu như sau:
Theo nhà kinh tế học người Mỹ M. E Porter (1996) : Cạnh tranh là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức
lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự
bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả
giá cả có thể giảm đi.
Trong Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) có viết: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu,
nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”. Theo định nghĩa
này, cạnh tranh nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách tạo ra sự ganh
đua, giành điều kiên thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh.
Theo Michael Porter: “Cạnh tranh, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số
đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các DN. Tuy nhiên, bản chất của
cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là DN phải tạo ra và mang
lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể
lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.” Định nghĩa này cho thấy cạnh
tranh mang tính chất lành mạnh, nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn
và gia tăng thị phần, và là một cuộc tranh tài giữa các doanh nghiệp, kết quả là động
lực phát triển của kinh tế - xã hội.
Như vậy có thể hiểu đầy đủ Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ
thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng và các điều

kiện thuận lợi trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cạnh
tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể khi tham gia thị trường.


10
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được chia ra thành nhiều loại.
-

Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường canh tranh được chia làm 3 loại:
+ Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn bán hàng hoá của mình với gái cao nhát,
còn người mua muốn mức với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá
trình thương lượng giữa hai bên.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên
gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để
mua được hàng hóa mà họ cần.
+ Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép
sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.

-

Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân làm 2 loại:
+ Cạnh tranh trong nội bộ nghành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này là làm cho kĩ thuật phát triển.
+ Cạnh tranh giữa các nghành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong

các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có
sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các nghành, kết quả là hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân.

-

Căn cứ vào tính chất cạnh tranh được chia làm 3 loại:
+ Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều
người bán trên thị trờng trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên
thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không
khác nhua về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các


11
doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá
sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh
giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều
mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh,
người bán phảo sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp
dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
+ Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có nột
hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc
dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
-

Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia thành 2 loại:
+ Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công
khai.

+ Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa bào kẽ hở của luật pháp, trái
với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng
bố vv...)
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh
Các công cụ tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:

-

Chất lượng của hàng hoá, dịch vụ:
Trên thương trường nếu nhiều hàng hoá, dịch vụ có công dụng như nhau, giá cả
bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hoá, dịch vụ nào có chất lượng
cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các doanh nghiệp sử dụng
để thắng các đối thủ cạnh tranh.

-

Giá cả hàng hoá, dịch vụ:
Hai hàng hoá, dịch vụ có cùng công dụng, chất lượng như nhau thì người tiêu dùng
sẽ mua hàng hoá, dịch vụ nào có giá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá được quyết định bởi giá trị
hàng hoá. Song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người


12
tiêu dùng. Mức sống còn thấp, người tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá rẻ.
-

Áp dụng khoa học - kỹ thuật và quản lý hiện đại:
Sức cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng
hoá, dịch vụ cá biệt của họ thấp hơn giá cả trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung các ngồn lực để tăng năng suất lao động, hạ

thấp chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá,
dịch vụ cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy các doanh nghiệp phải
thường xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng
những thành tựu khoa học - kỹ thuật và quản lý hiện đại vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Thực tiễn đã chứng minh các doanh nghiệp trên thế giới tồn tại và phát triển
được cần có dây chuyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp tổ chức quản lý
khoa học.

-

Thông tin:
Thông tin là một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp. Thông tin về thị
trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về giả cả, đối thủ cạnh
tranh... có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Đủ thông tin và xử lý
đúng thông tin, một mặt, giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Mặt
khác, qua thông tin có thể tìm ra và tạo ra lợi thế so sánh của doanh nghiệp trên thương
trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng
cường sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ.

