Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Crest Apparel Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập tích lũy kiến thức trên ghế giảng đường và trải qua 3
thángtiếp xúc thực tế tại Công ty Cổ Crest Apparel Việt Nam, nay em đã có được
kết quả mong đợi là hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp thể hiện vốn kiến thức của
mình. Em xin chân thành cảm ơn quí thầy cô khoa Kế toán-Kiểm toán cũng như quí
thầy cô trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho
em trong suốt 4 năm học qua. Đây là niềm tin, là cơ sở vững chắc để em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này. Trân trọng cám ơn TS Đặng Văn Lương đã hướng dẫn tận
tình và bổ sung cho em những kiến thức còn thiếu để em hoàn thành khóa luận
trong thời gian nhanh nhất, hiệu quả nhất. Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo
Công ty Cổ phần Crest Apparel Việt Nam,các anh chị ở các phòng ban trong công
ty. Đặc biệt là anh chị trong phòng Kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và
cung cấp những tài liệu cần thiết để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình
đúng thời hạn, đúng yêu cầu. Sau cùng, em xin chúc sức khỏe Ban giám hiệu, quí
thầy cô trường Đại học Thương Mại, Ban giám đốc cùng toàn thể các anh chị đang
công tác tại Công Ty Cổ phần Crest Apparel Việt Nam, chúc công ty luôn thành
công trên mọi lĩnh vực kinh doanh.

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

2


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài


Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu hội nhập về kinh tế, đặc biệt là việc
Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh nghiệp
Việt Nam vào một môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh và thử thách.
Vàđó cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc
tế. Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh
gay gắt các doanh nghiệp phải tạo được một chỗ đứng trên thương trường. Và một
trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanhcủa
doanh nghiệp. Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp phảixác
định được phương hướng, mục tiêu, phương pháp sử dụng các nguồn lực trong
doanh nghiệp và cần phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng cũng như xu
hướngtác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, sẽ giúp cho doanh
nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, xác định được
nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác các nguồn
lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời có biện pháp để khắc phục những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó có thể đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp
cho kỳ sau giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy,việc
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp. Vì thế, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về phân tích hoạt động kinh
doanh,em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
Crest Apparel Việt Nam ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích quả hoạt động kinh doanh tại CTCP Crest Apparel Việt Nam để
đánh giá đúng thực trạng hoạt động của công ty. Từ đó, phát huy những mặt
tích cực , đồng thời đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt hạn chế nhằm
đem lại hiệu quả cho công ty ngày càng cao.

3



2.2. Mục tiêu cụ thể.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của CTCP Crest Apparel Việt Nam qua các năm 2017 và 2018.
Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi và tình hình các khoản phải thu của
Công ty.
3.2. Phạm vi không gian:
Đề tài được thực hiện tại CTCP Crest Apparel Việt Nam. Cụ thể hơn là tại
phòng kế toán của Công ty vì số liệu thu thập để sử dụng cho phân tích là do phòng
chức năng này cung cấp.
3.3. Phạm vi thời gian:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
từ năm 2017 đến năm 2018. Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty được chia thành các mốc thời gian từ năm 2017 đến năm 2018 là đủ để chúng ta
có thể thấy được sự biến động và thay đổi của kết quả hoạt động qua các thời kỳ.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1.Thu thập số liệu.
Thu thập số liệu thứ cấp thông qua: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Bảng cân đối kế toán qua các năm 2017 - 2018 do phòng kế toán của công ty
cung cấp.
4.2.Phương pháp phân tích số liệu.
4.2.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ trước được lựa

chọn làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên
cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là: tài liệu năm
trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu; các mục tiêu đã dự kiến

4


(kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch,
dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ phân tích, và là
kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được, hoặc có thể chỉ tiêu kế hoạch hướng đến
tương lai. Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử
dụng phải đồng nhất. Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một
khoảng thời gian hạch toán, phải phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu,
phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu, phải cùng một đơn vị tính. Về mặt
không gian: các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh
tương tự như nhau.
4.2.2.Phương pháp thay thế liên hoàn.
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân
tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân
tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh chỉ tiêu
vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định
sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Nguyên tắc sử dụng phương pháp
thay thế liên hoàn: - Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế
phân tích và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
bằng một công thức nhất định. Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo
trình tự nhất định và chú ý: nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay
thế sau.
Trong đề tài này, hai nhân tố số lượng tiêu thụ và giá bán ảnh hưởng đến
doanh thu được phân tích bằng phương pháp này.

