Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION trên thị trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.51 KB, 47 trang )

TÓM LƯỢC
Cạnh tranh là xu thế chung của mọi nền kinh tế, nó không chỉ là môi trường và
động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh mà còn là yếu tố quan trọng
làm lành mạnh hoá quan hệ kinh tế xã hội, tạo ra một sân chơi năng động và công
bằng. Do vậy, năng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là rất cần thiết, tạo động
lực để doanh nghiệp hoạt động tích cực hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công
ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION là một công ty vẫn còn non trẻ vì
vậy việc làm như thế nào để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững là
vô cùng quan trọng. Trong quá trình thực tập tại công ty em đã nhận thấy rằng bên
cạnh việc tăng doanh thu, lợi nhuận khá nhanh trong những năm qua thì công ty vẫn
còn tồn tại một số điểm chưa hoàn thiện trong công tác quản lý, đầu tư khoa học công
nghệ, nguồn cung ứng chưa phong phú, nguồn lực tài chính chưa đa dạng từ đó ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Nhận thức rõ được những
hạn chế còn tồn tại của công ty, vì vậy tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION trên
thị trường Hà Nội”. Đề tài đã nghiên cứu các lý thuyết về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị
trường Hà Nội.

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp với đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế
VISION trên thị trường Hà Nội” em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà
trường, khoa, giáo viên hướng dẫn cùng với ban lãnh đạo công ty và toàn thể nhân
viên trong Công ty.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương
Mại, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện tốt nhất và tận tình dạy bảo em trong suốt quá
trình học tập tại Trường Đại học Thương mại.


Em xin trân trọng cám ơn các thầy cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế, Khoa Kinh
tế - Luật trường Đại học Thương mại đã cho em có cơ hội học tập và tiếp thu những
kiến thức phục vụ cho quá trình nghiên cứu, học tập tại trường.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên công
ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập tại Công ty để em có thể tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức
thực tế và hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn Th.s Vũ Thị
Hồng Phượng – giảng viên khoa Kinh tế - Luật đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
làm khoá luận tốt nghiệp này.
Em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng
vẫn còn những hạn chế về kiến thức và thời gian nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô chỉ bảo và giúp đỡ để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2019
Sinh Viên
Cấn Thị Thanh

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1

2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu...............................................................2
3. Xác lập và tuyên bố đề tài.......................................................................................4
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu..............................................................4
5.Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp..................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................7
1.1 Những khái niệm cơ bản.......................................................................................7
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh....................................................................................7
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh....................................................................7
1.1.3. Khái niệm về nâng cao năng lực cạnh tranh.....................................................8
1.2 Một số lý thuyết các vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty............9
1.2.1. Lý Thuyết liên quan đến cạnh tranh..................................................................9
1.2.2. Lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp..............................................................................................11
1.3. Nội dung, nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...........14
1.3.1 Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................14
1.3.2. Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................14
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.......................................................15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUỐC TẾ VISION TRÊN THỊ
TRƯỜNG HÀ NỘI....................................................................................................21
2.1 Tổng quát về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Quốc tế VISION trên thị trường Hà Nội.............................................................21
2.2 Các nhân tố nhân ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
trên thị trường Hà Nội...............................................................................................22
2.2.1.Nhân tố bên trong công ty..................................................................................22
iii



2.2.2 Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.........................................................................25
2.3 Thực trạng vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cố phần Thương
mại và Dịch vụ Quốc tế VISION trên thị trường Hà Nội.......................................26
2.3.1 Thị phần:............................................................................................................ 26
2.3.2 Năng lực tài chính của công ty..........................................................................27
2.3.3 Giá bán sản phẩm và chất lượng sản phẩm.....................................................28
2.3.4 Cơ cấu tổ chức, năng lực quản lý,.....................................................................30
2.3.5 Chất lượng nguồn nhân lực:.............................................................................30
2.3.5. Khoa học công nghệ:........................................................................................31
2.3.6 Thương hiệu và uy tín của công ty....................................................................31
2.3.7 Năng lực Marketing...........................................................................................32
2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty.........................................................32
2.4.1 Thành công đạt được.........................................................................................32
2.4.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân................................................................33
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ QUỐC TẾ
VISION TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI.................................................................35
3.1.Định hướng, mục tiêu phát triển của công ty....................................................35
3.1.1 Định hướng phát triển công ty trong giai đoạn 2020-2025..............................35
3.1.2Mục tiêu phát triển của công ty.........................................................................36
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty............................36
3.3 Một số kiến nghị đối với chính phủ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION...................................37
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh của công ty...............................................................21
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty.....................................................................23
Bảng 2.3 Cơ cấu nhân sự Công ty Cổ phân Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION24
Bảng 2.4 Cơ cấu giới tính và độ tuổi của lao động trong công ty...............................24
Bảng 2.5 thị phần của công ty VISION và các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường
Hà Nội
................................................................................................................... 27
Bảng 2.6 Lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợ nhuận của công ty Cổ phần Thương mại và
Dịch vụ Quốc tế VISION trong giai đoạn 2015-2018..................................................28
Bảng 2.7 Giá sản phẩm tiêu biểu của công ty trong 6 tháng cuối năm 2018...............29
Bảng 2.8 So sánh giá bán sản phẩm của ba công ty VISION, Đại Chiều, K-GIN 6
tháng cuối năm 2018...................................................................................................29

