Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.6 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học
Thương mại đặc biệt thầy cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo TS Lê Thị Việt Nga đã tận
tình hướng dẫn cũng như tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Vnlogs , các anh chị đồng nghiệp đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại công ty.
Tuy nhiên với kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên bài khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô
giáo hướng dẫn TS Lê Thị Việt Nga để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs
giai đoạn 2015-2018
Bảng 3.3 Bảng doanh thu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs giai đoạn 2016-2018
Bảng 3.4 Bảng câu hỏi khảo sát thông tin khách hàng của Vnlogs hàng năm

1

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

2

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

BGĐ

Ban giám đốc

CTCP

Công ty cổ phần

VNĐ

Việt Nam Đồng

XNK

Xuất Nhập Khẩu

DTGN

Doanh thu giao nhận

CUS


Customer support

Nhân viên hỗ trợ

D/O

Delivery Order

Lệnh giao hàng

FCL

Full container load

Hàng nguyên containter
2


3

LCL

Less than container load

Hàng lẻ container

CFS

Container freight station


Kho khai thác hàng lẻ

OPS

Operations

Nhân viên hiện trường

OOCL

Orient Overseas Container Line

Hãng tàu

ASEAN

Asociation of Southeast Asian

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

EU

Nations
European Union

Liên minh Châu Âu

EDI

Electronic Data Interchange


Trao đổi dữ liệu điện tử

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á

WTO

Cooperation
World Trade Organization

– Thái Bình Dương
Tổ chức Thương mại Thế giới

3


LỜI MỞ ĐẦU
Để nền kinh tế phát triển chúng ta không thể không nhắc đến đóng góp không nhỏ
của ngành dịch vụ đặc biệt là dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển. Khoảng
80-90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trên thế giới hằng năm được vận chuyển

bằng đường biển con số này ở Việt Nam là 80% , điều đó cho thấy việc giao nhận hàng
hóa bằng đường biển là lựa chọn hàng đầu . Lý do mà dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường biển được sử dụng nhiều như vậy bởi giá thành rẻ và số lượng vận
chuyển rất lớn hơn so với các phương thức giao nhận khác, đó là 2 yếu tố quan trọng
nhất để mọi doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức thường sử dụng giao nhận hàng hóa bằng
đường biển.Với lợi thế về biển của mình, Việt Nam chú tâm phát triển các ngành khai
thác đề cao việc phát triển dịch vụ giao nhận bằng đường biển, ngành kinh tế biển
được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước “ rừng vàng, biển bạc”. Lý do mà
dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển được sử dụng nhiều .được quan tâm
trong đó có dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển . Trong thời gian thực tập và
tìm hiểu tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs, với kiến thức của sinh viên khoa
Thương mại quốc tế trường Đại học Thương mại, cùng với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu Vnlogs”.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động phát triển kinh tế được coi là hoạt động không thể thiếu để đưa một đất
nước phát triển. Đặc biệt trong thời kỳ toàn cầu hóa, khu vực hóa , hội nhập quốc tế
chúng ta cần chú trọng phát triển hoạt động ngoại thương bởi nó đảm bảo sự lưu
thông , giao lưu hàng hóa giữa các quốc gia , tạo cơ hội thông thương giữa các nước
trên thế giới với nhau , hơn nữa chúng ta có thể phát triển có hiệu quả những thế mạnh
đất nước mình có để tạo sự chuyên môn hóa quốc tế.
Ngoài phát triển ngành công nghiệp thì ngành dịch vụ được coi như ngành kinh

tế mũi nhọn đang được nhà nước chú trọng và quan tâm. Hơn nữa khi nhắc đến hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu thì ta không thể không nhắc đến dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bởi chúng có mối quan hệ qua lại với nhau, không
thể tách rời. Quy mô xuất nhập khẩu những năm gần đây tăng lên đáng kể thúc đẩy
hoạt động giao nhận hàng hóa tăng lên đáng kể. Nổi bật nhất là dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển. Theo thống kê, với dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, hàng năm trên thế giới có từ 80-90% khối lượng
hàng hóa xuất nhập được vận chuyển bằng đường biển, riêng tại Việt Nam là 80%
khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng tàu biển. Với hơn 3000
km bờ biển cùng với nhiều cảng lớn bé rải khắp chiều dài đất nước hình chữ S , Việt
Nam có lợi thế và tiềm năng để phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển đã xác định rõ ràng đây là một trong những ngành dịch vụ quan trọng
để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong thời kỳ hiện nay
bởi chúng ta có thể tạo việc làm cho nhiều người giảm nguy cơ thất nghiệp cũng như
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa nước ta với bạn bè trên thế giới.
Trước tình hình đó , Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs vốn là doanh
nghiệp uy tín trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa ở Việt Nam đã từng bước hoàn thiện
và củng cố hoạt động kinh doanh hoạt động của mình. Tuy nhiên để tồn tại và phát
triển lâu dài công ty không còn cách nào khác là tập trung phát triển dịch vụ trên cơ sở
5


đó đề ra hướng giải quyết thực tế để nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Vnlogs, với kiến thức của sinh viên khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế trường Đại
học Thương mại, cùng với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của
công ty, em đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs”.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển là một trong những vấn đề được

chọn làm đề tài nghiên cứu khá nhiều bởi tầm quan trọng của hoạt động giao nhận
hàng hóa quốc tế nói chung và giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển nói riêng.
Khá nhiều sinh viên đã chọn đề tài liên quan đến lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế
bằng đường biển. Ví dụ như đề tài nghiên cứu của Phạm Thị Thanh sinh viên khoa
Thương mại quốc tế trường Đại học Thương Mại năm 2016 với đề tài : Hoàn thiện quy
trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần vận tải quốc
tế Neway” hay như đề tài “ Giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa bằng
đường biển của công ty TNHH quốc tế Delta” của sinh viên Bùi Thị Lê khoa Thương
mại quốc tế trường Đại học Thương Mại năm 2017 . Nhận thấy hầu như các đề tài chỉ
tập trung vào hướng phân tích quy trình giao nhận, phân tích thực trạng và đưa ra giải
pháp trong quy trình giao nhận mà chưa tập trung nhiều vào việc phát triển dịch vụ
giao nhận. Mà hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận ở công ty , doanh nghiệp lien
quan đến dịch vụ giao nhận là rất cần thiết. Chính vì vậy, đề tài “Phát triển dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Vnlogs” sẽ tập trung đi sâu vào nghiên cứu thực trạng cũng như giải pháp
phát triển triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs.
1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc phân tích thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển chúng ta thấy được những thành công cũng như hạn chế
tồn tại còn gặp phải trong quá trình phát triển dịch vụ, từ đó đưa ra các giải pháp khắc
phục hạn chế và phát huy những mặt tích cực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch
vụ của công ty trong thời gian tới.
6


