Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá thực trạng công tác thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cai Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ LƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ LƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8 44 03 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ VĂN THƠ

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lý Thị Lương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Lê Văn Thơ là

người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giáo Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn đối với Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Cao Bằng; Lãnh đạo Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Cao Bằng; các thành viên
từng tham gia hội đồng thẩm định; Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thành
phố, các đồng nghiệp, đồng môn, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành Luận văn này.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Người thực hiện luận văn

Lý Thị Lương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. Cơ sở lý luận về cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản ...................................................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................3
1.1.2. Căn cứ pháp lý để thực hiện cải tạo phục hồi môi trường ................................4
1.2. Tình hình nghiên cứu cải tạo phục hồi môi trường trên thế giới và tại Việt Nam ......5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản trên thế giới ..............................................................................................5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu công tác cải tạo phục hồi môi trường ở Việt Nam ...............8
1.3. Các nghiên cứu về công tác cải tạo phục hồi môi trường tại Việt Nam ............16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................18
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................18
2.3. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................18
2.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
2.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.5.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu thứ cấp ...............................................18
2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu sơ cấp .................................................19
2.5.3. Phương pháp đánh giá về công tác cải tạo phục hồi môi trường ....................19
2.5.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ..............................................................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................26
3.1. Khái quát công tác khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường trong khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .....................................................................26
3.1.1. Thực trạng công tác khai thác khoáng sản ......................................................26
1072QĐ/QLTN .........................................................................................................27
3.1.2. Bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản ..............................................28
3.2. Thực trạng công tác lập, thẩm định, phê duyệt và sau thẩm định Phương án cải
tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ...33
3.2.1. Công tác lập phương án cải tạo phục hồi môi trường .....................................35
3.2.2. Công tác thẩm định phương án cải tạo phục hồi môi trường ..........................42
3.2.3. Công tác hậu thẩm định Phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .............................................................51
3.2.3. Kết quả điều tra phỏng vấn chủ cơ sở khai thác khoáng sản, người dân sinh
sống quanh các khu mỏ về công tác cải tạo phục hồi môi trường ............................60
3.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác
lập, thẩm định, phê duyệt và sau phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................................63
3.3.1. Thuận lợi .........................................................................................................63
3.3.2. Tồn tại và khó khăn .........................................................................................64
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTPHMT trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng ...............................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................70
1. Kết luận .................................................................................................................70
2. Kiến nghị ...............................................................................................................71

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy trình và trách nhiệm của các bên liên quan trong CTPHMT ở
Việt Nam .................................................................................................. 14
Bảng 2.1. Bộ tiêu chí đánh giá công tác lập phương án ............................................ 21
Bảng 2.2. Tính toán mức quan trọng của các tiêu chí về công tác hậu thẩm
định phương án đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................. 23
Bảng 2.3. Tính toán mức tuân thủ một số tiêu chí trong Bộ tiêu chí đánh giá
công tác hậu thẩm định phương án CTPHMT đối với chủ dự án ........... 24
Bảng 2.4. Điểm đánh giá các tiêu chí công tác lập phương án ................................. 25
Bảng 3.1. Danh sách một số mỏ khai thác khoáng sản còn hiệu lực trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng .......................................................................................... 27
Bảng 3.2. Kết quả giám sát môi trường đất của Mỏ mangan Tốc Tát, xã Tri
Phương, xã Quang Trung, huyện Trà Lĩnh, ngày lấy mẫu 5/11/2018 ..... 30
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả giám sát môi trường không khí của một số
mỏ khai thác khoáng sản tỉnh Cao Bằng ................................................. 31
Bảng 3.4. Kết quả giám sát nước thải sinh hoạt của một số mỏ khoáng sản ............ 32
Bảng 3.5. Kết quả giám sát nước thải sản xuất của một số mỏ khoáng sản ............. 33
Bảng 3.6. Kết quả phê duyệt hồ sơ Phương án CTPHMT từ năm 2010 đến nay ..... 34
Bảng 3.7. Danh sách hồ sơ Phương án CTPHMT được thẩm định, phê duyệt
từ năm 2010 đến nay của tỉnh Cao Bằng ................................................. 35
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá về công tác lập Phương án CTPHMT tỉnh Cao
Bằng, giai đoạn năm 2010 - 2015 ............................................................ 36

Bảng 3.10. Kết quả đánh giá về công tác thẩm định phương án cải tạo phục hồi
môi trường tỉnh Cao Bằng, giai đoạn năm 2010 - 2015 .......................... 43
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá về công tác thẩm định phương án cải tạo phục hồi
môi trường tỉnh Cao Bằng, giai đoạn năm 2016 đến nay ........................ 46
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá công tác hậu thẩm định phương án CTPHMT giai
đoạn từ năm 2010 - 2015 đối với cơ quan quản lý nhà nước .................. 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá công tác thực hiện hậu thẩm định phương án
CTPHMT giai đoạn từ năm 2016 đến nay đối với cơ quan quản lý
nhà nước................................................................................................... 54
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá công tác hậu thẩm định phương án CTPHMT giai
đoạn từ 2010 - 2015 đối với chủ dự án .................................................... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Khái quát về quy định thẩm định phương án CTPHMT ........................... 12
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả thực hiện công tác lập Phương án cải tạo
phục hồi môi trường giữa 2 giai đoạn năm 2010 - 2015 và năm
2016 - đến nay ......................................................................................... 40