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1 Thị phần của công ty trong cả nước.........................................................26
Biểu đồ 2.2 Doanh thu của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION
trên thị thường Hà Nội năm 2018................................................................................28
Biểu đồ 2.3 Năng suất lao động của công ty trong giai đoạn từ 2015-2018................31

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIEM : Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế
DN : Doanh nghiệp

NLCT: Năng lực cạnh tranh
OCED: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
HCNS: Hành chính nhân sự

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, toàn cầu hoá đã trở thành xu hướng tất yếu, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế diễn ra sâu rộng cùng với xu hướng này thì Việt Nam cũng đang có những
bước chuyển mình lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Đứng trước bối cảnh kinh tế
như vậy các doanh nghiệp trong nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đã có được rất nhiều cơ hội bên cạnh đó thì vẫn có rất nhiều thách thức còn tồn tại. Để
có thể nắm bắt những cơ hội và giải quyết những thách thức đó thì các doanh nghiệp
cần phải không ngừng hoàn thiện mình đồng thời phải gia sức để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp mình trong thời kỳ cạnh tranh ngay ngắt như hiện nay.
Tuy nhiên, Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính vì vậy mà năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này còn rất thấp. Do đó, vấn đề nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã và đang trở thành vấn đề quan trọng mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Cũng không tránh khỏi những khó khăn chung của doanh nghiệp Việt như hiện
nay công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION cũng đang gặp phải
những thách thức rất lớn từ vấn đề này. Được thành lập từ năm 2015 với trụ sở chính
tại số 1A ngõ 35 Lê Đức Thọ, Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Với
sự nỗ lực không ngừng của cán bộ quản lý và toàn thể nhân viên sau bốn năm hoạt
động công ty đạt được một số thành công nhất định cụ thể như về quy mô cơ cấu hàng
hoá ngày càng đa dạng, doanh thu tăng khá đều theo các năm, thị trường tiều thụ sản
phẩm được phân bố khắp cả nước, tuy nhiên thì Hà Nội vẫn là thị trường tiêu thụ tiềm

năng nhất đối với công ty. Bên cạnh những thành công đạt được thì vẫn còn tồn tại một
số hạn chế cần phải khắc phục. Điển hình như: Nguồn lực tài chính của công ty chưa
đủ mạnh nguồn vốn vay vẫn chiếm tỷ trọng cao vì vậy rất dễ gặp phải những biến
động trong quá trình kinh doanh khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị trường, nguồn
cung ứng của công ty chưa đa dạng, giá bán sản phẩm còn tương đối cao so với các
sản phẩm thay thế khác, đồng thời chưa xây dựng được thương hiệu riêng dành cho
công ty của mình, chất lượng nguồn nhân lực chưa được cao. Đứng trước những hạn
chế như vậy nếu không tìm ra cách giải quyết sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu uy
tín của công ty làm doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty giảm dần trong tương
lai, hơn nữa còn khiến doanh nghiệp không có chỗ đứng trên thị trường dẫn đến tình
trạng phá sản. Chính vì vậy việc tìm ra giải pháp nhằm nâng cao nâng lực cạnh tranh
của công ty là vô cùng cần thiết.

1


2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu
Ngày nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao cạnh tranh của
doanh nghiệp, dưới đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan:
- Nguyễn Thị Lê (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần xây
dựng và nội thất Remark trên thị trường Hà Nội, khoá luận tôt nghiệp - Đại học
Thương Mại. Khoá luận nay đưa ra lý luận liên quan đến cạnh tranh năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung và của công ty Cổ phần xây dựng và nội thất
Remark nói riêng. Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu, phương
pháp lí luận và tư duy biện chứng phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu như thị phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cũng như
thông qua các công cụ cạnh tranh: giá cả, chất lượng, hệ thống phân phối, dịch vụ sau
bán…đã giúp bài khoá luận này phân tích được khả năng cạnh tranh của công ty trên
thị trường Hà Nội trong giai đoạn 2013-2016, đồng thời chỉ ra được những thành công
và hạn chế còn tồn tại hay nguyên nhân của những hạn chế đó. Qua đó khoá luận này

đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong giai đoạn 2018-2020 cụ thể như: hạ thấp giá thành sản phẩm, đào tạo nguồn
nhân lực, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện kênh phân phối…
- Đặng Thị Thư (2017), Nâng cao năng lưc cạnh tranh của công ty Cổ phần thiết
bị chiếu sáng Ánh Sao trên địa bàn thành phố Hà Nội, khoá luận tốt nghiệp - Đại học
Thương Mại. Khoá luận đã đề cập đến những lý thuyết liên quan đến cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bằng việc sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp đồ thị thông qua đó phân tích được
khả năng cạnh tranh của công ty Cổ phần thiết bị chiếu sáng Ánh Sao trên địa bàn
thành phố Hà Nội bằng những chỉ tiêu cạnh tranh: thị phần, năng lực tài chính, nguồn
nhân lực, khả năng marketing, khoa học công nghệ từ đó đưa ra những thành công và
hạn chế còn tồn tại của công ty. Đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty trong giai đoạn 2018-2022 điển hình như: nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ sau bán, nâng
cao khoa học kỹ thuật công nghệ phục vụ sản xuất và kinh doanh, mở rộng mạng lưới
phân phối và phạm vi hoạt động
-Nguyễn Thị Hải (2017), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ vận
tải của công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Sarex, khoá luận tốt nghiệp – Đại
học Thương Mại. Khoá luận này đưa ra được những lý thuyết liên qua đến cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời sử dụng các phương pháp thu thập
và phân tích số liệu sẵn có của công để phân tích theo chiều sâu về doanh thu lợi
nhuận, chi phí, thị phần của doanh nghiệp biến động như thế nào trong giai đoạn từ
năm 2012-2016. Qua đó đánh giá khả năng cạnh tranh đối với dịch vụ vận tải của
2