1.4 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu :Các nội dung phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs
-Phạm vi nghiên cứu

-Không gian: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs
-Thời gian: 2016-2018
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp được sử dụng:
-

Phương pháp nghiên cứu địa bàn: thông tin về tình hình kinh doanh hoạt động giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mấy năm gần đây, số liệu thực trạng phát triển dịch vụ
giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu

-

Vnlogs.
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến từ giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong

-

ngành.
Phương pháp phân tích tổng hợp: từ số liệu cơ bản thu thập được, tiến hành tổng hợp
thông tin theo từng nội dung cụ thể từ đó phân tích và đưa ra nhận xét sau đó kết luận
về vấn đề nghiên cứu.
1.6 Kết cấu đề tài
Chương 1 :Tổng quan về phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển
Chương 3 : Thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs
Chương 4: Một số giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs


CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
7


2.1 Khaí quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo Điều 167 , Luật Thương mại năm 1997 thì giao nhận hàng hoá là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một
cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Do là một loại hình dịch vụ thương mại , dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
bang đường biển có những đặc điểm chung mà các loại hình dịch vụ thương mại đều
có và có những đặc điểm riêng nhất định:
-Tính vô hình : tính vô hình của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường
biển được thể hiện ở chỗ dịch vụ này không thể sờ được, không thể ngửi, không thể
nhìn thấy hoặc thậm chí không cảm nhận được bằng vị giác như hàng hóa hữu hình .
Những đặc điểm này tạo nên những khó khăn trong việc xây dựng các tiêu chí để xác

định tiêu chuẩn chất lượng của dịch vụ và những khó khăn trong việc định giá thành
của dịch vụ.
- Tính không đồng nhất : dịch vụ này được tạo nên bởi hoạt động của con người
mà mỗi người với khả năng khác nhau sẽ tạo ra dịch vụ khác nhau hoặc cùng một
người thì tùy vào tâm lý , thể trạng mà tạo ra dịch vụ không phải giống nhau hoàn toàn
về chất lượng. Vì vậy không thể đảm bảo được tính đồng nhất. Tính không đồng nhất
cũng có thể do khách hàng, người mua dịch vụ cũng có những yêu cầu hoàn toàn khác
8


nhau, người bán dịch vụ cung cấp dịch vụ sử dụng những phương tiện hỗ trợ khác
nhau, cũng có thể do yếu tố môi trường. Tính không đồng nhất gây khó khăn cho các
nhà cung cấp dịch vụ trong việc đảm bảo chất lượng ổn định của dịch vụ.
-Tính đồng thời trong quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ : quá trình tiêu
dùng dịch vụ không thể tách rời với quá trình tạo ra và cung cấp dịch vụ tới người tiêu
dùng.. Ví dụ người lái tàu chở hàng từ cảng này sang cảng khác, chính quá trình đó là
quá trình người mua dịch vụ đang tiêu dùng dịch vụ và ông lái tàu đang cung cấp dịch
vụ. Người mua dịch vụ chỉ biết được chất lượng dịch vụ khi tàu cập bến.
- Tính không thể lưu trữ : vì tính vô hình và tính đồng thời trong quá trình cung
cấp dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ này nên chúng ta không thể lưu trữ được. Chính vì
tính không lưu trữ cảu dịch vụ giao nhận hàng hóa nên khách hàng sẽ không thể trả lại
dịch vụ nếu xảy ra bất kỳ sai sót nào.
-Mang tính thụ động: đó là dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, thể chế
chính phủ( nước xuất khẩu, nước nhập khẩu),…
-Mang tính thời vụ: dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu mà thường
hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh
hưởng của tính thời vụ.
Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ

giao nhận còn tiến hành làm dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để
hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất và kinh
nghiệm của người giao nhận.
2.1.3 Các loại hình dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển bao gồm các loại
hình hình dịch vụ sau :
- Dịch vụ phân loại và đóng gói hàng hóa
- Dịch vụ gom hàng :
- Dịch vụ khai báo hải quan : khai thuê hải quan cho các doanh nghiệp , xuất nhập
khẩu hàng hóa,..
- Dịch vụ cho thuê kho bãi : kho bãi được coi như phần quan trọng không thể thiếu
của bất kỳ công ty doanh nghiệp giao nhận nào nên các doanh nghiệp giao nhận rất
quan tâm đến
9


- Dịch vụ vận tải đa phương thức: đây là dịch vụ vận tải mà trong đó hàng hóa được
vận chuyển bằng hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau , trên cơ sở một hợp
đồng vận tải đa phương thức , một chứng từ hải quan, một chế độ trách nhiệm và chỉ
một người chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình chuyên chở ở nước này
đến một địa điểm giao hàng ở nước khác
- Dịch vụ tư vấn ủy thác xuất nhập khẩu
- Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài
- Dịch vụ tư vấn ngoại thương
-….
2.2 Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
2.2.1 Khái niệm về phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
dường biển
Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển là sự tăng
trưởng, sự mở rộng dịch vụ vận chuyển bằng đường biển cả về phạm vi, quy mô, các

loại hình dịch vụ cả về số lượng và chất lượng của dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của bối cảnh hội nhập quốc tế.
2.2.2 Nội dung phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển
2.2.2.1 Phát triển bằng quy mô cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
bằng đường biển
Phát triển về quy mô cung cấp dịch vụ là yêu cầu thiết yếu, với quy mô lớn sẽ tạo
cho doanh nghiệp nâng cao công tác quản lý, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng
một cách nhanh chóng để đem lại doanh thu lớn hơn và tăng sự cạnh tranh về giá
thành dịch vụ, để thu hút khách hàng nhiều hơn
Mở rông quy mô cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa là gia tăng khả năng cung
ứng dịch vụ giao nhận đến khách hàng với tần suất và cường độ sử dụng dịch vụ
nhiều ngày càng gia tăng hơn.
Mở rộng quy mô dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phụ thuộc vào 2 yếu
tố:
+ Quy mô về nguồn lực: cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, công nghệ
+ Mạng lưới cung ứng dịch vụ: thông qua các trung gian, các điểm giao dịch

