Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.23 KB, 58 trang )

1

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương
Mại Và Đầu Tư Vĩnh An”.
2. Sinh viên thực hiện: Phan Thị Nhàn
3. Giáo viên hướng dẫn:Th.s Bùi Thị Quỳnh Trang
Th.s Nguyễn Phương Linh
Ngoài phần mở đầu khẳng định tính cấp thiết của đề tài cũng như mục tiêu,
phương pháp và phạm vi nghiên cứu thì khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương nội
dung chính:
Chương 1:Một số lý luận cơ bản về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Trong chương 1 khóa luận đã làm rõ một số khái niệm về năng lực cạnh tranh,
các nội dung lý luận về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng
và nội dung lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An.
Trong chương 2, khóa luận đã trình bày khái quát về Công ty TNHH Thương
Mại Và Đầu Tư Vĩnh An cùng các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty. Tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích, đánh
giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Chương 3: Một số kết luận và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An.
Từ những phân tích về thực trạng ở chương 2, chương 3 sẽ chỉ ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở
Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An đồng thời chỉ ra phương hướng hoạt
động của công ty trong giai đoạn 2019 – 2024; Các đề xuất giải pháp của tác giả nhằm
hoàn thiện công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty trong thời gian tới.



2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận này, cùng với sự nỗ lực và cố gắng phấn đấu của
bản thân trong quá trình học tập đã có sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, của các
thầy cô cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ, nhân viên của Công ty TNHH Thương
Mại Và Đầu Tư Vĩnh An.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
trong khoa, cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại đã tận tình
giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập tại nhà
trường.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Th.s Nguyễn Phương Linh đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện đề tài Khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Giám đốc cùng toàn thể nhân viên, các
phòng ban của Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An đã cung cấp đầy đủ
thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty
để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành đề tài khóa luận tốt
nghiệp đạt kết quả tốt nhất.
Sinh viên thực hiện


3

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ..........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan....................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
6. Kết cấu đề tài.........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................6
1.1 Các khái niệm có liên quan...................................................................................6
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh..........................................................................................6
1.1.2 Khái niệm năng lực..............................................................................................6
1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh..........................................................................8
1.2 Các nội dung lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh..........................................8
1.2.1 Đánh giá năng lực cốt lõi của doanh nghiệp dựa trên các định dạng nguồn
lực.................................................................................................................................. 8
1.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên bộ tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh.............................................................................................12
2.2 Đánh giá tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An..................................................23
2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài............................................................23
2.2.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong.............................................................26


4

2.3 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương Mại Và
Đầu Tư Vĩnh An.........................................................................................................29
2.3.1 Thực trạng xác định SBU kinh doanh và nội dung chiến lược SBU kinh
doanh........................................................................................................................... 29

2.3.2 Thực trạng xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh tại Công ty
TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An..................................................................30
2.3.3 Thực trạng xác định và phân tích các đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH
Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An..............................................................................33
2.3.4 Xác định năng lực cạnh tranh tương đối và năng lực cạnh tranh tuyệt đối của..39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ VĨNH AN....................................................................................................41
3.1 Các kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương
Mại Và Đầu Tư Vĩnh An...........................................................................................41
3.1.1 Thành công........................................................................................................41
3.1.2 Hạn chế..............................................................................................................42
3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................44
3.2 Dự báo cơ hội, thách thức thay đổi và định hướng phát triển nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An trong thời
gian tới........................................................................................................................ 44
3.2.1 Cơ hội................................................................................................................. 44
3.2.2 Thách thức.........................................................................................................45
3.2.3 Định hướng hoạt động phát triển......................................................................46
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An.............................................................................47
3.3.1 Đề xuất duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh phi Marketing....................47
3.3.2Đề xuất duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh Marketing...........................49
KẾT LUẬN................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................52


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Bảng 1.1: Nguồn lực hữu hình của doanh nghiệp..........................................................9
Bảng 1.2: Nguồn lực vô hình của doanh nghiệp..........................................................10
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Vĩnh An.......................................................21
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư
Vĩnh An....................................................................................................................... 22
Bảng 2.2: Bảng thống kê tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Vĩnh
An năm 2016 - 2018....................................................................................................26
Bảng 2.3: Biến động về số lượng và chất lượng lao động tại công ty từ năm 2016 2018............................................................................................................................. 27
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính của Công ty từ năm 2016 - 201828
Bảng 2.5: Kết quả doanh thu các nhóm sản phẩm của công ty trong năm 2018..........29
Sơ đồ 2.2: Độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Marketing của
ngành thức ăn chăn nuôi tại Hà Nội.............................................................................30
Sơ đồ 2.3: Độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh phi Marketing
của ngành thức ăn chăn nuôi tại Hà Nội......................................................................31
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát khách hàng về mức độ nhận biết các đối thủ cạnh tranh và
Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An.......................................................34
Bảng 2.5: Nhận xét về các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty và các đối
thủ cạnh tranh..............................................................................................................35
Bảng 2.6: Bảng đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương
Mại Và Đầu Tư Vĩnh An và các đối thủ cạnh tranh.....................................................39