-

Phương thức phục vụ và thanh toán của doanh nghiệp.
Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh tranh khá quan trọng. Ai nắm
được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh. Bởi vì, công cụ này tạo được sự tiện lợi
cho khách hàng. Phương thức phục vụ và thanh toán trước hết được thể hiện ở giai
đoạn của quá trình bán hàng: trước khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi
bán hàng.
Trước khi bán hàng, các Doanh nghiệp thực hiện các động tác như: Quảng cáo,
giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng. Những động tác này nhằm hấp dẫn, lôi cuối
khách hàng đến với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Trong quá trình bán

hàng, khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng. Điều này đòi hỏi
người bán hàng phải thật sự tôn trọng khách hàng, lịch sự, ân cần và chu đáo, bên cạnh
đó cần tư vấn cho khách hàng sử dụng dịch vụ thích hợp nhất. Sau khi bán hàng, phải


13
có những dịch vụ như giải đáp thắc mắc, chăm sóc khách hàng... Những dịch vụ này
tạo sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Sau nữa, phương
thức phục vụ trên sẽ phát huy tác dụng khi được bảo đảm các yêu cầu sau: Các dịch vụ
phải nhanh, chính xác. Phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng.
-

Tính độc đáo của sản phẩm.
Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thương trường đều mang một chu kỳ sống nhất
định, đặc biệt " vòng đời " của nó sẽ rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài
chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp trong đó có biện
pháp thường, xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, tạo ra nét độc đáp riêng, liên tiếp tung
ra thị trường những sản phẩm mới thay thể sản phẩm cũ.
Sự thường xuyên có những dịch vụ mới cũng như việc không ngừng nâng cao
chất lượng, sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay.

-

Chữ tín
Chữ tín là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh các
doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật khách hàng về phía minh, đặc
biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán ... Những hành vi nãy sẽ thực
hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy, chữ
tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh.


-

Các yếu tố mới sáng tạo và sự mạo hiểm, rủi ro
Trong kinh doanh, lợi nhuận doanh nghiệp thường tỉ lệ thuận với sự mạo hiểm,
rủi ro. Các chủ thể kinh doanh có khuynh hướng đầu tư kinh doanh (kể cả đầu tư
nghiên cứu khoa học) vào những mặt hàng mới, những lĩnh vực mới mà rủi ro ở đó
thường cao. Đây cũng là khuynh hướng khách quan, vì nó hy vọng thu được lợi nhuận
cao trong tương lai. Mặt khác, nó giảm được áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện
tại. Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong
kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả, những cũng cực kỳ nguy hiểm
trong quá trình cạnh tranh. Việc sử dụng hiệu quả công cụ này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh.
1.1.4. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong
lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào
sự phát triển kinh tế. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,


14
nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất
vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất
để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có
biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất
phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản
xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn... để đáp ứng với
thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng
nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách
hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách

hàng giá trị tối ưu đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về
mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân hóa
mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh,
dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh
kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của
nhà nước. Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không
lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu,
trốn thuế, tung tin phá hoại...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu
nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời
cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho mọi
người và cho cộng đồng, xã hội.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo M. E Poter (1996): Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là
khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay
thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì
doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Michael Poter không bó hẹp quan điểm ở


15
các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
và sản phẩm thay thế.
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): Năng lực cạnh tranh là khả
năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo tác giả Lê Đăng Doanh (2010) cho rằng : Năng lực cạnh tranh được đo
bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh trong và ngoài nước.

Theo Nguyễn Bách Khoa (2004) đã định nghĩa: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
được hiểu là tích hợp với các khả năng và các nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần,
lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối
thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định.
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết
phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Như vậy năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp có thể hiểu là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong,
bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và
phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường
1.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
-