10


2.2.2.2 Phát triển chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển
Chất lượng dịch vụ được coi là yếu tố quan trọng để khách hàng tin dùng dịch vụ
của bất kỳ công ty hay doanh nghiệp nào đó. Nâng cao chất lượng dịch vụ cũng là
nâng cao mức độ hài lòng và thỏa mãn của khách hàng, cũng như sự trung thành của
khách hàng với dịch vụ, và sự tiến bộ về hành vi, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân
viên.
Theo một nghiên cứu khảo sát một công ty giao nhận Nhật Bản thì người sử dụng
dịch vụ giao nhận đánh giá cao tầm quan trọng của tốc độ ( cung cấp dịch vụ), độ tin

cậy (của cung cấp dịch vụ), tính đúng giờ, lịch trình vận tải, chăm sóc sản phẩm ( nhà
cung cấp dịch vụ quan tâm chăm sóc hàng hóa của chủ hàng), tính đáp ứng (nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng), sự sẵn sàng của thiết bị xếp dỡ,
ứng dụng EDI và cơ sở hạn tầng cho vận tải như những yêu cầu thiết yếu của dịch vụ
giao nhận . Đặc biệt những người sử dụng dịch vụ giao nhận đánh giá cao không chỉ
các yêu cầu về đầu ra của hoạt động giao nhận ( như tốc độ, độ tin cậy, tính đúng giờ,
chăm sóc sản phẩm) mà còn các yêu cầu liên quan tới giao diện tiếp xúc giữa nhà cung
cấp dịch vụ và khách hàng của họ, như nhà cung cấp dịch vụ đáp ứng như thế nào dối
với các thắc mắc và yêu cầu của khách hàng ( tính thích ứng).
Chất lượng dịch vụ giao nhận được đo lường, đánh giá thông qua các tiêu chí
sau:
-

Nhóm liên quan đến nguồn lực ( Resources): tính sẵn sàng của trang thiết bị, điều kiện
trang thiết bị, khả năng theo dõi hàng hóa, cơ sở hạ tầng.

-

Nhóm liên quan đến năng lực phục vụ (Outsources): tốc độ thực hiện dịch vụ, tính tin
cậy của dịch vụ (thời gian giao và nhận hàng), cung cấp dịch vụ đồng nhất, đảm bảo
giao hàng chính xác, an toàn cho hàng hóa, độ chính xác của chứng từ, dự đa dạng và
sẵn sàng của dịch vụ.

-

Nhóm liên quan đến quá trình phục vụ (Process): thái độ, cung các phục vụ của nhân
viên, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, ứng dụng công nghệ thông tin trong
dịch vụ khách hàng.

11



-

Nhóm liên quan đến năng lực quản lý (Management): ứng dụng công nghệ thông tin
trong khai khác và quản lý, trình độ quản lý và khai thác như khả năng xếp dỡ, thấu
hiểu nhu cầu của khách hàng, tiếp tục cải tiến hướng đến nhu cầu khách hàng.

-

Nhóm liên quan đến hình ảnh/ uy tín (Image): uy tín, tin cậy của đơn vị giao nhận trên
thị trường.

-

Nhóm liên quan đến trách nhiệm xã hội (Responsibility): cách ứng xử, trách nhiệm đối
với an toàn trong khai thác tránh ô nhiễm môi trường.
2.2.2.3 Phát triển các loại hình dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển
Hiện nay các doanh nghiệp tham gia trông lĩnh vực giao nhận ngày càng tăng,
không phải doanh nghiệp nào cũng có đầy đủ mọi loại hình dịch vụ gioa nhận mà
khách hàng cần.Phát triển về các loại hình là quá trình gia tăng việc cung cấp đầy đủ
các dịch vụ trong dây chuyền dịch vụ giao nhận nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng dịch
vụ giao nhận cung cấp cho khách hàng bao gồm việc phát triển:
-Các dịch vụ giao nhận chủ yếu bao gồm :nhận hàng, giao hàng, giao nhận CLC,
giao nhận LCL, gom hàng, vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển

-

Các dịch vụ giao nhận liên quan khác như : khai báo hải quan, nhận ủy thác xuất nhập

khẩu ,cho thuê kho bãi, vận tải đa phương thức, tư vấn đầu tư nước ngoài,…
Hai phương pháp để phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển là hoàn thiện dịch vụ sẵn có hoặc phát triển dịch vụ mới.
Để tăng tính cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ giao nhận, mỗi nhà cung
cấp dịch vụ này có thể xây dựng thêm một số dịch vụ đặc thù theo yêu cầu của từng
nhóm khách hàng để mỗi khi cần khách hàng đều tìm đến công ty doanh nghiệp như
làm thủ tục mua bảo hiểm cho hàng hóa, làm thủ tục mua bảo hiểm cho hàng hóa,
tư vấn xuất nhập khẩu đầu tư nước ngoài t,ổ chức thực hiện trọn gói theo thỏa thuận
khách hàng,..
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển
2.3.1 Các yếu tố khách quan
2.3.1.1 Biến động thời tiết
12