công ty TNHH Thương mại và Vận tải Quốc tế Sarex và chỉ ra những thành công cũng
như những hạn chế vẫn còn tồn tại trong dịch vụ này của công ty, từ đó đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong giai đoạn 2018-2025 như:
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, nâng cao

nguồn lực tài chính của công ty.
- Nguyễn Thị Hằng (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Hoàng Vũ trên thị trường miền Bắc, khoá luận tốt nghiệp – Đại học Thương Mại.
Khoá luận này đưa ra những lý luận liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Đã sử dụng đồng bộ hơn các phương pháp như: tổng hợp số liệu về
nghành kinh doanh, phát bảng hỏi phỏng vấn sơ bộ đối với khách hàng để so sánh với
đối thủ và sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các thông tin thu thập từ bảng hỏi một
cách chính xác, sử dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh
nghiệp. Từ đó phân tích những thành công và hạn chế trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty, đồng thời đưa ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trong giai đoạn 2018-2022 như: giải pháp phát triển thị trường, nâng cao đội
ngũ nhân viên, hoạch định chiến lược phát triển sản phẩm.
- Hoàng Thị Linh (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH liên
kết đầu tư Livabin trong giai đoạn hiện nay, khoá luận tốt nghiệp – Đại học Thương
Mại. Khoá luận này đưa ra được những lý luận liên quan đến cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tác giả tập trung phân tích khả năng cạnh tranh của công
ty qua các chỉ tiêu: doanh thu và thị phần, chi phí và tỷ suất chi phí, lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận từ đó chỉ ra được những thành công và hạn chế mà công ty cần phải
khắc phục qua đó đề ra một số gải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
trong giai đoạn 2018-2028 như: giải pháp phát triển thị trường, giải pháp nâng cao
nguồn lực của công ty. Thông qua phương pháp nổi bất như: phân tích và tổng hợp, so
sánh và điều tra dự báo.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu giải
quyết vấn đề liên quan tới lý thuyết cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá hay những yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2018-2020. Tuy nhiên thì tất
cả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về nâng cao năng cạnh
tranh của công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION trên thị trường Hà
Nội và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong giai

đoạn 2020-2025. Chính vì vậy đây là công trình nghiên cứu có tính mới và không
trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài
3


Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết và nghiên cứu từ thực tiễn đã nêu ở trên tôi
quyết định chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION trên thị trường Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu. Đề tài nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau:
- Cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì?
- Vai trò, nội dung, nguyên tắc các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là gì?
- Yếu tố nào tác động đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
- Thực trạng về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION trên thị trường Hà Nội trong thời gian qua
như thế nào? Thành công và hạn chế của công ty trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh là gì?
- Đâu là giải pháp nhắm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường
Hà Nội giai đoạn 2020-2025.
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION.
- Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION
trên thị trường Hà Nội
+ Mục tiêu cụ thể

Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Quốc tế VISION trên địa bàn Hà Nội” gồm những mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu lý luận: hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Những lý luận này nhằm mục đích đưa ra những nhận định chung
nhất, toàn diện nhất, những quan điểm và lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực
trạng về năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Hà Nội.
Mục tiêu thực tiễn:
Nắm bắt, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Quốc tế VISION.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION trên thị trường Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4


- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của
công ty trong giai đoạn từ năm 2015-2018. Đồng thời đưa ra giải pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian 2020-2025.
- Phạm vi về không gian: Tập trung nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty Cổ phần Thương mại và Quốc tế VISION trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về nội dung: Với đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION trên thị trường Hà Nội” dựa
trên một số chỉ tiêu thị phần, khả năng tài chính, chất lượng và giá bán sản phẩm hay
dịch vụ, cơ cấu tổ chức, năng lực quản lý, chất lượng nguồn nhân lực, khoa học công
nghệ, để tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
5.Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu là công việc đầu tiên và quan trọng của quá trình nghiên

cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu là cách thức thu thập dữ liệu và phân loại sơ bộ các
tài liệu chứa đựng các thông tin liên quan tới đối tượng nghiên cứu của đề tài mình
thực hiện.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập gián tiếp, thu thập từ các thông tin có sẵn bên
trong hoặc bên ngoài, nguồn dữ liệu này được tìm hiểu thông qua:
+ Nguồn bên trong công ty: báo cáo tài chính thường niên, tài liệu thống kê kinh
tế của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ quốc tế VISION.
+ Nguồn bên ngoài công ty: các tài liệu nâng cao năng lực cạnh tranh như giáo
trình, các ấn phẩm, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu có liên quan của
Trường Đại học Thương Mại và một số tài liệu từ báo chí, Website...
- Phương pháp xử lý dữ liệu.
Dựa vào đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài, em đã lựa chọn và sử dụng
các phương pháp phân tích và xử lí số liệu sau:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở những số liệu đã được thống kê và
các tài liệu đã được tổng hợp kết hợp với việc vận dụng các phương pháp phân tích
thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân để phân tích, so sánh, đối chiếu
để thấy được giá trị doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động, cơ cấu nguồn vốn của
công ty từ đó thấy được ưu, nhược điểm trong hoạt động kinh doanh tại công ty.
+ Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm và mối tương quan của các
chỉ tiêu của công ty qua các năm 2015– 2018. Qua đó phản ánh mức độ tăng giảm của
các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận của công ty qua từng năm,
+ Phương pháp chỉ số: phương pháp này giúp đánh giá sự tăng lên hay giảm
xuống về tỷ trọng, thị phần thị trường của công ty trên thị trường Hà Nội. Qua đó,
5


