Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh, xây dựng bản đồ dịch tễ và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI HẢI HÀ THU

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH TIÊN MAO TRÙNG TRÊN ĐÀN TRÂU, BÒ
CỦA TỈNH BẮC NINH, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DỊCH TỄ VÀ
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH HIỆU QUẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên, năm 2019


NGHIÊN CỨU
SỐ ĐẶC
ĐIỂM DỊCH TỄ
ĐẠIMỘT
HỌC THÁI
NGUYÊN
TRƯỜNG
ĐẠI HỌCTRÊN
NÔNGĐÀN
LÂM TRÂU, BÒ
BỆNH TIÊN
MAO TRÙNG
CỦA TỈNH BẮC NINH, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DỊCH TỄ VÀ
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH HIỆU QUẢ
Ngành: Thú y
Mã số: 8.64.01.01



LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH
TỄ
MAI HẢI
HÀ THU
BỆNH TIÊN MAO TRÙNG TRÊN ĐÀN TRÂU, BÒ
CỦA TỈNH BẮC NINH, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DỊCH TỄ VÀ
ĐỀ XUẤT
BIỆNCỨU
PHÁP
PHÒNG
CHỐNG
BỆNH
NGHIÊN
MỘT
SỐ ĐẶC
ĐIỂM
DỊCHHIỆU
TỄ QUẢ
BỆNH TIÊN MAO TRÙNG
TRÊN
Ngành: Thú
y ĐÀN TRÂU, BÒ
CỦA TỈNH BẮC NINH,
DỰNG BẢN ĐỒ DỊCH TỄ VÀ
MãXÂY
số: 8.64.01.01
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH HIỆU QUẢ

LUẬN VĂN THẠCNgành:

SĨ THÚ
ThúYSĨ
y THÚ Y
Mã số: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Văn Quang đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Bộ môn
Dược Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
về cả thời gian và vật chất giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa
được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định.
Thái nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
HỌC VIÊN
Mai Hải Hà Thu


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
4. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại Tiên mao trùng ...............................3
1.1.2. Dịch tễ học bệnh Tiên mao trùng ......................................................................6
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng và bệnh lý của bệnh .........................................................11
1.1.4. Chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng .....................................................................13
1.1.5. Phòng, trị bệnh Tiên mao trùng cho trâu bò ...................................................18
1.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh Tiên mao trùng ..................................................20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh Tiên mao trùng trên thế giới ...............................20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................25
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................25
2.1.2. Thời gian thực hiện đề tài ...............................................................................25
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................25



iii

2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................25
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
2.3.1. Nghiên cứu sự lưu hành bệnh Tiên mao trùng, đặc điểm gây bệnh của Tiên
mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh .........................................................26
2.3.2. Xác định loài đơn bào đường máu gây bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò
tại tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................................26
2.3.5. Ứng dụng kỹ thuật GPS, GIS xây dựng bản đồ dịch tễ sự lưu hành bệnh Tiên
mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh .........................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu..............................................................................27
2.4.2. Phương pháp phát hiện Tiên mao trùng trong mẫu máu .................................28
2.4.3. Phương pháp định danh Tiên mao trùng .........................................................29
2.4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lưu hành bệnh Tiên mao trùng ...................30
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu sự phân bố và thời gian hoạt động của vật môi giới
trung gian truyền bệnh (ruồi, mòng hút máu) ở các địa phương ..............................31
2.4.6. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của Tiên mao trùng trên trâu, bò
ở Bắc Ninh ................................................................................................................31
2.4.7. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh Tiên mao trùng........32
2.4.8. Phương pháp xây dựng bản đồ dịch tễ ............................................................33
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34
3.1. Nghiên cứu sự lưu hành bệnh Tiên mao trùng, đặc điểm gây bệnh của Tiên mao
trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh .................................................................34
3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc
Ninh ...........................................................................................................................42
3.2. Xác định loài đơn bào đường máu gây bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò tại

tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................45
3.3. Nghiên cứu về vật môi giới trung gian truyền bệnh Tiên mao trùng cho đàn
trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh để có biện pháp phòng bệnh chủ động ...........................47


iv

3.3.1. Định danh các loài ruồi, mòng hút máu ở các địa phương nghiên cứu ..........47
3.3.2. Tỷ lệ các loài ruồi, mòng hút máu trong số mẫu thu thập ..............................50
3.3.3. Quy luật hoạt động trong năm và trong ngày của các loài ruồi, mòng hút máu
ở các địa phương nghiên cứu ....................................................................................51
3.4.1. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh Tiên mao trùng cho trâu, bò .....................54
3.4.2. Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh có hiệu quả cao .......................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................70
1. Kết luận .................................................................................................................70
2. Kiến nghị ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................73
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC .............................................................89
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ..............................................................................89
PHỤ LỤC I
PHỤ LỤC II
PHỤ LỤC III


v

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

ADN:


deoxyribonucleic acid

cs:

Cộng sự

DEAE - cellulose:

Diethyl - Ar.omino - Ethyl - cellulose

ELISA: Enzym Linked Immunosorbent Asay
GIS:

Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu)

GPS:

Geographic Information Systems (Hệ thống thông tin địa lý)

IFAT:

Indirect Fluorescent Antibody Test

Kg TT: Kilogam thể trọng
LATEX: Latex Agglutination Test
Mg:

Miligam

Nxb:


Nhà xuất bản

PCR:

Polymerrase Chain Reaction

SAT:

Slice Agglutination Test

spp.:

species plural

S. calcitrans:

Stomoxys calcitrans

T. evansi:

Trypanosoma evansi

T. rubidus:

Tabanus rubidus

TMT:

Tiên mao trùng


TX:

thị xã

VSG:

Variant Surface Glycoprotein


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh ........................ 34
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò tại các vùng sinh thái của tỉnh .... 36
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng theo lứa tuổi trâu, bò ................................... 37
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở hai mùa trong năm ................................... 39
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò đực và trâu, bò cái ...................... 40
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò có thể trạng khác nhau................ 41
Bảng 3.8. Bệnh tích đại thể chủ yếu của bò bị bệnh Tiên mao trùng ....................... 43
Bảng 3.9. Kết quả định danh loài Tiên mao trùng ở trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh ....... 45
Bảng 3.10. Kết quả định danh, sự phân bố và tần suất xuất hiện
các loài ruồi, mòng hút máu ...................................................................................... 48
Bảng 3.11. Tỷ lệ loài ruồi, mòng trong số mẫu ở các địa phương nghiên cứu ......... 50
Bảng 3.12. Quy luật hoạt động trong năm của các loài ruồi, mòng hút máu............ 52
Bảng 3.13. Quy luật hoạt động trong ngày của các loài ruồi, mòng hút máu ........... 53
Bảng 3.14. Thời gian sạch T. evansi trên chuột khi sử dụng thuốc Azidin ................... 54
Bảng 3.15. Thời gian sạch T. evansi trên chuột khi sử dụng
thuốc Trypamidium samorin ..................................................................................... 55
Bảng 3.16. Thời gian sạch T. evansi trên chuột khi sử dụng thuốc Diminaveto ............. 56

Bảng 3.17. Xây dựng hai phác đồ điều trị bệnh Tiên mao trùng
cho trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 58
Bảng 3.18. Kết quả điều trị bệnh Tiên mao trùng cho trâu, bò
bằng phác đồ 1 và 2 ................................................................................................... 59
Bảng 3.19. Kết quả điều trị bệnh Tiên mao trùng cho trâu, bò bằng phác đồ 1 ....... 60
Bảng 3.20. Kết quả tiêm phòng bệnh Tiên mao trùng cho bò
tại 3 huyện trên địa bàn tỉnh ...................................................................................... 61
Bảng 3.21. Kết quả sử dụng bẫy Malaise bắt ruồi, mòng
tại huyện Gia Bình và Quế Võ .................................................................................. 62
Bảng 3.22. Tỷ lệ mắc bệnh tiên mao trùng ở các địa phương nghiên cứu................ 67


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Cấu trúc của Tiên mao trùng T. evansi .......................................................... 5
Hình 2: Cơ chế lây truyền bệnh Tiên mao trùng ......................................................... 9
Hình 3: Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng ................................................................. 10
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò tại các địa phương .......... 35
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò tại các vùng sinh thái
của tỉnh ...................................................................................................................... 36
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng theo tuổi trâu, bò ............................. 38
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò theo mùa ......................... 39
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò đực và cái ........................ 40
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở trâu, bò có thể trạng cơ thể
khác nhau................................................................................................................... 41
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng .................................................... 43
của trâu, bò nhiễm Tiên mao trùng ........................................................................... 43
Hình 3.8. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR gen 18S của một số mẫu ....................... 47
Hình 3.9. Biểu đồ kết quả định danh, sự phân bố và tần suất xuất hiện các loài ruồi,

mòng hút máu ở các địa phương nghiên cứu ............................................................ 53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh Tiên mao trùng (Trypanosomosis) là một bệnh ký sinh trùng đường máu
gây thiệt hại rất lớn cho trâu, bò ở các nước nhiệt đới. Trâu bị bệnh cấp tính có triệu
chứng sốt cao, bỏ ăn, điên loạn, chết nhanh. Trâu bị bệnh thể mãn tính thường sốt gián
đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng ở bụng, liệt chân sau, dần
dần bị chết do kiệt sức. Bò bị bệnh Tiên mao trùng thường ở thể mãn tính, có các biểu
hiện lâm sàng như: sốt gián đoạn, chậm chạp, hạch lâm ba trước đùi sưng, một số con
thủy thũng ở vùng hàm, vùng cổ nhưng không đau, gần chết thì bại liệt.
Theo Phan Văn Chinh (2006), Phan Địch Lân (2004), Phạm Sỹ Lăng (1982):
bệnh Tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều tỉnh thành trên cả nước, với tỷ lệ mắc khá cao:
trên trâu là 23 - 30%, trên bò là 16 - 21%, trong đó tỷ lệ gia súc chết/gia súc mắc bệnh
lên tới 15 - 20%. Tỷ lệ mắc bệnh và chết do bệnh Tiên mao trùng ở đàn gia súc nhập
ngoại như bò sữa, bò hướng thịt cao hơn so với gia súc bản địa là 10%, bởi các loài
này chưa thích nghi với điều kiện thời tiết khí hậu và điều kiện chăn nuôi ở Việt
Nam, đây là một trong những nguyên nhân gây tổn thất lớn trong chăn nuôi trâu bò
theo hướng tập trung. Bệnh phát sinh và phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời
tiết khí hậu, tập quán chăn nuôi và các điều kiện kinh tế - xã hội. Sự thay đổi các điều
kiện trên sẽ ảnh hưởng đến khả năng gây bệnh cũng như đặc điểm dịch tễ của bệnh.
Theo báo cáo của chi cục thú y Tỉnh Bắc Ninh, trong những năm của thập niên
80 - 90, bệnh ký sinh trùng đường máu ở trâu bò đã xảy ra phổ biến và gây thiệt hại
nhiều về kinh tế cho người chăn nuôi trâu, bò trong Tỉnh. Sau đó, Chi cục Thú y đã
thực hiện tốt công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng đường máu nên bệnh cơ bản
được khống chế.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do bệnh ký sinh trùng đường máu ở

trâu, bò không còn là vấn đề nóng, không được tập trung giải quyết nên bệnh vẫn
lưu hành trên đàn trâu, bò của Tỉnh và lưu hành chủ yếu ở thể mãn tính. Tình trạng
này làm cho một số trâu, bò phát bệnh, thậm chí có trâu, bò chết trong điều kiện
chăn nuôi kém, trong mùa đông giá rét và thiếu thức ăn xanh. Khi trâu, bò bị bệnh
ký sinh trùng đường máu ở thể mãn tính, mặc dù bệnh không thể hiện rõ nhưng ký
sinh trùng làm sức đề kháng của trâu, bò giảm sút, từ đó trâu, bò dễ mắc các bệnh
kế phát, trong đó có các bệnh truyền nhiễm, hậu quả là làm cho trâu, bò chết nhiều
do các bệnh này.