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ so sánh quá trình thẩm định phương án cải tạo phục hồi
môi trường của giai đoạn năm 2010 - 2015 và năm 2016 đến nay ......... 49
Biểu đồ 3.3. So sánh công tác quản lý sau khi Phương án CTPHMT được phê
duyệt đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................................. 55
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ so sánh việc thực hiện công tác CTPHMT sau khi
Phương án CTPHMT phê duyệt đối với chủ dự án ................................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CTPHMT

Cải tạo phục hồi môi trường

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

STNMT

Sở Tài nguyên và Môi trường


UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khai thác khoáng sản ở Việt Nam đã có lịch sử phát triển trên 100 năm,
ngành công nghiệp này mang lại nhiều lợi ích kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong
công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, hoạt động này cũng gây ảnh hưởng không ít
đến môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và
an toàn của người lao động. Những tác động rõ nét nhất tới môi trường do khai thác
khoáng sản ở Việt Nam đó là: Làm biến dạng địa mạo và cảnh quan khu vực; chiếm
dụng diện tích trồng trọt và cây xanh để mở khai trường và đổ đất đá thải; làm ô
nhiễm nguồn nước và đất đai quanh mỏ; thay đổi môi trường văn hóa, xã hội cả tích
cực lẫn tiêu cực. Sau quá trình khai thác mỏ thường để lại các dạng địa hình có
nguy cơ gây sạt lở cao, làm ô nhiễm môi trường, gây nguy hiểm cho con người, súc
vật, động vật hoang dã trong khu vực sau khai thác. Vì vậy, hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản ra đời, quy định
cụ thể về việc lập, phê duyệt và thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản đã ban hành, nhưng các quy định của pháp luật về vấn
đề này vẫn còn nhiều bất cập, cần được bổ sung hoàn thiện.
Tỉnh Cao Bằng có vị trí địa lý từ 22021'21" đến 23007'12" vĩ độ Bắc và từ
105016'15'' đến 105050'25'' kinh độ Đông. Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà

Giang, phía Nam giáp Bắc Kạn và Lạng Sơn. Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh
Quảng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới trải dài 333 km. Tỉnh có 12 huyện, 01
thành phố với tổng số 199 xã, phường, thị trấn. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là
670.786 ha. Cao Bằng là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng và
phong phú về chủng loại. Quy mô các mỏ phần lớn thuộc loại nhỏ và trung bình
như mỏ sắt Nà Rụa, phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng; mỏ mangan Tốc
Tát, xã Quang Trung, huyện Trà Lĩnh; mỏ bauxit Táp Ná, xã Thanh Long, huyện
Thông Nông; dải quặng chì - kẽm Bảo Lâm, Pác Nặm (Bắc Kạn). Trong số các loại
khoáng sản có mặt tại tỉnh Cao Bằng các khoáng sản có ý nghĩa khai thác và giá trị
trong việc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh phải kể đến quặng sắt với trữ lượng
tiềm năng trên 50 triệu tấn, quặng mangan gần 5 triệu tấn, Thiếc vonfram hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
10.000 tấn, Bauxit trên 84,9 triệu tấn. Bên cạnh tiềm năng khoáng sản rắn, Cao
Bằng còn có nguồn vật liệu xây dựng đá vôi khá phong phú, vô tận và là nguồn
nguyên liệu phát triển công nghiệp sản xuất ximăng. Các khoáng sản còn lại tuy
tiềm năng không lớn, nhưng cũng có ý nghĩa tận thu cung cấp nguyên liệu đáp ứng
phần nào cho các cơ sở chế biến trong nước. Công nghệ khai thác khoáng sản phổ
biến là khai thác lộ thiên, một số ít mỏ sử dụng phương pháp khai thác hầm lò. Tuy
nhiên, việc áp dụng công nghệ khai thác nào cũng tác động đến môi trường. Do vậy,
việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường và CTPHMT sau khai thác là công việc rất
quan trọng. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, việc nghiên cứu, lựa chọn thực hiện đề
tài “Đánh giá thực trạng công tác thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục
hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng" là cấp thiết và phù hợp với thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được thực trạng công tác thẩm định, phê duyệt phương án
CTPHMT đối với hoạt động khai thác khoáng sản của tỉnh Cao Bằng;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTPHMT
trong hoạt động khai thác khoáng sản nhằm trả lại cảnh quan đối với các mỏ khoáng
sản sau khi kết thúc khai thác trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Luận văn là cơ sở để đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với công tác cải
tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản tại các địa phương.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho quá trình nghiên cứu khoa học, các lĩnh
vực liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng đưa ra các quyết định nâng cao chất lượng công tác CTPHMT đối với hoạt
động khai thác khoáng sản từ bước lập hồ sơ đến hoàn thổ phục hồi môi trường.
- Là cơ sở dữ liệu phục vụ xây dựng chương trình, kế hoạch góp phần nâng
cao quản lý môi trường trong khai thác khoáng sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản
1.1.1. Một số khái niệm
Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể
rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật,