đánh giá được một số vấn đề về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn
hiện nay. Cụ thể với chỉ tiêu thị phần, phản ánh thị phần của công ty trên thị trường Hà
Nội trong giai đoạn 2015-2018.
Ngoài các phương pháp trên, khóa luận còn sử dụng một số phương pháp nghiên

cứu khoa học khác như: phương pháp liệt kê, phương pháp diễn giải để khóa luận hoàn
thiện hơn.
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp.
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo đề tài được chia thành 3
chương cụ thể:
Chương 1:Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thương mại
và Dịch vụ Quốc tế VISION trên thị trường Hà Nội
Chương 3: Quan điểm định hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế VISION trên thị trường
Hà Nội

6


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Những khái niệm cơ bản.
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu hướng tất yếu. Cạnh tranh
xuất hiện trong mọi vấn đề của cuộc sống xã hội, trong đó hoạt động sản xuất kinh
doanh là quan trọng nhất. Trong nền kinh tế, cạnh tranh là yếu tố kích thích kinh
doanh, là môi trường và động lực phát triển nền kinh tề thị trường, là yếu tố đảm bảo
sự đào thải và chọn lọc hiệu quả cho nền kinh tế. Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác
nhau về thuật ngữ cạnh tranh.
Theo Giáo trình Kinh tế Chính trị học Mác – Lênin : "Cạnh tranh là sự ganh đua,
sự đấu tranh gay gắt giữa các chủ thể tham gia sản xuât – kinh doanh với nhau nhằm
dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất – kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa

hoặc dịch vụ để thu được nhiều lợi nhuận nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là
giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham
gia cạnh tranh".
Trong cuốn Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) hai nhà kinh tế học Mỹ P.A
Samuelson và W.D.Nordhaus cho rằng “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường”, chú trọng hơn đến
tính chất cạnh tranh và phương thức cạnh tranh. Họ còn đồng nhất cạnh tranh với cạnh
tranh hoàn hảo.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh là hoạt
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, bị phân phối bởi quan hệ cung - cầu nhằm giành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Từ những định nghĩa khác nhau của các tác giả ở trên, ta có thể thấy tuy các quan
điểm về cạnh tranh có khác nhau về quan điểm nhưng các quan điểm này đều có
chung một ý tưởng đó là:“Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh
cùng một loại sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ và cùng tiêu thụ trên một thị trường để
đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận”.
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh (NLCT) của Doanh nghiệp Theo Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế( OECD) thì năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp,
ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại
7


một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Một
doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có thể đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là

thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của
nó đối với các doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm
thu được lợi ích ngày càng cao.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter: Năng lực cạnh tranh của công ty có
thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản
phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter không bó hẹp ở
các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
và các sản phẩm thay thế.
Tác giả Trần Sửu cũng cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối
thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.
Theo định nghĩa này năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trên góc độ tổng quát cho rằng khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh
nghiệp khác là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác
Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh
nghiệp không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế. Quan niệm về năng
lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Từ những khái niệm trên ta có thể định nghĩa năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất, tạo ra sản phẩm có giá cả, chất lượng, tính
độc đáo và có khả năng giành được thị phần tương xứng trên thị trường, đảm bảo
được sự tồn tại và phát triển trên thị trường của doanh nghiệp”.
1.1.3. Khái niệm về nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xét ở các khía cạnh khác nhau thì cũng có những các định nghĩa khác nhau về
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, điển hình như:
Nâng cao năng lực cạnh tranh là việc thực hiện đồng bộ các giải pháp về nhiều
mặt nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp hay phát huy lợi thế cạnh
tranh của quốc gia, tác động một cách tổng thể tới các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực

cạnh tranh và các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh là việc sử dụng những biện pháp nhằm tăng khả
năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất của
doanh nghiệp, từ đó tạo ra sản phẩm đạt chuẩn về giá cả, chất lượng, tính độc đáo và
8


đạt được thị phần tương xứng trên thị trường, đảm bảo được sự tồn tại và phát triển
trên thị trường của doanh nghiệp
1.2 Một số lý thuyết các vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
1.2.1. Lý Thuyết liên quan đến cạnh tranh
- Đặc điểm cạnh tranh:
Mặc dù được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau, song theo các lý thuyết về
kinh tế, cạnh tranh là sản phẩm riêng có của nền kinh tế thị trường, là linh hồn và là
động lực cho sự phát triển của thị trường. Từ đó, cạnh tranh được mô tả bởi các đặc
điểm sau đây:
+ Cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh.
+ Về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các doanh
nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh suy cho cùng là phương thức giải quyết mâu thuẫn
về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của người tiêu
dung. Trong kinh doanh, lợi nhuận là động lực cho sự gia nhập thị trường, là thước đo
sự thành đạt và là mục đích hướng đến của các doanh nghiệp. Kinh tế chính trị Macxít
đã chỉ ra nguồn gốc của lợi nhuận là giá trị thặng dư mà nhà tư bản tìm kiếm được
trong các chu trình của quá trình sản xuất, chuyển hoá giữa tiền – hàng.
+ Cạnh tranh là sản phẩm của nền kinh tế và là động lực phát triển kinh tế, trong
nền kinh tế thị trường như hiện nay các đối thủ cạnh tranh nỗ lực để có thể tồn tại và
phát triển chính vì vậy kinh tế càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Phân loại cạnh tranh: Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường, để có thể
cạnh tranh được thường áp dụng rất nhiều hình thức cạnh tranh. Các hình thức cạnh
tranh có thể là:

+ Cạnh tranh về sản phẩm:
Để cạnh tranh đòi hỏi sản phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp phải thõa mãn tốt nhất
nhu cầu khách hàng mục tiêu. Cạnh tranh sản phẩm có thể là cạnh tranh về chất lượng
dịch vụ, chất lượng phục vụ, sự đa dạng hóa các dịch vụ giá trị gia tăng. Trong môi
trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ là sự cạnh tranh
những gì mà doanh nghiệp hoàn chỉnh cho sản phẩm của mình; dưới hình thức bao
gói, dịch vụ, quảng cáo, tư vấn khách hàng, những đặc điểm giao hàng, dịch vụ lưu
kho… Cạnh tranh về sản phẩm có thể là hoàn thiện sản phẩm hiện có bằng cách cải
cách các thông số chất lượng của sản phẩm dịch vụ hay tiến hành nghiên cứu phát
triển đưa ra sản phẩm dịch vụ mới thỏa mãn hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu,
cạnh tranh bằng việc đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa các thông số của sản phẩm
dịch vụ.
+ Cạnh tranh về giá:
9


Doanh nghiệp nghiên cứu nhu cầu thị trường, sự giãn nở của nhu cầu sản phẩm
cạnh tranh theo giá, giá các sản phẩm cạnh tranh, giá của đối thủ cạnh tranh, so sánh
chi phí sản phẩm của mình để từ đó có cơ sở hình thành giá. Doanh nghiệp có thể áp
dụng các chính sách phân biệt nhằm khai thác triệt để độ co dãn của các mức nhu cầu
như giá thay đổi theo số lượng sử dụng sản phẩm. Giá thay đổi theo thời gian sử dụng
sản phẩm. Giảm giá cho các tầng lớp xã hội, đối tượng ưu tiên, các vùng ưu tiên và
giảm giá tạm thời. Giảm giá là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp tiến hành cạnh
tranh, nhưng để thực hiện hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu kỹ
lưỡng những phản ứng từ phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh để tránh xảy ra cuộc
chiến về giá, hơn nữa sử dụng công cụ này phải tuân theo quy định của Nhà nước.
+ Cạnh tranh về phân phối sản phẩm:
Để sản phẩm đến tay người tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống
phân phối hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả. Hai sản phẩm có chất lượng, giá tương tự
nhau thì sản phẩm nào thuận tiện với người tiêu dùng hơn sẽ chiếm ưu thế hơn. Hiện

nay, bên cạnh việc chú trọng hoàn thiện đa dạng hóa sản phẩm, cạnh tranh về giá thì
các doanh nghiệp còn cạnh tranh với nhau về hệ thông phân phối như mạng lưới đại
lý, các hình thức chuyển giao sản phẩm tới tận tay khách hàng. Chọn kệnh phân phối
là một quyết định quan trọng ảnh hưởng lâu dài đến công tác đầu tư, phân đoạn khách
hàng và toàn bộ chiến lược Marketing của doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng:
Công tác xúc tiến bán hàng bao gồm: Quảng cáo đã trở nên quan trọng và không
thể thiếu trên tất cả các thị trường và khi cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn thì chi phí
quảng cáo tăng và chiến dịch quảng cáo cũng được thiết kế tinh vi hơn. Thông qua
truyền thông, quảng cáo doanh nghiệp thu hút khách hàng chú ý đến sản phẩm của
doanh nghiệp, thuyết phục họ về các ưu việt của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh
tranh. Truyền thông, quảng cáo giúp doanh nghiệp tăng doanh số của sản phẩm hiện
tại, tạo ra sự nhận biết và sự ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm mới, xây dựng
một hình ảnh đẹp trong mắt người tiêu dùng.
- Vai trò của cạnh tranh: Trong nền kinh tế kế hoạch hóa khái niệm cạnh tranh
hầu như không tồn tại, song từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ
chế thị trường thị cũng là lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận, vai trò
của cạnh tranh ngày càng được thể hiện rõ nét hơn:
+ Đối với một doanh nghiệp :
Cạnh tranh là một điều bất khả kháng trong nền kinh tế thị trường. Các doanh
nghiệp, khi tham gia thị trường buộc phải chấp nhận sự cạnh tranh. Cạnh tranh có thể
coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không thể lẩn tránh và phải tìm
mọi cách để vươn lên, chiếm ưu thế.
10


Như vậy cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao chất lượng
sản phẩm hay dịch vụ, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, của thị
trường. Cạnh tranh gây nên sức ép đối với các doanh nghiệp qua đó làm cho các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.