2

Qua những phân tích ở trên về mức độ phổ biến cũng như những tác hại về
kinh tế do bệnh Tiên mao trùng gây ra trên gia súc (trâu, bò) ở Việt Nam, đặc biệt là
các tỉnh trung du miền núi phía Bắc trong đó có tỉnh Bắc Ninh, cùng với những khó
khăn trong công tác chủ động phòng và trị bệnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trên đàn trâu, bò của
tỉnh Bắc Ninh, xây dựng bản đồ dịch tễ và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh
hiệu quả”.
2. Mục tiêu đề tài
- Xác định đặc điểm dịch tễ bệnh do Trypanosoma evansi gây ra ở đàn trâu,
bò tại các địa phương của tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh Tiên mao trùng trong điều
kiện chăn nuôi tại tỉnh Bắc Ninh.
- Ứng dụng kỹ thuật GPS và GIS xây dựng bản đồ dịch tễ sự lưu hành bệnh
Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất và áp dụng các biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả, góp phần
khống chế bệnh Tiên mao trùng cho trâu, bò trên địa bàn tỉnh.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị về đặc điểm dịch tễ
và biện pháp phòng trị bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng
các biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do
T. evansi gây ra, góp phần khống chế bệnh Tiên mao trùng, nâng cao năng suất chăn
nuôi trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về bệnh Tiên mao trùng do
T. evansi gây ra, xây dựng được các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn trâu bò
tại tỉnh Bắc Ninh.
- Xây dựng được quy trình phòng, trị bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu bò
tại tỉnh Bắc Ninh có hiệu quả, khuyến cáo và áp dụng rộng rãi tới các nông hộ chăn
nuôi trâu, bò tại các huyện trên địa bàn tỉnh.


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trypanosoma evansi là ký sinh trùng đơn bào đường máu (Protozoa) thuộc
lớp trùng roi (Flagellata) có tầm quan trọng lớn đối với ngành Thú y. Bệnh do
Trypanosoma evansi gây nên, có thể gây nhiễm đối với các loại gia súc lớn như:
trâu, bò, ngựa, hươu, lạc đà…. Bệnh gây ra thiệt hại to lớn về kinh tế ở các nước ở
Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Á do những vùng này có số lượng gia súc chết hàng
năm khá lớn và đều là do Trypanosoma evansi gây nên. Khả năng phát sinh và phát
triển của bệnh phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu, tập quán chăn nuôi
của người dân và chế độ làm việc của gia súc. Sự thay đổi về các yếu tố trên có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng gây bệnh cũng như dịch tễ bệnh.
Theo số liệu của Phạm Sỹ Lăng (1982), Phan Địch Lân (2004), Phan Văn

Chinh (2006), bệnh Tiên mao trùng thấy ở các tỉnh, thành trong cả nước, với tỷ lệ
mắc khá cao: trên trâu là 23 - 30%, trên bò là 16 - 21%, trong đó tỷ lệ gia súc chết/
gia súc mắc bệnh lên tới 15 - 20%.
Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, bệnh Tiên mao trùng do đơn bào
Trypanosoma evansi (T. evansi) gây ra là bệnh nguy hiểm đối với trâu, bò. Với tổng
đàn trâu, bò của tỉnh gồm 32.408 con (theo số liệu của Chi cục Thú y tỉnh Bắc Ninh
năm 2018), chăn nuôi trâu, bò có vai trò quan trọng trong cơ cấu phát triển chung
của ngành nông nghiệp của tỉnh.
Tiên mao trùng là loại ký sinh trùng tồn tại trong máu của gia súc mắc bệnh
(trâu, bò, ngựa), và trong vật môi giới truyền bệnh (các loài ruồi, mòng hút máu).
Thực tế cho thấy, ở địa phương nào có gia súc mắc bệnh Tiên mao trùng thì bệnh
thường lưu hành trong nhiều năm và khó thanh toán được bệnh. Vì vậy, nếu xác
định được bệnh lưu hành ở địa phương nào để xây dựng bản đồ dịch tễ và biện pháp
phòng trị bệnh hiệu quả thì sẽ giúp cơ quan thú y, các cán bộ thú y và người nông
dân có cơ sở khoa học tập trung vào công tác phòng chống bệnh ở những địa
phương đó, từ đó ngăn chặn được các bệnh truyền nhiễm kế phát, có như vậy mới
giảm thiểu được thiệt hại do bệnh gây ra.
1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại Tiên mao trùng
1.1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của Tiên mao trùng Trypanosoma evansi
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012): đặc điểm hình thái, cấu tạo của Tiên mao
trùng như sau: Cơ thể có hình thoi, dài 18 - 34 m. Giữa có một nhân, phía cuối cơ thể


4

có một roi, roi này chạy dọc theo thân và tạo thành nhiều màng rung động, cuối cùng
roi lơ lửng ở phần đầu và thành roi tự do. Tiên mao trùng di chuyển được là nhờ roi và
màng rung động. Trên tiêu bản máu tươi, Tiên mao trùng di chuyển nhanh trong huyết
tương. Khi phết kính, nhuộm Giemsa thấy nguyên sinh chất của Tiên mao trùng bắt
màu xanh nhạt, nhân bắt màu hồng.

Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) cho biết: Tiên mao trùng có kích thước:
18 - 34 x 2,5 μm, có hình mũi khoan, di động được trong máu nhờ một roi tự do xuất
phát từ phía sau thân, chạy vòng quanh thân tạo thành một màng rung.
Khi rung động, roi tự do vung ra phía trước và màng rung chuyển động giúp
cho Tiên mao trùng di chuyển nhanh trong máu vật chủ (Phạm Sỹ Lăng, 1982).
Tejero F. và cs (2008) đã nghiên cứu về hình thái học của các loài Tiên mao
trùng khác nhau và thấy không có bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào. Các nghiên cứu
trước và gần đây đều kết luận rằng kích thước và hình dạng của T. evansi không liên
quan với các đặc tính di truyền, nhưng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn tùy thuộc vào các
điều kiện phát triển của ký sinh trùng và các phản ứng miễn dịch của vật chủ.
Tamarit A. và cs (2010) đã quan sát thấy một số trường hợp Tiên mao trùng có
kích thước ngắn hơn bình thường có thể gây nhầm lẫn, khó phân biệt khi nhận dạng
các loài khác nhau.
Nhìn chung, cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của các
loài Tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài vào trong
được chia thành 3 phần chính:
Vỏ: Ngoài cùng là lớp vỏ hay còn gọi là màng bao (periplast) dày 8-10 nm,
vỏ được chia làm 3 lớp (lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong; lớp ngoài và lớp trong tiếp
giáp với nguyên sinh chất dày hơn lớp giữa). Lớp vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các
phân tử glycoprotein, lớp vỏ này hoạt động như một kháng nguyên bề mặt của loài
Tiên mao trùng trong máu động vật. Lớp vỏ này có khả năng biến đổi (Variant
Glycoprotein Surface -VGS), nhờ vậy mà kí sinh trùng có thể trốn tránh hoạt động
của các kháng thể được tạo ra bởi vật chủ. Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi
ống xếp song song dọc theo chiều dài thân Tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp của
các cặp vi ống nên Tiên mao trùng có dạng hình suốt chỉ mảnh (Juste M. C., 2000).
Nguyên sinh chất: Gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh chất có
chứa các nội quan: Ribosome (có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu sáng),
kinetoplast (thể cơ động), mitochrondno, reticulum (lưới nội bào) và mạng lưới
golgi (De Souza và Da Cunha-e-Silva, 2003).



5

Nhân: Nhân Tiên mao trùng có thể ở các vị trí khác nhau trong cơ thể Tiên
mao trùng, tuy nhiên khi xuất hiện trong máu thì thường thấy ở giữa hoặc phía bên
trên của Tiên mao trùng. Chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng. Nhân thường
nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân, về phía cuối
thân còn có thể kinetoplast chứa ADN (kADN), có đường kính vào khoảng 0,7
micromet. Từ kinetoplast có một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài
cơ thể thành một roi tự do.
Roi của Tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân. Trong
roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc chiều
dài roi (Quiroz H., 1986).
Kinetoplast
Màng rung
Nhân

Roi tự do

Hình 1.1. Cấu trúc của Tiên mao trùng T. evansi
1.1.1.2. Phân loại Tiên mao trùng ký sinh ở gia súc
Theo Levine N. D. và cs (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu
Khương, 1997), vị trí của Tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào
(Protozoa) như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorida
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901

Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843


6

Phân giống Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Phân giống Herpetosoma Doflein, 1901
Loài Trypanosoma (H) lewisi
Phân giống Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi
Phân giống Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trypanosoma (D) uniform
Phân giống Nannomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense
Loài Trypanosoma (N) siminae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Phân giống Trypanozoon Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambience
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Phân giống Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Phân giống Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Trong các loài Tiên mao trùng trên, có 7 loài được tổ chức dịch tễ thế giới (OIE)
thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là: T. brucei, T.

congolense, T. cruzi, T. evansi, T. gambiense, T. siminae và T. vivax. Trong đó T.
evansi là loài phổ biến nhất, phân bố ở khắp nơi trên thế giới (OIE, 2010).
1.1.2. Dịch tễ học bệnh Tiên mao trùng
1.1.2.1. Phân bố địa lý của bệnh
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Hasan M. U. và cs. (2006), Rodgers J.
(2009), Pourjafar M. và cs. (2012) cho thấy bệnh Tiên mao trùng phân bố rất rộng,
từ phía Tây sang phía Đông bán cầu. Tại châu Phi, T. evansi hiện diện ở tất cả các


7

quốc gia có nuôi lạc đà, từ Senegal (15° Bắc) đến Kenya (xích đạo), trên vành đai
Glossina; T. evansi được tìm thấy khôngchỉ ở Mauritania, Morocco, Algeria,
Tunisia, Libya, Ai Cập, Sudan, Eritrea và Ethiopia, mà còn thấy ở Mali, Burkina
Faso, Niger, Nigeria, Chad, Somalia, Kenya. Ngày nay, phân bố địa lý của T. evansi
trải rộng liên tục từ phần phía bắc của châu Phi qua Trung Đông đến Đông Nam Á.
Tamarit A. và cs. (2010) đều cho biết gần đây T. evansi đã được phát hiện
trên đất liền Tây Ban Nha, ở tỉnh Alicante, nơi xảy ra bệnh tại một trang trại lạc đà
và trang trại ngựa. Nguyên nhân bệnh lây lan được cho là do một chuyến nhập
khẩu bất hợp pháp lạc đà từ các quốc gia đang có dịch bệnh như Mauritania hoặc
Ma-rốc. Bệnh cũng đã lan sang Pháp vào năm 2006, do nhập khẩu lạc đà từ quần
đảo Canary.
Goossens B. và cs. (2006) nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm Tiên mao trùng ở bò
thuộc khu vực Mafia Island (Tanzania) cho biết: nghiên cứu 970 mẫu, phát hiện 0,8%
có Tiên mao trùng trong máu. Simukoko H. và cs. (2007) nghiên cứu tình hình nhiễm
Tiên mao trùng ở khu vực Đông Zambia, cho biết: trong tổng số 1526 mẫu huyết thanh
nghiên cứu, phát hiện 14,4% mẫu có kháng thể kháng Tiên mao trùng. Trong đó,
nhiễm Trypanosoma congolense chiếm tới 96%, còn lại nhiễm Trypanosoma vivax là
2% và Trypanosoma brucei là 2%.
Sinshaw A. và cs. (2006) đã nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm Trypanosoma vivax