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CP
ĐTCT
NXB

Cổ Phần
Đối thủ cạnh tranh
Nhà xuất bản


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
có năng lực cạnh tranh đủ mạnh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực
lực và vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Đây là yếu tố nội hàm của
mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các chỉ tiêu công nghệ, tài chính, nhân
lực… một cách riêng biệt mà cần so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một lĩnh
vực, cùng một thị trường hoạt động. Từ đó tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ
cạnh tranh, giúp doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng
mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, khoa học công nghệ đạt được
những tiến bộ vượt bậc kéo theo ngành chăn nuôi càng ngày được chú trọng phát triển
và đầu tư có quy mô mang tính trọng điểm, nhu cầu về các sản phẩm thức ăn chăn
nuôi có chất lượng cũng ngày càng tăng cao. Công ty Vĩnh An là đơn vị kinh doanh
các sản phẩm thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản tại Hà Nội có nền

tảng phát triển từ năm 2007. Tuy có những bước tiến vượt bậc và chỗ đứng trên thị
trường nhưng do cạnh tranh ngày càng khốc liệt mà công ty vẫn gặp phải một số vấn
đề bất cập: Hoạt động quảng cáo xúc tiến chưa được đẩy mạnh, mạng lưới phân phối
còn hạn chế, quy mô và thị phần trong ngành còn thấp….Sự phát triển về quy mô cũng
như số lượng các doanh nghiệp sản xuất và phân phối thức ăn chăn nuôi đã tạo ra bước
ngoặt trưởng thành cho ngành thức ăn chăn nuôi đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh
tranh rất lớn giữa các công ty trong ngành. Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển
được thì các công ty trong ngành thức ăn chăn nuôi nói chung và Công ty Vĩnh An nói
riêng luôn luôn phải tìm mọi cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với
các đối thủ cạnh tranh khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty mà trong thời gian thực tập tại công ty cùng với những kiến thức đã được học tác
giả đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Thương
Mại Và Đầu Tư Vĩnh An” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề trên thế giới
(1) Micheal.E.Porter (1988), “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Trẻ, Hà Nội. Tài
liệu thâu tóm toàn bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào 5 yếu tố nền tảng, giới
thiệu những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ thông qua các chiến lược cạnh tranh: Cạnh
tranh tổng quát – chi phí thấp; khác biệt hóa và tập trung hóa; những chiến lược đã
biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc.
(2) Micheal.E.Porter (1985), “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ, Hà Nội. Cuốn sách
đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị (value chain) là khung mẫu cơ sở tư duy một cách
chiến lược về các hoạt động trong doanh nghiệp; đồng thời đánh giá chi phí và vai trò
của chúng trong sự khác biệt hóa.
(3) Micheal.E.Porter (1990), “Lợi thế cạnh tranh quốc gia”, NXB Trẻ, Hà Nội.

Cuốn sách đã cố gắng lý giải bản chất lợi thế cạnh tranh của các quốc gia khác nhau
trong những ngành công nghiệp cụ thể bằng một lý thuyết đơn giản nhưng có khả năng
áp dụng rộng rãi.
Nói chung những tác phẩm trên đã cung cấp lượng lớn lý thuyết căn bản về cạnh
tranh và những phương pháp xác định năng lực cạnh tranh, qua đó là cơ sở hình thành
hệ thống lý thuyết trong bài khóa luận.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các thành tựu trong nước có liên quan đến nội dung đề tài tiêu biểu như:
(1) PGS.TS Nguyễn Hoàng Long - PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt, “Giáo trình
Quản trị chiến lược”, Trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê.
(2) PGS.TS Nguyễn Bách Khoa, “Chiến lược kinh doanh quốc tế”, NXB Thống
kê.
(3) PGS.TS Nguyễn Bách Khoa, bài viết “Phương pháp luận xác định năng lực
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp”, Tạp chí khoa học Thương
Mại (Số 4+5, 2004). Bài viết xác lập quan điểm định nghĩa, nội hàm, đưa ra các tiêu
chí, chỉ tiêu và phương pháp xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương
mại.
(4) Bùi Thị Huệ, (2017), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Nhật Minh”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại.


3

(5) Phạm Minh Quân (2017), “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ của Khách
sạn Hoàng Gia Bắc Ninh”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại.
(6) Phạm Thị Thành (2016), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần viễn thông FPT”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại.
Khóa luận “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công Ty TNHH Thương Mại Và
Đầu Tư Vĩnh An” là một nghiên cứu mới không trùng lặp với các nghiên cứu trước
đây, tập trung phân tích đề xuất cho Công ty Vĩnh An các giải pháp nâng cao năng lực

cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp từ đó làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công Ty TNHH Thương
Mại Và Đầu Tư Vĩnh An.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty
TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An, từ đó chỉ ra lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp và các đối thủ cạnh tranh, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp,
kiến nghị.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác nâng cao năng
lực cạnh tranh tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh của Công ty Vĩnh An và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty, trong đó tập trung vào nhóm sản phẩm thức ăn chăn nuôi cho gia cầm trên thị
trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Hà Nam, Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng
Yên…
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: Tiến hành nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty
Vĩnh An trong 3 năm gần đây 2016-2018 để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty từ năm 2019 đến năm 2024. Thời gian thực hiện đề tài: Từ
25/02/2019 đến 19/04/2019.