Thời tiết là yếu tố chúng ta không thể lường trước được, bởi đây là yếu tố chúng
ta gần như bất động khó có thể thay đổi được. Đặc biệt với loại hình giao nhận hàng
hóa bằng đường biển sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sóng , gió, mưa, sương mù, nhiệt
độ,..Nó ảnh hưởng đến tốc độ di chuyển của con tàu rất nhiều sẽ trực tiếp ảnh hưởng
đến thời gian cập bến cảng cần được giao hàng. Hơn nữa thời tiết và thiên tai sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng hàng hóa, sự mất mát của hàng hóa,.. sẽ xảy ra chi phí kinh tế
phát sinh rất nhiều. Thời tiết luôn biến động , đặc biệt là thời tiết trên biển tương đối
phức tạp hơn. Mặc dù hiện nay con người nỗ lực dự báo về sự thay đổi về thời tiết
trong tương lai thế nhưng vẫn không thể nào đoán chính xác được những biến đổi bất
thường của thời tiết. Thời tiết là một trong những yếu tố có tác động tương đối lớn đối
với quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Theo thống kê mỗi năm có hơn
35% số tàu biển bị trì hoãn vì thời tiết xấu. Khi gặp bão to, sóng thần, lũ lụt thì các
đơn vị vẫn tải sẽ trì hoãn đi để đảm bảo an toàn cho tính mạng của con người và hàng
hóa. Nhất là vào mùa Đông rơi vào tháng 9 tháng 10 dương lịch thời tiết bắt đầu có

mưa, áp thấp nhiệt đới khiến cho thời tiết trên biển diễn ra phức tạp hơn.
Chính vì điều này mà các đơn vị vận chuyển đã gặp không ít khó khan trong việc
khởi hành các chuyến tàu làm cho hàng hóa không đến với người dùng đúng thời gian.
Càng không ít trường hợp tàu đã sẵn sàng cho việc khởi hành hoặc đang khởi hành
được một quãng đường phải quay lại vì thời tiết xấu. Không những thế thời tiết còn
gây tai nạn cho cả con người, tàu thuyền và hàng hóa gây tổn thất rất lớn cho các công
ty giao nhận. Vì vậy thời tiết là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng
hóa bằng đường biển , làm trì hoãn lịch trình của tàu biển và gây thiệt hại lớn khi thời
tiết bất thường.
2.3.1.2 Bối cảnh quốc tế
Bởi vì đây là hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
nên chắc chắn sẽ bị tác động bởi tình hình quốc tế. Có thể tác động bởi giá nguyên liệu
chay tàu biển, các chính sách luật pháp về đường biển của quốc tế, hay các hợp đồng
ký kết hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới, tình hình lạm phát, thất nghiệp trên thế
giới, tình hình hòa bình trên thế giới, thuế xuất nhập khẩu của các quốc gia có thể làm
tăng hoặc giảm lượng hàng hóa giao nhận. Trong hoạt động giao nhận vận tải biển
quan trọng nhất phải kể đến là tình hình tự do hóa dịch vụ vận tải biển trong tổ chức
13


thương mại thế giới (WTO). Trong hợp tác đa phương dịch vụ vận tải biển là một
trong những ngành dịch vụ nhạy cảm và được các quốc gia rất quan tâm, nhưng tiến
trình tự do hóa ngành dịch vụ này gặp nhiều khó khăn do một số nước luôn đưa ra ý
kiến phản đối, họ muốn áp dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành vận tải biển
trong nước. Trên thực tế, môi trường kinh doanh của ngành dịch vụ này vẫn tiếp tục
được cải thiện và tự do hóa đáng kể. Lý do chính là những người ủng hộ tự do hóa vẫn
tiếp tục kiên trì tiến hành tự do hóa đơn phương hoặc tham gia đàm phán trong khuôn
khổ các diễn đàn hợp tác kinh tế như diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình
Dương (APEC), hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ( ASEAN). Nhờ vậy mà những
người làm giao nhận mới có điều kiện tin tưởng vào sự phát triển dịch vụ

2.3.1.3 Tình hình xuất nhập khẩu trong nước
Như trên đã nói, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết với
hoạt động giao nhận hàng hóa. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu có dồi dào, người giao
nhận mới có hàng để giao nhận, sản lượng và giá trị giao nhận mới tăng, ngược lại
hoạt động giao nhận không thể phá triển. Ở đây giá trị giao nhận được hiểu là doanh
thu mà người giao nhận có được từ hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy giá trị giao
nhận không chịu ảnh hưởng của giá trị xuất nhập khẩu nhưng nó lại chịu ảnh hưởng rất
lớn ttừ sản lượng xuất nhập khẩu. Thực tế đã cho thấy rằng, năm nào khối lượng hàng
hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng lên thì hoạt động giao nhận của công ty cũng
sôi nổi lên. Có thể nói, quy mô của hoạt động xuất nhập khẩu phản ánh qui mô của
hoạt động giao nhận vận tải.
Cụ thể trong năm 2018 tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 480,17 tỷ
USD tăng 12,2% tương ứng với 52,05 tỷ USD về số tuyệt đối so với năm 2017
Trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 313,21 tỷ
USD tăng 11,7% ( tương đương 32,83 tỷ USD) so với năm 2017. Còn giá trị xuất nhập
khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 166,96 tỷ USD tăng 13% (tương ứng tăng
19,22 tỷ USD) so với năm 2017
Tính chung cán cân thương mại của Việt Nam trong năm 2018 đạt mức thặng dư
6,8 tỷ USD cao gấp 3,2 lần mức thặng dư của năm 2017
Với tình hình xuất nhập khẩu trong nước phát triển như vậy trong năm 2018
ngành giao nhận nói chung và ngành giao nhận đường biển nói riêng đã có những
bước tiến nhất định.
2.3.1.4 Chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam
14


Chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam ảnh hưởng không nhỏ đến dịch vụ
giao nhận hàng hóa bằng đường biển của mọi công ty giao nhận, dịch vụ giao nhận là
một phần trong nền kinh tế biển . Bởi khi có chiến lược phát triển kinh tế biển sẽ có
những điều luật mới được đưa ra cũng như việc đầu tư cơ sở vật chất để phát triển kinh

tế biển, theo đó chất lượng dịch vụ sẽ được nâng cao đáng kể.
-

Phát triển đội tàu biển Việt Nam: phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện
đại, chú trọng phát triển các tàu chuyên dùng (tàu container, hàng rời, dầu…) và tàu
trọng tải lớn. năm 2010 Việt Nam có tổng trọng tải tàu từ 6-6,5 triệu DWT; năm 2015
có tổng trọng tải tàu từ 8,5- 9,5 triệu DWT,đến năm 2020 tổng trọng tải tàu đạt 11,513,5 triệu DWT. Từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt độ tuổi
bình quân 12 năm.