ở 3 khu vực thuộc Ethiopia cho thấy: bò nhiễm 6,1%, trong đó mùa mưa nhiễm
9,6%, mùa khô nhiễm 3,6%. Tác giả phát hiện 1/122 mẫu máu cừu có Tiên mao
trùng, chiếm 0,81%; còn đối với dê, tác giả thông báo có 1/676 mẫu nhiễm, chiếm
tỷ lệ là 0,14%.
Theo Hasan M.U. và cs. (2006), Haridy F. M. và cs. (2011), bệnh phổ biến ở
trâu, bò, ngựa các nước nhiệt đới ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ.
Bệnh Tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía tây sang phía đông bán cầu.
Phía tây bán cầu thuộc châu Mỹ, phía đông bán cầu trải dài từ châu Phi cho đến
Philippine. Bệnh phổ biến ở trâu, bò, ngựa các nước nhiệt đới ở châu Phi, châu Á và
Nam Mỹ.
Ở châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc
Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique - Địa Trung Hải.
Bệnh Tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra" ở Ả rập Saudi, Yêmen,
Sultanate, À Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan, Pakistan.


8

Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ, Malaysia,
bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonesia, Philippine.
Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện chi
còn ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ).
Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở
Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia.
Losos G. J. và Ikede B. O. (1972) cho rằng, bệnh Tiên mao trùng phổ biến
nhất ờ châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonesia, Thái
Lan, Lào, Camphuchia, Iran, Philippine.
Ở Việt Nam, bệnh Tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác
nhau: Miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng (1982), bệnh
Tiên mao trùng có ở tất cà các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang,

Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà Tây (cũ). Trâu, bò nhiễm bệnh với tỷ lệ cao và thay
đổi giữa các vùng khác nhau (trâu, bò ở đồng bằng nhiễm Tiên mao trùng cao hơn
vùng trung du và miền núi, đặc biệt ở trâu, bò có nguồn gốc từ miền núi chuyển
xuống vùng đồng bằng).
1.1.2.2. Vật chủ và côn trùng môi giới truyền bệnh Tiên mao trùng (Vector truyền bệnh)
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2008), trong tự nhiên, Tiên mao trùng ký sinh ở
hầu hết các loài thú nuôi và thú hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu bò
rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư tử, chó, mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống, chuột lang,
chuột bạch..., nhưng không ký sinh ở người. Sonika S. và cs. (2007) nghiên cứu
và cũng cho biết chó có thể bị mắc bệnh và là vật chủ của Tiên mao trùng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012), sự lây truyền Tiên mao trùng từ trâu bò
ốm sang trâu bò khoẻ là do các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các
loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu gia súc bị bệnh (có
chứa Tiên mao trùng ở vòi hút), sau đó lại hút máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu sẽ
truyền Tiên mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính
chất cơ học.
Phan Địch Lân (2004) cho biết phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực
miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi
có độ cao dưới 1.000 mét so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ
cao trên 1.000 mét chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không quá
500 mét so với mặt nước biển có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng


9

núi ven biển phát hiện chỉ có 8 loài. Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng là:
Tabanus rubidus, Tabanus striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis.
Trong chu kỳ phát triển của T. evansi không có giai đoạn phát triển trong vật chủ
trung gian. Điều này có nghĩa là ruồi, mòng chỉ có vai trò mang và truyền Tiên mao
trùng từ động vật này sang động vật khác.

Hasan M. U. và cs. (2006) đã chứng minh khả năng gây bệnh của Tiên mao
trùng sau khi xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: thời gian từ giờ thứ 1
đến thứ 5, Tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột bạch tương tự
như khi truyền thẳng máu có Tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6 đến thứ 7 chỉ
còn 30% số chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo dài và thời gian
chết của chuột cũng dài. Điều này có thể giải thích là do độc lực của Tiên mao trùng
giảm dần và số lượng Tiên mao trùng còn hoạt lực gây bệnh cũng giảm dần sau khi
chúng xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus.
Desquesnes M. (2004), Wolkmer P. và cs. (2013) đã nghiên cứu và cho
rằng ngoài những động vật nhiễm T. evansi tự nhiên, trong phòng thí nghiệm có thể
truyền bệnh Tiên mao trùng cho các loài động vật nhỏ như: chuột nhắt trắng, chuột
cống trắng, chuột lang, thỏ, chồn, chó, mèo... trong đó chuột nhắt trắng và chuột
cống trắng rất mẫn cảm với T. evansi. Dưới đây là đặc điểm sinh học của 2 loài
động vật thường được sử dụng trong các thí nghiệm nghiên cứu về bệnh nói chung
và bệnh Tiên mao trùng nói riêng:

Hình 1.2: Cơ chế lây truyền bệnh Tiên mao trùng


10

* Chu kỳ phát triển sinh học của ruồi, mòng:
Theo Luckins A. và Dwinger H. (2004): ruồi, mòng nói chung và ruồi, mòng
hút máu nói riêng đều có chu kỳ phát triển trải qua 4 giai đoạn là trứng, ấu trùng
(dòi), nhộng và trưởng thành. Ruồi cái trưởng thành có thể sống từ 1 - 2 tháng và
cần hút máu vật chủ để nuôi trứng.
Wall R. và Shearer D. (2010) miêu tả: họ Stomoxys có 18 loài trong đó thì
loài phổ biến và quan trọng nhất đối với ngành Thú y là loài Stomoxys calcitrans.