4

+ Phạm vi về không gian: Hoạt động kinh doanh cung cấp các sản phẩm thức ăn
chăn nuôi cho gia cầm của Công ty Vĩnh An tại thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân
cận như Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam…

+ Phạm vi về mặt nội dung: Tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, thực trạng năng lực cạnh tranh và các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Vĩnh An.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp quan sát: Trong thời gian thực tập của công ty, tác giả đã tiến hành
quan sát quá trình làm việc, điều hành quản lý của công ty, quy trình sản xuất và cung
ứng sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản đến với khách hàng từ đó
có những thông tin ghi chép lại để phục vụ cho việc phân tích thực trạng cũng như đề
xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Vĩnh An.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu tham khảo tác giả thu thập được từ
phòng kinh doanh, phòng kế toán như: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty,
tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2016 -2018, hồ sơ đánh giá năng lực, các
báo cáo về nhân sự cũng như tình hình doanh thu của công ty. Ngoài ra còn một số
thông tin thu thập bên ngoài về lĩnh vực công ty đang hoạt động trên các trang thông
tin nông nghiệp, website, tạp chí…
5.1.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

 Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Thu thập thông tin về những vấn đề quan trọng có liên quan đến đề tài,
bổ sung làm rõ những thông tin thu thập được trên phiếu điều tra trắc nghiệm.
Đối tượng phỏng vấn: Bà Lê Giang – Giám đốc Công Ty TNHH Thương Mại Và
Đầu Tư Vĩnh An.
Nội dung phỏng vấn: Thông qua các câu hỏi tác giả thu thập các dữ liệu chuyên

sâu hơn về công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty như: Đối thủ cạnh tranh,
khả năng cạnh tranh của công ty, các tiêu chí quyết định đến thành công của ngành…
Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại công
ty.
 Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi


5

Mục đích: Thu thập những thông tin thông qua phiếu điều tra về việc nâng cao
năng lực cạnh tranh tại Công ty Vĩnh An.
Đối tượng thực hiện: Điều tra nhân viên trong công ty và khách hàng của công ty.
Số phiếu điều tra cho nhân viên là 10 phiếu, cho khách hàng là 20 phiếu.
Cách thức tiến hành:
Bước 1: Lập phiếu điều tra: Thiết lập các câu hỏi liên quan tới công tác nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Vĩnh An.
Bước 2: Phát phiếu điều tra tới 10 nhân viên trong công ty và 20 khách hàng
đang sử dụng sản phẩm của công ty.
Bước 3: Thu thập và xử lý dữ liệu điều tra: Thống kê số lượng người có cùng đáp
án trả lời cho mỗi câu hỏi, tính tỷ lệ % và đưa ra nhận xét đánh giá.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu liên quan để xem xét sự biến động
của chúng qua các thời kỳ. Qua đó tính toán các chỉ tiêu đặc trưng nhằm tìm ra nguyên
nhân của sự biến động, đồng thời dự báo các vấn đề trong tương lai.
Phương pháp tổng hợp và phân tích: Khái quát đặc điểm, tổng kết quá trình phân
tích để rút ra các kết luận. Xem xét các dữ liệu có sự so sánh, đối chiếu nhằm tìm hiểu
bản chất của vấn đề. Phương pháp này giúp phát hiện nguyên nhân, làm cơ sở cho các
giải pháp, kiến nghị.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công Ty
TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Vĩnh An.


6

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Môi trường
hoạt động của doanh nghiệp ngày nay đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là cuộc
đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường nhằm
giành giật nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình. Cho đến nay thì đã có rất nhiều quan
điểm khác nhau về cạnh tranh:
Theo Michael Porter (1980) thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình
mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sau dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Kinh tế học của P. Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành thị
trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”.
Theo từ điển Bách khoa của Việt nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh song có thể tổng kết lại: Cạnh tranh là quan

hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật
lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Mục đích cuối cùng của các nhà kinh tế là làm tối đa hóa lợi ích.
1.1.2 Khái niệm năng lực
Trong khoa học về xây dựng và phát triển Chương trình giáo dục, “ Năng
lực có thể định nghĩa như là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa
trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm
tất cả những gì học được từ nhà trường cũng như những kinh nghiệm; những kĩ năng,
thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn có những nguồn bên ngoài…”. Đó là “một khả
năng hành động hiệu quả hoặc là sự phản ứng thích đáng trong các tình huống phức


7

tạp nào đó”; “là những kiến thức, kĩ năng và các giá trị được phản ánh trong thói
quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Thói quen tư duy và hành động kiên trì,
liên tục có thể giúp một người trở nên có năng lực, với ý nghĩa làm một việc gì đó trên
cơ sở có kiến thức, kĩ năng và các giá trị cơ bản”.
Từ lĩnh vực kinh tế học, khái niệm năng lực cũng đã được đề cập dưới các
góc nhìn của các chuyên gia. Trong Hội nghị chuyên đề về những năng lực cơ bản của
OECD, F.E.Weinert cho rằng: “Năng lực được thể hiện như một hệ thống khả năng, sự
thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới
một mục đích cụ thể”. Còn J.Coolahan quan niệm: “Năng lực là những khả năng cơ
bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con
người được phát triển thông qua thực hành GD”.
Từ góc độ xã hội học, Rycher quan niệm: “Năng lực làm việc là khả năng
đáp ứng các các yêu cầu hoặc tiến hành thành công một công việc. Năng lực này bao
gồm cả khía cạnh nhận thức và phi nhận thức”. Còn theo Winch và Foreman-Peck,
“Năng lực làm việc là một hỗn hợp bao gồm các hành động, kiến thức, giá trị và mục