Nguồn lực tài chính
Bất kỳ ở khâu hoạt động nào của doanh nghiệp dù là đầu tư, mua sắm, sản xuất
đều cần phải có vốn. Một doanh nghiệp có tiềm năng về tài chính lớn sẽ có nhiều
thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết bị đảm bảo nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để duy trì, nâng cao khả năng cạnh tranh và
củng cố vị trí của mình trên thị trường. Công ty có hoạt động tài chính tốt có thể làm
giảm lượng hàng tồn kho, thời gian quay vòng vốn, ưu đãi về tín dụng, thu nhiều lợi
nhuận, cải tiến được tốt hơn chi phí sản xuất. Ngược lại, nếu không có nguồn vốn dồi
dào doanh nghiệp sẽ bị kéo dài thời gian quay vòng vốn, bị hạn chế trong sử dụng
công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn
chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng. Qua đó chứng tỏ, nguồn lực tài chính ngày càng
có vị trí then chốt quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực
tế thì không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tự có đủ nguồn vốn để sản xuất kinh


16
doanh của mình. Vì vậy, quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn

phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
-

Nguồn lực con người:
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là yếu tố then chốt cấu thành nên năng lực cạnh
tranh. Một công ty mà có dây truyền máy móc kỹ thuật hiện đại đến đâu, mà không có
người sử dụng được nó thì cũng vô dụng. Để phát huy tốt sức mạnh nguồn nhân lực thì
cần phải có hoạt động quản trị nguồn nhân lực tốt. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực của
doanh nghiệp tốt, sẽ giúp cho doanh nghiêp giảm được chi phí sản xuất, tối đa được nguồn
lực. Và đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực là yếu tố ngầm, tạo năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp trong dài hạn, và các đối thủ cạnh tranh rất khó bắt trước và khó học hỏi.
Năng lực cạnh tranh về đội ngũ nhân viên thể hiện các yếu tố sau: Trình độ nhân viên,
tính chuyên nghiệp trong công việc và khả năng tạo ra giá trị thặng dư.
Để có đội ngũ người lao động có tay nghề cao, doanh nghiệp phải có chiến lược
đào tạo và giữ người tài. Để nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện cho người
lao động sáng tạo, mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu,
phù hợp với yêu cầu của mình.
Do đó, chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo hiệu quả chính là một trong những
phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời,
doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng chính sách đãi ngộ như chính sách lương,
thưởng hợp lý để giữ ổn định lực lượng lao động của mình, nhất là những người lao
động giỏi.

-

Thương hiệu
Đây là chỉ tiêu có tính chất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố như:
chất lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt
động marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh

hưởng của doanh nghiệp đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp. Xây dựng thương
hiệu là vấn đề đòi hỏi thời gian, khả năng tài chính và ý chí, không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao cũng
có nghĩa là họ đã xây dựng được thương hiệu mạnh, thương hiệu đó luôn được khách
hàng nhớ và nhận biết rõ ràng. Qua việc xây dựng thành công một thương hiệu người
ta có thể đánh giá về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó vì: Thương hiệu làm


17
cho khách hàng tin tưởng chất lượng, yên tâm và tự hào khi sử dụng thương hiệu đó.
Thương hiệu tốt giúp tạo dựng hình ảnh công ty tốt và nhanh chóng thu hút được
những khách hàng mới, vốn đầu tư, thu hút nhân tài. Thương hiệu tốt giúp phân phối
sản phẩm dễ dàng hơn, tạo thuận lợi khi tìm kiếm thị trường mới. Uy tín cao của
thương hiệu tạo lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, đem lại lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp cho việc triển khai khuếch trương sản phẩm dễ
dàng hơn, đồng thời giảm chi phí tiếp thị, giúp doanh nghiệp có điều kiện phòng thủ,
chống lại sự cạnh tranh quyết liệt về giá. Để có một thương hiệu mạnh doanh nghiệp
phải xây dựng một chiến lược về thương hiệu nằm trong chiến lược marketing tổng thể
căn cứ các kết quả về nghiên cứu thị trường, đồng thời phải đăng ký thương hiệu trong
nước và ngoài nước. Như vậy thương hiệu mới trở thành một tài sản thực sự có giá trị
đối với tất cả mọi doanh nghiệp.
-

Cơ sở vật chất kỹ thuật
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể
hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm. Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp
với một hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý
tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh

tranh. Ngược lại không một doanh nghiệp nào mà được coi là có khả năng cạnh tranh
cao khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với công nghệ sản xuất
lạc hậu. Ngày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ có thể được thực hiện dễ
dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử dụng với quy mô hợp lý mới đem lại
hiệu quả cao.