-

Phát triển hệ thống cảng biển: trong những năm gần đây, nhu cầu vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển ngày càng lớn trên thị trường, hệ thống cảng biển nước ta đã và đang
được đầu tư xây dựng với quy mô ngày càng lớn và trang thiết bị xếp dỡ tiên tiến hiện
đại; các cảng biển cũng được thiết kế chuyên dụng, phân định thành ba loại: cảng tổng
hợp quốc gia, cảng địa phương và cảng chuyên dùng.
Các chiến lược phát triển này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
2.3.2 Các yếu tố chủ quan
2.3.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố trực tiếp để tạo nên dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển. Bởi cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm tàu biển , bến
cảng, các trang thiết bị cần thiết để cập nhật tình hình tàu trên biển về đến đất liền,
container để chuyên chở, xếp hàng hóa, các phương tiện bốc dỡ, bảo quản , lưu kho
hàng hóa, .. đây là các yếu tố để tạo nên dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất các công ty về dịch vụ giao nhận
bằng đường biển cần trang bị trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để cập nhật
tình hình thông tin của tàu biển để có những phương án kịp thời xử lý và cơ sở vật chất
kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì mức độ hài lòng cho khách hàng càng lớn. Hơn
nữa khi có cơ sở vật chất hiện đại thì nhà quản lý có thể dễ dàng quản lý được thông

tin khách hàng, quan tâm đến nhu cầu của khách hàng để có những kế hoạch phát
triển dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn.
2.3.2.2 Nhu cầu của khách hàng
15


Khách hàng là người trực tiếp sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
biển. Và chính khách hàng là người tạo doanh thu cho công ty phát triển. Mọi dịch vụ
của công ty đều vì lợi ích mà khách hàng muốn đạt được. Sản phẩm mà công ty dịch
vụ giao nhận là dịch vụ, chúng ta khó có thể nhìn thấy được, không có 1 tiêu chí cụ
thể nào để đánh giá hết được chất lượng dịch vụ, không chỉ đánh giá qua các thông số
được mà còn phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trước hết công ty phải nắm bắt rõ , tìm hiểu
mọi nhu cầu khách hàng muốn có khi sử dụng dịch vụ của công ty. Chính nhu cầu của
khách hàng là người tạo thêm sản phẩm cũng như dịch vụ của bất kỳ công ty nào.
Ngoài việc thực hiện tốt các quy trình giao nhận ra thì việc tạo sự tin tưởng, sự
chuyên nghiệp và cảm giác an tâm khi mua dịch vụ của công ty cũng rất quan trọng.
Trong quá trình giao nhận chắc chắn sẽ có những phát sinh hay khách hàng muốn thay
đổi dịch vụ khác làm ảnh hưởng đến quá trình giao nhận , công ty sẽ phải có những
phương án phù hợp để đảm bảo được việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách
kịp thời. Khách hàng chỉ lựa chọn công ty dịch vụ giao nhận khi công ty đó đáp ứng
được nhu cầu của họ, kể cả những nhu cầu có thể là khó.Càng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng tốt thì khả năng giữ chân khách hàng và tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài.
2.3.2.3 Nguồn nhân lực
Đây là nguồn lực chính để duy trì thực hiện các dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường biển của mọi doanh nghiệp. Ban lãnh đạo ngoài việc có năng lực quản lý lãnh
đạo thì phải có hiểu biết sâu sắc về dịch vụ giao nhận và có kinh nghiệm lâu năm trong
dịch vụ giao nhận để có thể phân công công việc, quản lý, xử lý mọi tình huống xấu
xảy ra. Nhân viên ở các công ty giao nhận cần nắm rõ mọi nghiệp vụ, khả năng học
hỏi nhanh , kỹ năng tin học văn phòng cũng như khả năng ngoại ngữ phải tốt để thực

hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao. Ngoài ra nhân viên cũng cần để ý hơn thái độ của
bản thân khi tiếp xúc với khách hàng, hãy để cho khách hàng cảm nhận được họ là “
thượng đế” , nếu xảy ra tranh chấp hãy khéo léo xử lý cho ổn thỏa, đây chính là
phương án để tạo mối quan hệ lâu dài cho khách hàng.
Trong quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển là
trình độ của người tổ chức điều hành cũng như người trực tiếp tham gia quy trình.
Người tổ chức cũng như người tham gia quy trình giao nhận càng có chuyên môn cao,
khả năng xử lý tình huống tốt , có kinh nghiệm nhiều thì quy trình giao nhận hàng hóa
16


xuất nhập khẩu bằng đường biển càng diễn ra dễ rang, nhanh chóng. Hàng hóa cũng có
thể được an toàn đến tay người nhận được đảm bảo một cách tối đa nhất.
Vì thế nguồn nhân lực ảnh hưởng đến quá trình tạo ra dịch vụ giao nhận rất lớn.
Nguồn nhân lực càng tốt thì khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo ra năng lực
cạnh tranh ngày một lớn hơn rất nhiều. Việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày
càng nhiều hơn.
2.3.2.4 Chính sách của công ty
Chính sách của các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến sự liên kết của các phòng ban
với nhau. Chính sách của doanh nghiệp cáng tốt thì chất lượng dịch vụ càng tốt,
doanh thu càng tăng
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS
3.1 Giới thiệu về công ty (và đề cập đến loại hình cần được đề cập)
3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs (sau đây gọi tắt là Công ty Vnlogs) được
thành lập vào ngày 21/09/2015 theo Giấy phép kinh doanh số 0107001486 cấp ngày
22/09/2015, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS

Tên giao dịch quốc tế: VNLOGS IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Vốn điều lệ: 1.600.000.000 VNĐ
Địa chỉ: Số nhà 8B Phú Minh, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (+84)24 62944041
Email:
Website:
Người đại diện theo pháp luật: ông Mạc Hữu Toàn
Chức vụ: Giám Đốc
Loại công ty: Công ty cổ phần
Ngành nghề hoạt động chính :
17

Đại lý vận chuyển hàng hóa quốc tế đường biển và hàng không
Giao nhận hàng hóa nội địa và quốc tế
Tư vấn và nhận ủy thác xuất nhập khẩu


Công ty Vlogs là 1 công ty tư nhân , có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng , hạch
toán độc lập. Công ty luôn hoạt động theo phương châm : “ Bạn cho tôi cơ hội, tôi cho
bạn sự hài lòng “ Trải qua quá trình hình thành và phát triển , mọi hoạt động kinh
doanh của công ty luôn đạt hiệu quả kinh tế và nhận được sự tin cậy từ phía khách
hàng cả trong nước và nước ngoài khi sử dụng dịch vụ của công ty.