đích thay đổi bối cảnh”. Mc Lagan cho rằng “Năng lực được hiểu là một tập hợp các
kiến thức, thái độ, và kỹ năng hoặc cách chiến lược tư duy mà tập hợp này là cốt lõi
và quan trọng cho việc tạo ra những sản phẩm đầu ra quan trọng”.
Theo Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Hoàng Việt (2015):
Năng lực chính là khả năng liên kết các nguồn lực để phục vụ cho một mục đích
chung. Năng lực biểu thị sự liên kết giữa các nguồn lực hữu hình và vô hình riêng có
của mỗi tổ chức. Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết
một cách có mục đích, nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Qua thời gian, dưới sự tác động qua lại rất phức tạp của các nguồn lực hữu hình
và vô hình sẽ làm xuất hiện các năng lực của tổ chức – có ý nghĩa như là chất keo dính
của tổ chức kinh doanh. Năng lực của tổ chức dựa vào sự phát triển, thu nhập, trao đổi
thông tin và kiến thức của toàn bộ nguồn nhân lực trong tổ chức để hình thành nên
nền tảng tri thức của doanh nghiệp. Và những nền tảng tri thức này sẽ trở thành yếu tố
quan trọng tạo nên lợi thế cho các công ty trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay. Tuy nhiên, nền tảng tri thức chỉ được giữ vững và trở nên có giá trị hơn
thông qua quá trình học tập và thực hành liên tục của đội ngũ nhân lực trong doanh
nghiệp.


8

Dù cách trình bày quan niệm về năng lực khác nhau do đứng từ các góc độ tiếp
cận vấn đề không giống nhau nhưng có thể thấy những điểm chung trong các định
nghĩa trên, đó là: Năng lực là khả năng thực hiện, làm việc dựa trên hiểu biết chắc
chắn, kĩ năng thuần thục và thái độ phù hợp. Năng lực là những kiến thức, kĩ năng và
các giá trị được phản ánh trong thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân.
1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt
hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà đối thủ cạnh tranh không dễ
dàng thích ứng hoặc sao chép (Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – ĐHTM,

2015).
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển; nâng cao vị trí so với các đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng có thể đứng vững trên thị
trường cạnh tranh, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận thông qua một số chỉ tiêu như
năng suất, chất lượng, công nghệ, sự khác biệt về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp,
giá trị tăng thêm, chi phí sản xuất; là khả năng của doanh nghiệp thực hiện tốt hơn đối
thủ cạnh tranh trong việc đạt được mục tiêu quan trọng nhất: Lợi nhuận (Michael
Porter, 2009).
1.2 Các nội dung lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh
1.2.1 Đánh giá năng lực cốt lõi của doanh nghiệp dựa trên các định dạng
nguồn lực
1.2.1.1 Nguồn lực
Nguồn lực là những yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất của một tổ chức
kinh doanh, bao gồm các yếu tố như: vốn, kỹ năng của người nhân công, độc quyền
nhãn hiệu, tài chính và năng lực quản lý. Hơn thế nữa nguồn lực còn bao gồm cả
những yếu tố cá nhân, xã hội, tập thể. Tương tự như vậy, bí quyết sản xuất của một
doanh nghiệp nếu không được đăng ký bằng sáng chế, hay được bảo vệ bởi các biện
pháp kiểm soát khác thì có thể sẽ bị đối thủ cạnh tranh mua lại và bắt chước theo.
Nhưng khi những bí quyết này được kết hợp với những nguồn lực khác để trở thành


9

những năng lực cốt lõi, khi đó thì chúng sẽ là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
(Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Hoàng Việt, 2015).
Mỗi doanh nghiệp sẽ có nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình của riêng nó.

Trong đó, nguồn lực hữu hình là những tài sản mà ta có thể nhìn thấy và định lượng
được. Nguồn lực hữu hình được chia thành 4 nhóm là nguồn lực tài chính, vật chất,
con người, tổ chức.
Bảng 1.1: Nguồn lực hữu hình của doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính
Nguồn lực vật chất

Nguồn lực con người

Nguồn lực tổ chức

-

Vốn chủ sở hữu, vốn đi vay
Khả năng tạo ra ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp
Sự tinh xảo về trang thiết bị hay địa điểm nhà máy
Quyền chiếm lĩnh các nguồn nguyên vật liệu thô
Đào tạo, kinh nghiệm, sự phán đoán, trí thông minh, sự

sáng suốt, khả năng thích nghi, sự tận tụy với công việc và
lòng trung thành của cá nhân các nhà quản trị và người làm
việc
-

Kết cấu báo cáo chính thức, các kế hoạch, hệ thống

kiểm tra giám sát, hệ thống tổ chức bộ máy.
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược Đại học Thương Mại 2015)

Nhưng những yếu tố trên không phải là tất cả giá trị tài sản của một doanh

nghiệp mà bên cạnh đó còn có những nguồn lực vô hình. Chính vì thế năng lực cạnh
tranh của một tổ chức thường không phải là được phản ánh thông qua tình hình tài
chính của nó. Các nhà quản trị chiến lược thường ưa chuộng việc lựa chọn các nguồn
lực vô hình làm năng lực cốt lõi của doanh nghiệp mình hơn bởi lẽ sẽ rất khó cho các
đối thủ cạnh tranh của mình nhìn ra, hiểu, bắt chước hay thay thế. Trên thực tế, nguồn
lực nào càng khó quan sát và đánh giá thì nó lại càng có khả năng trở thành điểm tựa
cho lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp.