-

Marketing
Marketing là một nhân tố rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, Vì nó tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giúp cho sản
phẩm củ doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng. Doanh nghiệp nào có khả năng
Marketing tốt, đảm bảo hoạt động quảng cáo, xúc tiến thì đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp đó sẽ tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thể của mình.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực của doanh nghiệp

-

Giá


18
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường. Giá cả
là công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự biểu hiện bàng tiền của giá bán
sản phẩm mà người bán dự tính nhận được từ người mua thông qua sự trao đổi sản
phẩm đó trên thị trường.
Cạnh tranh bằng chính sách định giá:
+ Chính sách giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút
khách hàng về phía mình. Chính sách này đỏi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn
lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xảy ra đối với

doanh nghiệp khi áp dụng chính sách định giá này.
+ Chính sách định giá cao: Là chính sách định giá cao hơn thị trường hàng hóa.
Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc
quyền không bị cạnh tranh.
+ Chính sách giá phân biệt: Nếu Đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân biệt
thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp. Chính
sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể hiện là: với cùng một loại sản phẩm
nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức
khác nhau.
+ Chính sách phá giá: Giá bán thấp hơn thị trường, thậm chí thấp hơn giá thành.
Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra khỏi thị
trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này phải mạnh về tiềm lực tài chính, về khoa học công
nghệ, uy tín và sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá giá chỉ nên thực hiện trong một
thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ được Đối thủ cạnh tranh mà khó loại bỏ được
đối thủ lớn.
Cạnh tranh bằng cách hạ giá thành:
Giá thành đơn vị sản phẩm được tập hợp từ các chi phí về nguyên vật liệu, các
chi phí về nhân công sản xuất và các chi phí cố định phục vụ cho sản xuất chung.
Kiểm soát giá thành gồm có:
+ Giảm chi phí về nguyên vật liệu: Chi phí về nguyên vật liệu trong sản phẩm
thường chiếm trên 50% tổng giá thành sản phẩm. Có những loại sản phẩm chi phí về
nguyên vật liệu chiếm 70% tổng giá thành. Vì vậy, giảm chi phí về nguyên vật liệu là
biện pháp có ý nghĩa nhất trong việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Chi phí


19
nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất nên chỉ cần tiết kiệm một tỷ lệ
nhỏ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đến kế hoạch giá thành.
+ Giảm chi phí về nhân công: Chi phí về nhân công trong giá thành sản phẩm
chiếm tỷ lệ khá cao. Thông thường chi phí nhân công trong giá thành đối với sản phẩm

được giảm bằng cách nâng cao năng suất lao động.
+ Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định bao gồm khấu hao tài sản cố định, các
chi phí lãi cho vốn vay và chi phí về quản lý. Để giảm chi phí cố định trong giá thành
đơn vị sản phẩm cần phải tận dụng thời gian hoạt động cuả máy móc thiết bị sản xuất,
áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để giảm bớt hao mòn vô hình, tổ chức hợp lý
lực lượng cán bộ quản trị để giảm bớt chi phí quản lý.
-