Hình 1.3: Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng

Khác với loài Tabanus, loài Stomoxys calcitrans cả hai giống đều hút máu,
thời gian hoàn thành vòng đời của là 21 ngày, tuổi thọ khoảng 20 - 30 ngày.
* Thành phần loài ruồi, mòng hút máu ở nước ta:
Theo Phan Địch Lân (2004) phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực
miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi
có độ cao dưới 1.000 m so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ
cao trên 1.000 m chỉ có 26 loài). ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không quá 500
mét so với mặt nước biển có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi
ven biển phát hiện chỉ có 8 loài.
Miền Bắc nước ta có 4 loài ruồi hút máu, 2 loài phổ biến ở tất cả các vùng là
Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài chỉ thấy ở những vùng sinh cảnh đặc
biệt: loài Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ xuất hiện ở vùng có độ cao dưới 1.000
mét), loài Stomoxys indica (chỉ thấy ở vùng núi Cẩm Thuỷ - Thanh Hoá).


11

* Vai trò truyền bệnh Tiên mao trùng của ruồi, mòng:
Bùi Quý Huy (2006) cho rằng: thời gian xâm nhập của Tiên mao trùng càng
lâu thì tỷ lệ gây bệnh càng giảm, điều này có thể do thời gian càng lâu thì số lượng và
độc lực của Trypanosoma evansi trong ruồi, mòng càng giảm dần.
Thực nghiệm đã chứng minh khả năng gây bệnh của Tiên mao trùng sau khi
xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: Thời gian từ giờ thứ 1 đến thứ 5,
Tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột nhắt trắng tương tự như khi
truyền thẳng máu có Tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6 đến thứ 7 chỉ còn 30%
số chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo dài và thời gian chết của
chuột cũng dài. Điều này có thể giải thích là, do độc lực của Tiên mao trùng giảm
dần và số lượng Tiên mao trùng còn hoạt lực gây bệnh cũng giảm dần sau khi chúng
xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus.
* Thời gian hoạt động của ruồi, mòng hút máu:

Sau khi theo máu vào vòi hút ruồi và mòng, Tiên mao trùng vẫn sống đến
giờ thứ 53, thời gian hoạt động mạnh nhất là từ giờ thứ nhất đến giờ thứ 34, trung
bình là 24 giờ. Sự hoạt động của Tiên mao trùng yếu dần từ giờ thứ 35 - 42. Từ 46 53 giờ thì Tiên mao trùng ngừng hoạt động.
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng và bệnh lý của bệnh
1.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng của trâu, bò bị bệnh Tiên mao trùng
Theo Taylor K. và Authié E. M. L. (2004) thì bệnh Tiên mao trùng do T.
evansi gây nên hay còn gọi là bệnh ngã nước (Surra), trâu bò mắc bệnh thường có
những triệu chứng điển hình như là sốt cao 40 - 42oC, thiếu máu, trâu bò gầy gò ốm
yếu, thủy thũng ở các phần dưới của cơ thể, nước mắt chảy ra nhiều, các hạch bạch
huyết sưng, có các triệu chứng thần kinh như ngã quỵ, kêu rống, đi vòng tròn và
một số trường hợp có thể dẫn tới sảy thai.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) cho biết trâu, bò bị bệnh thể hiện các
triệu chứng lâm sàng chủ yếu như sau:
- Sốt cao và gián đoạn: sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền Tiên mao
trùng, trâu bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,7oC) kéo dài 2 - 4 ngày rồi giảm,
thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa hai cơn sốt dài hay ngắn
tuỳ theo thể trọng con vật. Khi sốt, kiểm tra máu thường thấy Tiên mao trùng.
- Hội chứng thần kinh: ở một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện hội chứng
thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy vòng quanh kêu rống


12

lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn ngược rồi đổ ngã vật xuống, sùi
bọt mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 - 30 phút con vật lại đứng dậy đi lại
được. Những trâu bò mắc bệnh có triệu chứng lâm sàng như trên thường là mắc bệnh
ở thể cấp tính.
Trâu, bò bị bệnh mạn tính thường kéo dài, cơ thể suy yếu, liệt hai chân sau, nằm
tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm liệt nhưng vẫn ăn và nhai lại cho đến khi
sắp chết.

- Phù thũng dưới da: phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như ở
bốn chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.
- Viêm giác mạc và kết mạc mắt: triệu chứng này thấy ở hầu hết trâu, bò
bệnh. Mắt có dử trắng hay vàng, chảy liên tục, nếu nặng thì mắt sưng đỏ ngầu. Khi
khỏi bệnh, mắt có màng trắng (cùi nhãn) kéo che kín giác mạc.
- Hội chứng tiêu hoá: một số trâu, bò bệnh bị ỉa chảy nặng, phân lỏng, màu
vàng, sau chuyển màu xám, có lẫn bọt và chất nhầy. Các đợt ỉa chảy tiếp theo
những cơn sốt cách quãng, ỉa chảy trong bệnh Tiên mao trùng thường dai dẳng và
con vật vẫn ăn được.
- Gầy yếu, suy nhược: ở thể bệnh cấp tính trâu, bò gầy sút nhanh, chỉ sau 7 14 ngày từ khi phát bệnh con vật đã gầy rộc, mắt trũng sâu. Nếu bệnh kéo dài thì
con vật gầy xơ xác, lông dựng ngược, da khô nhăn nheo, niêm mạc mắt nhợt nhạt,
lông dễ rụng, dần dần suy nhược cơ thể nặng, mất khả năng cày kéo và sinh sản. Nếu
gặp điều kiện bất lợi như thiếu ăn, rét mướt thì trâu, bò dễ chết.
1.1.3.2. Đặc điểm bệnh lý
Khi ruồi trâu, mòng đốt, hút máu và truyền Tiên mao trùng vào trâu, bò,
ngựa, Tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra vết viêm trên mặt da.
Vào máu, Tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân ở trong máu, trong bạch
huyết và ở trong các mô khác của cơ thể vật chủ theo cách phân chia theo chiều dọc.
số lượng Tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng như nhau. Mật độ Tiên
mao trùng thay đổi theo ngày. Mỗi đợt Tiên mao trùng tăng lên trong máu là biểu
hiện sự xuất hiện một quần thể Tiên mao trùng có tính kháng nguyên bề mặt mới,
quần thể này có thể tiếp tục sinh sản và tồn tại một thời gian cho đến khi cơ thể xuất
hiện kháng thể đặc hiệu với chúng.