10

Bảng 1.2: Nguồn lực vô hình của doanh nghiệp
Nguồn lực

mang tính kỹ - Bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền hay bí quyết

năng
Nguồn lực cho đổi mới
Danh tiếng

kinh doanh
- Lao động có kỹ thuật, kỹ năng
- Danh tiếng đối với khách hàng: nhãn hiệu, sự chấp

nhận về chất lượng, độ bền và độ tin cậy của sản phẩm
- Danh tiếng đối với nhà cung cấp
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược Đại học Thương Mại 2015)

Các nguồn lực hữu hình và vô hình đã trở thành yếu tố then chốt cho sự phát
triển của lợi thế cạnh tranh. Như đã nói ở trêm, giá trị chiến lược của nguồn lực sẽ tăng

dần khi nó được liên kết với nhau.
1.2.1.2 Năng lực
Năng lực chính là khả năng liên kết các nguồn lực để phục vụ cho một mục đích
chung. Năng lực biểu thị sự liên kết giữa các nguồn lực hữu hình và vô hình riêng có
của mỗi tổ chức. Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết
một cách có mục đích, nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Qua thời gian, dưới sự tác động qua lại rất phức tạp của các nguồn lực hữu hình
và vô hình sẽ làm xuất hiện các năng lực của tổ chức – có ý nghĩa như là chất keo dính
của tổ chức kinh doanh. Năng lực của tổ chức dựa vào sự phát triển, thu nhập, trao đổi
thông tin và kiến thức của toàn bộ nguồn nhân lực trong tổ chức để hình thành nên
nền tảng tri thức của doanh nghiệp. Và những nền tảng tri thức này sẽ trở thành yếu tố
quan trọng tạo nên lợi thế cho các công ty trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay. Tuy nhiên, nền tảng tri thức chỉ được giữ vững và trở nên có giá trị hơn
thông qua quá trình học tập và thực hành liên tục của đội ngũ nhân lực trong doanh
nghiệp.
1.2.1.3 Năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi là nền tảng cho mọi chiến lược cạnh tranh. Thuật ngữ năng lực
cốt lõi nhằm chỉ sự thành thạo chuyên môn hay các kỹ năng của công ty trong các lĩnh
vực chính đem lại hiệu suất cao (Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Hoàng Việt 2015).
Phần lớn các nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh đều tập trung vào năng lực cốt lõi
như là cơ sở chính thức các giá trị gia tăng. Năng lực cốt lõi bao gồm một tập hợp, kỹ
năng, khả năng cụ thể và các nguồn lực xác đinh được kết hợp cũng như cách thức các
nguồn lực này được sử dụng để đạt được mục tiêu của tổ chức (Fiol, 2001). Hamel và
Prahalad (1994) xác định năng lực cốt lõi như là một tập các nguồn lực, kỹ năng và


11

công nghệ cho phép một doanh nghiệp cung cấp những lợi ích đặc biệt cho khách
hàng. Năng lực cốt lõi không phải chỉ cho một sản phẩm cụ thể mà đóng góp vào năng

lực cạnh tranh của một loại các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
Các tiêu chuẩn xác định năng lực cốt lõi tuân theo quy tắc VRINE:
Có giá trị - Value: Những năng lực có giá trị là những năng lực có thể tạo ra lợi
nhuận cho công ty bằng cách tận dụng những cơ hội và làm vô hiệu hóa những thách
thức từ môi trường bên ngoài. Những năng lực này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạch
định và thực thi những chiến lược nhằm tạo ra giá trị cho những khách hàng cụ thể.
Hiếm – Rarity: Những năng lực hiếm là những năng lực mà có rất ít công ty có
được, mà nếu có được thì đó phải là những đối thủ cạnh tranh lớn hiện thời. Một câu
hỏi trọng tâm được các nhà quản lý đặt ra khi đánh giá tiêu chuẩn này là “Có bao
nhiêu công ty có năng lực này?”. Những năng lực mà có quá nhiều công ty cùng sở
hữu thì không được xem là lợi thế cạnh tranh của bất kỳ công ty nào. Thay vào đó,
những nguồn lực và năng lực đáng giá nhưng không hiếm sẽ là cơ sở cho cạnh tranh
hoàn hảo. Khi đó lợi thế cạnh tranh có được chính là do phát triển và khai thác những
năng lực mà các công ty khác không có.
Khó bắt chước – Inimitability: Sẽ là một lợi thế nếu như đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp không thể bắt chước hoặc nếu có bắt chước thì rất tốn kém khiến cho họ
không thể phát triển năng lực đó. Và yếu tố này của một năng lực sẽ xuất hiện bởi một
hoặc là sự tổng hợp của cả ba nguyên nhân sau:
+ Điều kiện lịch sử duy nhất: Một công ty có văn hóa tổ chức có tính giá trị và
duy nhất được hình thành từ khi nó bắt đầu được thành lập sẽ có một yếu tố tạo nên lợi
thế mà các công ty khác thành lập trong một bối cảnh khác sẽ không có hoặc không
thể bắt chước được bởi họ sẽ cần có một khoảng thời gian cần thiết để có thể phát triển
nên một văn hóa tổ chức có giá trị.
+ Sự mập mờ: Các đối thủ cạnh tranh không thể hiểu rõ ràng bằng cách nào mà
doanh nghiệp có thể sử dụng năng lực cốt lõi đó như là nền móng tạo ra lợi thế cạnh
tranh. Kết quả là các đối thủ cạnh tranh sẽ không xác định rõ được năng lực cốt lõi nào
mà họ cần phát triển để có thể đạt được mức lợi nhuận tương tự như mức mà chiến
lược tạo ra giá trị của doanh nghiệp đem lại.
+ Tính xã hội phức tạp: Được hiểu là ít nhất một hay có thể là nhiều năng lực của
doanh nghiệp là sản phẩm của các hiện tượng mang tính xã hội đan xen nhau.