Chất lượng sản phẩm
Cạnh tranh bằng sự đa dạng hoá: có 3 phương thức
+ Đa dạng hoá đồng tâm: Là hướng phát triển đa dạng hoá trên nền của sản phẩm
chuyên môn hoá dựa trên cơ sở khai thác mối liên hệ về nguồn vật tư và thế mạnh về
cơ sở vật chất - kỹ thuật. Ví dụ: Công ty khoá Minh Khai ngoài sản xuất khoá còn sản
xuất các loại như bản lề, ke, chốt mạ...
+ Đa dạng hoá theo chiều ngang: Là hình thức tăng trưởng bằng cách mở rộng
các danh mục sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng hiện có của doanh
nghiệp. Thông thường những sản phẩm này không có mối liên hệ với nhau nhưng
chúng có những khách hàng hiện có nắm rất chắc.
+ Đa dạng hoá hỗn hợp: Là sự kết hợp của hai hình thức trên. Sử dụng chiến lược
này thường là những tập đoàn kinh doanh lớn hay những Công ty đa Quốc gia. Đa
dạng hoá hỗn hợp đang là xu thế của các doanh nghiệp hiện nay.
Cạnh tranh bằng khác biệt hoá sản phẩm:
Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra các đặc điểm riêng, độc đáo được thừa nhận
trong toàn ngành có thể là nhờ vào lợi thế công nghệ sản xuất sản phẩm. Khác biệt hoá
sản phẩm nếu đạt được sẽ là chiến lược tạo khả năng cho Công ty thu được tỷ lệ lợi
nhuận cao hơn bởi nó tạo nên một vị trí vững chắc cho hẵng trong việc đối phó với 5
lợi thế cạnh tranh. Khác biệt hoá sản phẩm tạo ra sự trung thành của khách hàng vào
nhãn hiệu sản phẩm, điều này sẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá.
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thị trường

ngày càng đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm có chất lượng cao, thoả mãn nhu cầu


20
tiêu dùng. Doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh, cán bộ
quản lý chất lượng phải chú ý ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có chế độ kiểm tra
chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh do các nhân
viên kiểm tra chất lượng thực hiện. Phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
Marketing với bộ phận nghiên cứu, thiết kế sản phẩm...
-

Hệ thống phân phối
Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải lựa chọn thị trường,
nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Thông thường kênh phân phối của
doanh nghiệp được chia làm 5 loại: Đại lý, bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng, người
sản xuất. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh các
hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút khách hàng.
Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng
lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng
nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thị phần:
Thị phần của hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lượng hoặc giá trị
của hàng hoá của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng hoặc tổng giá trị của tất
cả các hàng hoá cùng loại đã bán trên thị trường. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình
chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường của hàng hoá của doanh nghiệp.
1.2.4 Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách

quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn
được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng
như hiện nay.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều các đối
thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, quản lý và có sức
mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một đòi hỏi cấp bách
để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên thương trường.


21
Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, việc nâng cao
năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến
sự sống còn của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại
doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát
triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô
-

Môi trường kinh tế:
Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế, chính sách thương mại, chính sách
cạnh tranh, chính sách đầu tư... Các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm khuyến
khích hay hạn chế, ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành cụ thể, do đó ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp trong các ngành đó. Các chính
sách kinh tế, các quy định và thủ tục hành chính phải đơn giản, minh bạch, không phân
biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp sẽ có tác động mạnh tới kết quả, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.


-

Môi trường văn hóa xã hội:
Văn hóa xã hội là yếu tố tác động nhanh và nhạy cảm với doanh nghiệp. Bên
cạnh các chuẩn mực chung của một quốc gia, dân tộc, nó còn tồn tại các chuẩn mực
riêng của từng vùng miền và của nhiều tầng lớp khác nhau. Doanh nghiệp có thể tạo
vào điều này tạo ra các lợi thế cạnh tranh cho mình và tránh được các tác động không
mong muốn từ thị trường.

-

Môi trường chính trị pháp luật
Yếu tố này được mọi doanh nghiệp quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trước khi bắt tay vào kinh doanh một lĩnh
vực gì đó thì doanh nghiệp cũng phải xem xét tới hệ thống văn bản pháp lý của quốc
gia có cho phép kinh doanh mặt hàng đó hay không? các thủ tục cần thiết là gì? những
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp ra sao? Do vậy, nếu một quốc gia có hệ thống
luật pháp cồng kềnh, phức tạp, chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà, nhiều tiêu
cực, quá nhiều cửa, và đặc biệt hay thay đổi chính sách hoặc chính sách đưa ra còn
chưa phù hợp với thực tế thì đây quả thực là rào cản vô cùng lớn cho doanh nghiệp,