Đối tượng phân tích: ∆I = I1 – I0
Trong đó:

∆I là mức chênh lệch tuyệt đối về doanh thu giữa kỳ phân tích

và kỳ gốc.
I1: Doanh thu kỳ phân tích;
I0: Doanh thu kỳ gốc
Ảnh hưởng của nhân tố số lượng: (Q1 – Q0) x P0
Trong đó:

Q1 và Q0 là số lượng tiêu thụ kỳ phân tích và kỳ gốc

P0 là giá bán sản phẩm kỳ gốc

5


Ảnh hưởng của nhân tô giá bán: (P1 – P0) x Q1
Trong đó:

P1 và P0 là giá bán sản phẩm kỳ phân tích và kỳ gốc

Q1 là sản lượng tiêu thụ kỳ phân tích
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục hồ sơ bảng biểu, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm các nội
dung chính sau:
Chương 1: Những lý luận chung về phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp

Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Crest
Apparel Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Crest Apparel Việt Nam.

6


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Tổng quan về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế cơ bản, biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó
trong quá trình tái sản xuất nhằm mục tiêu kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh:
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn bộ
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng
hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề
ra các phương pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt
động trong kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể
và yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh
cao hơn.
1.1.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh.
Để có thể nắm được một cách đầy đủ thực trạng phân tích hiệu quả kinh
doanh, nhà phân tích thường sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp so sánh,
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp phân tích Dupont. Sau đây là nội
dung chính của các phương pháp trên.

1.1.3.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp được các nhà phân tích
sử dụng phổ biến nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích. Để sử dụng phương pháp này cần phải xác định rõ gốc so sánh, điều kiện so
sánh và kỹ thuật so sánh.
Gốc so sánh: Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh
cho phù hợp:
- Kỳ gốc là năm trước nếu muốn thấy xu hướng phát triển của đối tượng phân
tích.

7


- Kỳ gốc là năm kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình
hình thực hiện mục tiêu đặt ra.
- Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành Tiêu chuẩn so sánh này thường sử
dụng khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của các
doanh nghiệp có cùng quy mô trong cùng ngành.
Điều kiện so sánh: Số liệu của các chỉ tiêu trong quá trình phân tích phải đảm
bảo tính thống nhất về không gian và thời gian, nghĩa là phải cùng một một nội
dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, phạm vi, thời gian
và quy mô không gian xác định.
Kỹ thuât so sánh: Để phân tích hiệu quả kinh doanh chính xác thì nhà phân
tích cần lựa chọn kỹ thuật so sánh thích hợp với mục tiêu so sánh. Nếu muốn kết
quả so sánh biểu hiện cho sự biến động về khối lượng, quy mô thì nhà phân tích sẽ
lựa chọn kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối - đây là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Còn nếu nhà phân tích muốn kết quả so sánh biểu
hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế thì sẽ sử dụng kỹ
thuật so sánh bằng số tương đối - đây là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc.

Ngoài ra nhà phân tích cũng có thể so sánh bằng số bình quân, đây là dạng đặc
biệt của so sánh tuyệt đối, biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản
ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một tổng thể chung có
cùng một tính chất. Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự
biến động về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu
hướng phát triển của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh có ưu điểm là đơn giản và dễ thực hiện, song khi sử
dụng phương pháp này trong quá trình phân tích thì các nhà quản lý chỉ mới dừng
lại ở trạng thái biến đổi tăng lên hay giảm xuống của các chỉ tiêu. Để tìm hiểu sâu
xem nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm này thì phương pháp này vẫn chưa hoàn
thành được mục tiêu này.
1.1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh nhằm
mục đích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để chỉ tiêu phân tích bằng các đặt các