12

Không thể thay thế: Non – substitutability: Những năng lực không thể thay thế là
những năng lực mà không có một nguồn lực, năng lực nào khác có giá trị tương
đương. Tiềm năng nào càng vô hình thì càng gây khó khăn cho các công ty trong việc
tìm kiếm các nguồn lực thay thế và đồng thời cũng đem lại nhiều trở ngại hơn cho các
đối thủ cạnh tranh trong việc bắt chước theo những chiến lược có giá trị của công ty.
Có thể khai thác được – Exploitability: Là nguồn lực, năng lực mà doanh nghiệp
có thể khai thác được giá trị của nó.
1.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên bộ tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh
1.2.2.1 Năng lực phi Marketing
Năng lực tài chính: Bất kỳ hoạt động sản xuất và kinh doanh nào cũng phải xem
xét, tính toán đến nguồn lực tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là vốn, là một chỉ tiêu
không thể thiếu đánh giá kết quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh trên thị
trường của mỗi doanh nghiệp. Năng lực tài chính vững mạnh cần được cân nhắc khi
đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các tham số: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận,
nguồn vốn, dòng tiền mặt, tổng tài sản, tài sản lưu động…
Năng lực về quản lý và lãnh đạo: Nhà quản lý có vai trò quan trọng quyết định
sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Một nhà quản trị có chức năng chính
như: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. Vì vậy để nhà quản trị làm tốt được
các chức năng chính ở trên đòi hỏi phải có trình độ, năng lực, kỹ năng, tầm nhìn, nắm
bắt và biết phân tích thông tin tốt trong mọi hoàn cảnh. Vì vậy để đánh giá năng lực
của nhà quản trị cần so sánh, đánh giá hiệu quả của những chức năng trên so với đối
thủ cạnh tranh.
Chất lượng nguồn nhân lực: Nó có yếu tố quyết định đến sự thành công hay
thất bại của mỗi doanh nghiệp. Đánh giá chất lượng nguồn lực qua các tiêu chí: trình
độ, số lượng, cơ cấu, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ lao động. Chất lượng

nguồn lao động ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp, không chỉ vậy nhân lực là bộ mặt, là diện mạo của doanh nghiệp.
Năng lực R&D: Hiệu suất R&D càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng
hiệu quả và ngược lại. Hiệu suất R&D bao gồm những thành phần trong việc triển khai
những sản phẩm mới, công tác tổ chức, nghiên cứu sản phẩm mới, ngân quỹ dành cho
R&D. Hiệu suất R&D càng cao cho phép sản phẩm có được sức mạnh trong đổi mới


13

công nghệ, có ưu thế vượt trội hơn so với các sản phẩm cũ, cải tiến và cập nhật liên tục
những tính năng hiện hữu.
Quy mô sản xuất kinh doanh: Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể thu được
các khoản lợi tức tăng thêm nhờ sự tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối lượng
lớn. Lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi phí do sản xuất đại trà các
sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, do giá chiết khấu với khối lượng lớn vật tư, nguyên
liệu ở đầu vào sản xuất hoặc quảng cáo đại trà giúp hạ thấp chi phí quảng cáo trên từng
ấn phẩm. Do đó, quy mô sản xuất là tiêu chí khá quan trọng giúp doanh nghiệp nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Là trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh
hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ
thống thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thì sản phẩm của doanh nghiệp nhất định
sẽ được đảm bảo về chất lượng, thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng
nhanh vòng quay về vốn giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hàng hóa.
1.2.2.2 Năng lực Marketing
Chính sách sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được hiểu trên hai khía cạnh là chất
lượng sản phẩm và sự phù hợp với nhu cầu thị trường. Vì vậy để nâng cao chất lượng
sản phẩm các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào chất lượng sản phẩm mà xem xét
đến yếu tố nhu cầu thị trường trong thời điểm hiện tại dựa trên quy trình nhất định, đòi
hỏi thời gian phù hợp, ngân sách phụ thuộc vào yếu tố nội lực của doanh nghiệp.