22
làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
-

Môi trường khoa học – công nghệ:
Với không gian lan tỏa và đa dạng các thay đổi công nghệ sẽ có tác động lên
nhiều bộ phận của xã hội. Các tác động này chủ yếu thông qua sản phẩm, quá trình
công nghệ và vật liệu mới. Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang

bịbằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời
gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao,
tính linh hoạt cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công
nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng
sản phẩm, do đó làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng lên.
Môi trường ngành

-

Khách hàng
Khách hàng là nhân vật trung tâm, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều hướng tới khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận được sự ủng hộ và sự trung
thành từ phía khách hàng. Trong điều kiện có sự cạnh gay gắt thì vai trò của khách
hàng càng trở nên quan trọng và ưu tiên hơn. Tuy nhiên thực tế là người mua luôn
muốn mua giá thấp vì vậy sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng cao hơn
hoặc đòi được phục vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện do vậy, sẽ làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và doanh nghiệp không thể thoả mãn được tất cả các
nhu cầu của các loại khách hàng. Cho nên các doanh nghiệp cần phải phân loại khách
hàng thành các nhóm khác nhau, trên cơ sở đó tiến hành phân tích và đưa ra các chính
sách thích hợp để thu hút ngày càng nhiều khách hàng về phía mình.

-

Đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại quyết định tính chất và mức độ tranh đua giành giật
lợi thế trong ngành, mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có,
đảm bảo thu được lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh trở lên khốc liệt khi ngành ở giai
đoạn bão hoà hoặc suy thoái hoặc có đông đối thủ cạnh tranh cùng năng lực. Đây là
đối tượng ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp, là động lực kích thích mỗi doanh

nghiệp không ngừng phải nâng cao năng lực của mình.
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là đó là những doanh nghiệp chưa tham gia vào loại hình


23
kinh doanh này nhưng có đủ tiềm năng và sẵn sàng nhảy vào kinh doanh. Khi một ngành có
sự gia tăng thêm đối thủ cạnh tranh mới thì hệ quả là tỷ suất lợi nhuận giảm và tăng thêm
mức độ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào thị trường sau nên họ có lợi
thế trong ứng dụng những thanh tựu mới của khoa học, công nghệ. Không phải lúc nào
cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhưng khi đối thủ mới xuất hiện thì vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một hàng
rào ngăn cản sự xâm nhập của các đối thủ mới.
-

Nhà cung cấp
Nói đến đầu vào là nói đến việc cung cấp các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vốn, nhân
lực...Trong thời đại của sự phân công lao động, của chuyên môn hoá thì mọi doanh
nghiệp không nên tiến hành sản xuất theo kiểu "tự cung, tự cấp" tức là tự lo cho mình
từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra. Điều này sẽ giảm hiệu quả sản xuất vì không tận
dụng và phát huy được lợi thế so sánh giữa các ngành, các quốc gia. Các doanh nghiệp
nên tìm đến những nhà cung ứng đầu vào bên ngoài có uy tín vì đây là diều kiện cần
thiết để đảm bảo cho tiến trinh sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đảm bảo cho đầu
ra của các quá trình đó có năng suất và chất lượng cao. Nếu nhà cung cấp không giao
hàng đúng hẹn, đúng chủng loại và đảm bảo chất lượng thì doanh nghiệp cũng sẽ sai
hẹn với khách hàng của mình và ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

-

Sản phẩm thay thế

Là sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành hoặc các ngành hoạt động
kinh doanh có cùng chức năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng giống nhau của khách hàng.
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong những tác nhân tạo nên sức ép cạnh tranh
lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. Sự sẵn có của các sản phẩm thay thế trên
thị trường là mối đe dọa trực tiếp đến khả năng phát triển, khả năng cạnh tranh cũng
như mức lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp.