8


nhân tố trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì
người ta loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Có thể khái quát phương pháp này
như sau:
Bước 1: Xác định công thức, tức là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một công thức nhất định. Công thức bao gồm tích
số các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên khi thiết lập công thức thì
cần phải sắp xếp các nhân tố số lượng trước, nhân tố chất lượng sau; nếu có nhiều
nhân tố lượng thì cần sắp xếp nhân tố chính yếu trước, nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích bằng cách so sánh số liệu thực hiện với
số liệu gốc, phần chênh lệch đó chính là đối tượng phân tích.
Bước 3: Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế
từng nhân tố một: khi thay thế một nhân tố thì cố định các nhân tố còn lại, nhân tố

nào đã được thay thế thì cố định ở kỳ phân tích, nhân tố chưa được thay thế thì cố
định ở kỳ gốc.
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố, nếu do nguyên nhân bên
trong của doanh nghiệp thì tìm biện pháp thích hợp để khắc phục, củng cố xây dựng
phương hướng cho kỳ sau.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện, dễ tính toán hơn so với phương
pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng. Tuy vậy các mối quan hệ của các
yếu tố phải được giả định có quan hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế các
nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định
nhân tố nào đó ta phải giả định nhân tố khác không thay đổi nhưng trong thực tế
điều này hoàn toàn không xảy ra.
1.1.3.3. Phương pháp phân tích Dupont:
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Trong phân tích
tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ tương hỗ giữa
các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của
một loạt các biến số. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định.

9


Chẳng hạn, khi phân tích tỷ suất sinh lời của Tổng tài sản (ROA):

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) =

Lợi nhuận sau thuế
Tồng tài sản


Nhà phân tích có thể phát triển chỉ tiêu này thành:
Lợi nhuận sau thuế

x

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần

Tỷ suất sinh lời của tổng tài
sản =

Tổng tài sản

Hay :
Tỷ suất sinh lời
của tổng tài sản

=

Tỷ suất lợi nhuận
trên donh thu thuần

x

Hệ số vòng quay
tổng tài sản

1.1.4. Thông tin sử dụng phân tích hiệu quả kinh doanh.
1.1.4.1. Thông tin kế toán:

Phân tích hiệu quả hoạt động được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: Đó là Bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác.
Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và
nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là
ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo. Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân
đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số
liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản
đó.
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên
cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ
sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể
xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ

10


khác, giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng
thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế
hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện
pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự
trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà
phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với

tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Từ đó có
thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh
phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng báo cáo chi tiết khác:
Khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải có số liệu chi
tiết về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong khoản mục các yếu tố chi
phí sản xuất kinh doanh,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tất cả
những số liệu trên muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết tại
doanh nghiệp.
1.1.4.2. Thông tin bên ngoài.
Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính trên, khi phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh nhà phân tích còn sử dụng các thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh,
tình hình lạm phát.
1.1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh trong DN.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là điều kiện tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì
doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí,.. nhằm đạt

11


mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Hiệu quả kinh doanh cao cho ta biết được trình độ quản lý, trình độ sử dụng
lao động của các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng từ đó giúp các nhà quản
trị đánh giá chung về nguồn lực của mình và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng các nguồn lực đó. Trước nhu cầu ngày càng tăng của con người, trong
khi các nguồn lực đầu vào đang dần cạn kiệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng
một cách hợp lý nhất các nguồn lực ấy để phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp
nhất mà vẫn đáp ứng được yêu cầu cuả khách hàng, không còn cách nào khác là
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường
ngày càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng khốc
liệt hơn. Sự cạnh tranh không chỉ là cạnh tranh về hàng hoá (chất lượng, giá cả, mẫu
mã…) mà còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh tranh thì
doanh nghiệp mới hoàn thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy
vừa là sự kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển
doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì sản phẩm
của doanh nghiệp phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu mã và dịch
vụ bán hàng. Như vậy, hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự cạnh
tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp tự nâng cao
sức cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền
kinh tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh
nghiệp sẽ có khả năng mở rộng quy mô doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao
động, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài ra, khi doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình thì mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách
nhà nước cũng sẽ tăng.