+ Đối với người tiêu dùng:
Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được các dịch vụ ngày càng đa dạng,
phong phú hơn. Chất lượng của dịch vụ được nâng cao trong khi đó chi phí bỏ ra ngày
càng thấp hơn. Cạnh tranh cũng làm quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và
quan tâm tới nhiều hơn.
+ Đối với nền kinh tế -xã hội
Cạnh tranh có vai trò vô cùng to lớn, là động lực phát triển kinh tế nâng cao chất
lượng cuộc sống. Hơn nữa cạnh tranh còn tạo sự đổi mới xoá bỏ bất bình đẳng trong
kinh doanh, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của người tiêu dùng và doanh nghiệp
1.2.2. Lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp
- Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp: Là các nhân tố sinh ra ở bên trong nội bộ
doanh nghiệp , ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó,
bao gồm các yếu tố:
+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Chiến lược kinh doanh là định
hướng, mục tiêu để doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Chiến lược
kinh doanh đúng đắn, phù hợp tạo nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Tài chính là một trong những yếu tố quan
trọng để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp gồm nhiều nguồn khác nhau phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính sẽ có khả năng ứng biến tốt với sự
biến động của các nhân tố khác trong nền kinh tế.
+Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người đã và đang làm
việc tại doanh nghiệp ở tất cả các vị trí khác nhau. Có thể nói, đây là nguồn chính
quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của doanh nghiệp. Con người dù ở mọi vị trí,
mọi đơn vị khác nhau đều là những chủ thể quan trọng trong việc sáng tạo và phát huy
những lợi thế của đơn vị.
+ Trình độ khoa học công nghệ: Khoa học và công nghệ là một bộ phận nguồn
lực không thể thiếu trong quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Ngày nay, trình độ khoa học công nghệ đã được cải tiến và đổi mới rất nhiều
tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần
có những kế hoạch nâng cao trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp mình song
11


song với đó là cần đội ngũ lao động có khả năng ứng dụng trình độ khoa học công
nghệ đó. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến giúp tăng năng suất, giảm chi phí
kinh doanh điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
+ Năng lực quản lý và điều tiết kinh doanh: Năng lực quản lí và điều tiết doanh
nghiệp được xác định bởi hiệu quả và hiệu lực của các chiến lược, chính sách kinh
doanh cụ thể sau: các chính sách phân phối và tiêu thụ sản phẩm, các chính sách
Marketing ( các chính sách xúc tiến và khuếch trương thương mại...) chính sách đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực, chính sách đầu tư. Năng lực quản lý tốt trước hết là
áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng
thành công như phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình
và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng như ISO 9000, ISO 1400. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một đội ngũ quản lý
Các nhân tố bên ngoài
+ Yếu tố kinh tế: Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức
và ràng buộc, nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm: tỷ lệ tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
+ Yếu tố chính trị pháp luật: Các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ của các
cơ hội và đe dọa từ môi trường. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo
ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu
quả. Doanh nghiệp cần phải phân tích các triết lý, chính sách mới của nhà nước như:
chính sách thuế, luật cạnh tranh, luật lao động, chính sách tín dụng, luật bảo vệ môi

trường…
+ Văn hoá xã hội: Các giá trị văn hoá xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, sở
thích, thái độ mua sắm của khách hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào của các giá trị này đều
ảnh hưởng đến hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Yếu tố khách hàng: Khách hàng là yếu tố quyết định đến doanh thu lợi nhuận
của doanh nghiệp. Khách hàng là người mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp,
có lượng khách hàng lớn và trung thành sẽ tạo nên lợi thế nhất định cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy các doanh nghiệp cần có những chính sách chăm sóc, thu hút khách hàng
để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Nhà cung ứng: Nhà cung ứng là những doanh nghiệp hay những người cá
nhân cung cấp cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết
để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Các nhà cung cấp có thể
gây một áp lực mạnh trong hoạt động của một doanh nghiệp. Việc nghiên cứu để hiểu
12


biết về những người cung cấp các nguồn lực cho doanh nghiệp là không thể bỏ qua
trong quá trình nghiên cứu . Đây là nhân tố có tác động rất lớn đến hoạt động doanh
nghiệp, là nguồn đầu vào góp phần tạo nên sản phẩm có chất lượng.
+ Đối thủ cạnh tranh: Gồm những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có
chức năng tương đương và sẵn sàng thay thế nên việc nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh
là quan trọng cho một doanh nghiệp. Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp doanh
nghiệp tìm ra giải pháp nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường đồng thời có
thể hiểu biết về những hành động và đáp ứng của họ.
- Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh: Cạnh tranh luôn là xu hướng tất yếu
trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt trong quá trình hội nhập như hiện nay cạnh tranh
ngày càng có ý nghĩa quan thiết thực hơn nữa, chính vì vậy việc nâng cao năng lực
cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
+ Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sẽ làm tăng doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc tăng lợi nhuận và doanh thu có ý nghĩa vô cùng

quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó góp phần tạo nền tảng
cho sự phát triển đồng thời giúp nâng cao vị thế và thương hiệu cho doanh nghiệp.
Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp
có thể cạnh tranh với những doanh nghiệp trong và ngoài nước khác.
+ Thứ hai, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong
hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Với sự xuất
hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, không những thế các đối thủ
thì không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu
doanh nghiệp không nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì khó có thể tồn tại
được.
+ Thứ ba, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần tạo ra các
sản phẩm có chất lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của
người tiêu dùng. Các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ
tay nghề của công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
+ Thứ tư, nâng cao năng lực cạnh tranh còn góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của quốc gia. Đối với mỗi quốc gia cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc
đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần
xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh; cạnh tranh bảo
đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày
càng xâu sắc, làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp
vươn ra thị trường nước ngoài… Mỗi doanh nghiệp chính là một tế bào của nền kinh
13