-

Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Vnlogs cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng hóa đến khách hàng:
Đại lý giao nhận & vận tải đi đường biển- đường hàng không cho hàng hóa nội

-


địa và quốc tế.
Dịch vụ đại lí kê khai hải quan, các dịch vụ hậu cần liên quan cho hàng hóa nội

-

địa và quốc tế.
Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, quản lí chứng từ.
Dịch vụ giám sát kho vận: lưu giữ; bốc xếp; đóng gói và phân phối hàng hóa.
Quản trị logistics cho hoạt động kinh doanh trong nước và quốc tế

3.1.2

Đối với mảng vận chuyển nội địa / quốc tế , công ty cung cấp dịch vụ vận tải bằng
đường bộ - đường biển – đường hàng không cho nhiều loại hàng hóa khác nhau với
đội ngũ xe chuyên dụng – có uy tín để đáp ứng kịp thời tiến độ công việc của khách
hàng . Bên cạnh thế mạnh về vận chuyển , hiện tại công ty đang đẩy mạnh chiến lược
phát triển dịch vụ về quản trị logistics cho hoạt động kinh doanh trong nước và quốc tế
cũng như quản lý chứng từ logistics cho quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
3.1.3

18

Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty


Giám đốc

Phó giám đốc


Phòng nhân sự

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Phòng giao nhận

Phòng chứng từ

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs
(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty Vnlogs cung cấp)
Bộ máy hoạt động của công ty rất gọn nhẹ, thống nhất, các phòng ban kết nối chặt chẽ
với nhau để hoàn thành công việc 1 cách hiệu quả nhất dưới sự chỉ đạo và giám sát của
Giám đốc và phó Giám đốc.
*Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám Đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty như :
-

Quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty.

-

Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh cua công ty.

-

Ban hành các quy chế quản lý nội bộ.

-


Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lí…
Phó giám đốc
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân công
-Chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc ủy quyền và phân
công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và điều lệ của công ty.
Phòng nhân sự:
-Thực hiện công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thực hiện nội quy quy định
của công ty.
-Lên kế hoạch và triển khai các công tác về tuyển dụng, đào tạo nhân viên, điều
chuyển nhân viên, sắp xếp kỳ nghỉ phép hàng năm.
Phòng kế toán:
19


-Phụ trách công việc thu chi của công ty, hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế
toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho
hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả.
- Chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.
-Cung cấp các số liệu, thông tin phục vụ công tác dự báo.

Phòng kinh doanh
Đây là bộ phận trung tâm trong công ty, bộ phận kinh doanh gồm có các mảng:
- Tìm kiếm khách hàng , tiếp nhận nhu cầu xuất nhập khẩu của đại lý hoặc khách
hàng có nhu cầu, chào giá dịch vụ của công ty đến đại lý, khách hàng.
-Đàm phán với các hãng tàu, hãng hàng không để có giá cước tốt nhất cho khách
hàng - Tiến hành xem xét và báo giá, hai bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng giao nhận.
-Mua bán cước vận tải nội địa, quốc tế.
Phòng giao nhận
Thực hiện tất cả các nội dung công việc trong hoạt động kinh doanh XNK:

- Lên chứng từ, hoàn tất thủ tục xuất hàng đi nước ngoài hoặc nhập hàng về kho
của doanh nghiệp đăng ký làm dịch vụ.
-Giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng một cách nhanh gọn và dứt điểm cho
từng lô hàng.Tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối với khách hàng.
Phòng chứng từ
-Quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn, soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công
văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao.
-Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để
thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng. Theo dõi booking hàng hóa, thông
báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách nhiệm phát hành vận đơn, lệnh giao
hàng...
3.1.4 Nhân sự của công ty
Công ty Vnlogs hiện nay có khoảng hơn 30 nhân viên, nhân viên của công ty chủ
yếu tốt nghiệp đại học , có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước , tìm
nhà cung cấp phù hợp ,xây dựng lòng tin của khách hàng , ký kết hợp đồng , tính toán
chi phí , doanh thu để đem lại lợi nhuận của công ty. Tuy quy mô công ty còn nhỏ , số
lượng nhân viên còn ít nhưng đội ngũ nhân ciên của công ty rất năng động, nhiều kinh
nghiệm, ham học hỏi, khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc nhóm rất tốt ,
20


thích ứng với môi trường nhanh, nhạy bén và có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra công ty cũng có các buổi huấn luyện ngắn ngày
tại công ty cũng như cử nhân viên đi học thêm để nâng cao nghiệp vụ, kiến thức
chuyên môn . Để chiêu mộ nhân tài thì công ty cũng tuyển thêm những nhân viên có
kinh nghiệm trong lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh hoặc công ty cũng tuyển thêm
thực tập sinh nếu có năng lực sẽ được giữ lại làm nhân viên chính thức.
3.1.5 Cơ sở vật chất của công ty
Tại văn phòng của công ty được trang bị đầy đủ các thiết bị để phục vụ công
việc như hệ thống máy tính, máy in, các phần mềm chuyên biệt để nhân viên thực hiện

nghiệp vụ của mình, điều hòa, thiết bị báo cháy trong toàn công ty. Ngoài ra công ty
cũng trang bị thêm những bộ bàn ghế, dụng cụ văn phòng được nhập khẩu từ Hàn
Quốc và Nhật Bản , cũng như các thương hiệu lớn trong nước như Hòa Phát ,..Trong
các phòng ban thì máy tính được kết nối mạng để tìm kiếm khách hàng,thông tin về
thị trường, tìm hiểu về sự thay đổi các chính sách thông tư mà Nhà nước ban hành ,
tra cứu tỷ giá hối đoái, đồng thời liên lạc, làm việc với khách hàng thông qua mail.
Máy tính được kiểm tra , bảo dưỡng thường xuyên để tránh xảy ra lỗi trong quá trình
làm việc của nhân viên.Điều đó đã thể hiện được 1 phần vị thế của công ty.
3.1.6 Tài chính của công ty
Tài chính luôn là vấn đề cần được quan tâm ở bất kỳ doanh nghiệp nào bởi nó là
nhân tố thúc đẩy phát triển.Ban đầu nguồn vốn điều lệ của công ty Vnlogs là
1.600.000.000 VNĐ . Sau hơn 3 năm hoạt động và phát triển công ty đã có những
bước tiến nhất định , ngày càng lớn mạnh về nhân lực cũng như tài chính. Công ty
đang ngày càng khẳng định vị thế của mình, nhận được nhiều sự tin cậy từ phía khách
hàng.
3.1.7 Khái quát hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs ngày càng phát triển trong lĩnh vực kinh
doanh của mình. Mặc dù trong nền kinh tế có nhiều biến động và rủi ro nhưng công ty
vẫn đứng vững và phát triển. Điều đó được thể hiện thông qua kết quả kinh doanh của
công ty ( 2015-2018)
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Vnlogs giai đoạn 2015-2018 (Đơn vị: VNĐ)
21