Chính sách giá: Giá bán sản phẩm là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh, vì vậy việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Hiện
nay có nhiều chiến lược cạnh tranh về giá mà doanh nghiệp có thể áp dụng như: Cạnh
tranh giá thấp, cạnh tranh ngang giá, cạnh tranh giá cao. Một chính sách giá phù hợp là
giá bán mà người tiêu dùng chấp nhận và tương xứng với độ thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng bên cạnh đó đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp sản xuất.
Chính sách phân phối: Mạng lưới phân phối sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Mạng lưới phân phối hợp lý sẽ giúp hàng
hóa được cung ứng tới khách hàng nhanh nhất, kiểm soát được sức mua trên từng địa
bàn, giảm được chi phí vận chuyển, từ đó hạ giá thành sản phẩm.
Công cụ xúc tiến: Các hình thức xúc tiến rất đa dạng và phong phú với nhiều
hình thức khác nhau như: Quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân, bán hàng trực


14

tuyến, PR…Một chính sách xúc tiến đúng thời điểm là một cú hic quan trọng, góp
phần không nhỏ vào sự thành công của sản phẩm đó trên thị trường.
Uy tín thương hiệu: Uy tín doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín thì sẽ
có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng lớn. Mục
tiêu của doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận…Nhưng để đạt được các
mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín cho mình trên thị trường, phải tạo được
vị thế của mình trong mắt khách hàng.
1.3 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.3.1 Các yếu tố của môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế: Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế như: Tỷ lệ tăng trưởng
của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm phát… ảnh hưởng quan trọng đến
hoạt động của doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng là nguồn khai thác các cơ hội đối

với doanh nghiệp. Môi trường kinh tế vĩ mô dù ổn định hay bất ổn đều có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị, pháp luật: Các yếu tố thuộc chính trị, pháp luật như:
Chính sách thuế, luật cạnh tranh, luật lao động, chính sách tín dụng, luật bảo vệ môi
trường…có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố này có tác
động lớn đến mức độ của các cơ hội và sự đe dọa từ môi trường. Nếu chính trị quốc
gia ổn định, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi, bình đẳng cho
các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả.
Môi trường văn hóa, xã hội: Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách,
văn hóa… của người dân có ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua cách thức tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khu vực, thị trường, vùng
miền khác nhau thì người tiêu dùng có cách thức, yêu cầu khác nhau trong lực chọn
sản phẩm tiêu dùng, doanh nghiệp cần nắm bắt các yếu tố môi trường văn hóa xã hội
để điều chỉnh các sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu,
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường.
Môi trường khoa học, công nghệ: Khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển của nhân loại nói chung và của các ngành nghề, các doanh nghiệp nói


15

riêng. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị
máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng
thêm chất lượng hàng hóa, dịch vụ từ đó góp phần tăng thêm sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các
doanh nghiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả năng
cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
1.3.2 Các yếu tố môi trường ngành
Đối thủ cạnh tranh:

+ Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Doanh nghiệp cần xác định được các đối thủ cạnh
tranh hiện tại của mình là ai, trong đó xác định rõ các đối thủ cạnh tranh chính và vị
thế hiện tại của họ trên thị trường. Cần xác định được các điểm mạnh, điểm yếu, lợi
thế cạnh tranh của họ để từ đó có những chính sách, giải pháp giúp nâng cao vị thế
cạnh tranh của mình trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh khác.
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: Là những đối thủ cạnh tranh chưa hoạt động
trong ngành, chưa có sự cạnh tranh với doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại nhưng
họ có khả năng tham gia vào ngành và trở thành những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với
doanh nghiệp. Do đó, ngoài việc chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thì
các doanh nghiệp cần tạo ra những rào cản gia nhập ngành để hạn chế mối đe dọa từ
các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Khách hàng: Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu
và có khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp
ứng và mong muốn được thỏa mãn. Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị
trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị
trường như vậy, khách hàng là người giữ thế chủ động, họ có lợi thế hơn và có khả
năng áp đặt giá hoặc mặc cả yêu cầu nâng cao chất lượng hàng hóa với mức giá không
đổi khiến tỷ lệ lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Nhà cung cấp: Ngược lại với điều kiện làm tăng sức ép của khách hàng, sức
mạnh của nhà cung ứng lớn khi thị trường có ít nhà cung cấp mà lại có nhiều người
mua. Khi đó nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng
giá hay giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Họ là những người nắm thế chủ
động và có quyền lực hơn trong việc quyết định các điều kiện giao dịch. Bởi vậy các
doanh nghiệp nên khôn ngoan lựa chọn cho mình nhiều hơn một nhà cung ứng hoặc


16

liên kết lại với nhau khi mua hàng để có nhiều cơ hội lựa chọn và không bị chèn ép
quyền lợi trước các nhà cung ứng.