tế của một quốc gia, do đó, nếu mỗi doanh nghiệp đều có khả năng cạnh tranh cao sẽ
tạo nên nền kinh tế có sức cạnh tranh cao.
1.3. Nội dung, nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1 Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, ở đâu có nền kinh

tế thị trường thì ở đó có cạnh tranh. Bất kì một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham
gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững thì
phải chấp nhận cạnh tranh.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nâng cao năng
lực cạnh tranh là việc nâng cao nguồn lực tài chính, năng cao chất lượng nguồn nhân
lực, uy tín thương hiệu, năng lực quản lý, marketing, công nghệ và tiết kiệm chi phí để
giảm giá thành sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh
đòi hỏi doanh nghiệp phải có giải pháp để cải thiện tình trạng hoạt động công ty trước
những tác nhân bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận,
mở rộng thị phần, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất để có thể năng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay doanh nghiệp cần
năng cao năng lực tài chính, quản lý, marketing, khoa học công nghệ, hơn nữa chất
lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm là điều cần được chú trọng rất nhiều. Không
chỉ có những đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn cả các doanh nghiệp nước ngoài
thêm vào đó nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng đa dạng chính vì thế các
doanh nghiệp để có thể tồn tại cần phải luôn đổi mới sản phẩm của mình phù hợp với
từng tầng lớp khách hàng, từng giai đoạn khác nhau trong nền kinh tế.
1.3.2. Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên tiết kiệm và cắt giảm chi phí:
Doanh nghiệp cần phải gắn kết các chương trình cắt giảm chi phí với hoạt động
quản lý chi phí. Những lợi thế có được từ hoạt động cắt giảm chi phí chỉ bền vững nếu
sau đó doanh nghiệp thực hiện một số kế hoạch quản lý chi phí hiệu quả. Nếu quản lý
chi phí hiệu quả, thì doanh nghiệp sẽ tối thiểu hóa việc đưa ra các kế hoạch cải thiện
hoạt động kinh doanh trên quy mô lớn. Hoạt động quản lý trở thành một bộ phận
không thể tách rời với tăng trưởng kinh doanh then chốt.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Thứ nhất, doanh nghiệp phải đầu tư cho giai đoạn nghiên cứu để nắm bắt xu
hướng thay đổi nhu cầu của thị trường, giai đoạn thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra nhiều

giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
14


Thứ hai, là áp dụng các công nghệ phù hợp vừa đảm bảo tạo ra các sản phẩm có
chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường, vừa có chi phí sản xuất thấp
Thứ ba, thương mại điện tử, hệ thống giao hàng tại nhà theo đơn đặt hàng qua
điện thoại, thiết lập mạng lưới tiêu thụ hiệu quả....là những cách thức giúp doanh
nghiệp phục vụ và giữ khách hàng hiệu quả.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên việc nâng cao năng lực của doanh
nghiệp trên các phương diện tài chính, công nghệ, nhân lực, quản lý.
Không thể chiến thắng nếu nguồn lực tài chính yếu và bị động. Chiến lược tài
chính là một trong những chiến lược có chức năng quan trọng nhất để thực hiện chiến
lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp.
Công nghệ là công dụng cạnh tranh then chốt. Công nghệ quyết định sự khác biệt
sản phẩm trên các phương diện chất lượng thương hiệu và giá cả. Đổi mới khoa học
công nghệ là yêu cầu mang tính chiến lược. Với những doanh nghiệp giữ bản quyền
sáng chế hoặc có bí quyết công nghệ thì phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan
trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Suy cho cùng năng lực cạnh tranh được thực hiện chủ yếu bằng và thông qua con
người - nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Để có đội ngũ người lao động có
tay nghề cao, doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo và giữ gìn người tài. Để nâng
cao năng suât lao động và tạo điều kiện cho người lao động sáng tạo mỗi doanh nghiệp
phải có chiến lược đào tạo chuyên sâu, phù hợp với yêu cầu của mình. Đồng thời, từng
doanh nghiệp phải chú trọng xây dựng chính sách đãi ngộ như chính sách lương
thưởng hợp lý để giữ ổn định lực lượng lao động của mình.
Cùng quy mô, trình độ, nguồn lực tài chính, công nghệ, nhân lực giống nhau, cơ
chế quản lý khác nhau sẽ tạo ra tổng năng lượng cạnh tranh khác nhau. Hoàn thiện và
đổi mới cơ chế quản lý ngày càng được coi là một trong những phương pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh hữu hiệu và bền vững.