Năm
2015
2016
2017
2018


Doanh thu
1.754.765.000
14.459.785.000
18.351.889.000
24.686.156.000

% so với năm Lợi nhuận

% so với năm

trước
trước
……
63.634.000
……
……
1.776.786.000
……
36.34%
2.346.975.000
25.05%
34.51%
4.002.867.000
70.55%
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty Vnlogs cung cấp)

Nhận xét :Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh thu và lợi nhuận của công ty
tăng trưởng qua từng năm. Trong năm 2016 , công ty có sự tăng trưởng phi mã cả về
doanh thu và lợi nhuận so với năm 2015 , do công ty mới đi vào hoạt động vào gần

cuối tháng 9 năm 2015, như vậy năm tài chính của công ty năm 2015 chỉ kéo dài trong
3 tháng. Chính vì lý do này thì việc so sánh sự tăng trưởng năm 2016 so với năm 2015
là không tương xứng, vì vậy phần này bỏ trống.
Lợi nhuận của công ty tăng qua từng năm, năm 2015 công ty mới thành lập còn
non trẻ , lợi nhuận chỉ chiếm khoảng 3,62% doanh thu. Nhưng trải qua các năm thì con
số này tăng lên đáng kể, đặc biệt là năm 2018 lợi nhuận chiếm 16,21% tổng doanh thu
của công ty. Điều đó cho thấy rằng công ty đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong
khâu quản lý cũng như kinh doanh để đạt được con số đó. Năm 2018 được coi như
năm thành công nhất của công ty từ khi thành lập, điều đó được thể hiện thông qua lợi
nhuận của công ty tăng 70,55% so với năm 2017.
Như vậy có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty tăng qua từng năm,
điều đó chứng tỏ rằng chất lượng dịch vụ cũng như năng lực làm việc của lãnh đạo và
nhân viên ngày càng tốt. Lý giải nguyên nhân cho sự tăng trưởng này, xét về vĩ mô là
do kinh tế ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trường ngày càng rộng mở, nhu cầu về
vận chuyển giao nhận giữa các quốc gia với nhau ngày càng lớn. Tuy là có tiềm năng
nhưng ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ logistics nói riêng ở Việt Nam chưa phát
triển , đây là cơ hội cũng như là thách thức để công ty phát triển và khẳng định thế
mạnh của mình. Về phía công ty thì công ty đã rút được kinh nghiệm , tạo quan hệ với
khách hàng và đặt những mục tiêu lớn để cùng nhau phát triển.
3.1.8 Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đây được coi là một hoạt động then chốt của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Vnlogs. Ở mảng này, các hoạt động chủ yếu của công ty là: sale cước tàu, book tàu,
nhận hàng/ giao hàng,…Công ty đã hợp tác với các đại lý rộng khắp trên nhiều quốc
22


gia như Trung Quốc ,Thái Lan, Mỹ, Hàn,..cùng với đó là các hãng tàu lớn và có uy tín
như Hanjin, K-line,BIENDONG,...để cung cấp dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.Công
ty Vnlogs chủ yếu cung cấp cho khách hàng dịch vụ gửi hàng xuất khẩu và nhập
khẩu bằng đường biển từ Việt Nam đi mọi quốc gia trên thế giới và ngược lại bằng

phương thức vận tải nguyên container và vận tải hàng lẻ với chất lượng dịch vụ được
bảo đảm bởi các tuyến đi thẳng thông qua mạng lưới đại lý lâu năm và có uy tín.
Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ vận chuyển siêu trường, siêu trọng bằng đường
biển như tay xúc, xích , phụ tùng ô tô từ Trung Quốc, Hàn Quốc (7 ngày ) , Canada
( 34 ngày ) ,Singapore( 7 ngày ),... với chi phí cạnh tranh nhất. Hoạt động liên quan
đến vận tỉ đường biển, bao gồm các công việc cơ bản như sau:







.

Bước 1: Tìm kiếm thị trường, khách hàng
Bước 2: Thoả thuận kí kết hợp đồng
Bước 3: Thực hiện hợp đồng
Bước 4: Liên hệ với bên vận tải và chuẩn bị làm giấy tờ, chứng từ liên quan
Bước 5: Nhận hàng từ bên cần vận chuyển và giao cho bên vận tải
Bước 6: Giải quyết các khiếu nại (nếu có)

Có thể nói dịch vụ này là dịch vụ chính mà công ty kinh doanh và phát triển.Điều

này cho thấy rằng dịch vụ giao nhận đường biển đang đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Vnlogs . Đây cũng là một trong những
phương thức vận tải đang được sử dụng phổ biến hiện nay trong thương mại quốc tế.
3.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển của công ty
3.2.1 Quy mô cung ứng dịch vụ giao nhận xuất nhập khẩu bằng đường biển

Công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ cho các chủ hàng tại Việt Nam, chủ yếu khách
hàng tại Hà Nội là chính, ngoài ra các chủ hàng ở các tỉnh lân cận như Bắc Ninh ,
Ninh Bình, Hà Nam,…Thị phần tại Hà Nội của công ty chiếm khoảng hơn 60% tổng
thị phần của công ty , còn lại là thị phần tại những tỉnh thành khác. Vì công ty còn là
công ty trẻ, sau 5 năm hoạt động thì cho đến năm 2018 công ty mới có 1 chi nhánh duy
nhất là tại Hà Nội nên khách hàng chưa biết đến nhiều. Năm 2019 công ty đang có kế
hoạch mở rộng chi nhánh Hải Phòng để phục vụ khách hàng được tốt hơn. Hơn nữa
Hải Phòng là thị trường quan trọng mà bất kỳ công ty nào đều hướng tới. Công ty
đang có mục tiêu và kế hoạch trong tương lai sẽ mở rộng thêm nhiều chi nhánh nữa
như Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,..để phục vụ khách hàng tốt hơn
23