13

Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ glucose và các chất đạm,
chất béo và khoáng chất trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt
cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản. Ở súc vật bị bệnh, trong l m máu có thể có

10.000 - 30.000 Tiên mao trùng. Với số lượng nhiều như vậy, Tiên mao trùng
chiếm đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật bệnh gầy còm, thiếu máu và mất dần
khả năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả năng sinh sản và giảm sức đề kháng với
các bệnh khác.
Sống trong máu vật chủ, Tiên mao trùng còn sản sinh ra độc tố Trypanotoxin,
độc tố này gồm: độc tố do Tiên mao trùng tiết ra qua màng thân trong quá trình sống
và độc tố do xác chết của Tiên mao trùng phân hủy trong máu sau 15 - 30 ngày. Độc
tố của Tiên mao trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương làm rối loạn trung khu
điều hoà thân nhiệt, gây sốt cao và gián đoạn (lúc sốt, lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi
sốt cao thường có rối loạn về thần kinh (run rẩy, bại chân…). Độc tố phá huỷ hồng
cầu, ức chế cơ quan tạo máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn
tác động tới bộ máy tiêu hoá, gây rối loạn tiêu hoá, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng
tiêu chảy thường xảy ra khi xuất hiện Tiên mao trùng trong máu con vật bệnh.
Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, Tiên mao trùng còn làm tắc các
mao mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thuỷ thũng chất keo
vàng dưới da.
1.1.3.3. Bệnh tích của trâu, bò bị bệnh Tiên mao trùng
Youssif F. và cs (2008) cho biết trâu, bò bị bệnh Tiên mao trùng khi chết gầy
xơ xác, mổ khám thấy có những biến đổi bệnh tích đại thể rõ rệt ở hệ tuần hoàn và
hô hấp: tim nhão, xoang bao tim tích nước vàng; phổi sung huyết và tụ máu từng
đám nhỏ; gan sưng to, nhạt màu; lách sưng, mềm nhũn và nhạt màu; hạch lâm ba
sưng và tụ máu trong hạch; cơ nhão, màu nhợt nhạt, nhát cắt rỉ nước; xoang ngực và
xoang bụng tích dịch màu vàng nhạt; có những đám keo nhầy màu vàng dưới vùng
da thuỷ thũng.
1.1.4. Chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng
1.1.4.1. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh Tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa
không phải lúc nào cũng phát hiện được. Rất nhiều gia súc mang bệnh nhưng khó
phát hiện các triệu chứng đặc trưng, nhất là đối với những gia súc mắc bệnh Tiên
mao trùng mãn tính.



14

Đối với gia súc mắc bệnh ở thể cấp tính, các biểu hiện bệnh đặc trưng là sốt
cao, bỏ ăn, có triệu chứng thần kinh (điên loạn) và chết nhanh. Trâu bị bệnh mãn
tính có thể thấy triệu chứng: Sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác
mạc, phù thũng ở bụng và chân sau, chết do kiệt sức (Phạm Sỹ Lăng, 1982). Triệu
chứng sảy thai có thể thấy ở trâu, bò bị bệnh Tiên mao trùng.
Việc chẩn đoán lâm sàng bệnh Tiên mao trùng rất là khó khăn trên vật súc
bởi do các triệu chứng lâm sàng có thể trùng với các bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh
do ký sinh trùng đường máu khác gây nên cho gia súc. Ngoài ra cần phải nhấn
mạnh rằng T. evansi không chỉ nhiễm trên một loài gia súc. Vì vậy, cần phải tiến
hành các phương pháp phòng thí nghiệm để khẳng định bệnh (Desquesnes M., 2004).
1.1.4.2. Các phương pháp chẩn đoán thí nghiệm
Có nhiều phương pháp chẩn đoán Tiên mao trùng trong phòng thí nghiệm,
mục đích là phát hiện Tiên mao trùng trong máu gia súc. Tùy từng trường hợp bệnh,
tuỳ điều kiện mà có thể làm cùng lúc một số phuơng pháp hoặc lựa chọn một
phương pháp phù hợp và có độ chính xác cao.
* Phương pháp phát hiện Tiên mao trùng trực tiếp
Muốn phát hiện Tiên mao trùng trực tiếp, có thể áp dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp xem tươi (Direct smear)
Khi sốt, trong mao quản ngoại vi của gia súc mắc bệnh Tiên mao trùng thường
có T. evansi. Vì vậy, trường hợp này nên lấy máu vùng ngoại vi để xem tươi.
Cho 1 giọt máu nhỏ lên phiến kính, đậy lamen lên giọt máu để giọt máu dàn
theo lamen thành một lớp mỏng. Soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 20) để
phát hiện Tiên mao trùng sống.
- Phương pháp nhuộm Giemsa tiêu bản máu khô (Romanovsky)
+ Phương pháp giọt dầy:
Đặt 1 giọt máu to vào giữa phiến kính, dùng một góc của đầu một phiến kính

khác ria tròn giọt máu với đường kính khoảng 1 - l,25 cm. Để khô tự nhiên trong
khoảng 1 giờ, rồi cố định bàng cồn Methanol, nhuộm Giemsa [1 giọt Giemsa + lml
dung dịch PBS (Phosphat Buffered Saline) pH = 7,2] trong 25 phút. Rửa tiêu bản
dưới vòi nước chảy nhẹ, để khô rồi soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 100
hoặc 10 x 90).