12


1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh trong DN.
1.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Phân tích doanh thu:

Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản thu doanh nghiệp có
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong kỳ nhất định.
Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính, doanh thu từ hoạt động khác hay thu nhập khác.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản
trị cần phân tich doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu
của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình doanh thu, nhà quản trị thường sử dụng
các chỉ tiêu sau:
- Tổng doanh thu trong kỳ: tính tổng của doanh thu của tất cả các hoạt động
của doanh
nghiệp
- Tốc độ tăng tổng doanh thu:
Doanh thu kỳ này – Doanh thu kỳ trước
x 100

Doanh thu kỳ trước
Tốc độ tăng tổng doanh thu =

Phân tích doanh thu theo sản phẩm
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, nhóm hàng
khác nhau. Mỗi mặt hàng, nhóm hàng lại có đặc điểm sản xuất, kinh tế khác nhau,
doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Thông thường doanh nghiệp chỉ tập trung
vào một số sản phẩm chính để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hơn. Việc
phân tích doanh thu theo từng sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra được
sản phẩm nào đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ đó doanh nghiệp có thể xây
dựng chiến lược đầu tư hợp lý cho từng sản phẩm nhắm tăng doanh thu, đồng thời
giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khi phân tích nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng doanh thu theo từng sản phẩm:


13


Tốc độ tăng
doanh thu sản =
phẩm i
Tỷ trọng doanh thu sản phẩm

Doanh thu sản phẩm i
Tổng doanh thu

x 100

i=

Sau khi so sánh tỷ trọng doanh thu của các sản phẩm, nhà quản trị có thể biết
được doanh thu của sản phẩm nào chiếm tỷ trọng cao nhất, sản phẩm nào có tỷ
trọng thấp nhất. Dựa vào kết quả này nhà quản trị sẽ đưa ra ngân sách hợp lý cho
từng sản phẩm.
- Tốc độ tăng doanh thu theo từng sản phẩm

DoanhChỉ
thu tiêu
sản phẩm
kỳ biết
trướcsản phẩm nào có tốc độ tăng doanh thu cao hơn, đối với
này cho
những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu lớn thì tốc độ tăng doanh thu có cao không.
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có đầu tư hợp lý hay không.
Phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng

Doanh nghiệp có nhiều phương thức bán hàng khác nhau, mỗi phương pháp
lại có ưu nhược điểm riêng, tiêu biểu như 2 phương thức sau:
- Bán hàng thanh toán ngay: khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền
mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
- Bán hàng trả chậm: Là phương thức mà bên bán giao hàng cho người mua
nhưng người mua không thanh toán ngay mà trả tiền sau một thời gian đã thỏa
thuận hoặc thanh toán thành nhiều lần. Trong giai đoạn hiện nay thì xu thế này ngày
càng phát triển vì nó giúp thu hút khách hàng, tăng doanh thu.
Tương tự như phân tích doanh thu theo sản phẩm, khi phân tích doanh thu
theo phương thức bán hàng nhà quản trị thường so sánh tỷ trọng doanh thu theo
từng phương thức bán hàng, tốc độ tăng của doanh thu theo từng phương thức bán
hàng. Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng
doanh nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có
định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán hàng.

14


1.2.1.2. Phân tích chi phí.
Chi phí là các hao phí về nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được một kết quả
kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào kinh doanh mọi doanh nghiệp đều mong
muốn tối đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp
của những chi phí đã bỏ ra. Do đó việc tăng doanh thu và giảm chi phí là con đường
duy nhất mà các doanh nghiệp đi đến lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh. Chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh một cách khách quan, nó luôn thay đổi
trong quá trình tái sản xuất và gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của từng loại hình
sản xuất kinh doanh.
Các khoản chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Riêng đối với

doanh nghiệp thương mại không sản xuất ra hàng hóa mà chỉ thực hiện chức năng
tiêu thụ thì giá vốn hàng bán còn bao gồm chi phí mua hàng phân bố cho hàng hóa
đã bán trong kỳ.
Chi phí tài chính gồm có chi phí lãi vay, chi phí dự phòng các khoản đầu tư
tài chính, lỗ từ đầu tư tài chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán,
quản lý chung…
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa; gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương
nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định và những chi phí
liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,… Chi phí khác là những khoản
chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông
thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp gồm chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác, bị phạt thuế và các
khoản chi phí khác.
Khi phân tích chi phi doanh nghiệp cần phân tích một số chỉ tiêu sau:
- Tồng chi phí trong kỳ bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí

15


quản lý doanh nghiệp và chi phí khác
- Tốc độ tăng của tổng chi phí và riêng từng loại chi phí:
Chi phí kỳ này – Chi phí kỳ trước
Chi phí kỳ trước

x 100
Tốc độ tăng của chi phí =


Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng hay giảm của chi phí. Do chỉ tiêu tổng chi phí
chỉ phản ánh về quy mô tiền vốn phục vụ quá trình kinh doanh và xác định số phải
bù đắp từ thu nhập trong kỳ nên nhà quản trị thương sử dụng thêm chi tiêu này để
phản ánh trình độ sử dụng các loại chi phí trong kỳ, chất lượng của công tác quản lý
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ suất chi phí:
Tổng chi phí
x 100
Tổng doanh thu
Đây là chỉ tiêu cho biết để có được 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải

Tỷ suất chi phí =

bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Nhà quản trị dựa vào chỉ tiêu này để so sánh, phân
tích trình độ quản lý và sử dụng chi phí giữa các kỳ trong doanh nghiệp.
Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận
đồng thời kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.
1.2.1.3. Phân tích lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh
giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Trong bảng báo cáo kết quả
kinh doanh, lợi nhuận bao gồm:
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản chênh lệch giữa doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ (bao gồm giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và chi của
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động
mua bán chứng khoán, hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động kinh doanh bất
động sản, chênh lệch giữa lãi tiền gửi ngân hàng với lãi tiền vay ngân hàng…


16


Lợi nhuận khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh, những khoản thu này mang tính chất không thường
xuyên. Hay nói cách khác lợi nhuận khác là chênh lệch giữa các khoản thu nhập
khác và chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Khi phân tích chung tình hình lợi nhuận, các chỉ tiêu thường được các nhà
quản trị xem xét là:
- Lợi nhuận trước thuế được xác định trên cơ sở tổng thu nhập trừ tổng chi phí
- Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng lợi nhuận sau thuế trừ thuế thu nhập
- Tốc độ tăng lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước
Lợi nhuận kỳ này - Lợi nhuận kỳ trước
x 100
Lợi nhuận kỳ trước
Các chỉ tiêu trên được sử dụng để đánh giá qui mô, mức độ tăng trưởng lợi

Tốc độ tăng lợi nhuận =

nhuận nói chung cũng như bộ phận lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cơ
bản kỳ này so với kỳ trước. Ngoài ra, nhà quản trị còn quan tâm đến các chỉ tiêu
như: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE), hệ số biên lợi nhuận gộp, hệ số biên
lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Hệ số biên lợi nhuận gộp
Tổng lợi nhuận gộp
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này phản ánh một đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu đồng lợi

Hệ số biên lợi nhuận gộp =


nhuận sau thuế cho doanh nghiệp khi không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mục tiêu quan trọng nhất của một doanh
nghiệp đó là tạo ra tiền và nắm giữ tiền. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
thanh khoản và hiệu quả kinh doanh bởi các đặc tính này sẽ quyết định khả năng trả
cổ tức cho các nhà đầu tư. Chính vì thế nhà đầu tư cần phải phân tích khả năng sinh
lợi của một doanh nghiệp dưới nhiều góc độ, bao gồm cả hiệu quả sử dụng các
nguồn lực và lượng thu nhập tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp. Tính toán hệ số
biên lợi nhuận gộp của một doanh nghiệp là một việc làm thiết thực để có được cái
nhìn thấu đáo về doanh nghiệp.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay =

17

Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng doanh thu thuần


Tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay hay EBIT là tất cả các khoản lợi nhuận
trước khi tính vào các khoản thanh toán tiền lãi và thuế thu nhập. Hệ số biên lợi
nhuân trước thuế và lãi vay cho biết một đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận nếu không tính đến tiền lãi vay và thuế thu nhập. Đánh giá hiệu quả
qua hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng chính xác hơn qua hệ số biên lợi
nhuận ròng, do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thuế hay các khoản thu nhập
khác nằm ngoài lĩnh vực chính. Vì vậy, hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay
cao cho thấy doanh nghiệp đang đi đúng hướng với ngành nghề kinh doanh cốt lõi
của mình.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung.