-

Các bên liên quan
Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội.
1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Nguồn nhân lực:
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động của cuộc sống. Cũng
như vậy, trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn nhân lực là


24
yếu tố không thể thiếu, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động, doanh thu và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đầu tiên là trình độ tổ chức, quản lý của đội ngũ lãnh đạo, quản lí doanh nghiệp,
đây là lực lượng ra các quyết định về hoạt động của công ty, mọi quyết định của lực
lượng này sẽ tác động tới các hoạt động khác bên dưới như các phòng ban, đơn vị sản
xuất,… lực lượng này nếu có trình độ cao sẽ ra các quyết định đúng đắn, hợp lí, ngược
lại sẽ có các quyết định sai lầm, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh.
Tiếp đến là hoạt động của các phòng ban, các đơn vị sản xuất, trực tiếp thực hiện
kế hoạch... cần có kinh nghiệm thực tiễn, am hiểu chuyên môn, nắm bắt thị trường, ý
thức, kỉ luật lao động… giúp doanh nghiệp có sức bật mạnh mẽ, tạo khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
-


Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh
nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện
cần thiết. Với nguồn vốn huy động hợp lý, cùng kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để
phát triển lợi nhuận và phải hoạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả
chính xác. Nếu không có nguồn lực tài chính dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả
hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế trong việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn
chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu,
ứng dụng, nghiên cứu thị trường và hiện đại hóa hệ thống quản lý.

-

Trình độ thiết bị, công nghệ
Tình trạng, trình độ của hệ thống máy móc, thiết bị công nghệ của doanh nghiệp
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Nó là yếu tố
quan trọng thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất
lượng sản phẩm. Một doanh nghiệp có máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất
tiên tiến thì doanh nghiệp đó có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí
nguyên liệu, chi phí nhân công làm cho doanh nghiệp có lợi thế trong việc sử dụng giá
cả làm công cụ cạnh tranh trên thị trường.


25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội (HANOI HTD., JSC)
được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp số 0101388879 ngày 15/07/2003.
Tên đầy đủ của công ty: Công ty cổ phần đào tạo và phát triển công nghệ Hà Nội
Tên giao dịch: HANOI HTD., JSC

Mã số thuế: 0101388879

Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 - BT4A - Khu đô thị Vạn Phúc - Hà Đông - Hà nội
Số điện thoại: 0988366729 - 0915330776
Email:

Fax: 02422212469
Website: www.htd.edu.vn

Quy mô doanh nghiệp: Tổng vốn điều lệ của doanh nghiệp là 20.000.000.000 đồng
Người đại diện pháp luật: Trần Minh Tâm
Với kinh nghiệm và năng lực của mình, HANOI HTD., JSC đã mang đến cho
khách hàng sự tin tưởng và tín nhiệm; mang lại cho bản thân doanh nghiệp nguồn
doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng liên tục, đều đặn.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
-

Chức năng của công ty
Công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như tư vấn du học, đào tào ngoại
ngữ, xuất khẩu lao động

-

Nhiệm vụ của công ty:

Từ khi thành lập cho đến nay, công ty không ngừng nỗ lực phát triển, nâng cao
trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên cũng như đầu tư trang thiết bị
hiện đại phục vụ trong công việc để bắt kịp với nhịp độ phát triển của xã hội. Công ty
đã đào tạo và cung ứng được số lượng lớn người lao động chất lượng cao sang làm
việc có thời hạn tại nhiều nước. Đặc biệt là Nhật Bản với nhiều ngành nghề đa dạng và
phong phú từ lao động phổ thông như nông nghiệp, giúp việc gia đình, dọn dẹp phòng
khách sạn đến các ngành nghề yêu cầu tay nghề như may mặc, hàn xì, xây dựng, lắp
ráp linh kiện… phù hợp với từng độ tuổi từ 18 đến 40. Tạo công ăn việc làm và thu


×