15

+ Phương pháp giọt mỏng:
Đặt 1 giọt máu cách 1 đầu phiến kính 2 cm, dùng lamen ria máu thành một
lớp mỏng. Để khô, cố định bằng cồn Methanol trong 2 phút. Nhuộm Giemsa trong
25 phút (1 giọt Giemsa + lml dung dịch PBS pH = 7,2). Rửa tiêu bàn dưới vòi nước
chảy nhẹ, để khô, soi duới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 100 hoặc 10 x 90).
Ưu điểm của phương pháp giọt mỏng là có thể phân biệt được hình thái các
loài Tiên mao trùng khác nhau.
- Phương pháp tập trung Tiên mao trùng
Trong phần lớn vật chủ T. evansi có thể gây nên biểu hiện lâm sàng nhẹ hay
chỉ là nhiễm bệnh thứ cấp với một lượng nhỏ Tiên mao trùng trong máu nên rất khó
phát hiện ra Tiên mao trùng. Để giải quyết vấn đề này phương pháp tập trung Tiên
mao trùng (concentration method) là cần thiết (OIE, 2010).
Người ta đã sử dụng phương pháp ly tâm tập trung Tiên mao trùng bằng ống
Haematocrit hoặc tách Tiên mao trùng bằng gen DEAE - cellulose.
+ Phương pháp ly tâm tập trung bằng ống Haematocrit
Cho máu động vật nghi mắc bệnh vào ống Haematocrit, một đầu ống được
bịt kín bằng chất dẻo matit, một đầu ống để hở. Ly tâm với tốc độ 12.000 vòng/phút
trong 5 phút. Sau đó kiểm tra sự tập trung của Tiên mao trùng tại vị trí tiếp giáp
giữa huyết tương và hồng cầu (độ phóng đại 10 x 10).
+ Phương pháp tách Tiên mao trùng bằng gen DEAE - cellulose (Diethyl Ar.omino - Ethyl - cellulose).
Các thành phần của huyễn dịch gen DEAE - cellulose - PSG (PSG: Phosphat

Saline Glucose) mang điện tích dương đã liên kết và giữ lại các thành phàn mang
điện tích âm có trong máu là hồng cầu và tiểu cầu. Còn lại, Tiên mao trùng được
tách ra cùng với dung dịch PSG và huyết tương. Bằng phương pháp này, có thể tách
được trên 96% Tiên mao trùng.
- Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm
Đây là phương pháp phổ biến, hiệu quả, chính xác và thường được ứng dụng
để chẩn đoán bệnh Tiên mao trùng ở Việt Nam. Phương pháp này có ưu điểm là chính
xác, do trực tiếp phát hiện thấy Tiên mao trùng sau khi nhân chúng lên trong động vật
thí nghiệm mẫn cảm. Song, nhược điểm của phương pháp tiêm truyền động vật thí
nghiệm là khi cần chẩn đoán nhanh, với số lượng nhiều và thời gian ngắn thì phương
pháp này không thể đáp ứng được.


16

* Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học
Bằng phương pháp huyết thanh học, có thể phát hiện kháng thể hoặc kháng
nguyên Tiên mao trùng. Đây là các phương pháp huyết thanh học đặc hiệu.
- Các phương pháp phát hiện kháng thể kháng Tiên mao trùng
Khi Tiên mao trùng ký sinh, cơ thể vật chủ sinh ra kháng thể đặc hiệu chống
lại Tiên mao trùng. Những phương pháp sau cho phép phát hiện kháng thể kháng
Tiên mao trùng trong máu vật chủ:
+ Phương pháp ngưng kết trên phiến kính (SAT: Slice Agglutination Test):
Hoà tan 1 giọt huyết thanh gia súc nghi mắc bệnh vào 1 giọt nước muối sinh
lý trên phiến kính, sau đó cho 1 giọt máu chuột nhắt trắng có nhiều Tiên mao trùng
vào, trộn đền, đậy lamen và soi duới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 20 hoặc 10 x
40). Nếu thấy ngưng kết hình hoa cúc là (+) và ngược lại là (-). Phương pháp này
đơn giản, dễ làm và có thể áp dụng trên diện rộng.
+ Phương pháp LATEX (Latex Agglutination Test)
Phương pháp LATEX được dùng để phát hiện kháng thể có trong huyết thanh

của gia súc mắc bệnh Tiên mao trùng.
Nguyên lý: Đây là phản ứng dùng kháng nguyên gắn hạt latex, khi gặp kháng
thể đặc hiệu, kháng nguyên và kháng thể sẽ kết hợp với nhau thành đám lớn mà mắt
thường có thể quan sát được. Khi cho kháng nguyên trộn với kháng thể đặc hiệu
tương ứng, phản ứng ngưng kết sẽ xảy ra. Kháng nguyên và kháng thể kết hợp với
nhau qua cầu nối kháng thể đặc hiệu. Do mỗi cầu nối với kháng nguyên dưới hình
thức mạng lưới nhiều chiều, tạo nên những đám ngưng kết biểu hiện bằng những
đám lấm tấm hoặc lổn nhổn như những hạt cát hoặc những cụm bông lơ lửng. Nhờ
có hạt latex gắn vào kháng nguyên, hiện tượng ngưng kết này trở nên dễ dàng quan
sát hơn.
+ Phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp IFAT (Indirect Fluorescent
Antibody Test):
Đây là phản ứng huyết thanh học đặc hiệu có độ nhạy cao, được ứng dụng
rộng rãi trong phòng thí nghiệm và trên thực địa. Ngoài mục đích dùng làm phản
ứng chuẩn để so sánh với các phương pháp huyết thanh học khác, phương pháp
IFAT còn được dùng trong nghiên cứu các dòng kháng nguyên và phát hiện kháng
thể (Vương Thị Lan Phương, 2004).


×