1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
- Năng lực tài chính: Nguồn vốn là một trong các yếu tố quan trọng giúp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Nguồn vốn và khả năng
cung cấp vốn khi cần thiết phản ảnh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó,
doanh nghiệp cần có những giải pháp chính sách thu hút đa dạng nguồn vốn và đảm
bảo nguồn vốn khi có sự thay đổi của nền kinh tế.
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp
mạnh, yếu như thế nào. Trong tiêu chí này có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
+ Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn.
Tỷ lệ nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng vốn(%)
15


Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào nguồn vay từ
bên ngoài. Tỷ lệ này cần duy trì ở mức trung bình của ngành là hợp lý.
+ Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền mặt / Tổng nợ ngắn hạn)
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tiền hiện
có. Hệ số này càng cao càng tốt, tuy nhiên còn phải xem xét kỹ các khoản phải thu ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động bình
thường thì hệ số này thường bằng 1.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tài sản
lưu động. Nếu hệ số này quá nhỏ doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản lưu động quá
nhiều không mang lại hiệu quả lâu dài.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả kinh doanh
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp có được nhờ việc
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiêp ra thị trường, hoạt động tài chính và
các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học doanh thu được tính bằng tích

của giá bán và sản lượng bán ra:
M = P*Q
Trong đó:
M: doanh thu
P: giá bán
Q: sản lượng bán ra
Nếu doanh thu của doanh nghiệp càng lớn chứng tỏ hoạt đông sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là tốt. Từ đó, ta có thể phần nào đánh
giá được rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp này cao.
Lợi nhuận là phần tài sản mà doanh nghiệp nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan hoạt động trên, bao gồm cả chi phí
cơ hội phải bỏ ra. Nói cách khác phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng tổng chi phí
chính là lợi nhuận. Ta có công thức tính lợi nhuận như sau:
LN = DT – CP
Trong đó:
LN: Lợi nhuận
DT: Tổng doanh thu
CP: Tổng chi phí
Ngoài ra ta còn có thể sử dụng công thức sau:
LN = (P-ATC)*Q
16


Trong đó:
LN: Lợi nhuận
P: giá bán
ATC: chi phí đơn vị sản phẩm
Q: sản lượng bán ra
Lợi nhuận luôn là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp muốn hướng tới, các doanh
nghiệp luôn tìm cách tối đa hóa lợi nhuận để đạt được hiệu quả tốt nhất cho hoạt động

sản xuất kinh doanh qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình
sinh lợi của doanh nghiệp, phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu của doanh
nghiệp. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy
lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ.
Lợi nhuận ròng (hay lợi nhuận sau
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100 x
thuế)
Doanh thu
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số
này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình
sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của
toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu
hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường
tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
- Thị phần: Thị phần của một doanh nghiệp so với các đổi thủ cạnh tranh khác
thể hiện được vị thế của doanh nghiệp đó trên thị trường, để xác định thị phần của các
doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu sau:
Thị phần của doanh nghiệp là tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, đây là
một chỉ tiêu tổng quát nói nên sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường. Nó bao gồm
thị phần tương đối và thị phần tuyệt đối.
+ Thị phần tuyệt đối là tỷ lệ phần doanh thu của doanh nghiệp so với toàn bộ sản
phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trường (F1, F2)
Thị phần tuyệt đối F1=

Thị phần tuyệt đối F2=

17



+ Thị phần tương đối được xác định trên cơ sở thị phần tuyệt đối của doanh
nghiệp so với phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Thị phần tương đối F3=
Công thức tính thị phần tăng lên = Tổng thị phần mới- tổng thị phần cũ
Tăng thị phần là mục tiêu rất quan trọng của doanh nghiệp, góp phần vào việc
thúc đẩy chu kì tái sản xuất mở rộng, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này nói lên mức độ rộng lớn của thị trường của một doanh nghiệp và vai
trò ví trí của doanh nghiệp đó trên thị trường. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này,
ta có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay không của doanh nghiệp trong
việc thực hiện chiến dịch thị trường, chiến lược marketing, chiến lược cạnh tranh và hỗ
trợ cho việc đề ra các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp: Thương hiệu sản phẩm chính là sự
tổng hợp các thuộc tính của sản phẩm như chất lượng sản phẩm, lợi ích, mẫu mã và
dịch vụ của sản phẩm. Thương hiệu giúp phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác,
đồng thời còn là tài sản rất có giá trị đối với doanh nghiệp thể hiện uy tín niềm tin của
người tiêu dùng đối với sản phẩm đó. Sản phẩm càng có thương hiệu sẽ giúp doanh
nghiệp cạnh tranh tốt hơn so với các đối thủ khác
- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ là yếu tố góp
phần nên thành công của doanh nghiệp đồng thời thỏa mãn nhu cầu thiết thực của
người tiêu dùng. Trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay chất lượng sản phẩm, dịch vụ
ngày càng được coi trọng cùng với đó là các quy định nghiêm ngặt đối với chất lượng
sản phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Sán phẩm có chất lượng càng cao
càng được ưa chuộng khi sử dụng điều này hình thành thói quen tiêu dùng trong nền
kinh tế tạo ra hiệu ứng tốt cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà
chất lượng sản phẩm hay dịch vụ là một trong những chỉ tiêu phản ánh được năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Giá sản phẩm hay dịch vụ: Giá bán sản phẩm dịch vụ là một chỉ tiêu dùng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá bán sản phẩm hay dịch vụ càng

cao so với các đối thủ cạnh tranh hoặc so với các sản phẩm thay thế khác làm cho
doanh nghiệp mất đi lượng khách hàng nhất định điều này ảnh hưởng tới doanh thu,
lợi nhuận, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường làm giảm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như vậy một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt là doanh nghiệp
biết hoạt động, biết tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, giảm thiểu chi phí, do vậy giá bán
sản phẩm, dịch vụ thấp mà họ vẫn có lãi. Ngược lại, cũng có điều kiện như vậy nếu

18


×