Do còn nhiều hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất và kinh nghiệm quốc tế nên
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs mới chỉ dừng lại ở việc làm đại lý cho các
hãng tàu và hãng giao nhận lớn trên thế giới chưa có bất kỳ văn phòng hay chi nhánh
nào để phục vụ khách hàng trên thế giới. Hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty trên
thị trường Việt Nam chưa đủ lớn do Vnlogs chỉ là 1 doanh nghiệp vừa và nhỏ nên điều
này rất hạn chế khi đề cập đến thị trường thế giới
Công ty chủ yếu cung cấp cho khách hàng dịch vụ gom hàng FCL và dịch vụ
gom hàng LCL đường biển từ Việt Nam sang chủ yếu các thị trường châu Á, châu Âu
, châu Mỹ ,..
Trên thực tế thị trường châu Á chiếm đa số nhất. Thị trường châu Á bao gồm
các nước : Trung Quốc Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ,Thái Lan và các nước ASEAN .
Bởi những năm gần đây thì thị trường châu Á là thị trường mà có sức tiêu thụ cao
được thị trường thế giới rất quan tâm trong đó có Việt Nam. Do lại có lợi thế về
khoảng cách địa lý, các điều kiện về văn hóa, luật pháp tương đối tương đồng. Công ty
đã khai thác tốt mảng thị trường này, ở thị trường này chiếm khoảng 50% trong tổng
số giá trị giao nhận bằng đường biển của công ty đó. Ở các thị trường khác như thị
trường châu Âu, châu châu Mỹ bao gồm các nước Mỹ , Anh, Canada, Nga,.. do khác

biệt về văn hóa luật pháp và đặc biệt là khoảng cách nên tỷ lệ này thấp. Còn thị
trường châu Phi rất ít được khách hàng của công ty hướng tớ.
Bảng 3.3 Bảng doanh thu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs giai đoạn 2016-2018
( Đơn vị : VNĐ)
Năm
2016
2017
2018
DTGN đường biển hàng XNK
8.914.723.000
12.996.879.000
17.061.458.000
DTGN toàn công ty
12.900.004.000 17.586.634.000
22.621.519.000
Tỷ trọng (%)
69,10 %
73,90%
75,42%
( Nguồn : Phòng kế toán công ty Vnlog cung cấp )
.Từ bảng cho thấy, so với tổng sản lượng giao nhận của công ty thì sản lượng
giao nhận bằng đường biển luôn chiếm tỷ trọng cao lên đến 75,42%. Nhưng công ty
đang có xu hướng giảm xuống dịch vụ này dần đẩy mạnh hai dịch vụ còn lại để cân
bằng cũng như mở rộng dần đều các dịch vụ khác để phục vụ khách hàng một cách
toàn vẹn nhất. Giảm tỷ trọng không có nghĩa là công ty không còn chú trọng vào dịch
vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển, chỉ là công ty đang thu dần khoảng cách quá
chênh lệch giữa các dịch vụ còn lại. Và dịch vụ giao nhận bằng đường biển vẫn là
24



dịch vụ chính mà công ty hướng tới.
Chúng ta có thể kết luận rằng quy mô cung cấp dịch vụ giao nhận bằng đường
biển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs còn khá nhỏ, chỉ tập trung được ở 1
thị trường duy nhất chủ yếu là Hà Nội, chưa có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng ở xa
như Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.3 Chất lượng dịch vụ
Công ty rất chú trọng và quan tâm đến chất lượng dịch vụ đây là yếu tố rất quan
trọng để giữ chân khách hàng cũ và để khách hàng mới tìm tới. Bằng mọi biện pháp và
công tác quản lý tổ chức công ty hạn chế tối đa việc giao hàng chậm tối đa cho khách ,
trong quá trình vận chuyển bốc dỡ thì công ty luôn đảm bảo an toàn cho hàng hóa,
công ty thường xuyên cập nhật tình hình hàng hóa trong quá trình hàng được vận
chuyển, nhân viên luôn sẵn sàng tư vấn, đưa ra phương án tốt nhất cho khách hàng.
Hằng năm công ty sẽ phát bảng câu hỏi đến khách hàng để có cái nhìn tốt hơn
về dịch vụ của công ty và có những phương án tối ưu nhất để nâng cao chất lượng dịch
vụ tới khách hàng
Bảng 3.4 Bảng câu hỏi khảo sát thông tin khách hàng của Vnlogs hàng năm
Tiêu chí
Nguồn lực

Kết quả

Thái độ nhân viên
của công ty
Sự hài lòng của
khách hàng

Câu hỏi
1.Các trang thiết bị của công ty luôn sẵn sàng để phục vụ khách
hàng?

2.Các trang thiết bị của công ty luôn hoạt động tốt?
3.Công ty có tài chính ổn định?
4.Khả năng theo dõi vận chuyển hàng hóa của công ty tốt?
1.Tốc độ thực hiện dịch vụ của công ty nhanh chóng?
2.Công ty luôn cung cấp dịch vụ đáng tin cậy?
3.Công ty luôn đảm bảo an toàn hàng hóa( Không mất mát, tổn
thất)
4.Công ty luôn đảm bảo độ chính xác của chứng từ( Số chứng từ
không mắc lỗi)
5.Các dịch vụ của công ty đa dạng và luôn có sẵn?
6.Giá cả dịch vụ của công ty cạnh tranh?
1.Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
một cách nhanh chóng?
2.Nhân viên có kiến thức tốt về yêu cầu và nhu cầu của khách
hàng?
3.Thái độ nhân viên phục vụ như cầu của khách hàng là tốt?
1.Khách hàng hài lòng với cơ sở vật chất của công ty?
2.Khách hàng hài lòng với sự phụ vụ của nhân viên công ty?



Không

(Nguồn: Thu thập từ bộ phận chăm sóc khách hàng)

Số bảng hỏi được phát ra là 100 bản, phương pháp thu thập dữ liệu được áp dụng
là phát bản câu hỏi cho khách hàng của công ty thông qua internet.
25



×