Tài sản của doanh nghiêp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô
hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
Mỗi doanh nghiệp phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau: Tối đa hóa lợi
nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp… song tất cả mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là
tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp
cần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản để đánh giá được năng lực khai thác và sử
dụng tài sản của mình, từ đó phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài
sản của mình. Đối với tài sản những chỉ tiêu thường được doanh nghiệp quan tâm
khi xem xét hiệu quả sử dụng tài sản: Số vòng quay của tài sản, tỷ suất suất sinh lời
của tài sản chung và tỷ suất sinh lời của tài sản tài chính.
Số vòng quay của tài sản:
Số vòng quay của tài sản =

Tổng doanh thu thuần
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu, là điều kiện nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại. Tuy
nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể
của từng loại tài sản trong doanh nghiệp.
18


Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời tài sản =

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản

x 100

Chỉ số của công thức tỷ suất sinh lời của tài sản trong kì phân tích cho biết khả
năng tạo lợi nhuận sau thuế trên một đơn vị tài sản. Chỉ tiêu này cho biết khi doanh
nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng
cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản tài chính
Tỷ suất sinh lời của
tài sản tài chính

=

Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài
chính
Tài sản tài chính

x 100

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng cho tài sản tài chính thì
thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, đây là chi
tiêu quan trọng giúp nhà quản trị phân tích và đưa ra quyết định xem có nên mở
rộng đầu tư tài chính hay không.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ luân chuyển. Trong bảng cân đối kế toán tài sản
ngắn hạn được biểu hiện ở các trạng thái: Tiền và các khoản tương đương tiền, tài
sản tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản

ngắn hạn khác. Nghiên cứu và quản lý việc sử dụng tài sản ngắn hạn góp phần hoàn
thiện kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, khai thác hết nguồn lực,
hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích từ đó đưa ra các giải pháp khắc
phục kịp thời
Các chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn hạn gồm:
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất sinh lời của

=

Lợi nhuận sau thuế

19

x 100


tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản
ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp.
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay của tài
=
sản ngắn hạn


Tổng doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết thời gian luân chuyển giá trị tài
sản ngắn hạn vào doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần sau một chu kì kinh doanh, độ lớn của chỉ
tiêu này cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh. Doanh nghiệp hoạt động càng
hiệu quả thì số vòng quay của tài sản ngắn hạn càng lớn.
Thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn:
Thời gian luân chuyển
=
tài sản ngắn hạn

360
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn. Thời gian
của một vòng quay ngắn, tức là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh và doanh
nghiệp có thể thu hồi vốn sớm để tái đầu tư, góp phần nâng cao doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm tuyệt đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể
tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào việc khác.
Vtktđ = Mo/360 x K1 - VLĐo
Trong đó:
Vtktđ là vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
Mo là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
K1 là thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
VLĐo là vốn lưu động bình quân năm báo cáo


20


Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô vốn lưu động
Vtktđ = M1/360 x (K1 – K0)
Trong đó:

Vtktđ là vốn lưu động tiết kiệm tương đối
M1 là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
K1, K0 lần lượt là kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, năm báo cáo

Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn trong kì tạo thành, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho phù
hợp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp phải sử dụng nhiều tài sản ngắn
hạn để có thể tạo ra doanh thu đúng theo mục tiêu đề ra, do đó doanh nghiệp chưa
sử dụng tốt tài sản ngắn hạn.
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Mức hao phí của tài sản ngắn
hạn so với lợi nhuận


=

Tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn, chi tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng cao. Chỉ tiêu này là căn cứ để doanh nghiệp có thể xây dựng dự toán cho tài
sản ngắn hạn để đạt được lợi nhuận mong muốn.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là
một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên không phải tất cả
tư liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản dài hạn, mà tài sản dài hạn là
những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản dài hạn bị hao mòn dần và giá trị của nó được
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn trong doanh nghiệp bao gồm: tài sản cố định, các khoản phải

21


thu dài hạn, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, kinh doanh chứng khoán... Phân tích tình hình sử
dụng tài sản dài hạn là biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu:
Tỷ suât sinh lời của tài sản dài hạn:


Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

=

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn

x 100

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng giá trị tài sản dài hạn sử dụng trong kì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là thước đo giúp doanh nghiệp đánh
giá xem việc sử dụng tài sản dài hạn có hợp lý, hiệu quả không, từ đó doanh nghiệp
có thể điều chỉnh thu hẹp hay mở rộng quy mô tài sản cho phù hợp.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Chi tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao

Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

=

nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Hơn nữa chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng sản xuất của tài sản dài
hạn, khả năng sản xuất tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

22



Mức hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu
Mức hao phí của tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn

=

so với doanh thu
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu tài sản dài hạn, là
căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, chứng
tỏ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư ít tài sản dài hạn nhưng lại thu về nhiều doanh thu.
Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi
mức doanh thu như mong muốn.
Mức hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận
Mức hao phí của tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn

=

so với lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi nhuận sau thuế trong
kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
Tương tự như chỉ tiêu mức hao phí tài sản dài hạn so với doanh thu, chi tiêu này
càng nhỏ thì có nghĩa là doanh nghiệp phải tốn ít chi phí hơn để thu về được lợi
nhuận như mong muốn, do đó chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt và đầu tư phù hợp
chi phí.
Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn nên hiệu quả

sử dụng tài sản cố định thường quyết định hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, khi phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định:
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định

=

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản cố định

x 100

Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định cho biết trong 100 đồng tài sản cố định sử
dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh nghiệp dựa
vào chỉ tiêu này để đánh giá xem việc đầu tư và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả
hay không, đồng thời đây cũng là một trong những nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

=

Doanh thu thuần
Tài sản cố định

23


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định biểu hiện một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản cố
định Hiệu suất càng cao chứng tỏ chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản cố

định của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay:
Tỷ suất sinh lời của tiền vay:
Tỷ suất sinh lời của tiền vay

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tiền vay

=

x 100

Chỉ tiêu này cho ta biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp sử dụng 100 đồng
tiền vay phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì sẽ thu lại được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là khá tốt. Khi chỉ tiêu này cao sẽ giúp cho các nhà
đầu tư có quyết tâm hơn trong việc đầu tư vào doanh nghiệp hay nói cách khác là
khả năng thu hút vốn sẽ tốt hơn.
Hiệu suất sử dụng tiền vay
Hiệu suất sử dụng tiền vay

=

Doanh thu thuần
Tổng tiền vay

Đây là chỉ tiêu cho biết 1 đồng tiền vay sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Doanh nghiệp luôn mong muốn từ khoản tiền vay đó có thể tạo ra được
nhiều doanh thu, từ đó đem về nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, hiệu suất

sử dụng tiền vay càng lớn càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tiền vay một
cách hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng lãi vay:
Số lần thu nhập đạt được trên lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay

Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp biết được lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi
vay có đủ tài trợ cho chi phí lãi vay không. Việc chi trả cho các khoản lãi vay thể
hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay không. Đặc biệt, doanh nghiệp
phải quan tâm đến chi phí sử dụng nợ, nếu chi phí này lớn hơn lợi nhuận thì việc sử

24


dụng vốn không hiệu quả. Do đó, tỷ lệ này càng cao thì tài chính của doanh nghiệp
càng lành mạnh.
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

=

x 100


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao và tăng lên thể hiện
sức sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Chỉ tiêu này cao hay thấp
một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (hay phụ thuộc vào trình
độ sử dụng vốn), một mặt phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức nguồn vốn, bố trí
cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu

=

Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ số chỉ khả năng tạo doanh thu của 1
đồng vốn chủ sở hữu. Hay nói cách khác, 1 đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu cao, vốn chủ sử hữu được sử dụng, khai thác có hiệu quả, làm cho
doanh thu tăng, lợi nhuận thay đổi theo chiều hướng tích cực. Đây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được các quyết định đầu tư,
rồi đưa ra các quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được những mục tiêu
cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền
phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch,... nhằm mua
được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, doanh nghiệp thường sử dụng các chỉ tiêu:
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời của tổng chi = Lợi nhuận sau thuế


25

x 100


×