Những sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế có thể được hiểu là những sản
phẩm thuộc các ngành sản xuất khác nhưng có thể thay thế cho các sản phẩm trong
ngành. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩm
bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa thay thế. Vì vậy, sự tồn tại của
các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong cùng một
ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.3 Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Khả năng tài chính: Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh
nghiệp, tình hình nguồn vốn, đầu tư…Một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt sẽ
tạo cơ hội cho doanh nghiệp đó mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới máy
móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản
phẩm,…từ đó nâng cao chất lượng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực
tế không có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp
có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung
vốn.
Trình độ lao động: Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động,
nguồn nhân lực rất quan trọng với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay với khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu
mã, chất lượng… và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh
nghiệp tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công
chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
Công nghệ: Công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ tác động đến tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp. Nếu một doanh
nghiệp có trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra các sản
phẩm có chất lượng cao, từ đó tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Vì
vậy nếu không muốn bị trở thành lạc hậu và lỗi thời thì các doanh nghiệp cần cập nhật

những công nghệ mới nhất và phù hợp nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm và khả
năng cạnh tranh.


17

Quy mô kinh doanh: Quy mô kinh doanh thể hiện sự phát triển của doanh
nghiệp cũng như nguồn lực tài chính, nhân lực và uy tín thương hiệu. Một doanh
nghiệp có quy mô kinh doanh lớn, được biết đến càng nhiều càng thể hiện được sức
mạnh thương hiệu và uy tín doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó việc tiếp cận với các
khách hàng mới sẽ dễ dàng hơn vì họ có sự tin tưởng nhất định về thương hiệu, về
doanh nghiệp.
1.4 Nội dung lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1 Mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh

Xác định và phân tích đối thủ cạnh tranh của doanh
doanh nghiệp
nghiệp
Xây dựng ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
doanh nghiệp và đối thủ
thủ
cạnh tranh
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - ĐHTM, 2015)
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.2 Các nội dung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.2.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong ngành phân phối thức ăn chăn nuôi, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp bao gồm 2 nhóm:

Năng lực cạnh tranh phi marketing
Năng lực cạnh tranh marketing
- Năng lực tài chính
- Chính sách giá
- Năng lực lãnh đạo
- Chính sách sản phẩm
- Nguồn nhân lực
- Chính sách quảng cáo
- Cơ sở vật chất
- Mạng lưới phân phối
- Quy mô kinh doanh
- Thị phần
- Trình độ công nghệ sản xuất
- Chăm sóc khách hàng
1.4.2.2. Xác định và phân tích đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Muốn xác định được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như có được
thành công và chiến thắng đối thủ, doanh nghiệp cần phải xác định được đâu là những
đối thủ cạnh tranh chính, đâu là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các doanh nghiệp cần xác
định được điểm yếu, điểm mạnh, lợi thế và hạn chế cũng như từng động thái của các
đối thủ để từ đó đưa ra những chính sách, chiến lược phù hợp. Cụ thể:


18

- Xác định đối thủ cạnh tranh: Tìm kiếm trên thị trường Hà Nội và các khu vực
lân cận các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề với công ty (cung cấp thức ăn
chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản…)
- Phân tích đối thủ cạnh tranh: Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ
cạnh tranh thông qua bộ tiêu chí đánh giá.
1.4.3 Xây dựng ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và

các đối thủ cạnh tranh
1.4.3.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp và các đối thủ
cạnh tranh
Bước 1: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh (năng lực cạnh tranh
marketing và năng lực cạnh tranh phi marketing) của doanh nghiệp.
Bước 2: Đánh giá tầm quan trọng (Ki) cho mỗi năng lực cạnh tranh này từ 1.0
(quan trọng nhất) đến 0.0 (không quan trọng) dựa trên ảnh hưởng (mức độ, thời gian)
của từng năng lực cạnh tranh đến vị thế chiến lược hiện tại của doanh nghiệp. Mức
phân loại thích hợp có thể xác định bằng cách so sánh những đối thủ cạnh tranh thành
công với những doanh nghiệp không thành công trên thị trường mục tiêu. Tổng độ
quan trọng của tất cả các năng lực cạnh tranh này bằng 1.
Bước 3: Đánh giá xếp loại (Pi) cho mỗi năng lực cạnh tranh từ 4 (nổi bật) đến 1
(kém) căn cứ thách thức mà định hướng chiến lược hiện tại của công ty kinh doanh
phản ứng với các năng lực cạnh tranh này.
Bước 4: Nhân Ki x Pi để xác định số điểm quan trọng của từng năng lực cạnh
tranh.
Bước 5: Cộng điểm quan trọng của từng năng lực cạnh tranh để xác định tổng số
điểm quan trọng của năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra kết
luận về năng lực cạnh tranh tuyệt đối của công ty kinh doanh. Doanh nghiệp có tổng
số điểm càng cao thể hiện năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp càng lớn.
1.4.3.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp và các đối thủ
cạnh tranh
Bước 1: Xác định đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp (đối thủ cạnh
tranh trực tiếp có vị thế dẫn đầu trên thị trường hoặc thách thức trên cùng thị trường
mục tiêu của doanh nghiệp nghiên cứu; hoặc là đối thủ được đánh giá có năng lực
cạnh tranh mạnh và hội nhập hữu hiệu trên thị trường tổng thể).


19


Bước 2: Xây dựng bảng đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của đối thủ cạnh
tranh này.
Bước 3: Chia tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cho
tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh để xác định năng lực
cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp.


×