khoáng chất ở bãi thải của mỏ (Luật khoáng sản, 2010).
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng
cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan (Luật
khoáng sản, 2010).
Quản lý nhà nước về khoáng sản là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành
vi cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động khoáng sản do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển của
xã hội.
Đóng cửa mỏ khoáng sản: Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề
án đóng cửa mỏ đối với toàn bộ hoặc một phần diện tích khai thác khoáng sản trong
các trường hợp đã khai thác hết toàn bộ hoặc một phần trữ lượng hoặc Giấy phép
khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng
sản trong khu vực khai thác khoáng sản (Luật khoáng sản, 2010).
Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai
dự án đó (Luật Bảo vệ môi trường, 2014).
Cải tạo, phục hồi môi trường là hoạt động đưa môi trường, hệ sinh thái tại môi
trường bị tác động về gần với trạng thái môi trường ban đầu hoặc đạt được các tiêu
chuẩn, quy chuẩn về an toàn, môi trường và phục vụ các mục đích có lợi cho con người.
Phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản là các giải
pháp nhằm cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Nghị định 19/2015/NĐ-CP, 2015).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường là việc tổ chức, cá nhân gửi một khoản

tiền vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ môi trường của địa
phương (gọi tắt là Quỹ bảo vệ môi trường) để đảm bảo công tác cải tạo, phục hồi
môi trường của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động khai thác khoáng sản (Nghị định
19/2015/NĐ-CP, 2015).
1.1.2. Căn cứ pháp lý để thực hiện cải tạo phục hồi môi trường
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 3 năm 1993;
- Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996;
- Nghị định số 68/CP ngày 01 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Khoáng sản;
- Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT ngày 22 tháng
10 năm 1999 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp - Bộ Khoa học công nghệ và Môi
trường về hướng dẫn việc ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
- Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
về cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
- Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng
sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp
phép hoạt động khoáng sản , hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục
đóng cửa mỏ khoáng sản.
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản.
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Luật bảo vệ môi trường.
1.2. Tình hình nghiên cứu cải tạo phục hồi môi trường trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản trên thế giới
Hoàn thổ phục hồi môi trường là một quá trình nhằm hạn chế và khắc phục
các tác động của ngành khai thác khoáng sản lên môi trường. Hoàn thổ là một phần
quan trọng trong quá trình phát triển với các nguyên tắc của phát triển bền vững được định nghĩa đầy đủ trong Báo cáo Brundtland của Uỷ ban Thế giới về Môi
trường và Phát triển. Định nghĩa đơn giản về phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của xã hội đồng thời bảo tồn hệ sinh thái vì
những lợi ích lâu dài.
Nhiều nước trên thế giới đã đạt được những thành công lớn khi cải tạo phục
hồi môi trường các khu vực kết thúc khai thác khoáng sản thành các trung tâm du
lịch, giải trí, thể thao,…. trên cơ sở các giải pháp chung được khái quát như sau:
- Đối với các khai trường khai thác than, quặng sắt,… với diện tích rộng và
chiều sâu lớn, việc san lấp tạo mặt bằng sau khi kết thúc khai thác là bất khả thi. Do
đó, khu vực moong khai thác thường được cải tạo nhằm đảm bảo an toàn ổn định bờ
mỏ hoặc để nguyên trạng, sau đó tạo thành các hồ chứa nước và xung quanh tạo nên
cảnh quan thiên nhiên hoặc sử dụng vào các mục đích dân dụng.

- Đối với một số khai trường khai thác chiếm đất bề mặt rộng với độ sâu
không lớn (như bauxit, thiếc, sa khoáng titan,…), thường được san gạt bề mặt, cải
tạo địa hình, cải tạo đất để trả lại đất cho canh tác (trồng lúa, cà phê, chè, cao su,...),
trồng rừng (các loại cây bản địa hoặc các loại cây mới có giá trị kinh tế,…) hoặc sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
dụng vào các mục đích kinh tế - xã hội khác. Đặc biệt, nhiều nước ASEAN đã đạt
được những thành công lớn khi CTPHMT thành các khu khai thác khoáng sản
thành các trung tâm du lịch, giải trí, thể thao…
- Đối với các bãi thải đất đá của các mỏ khai thác lộ thiên, chúng được cải tạo
địa hình, phủ một lớp đất màu và trồng cây có giá trị kinh tế hoặc chỉ đơn thuần cho
mục tiêu phủ xanh tạo cảnh quan.
- Các công trình hạ tầng cơ sở mà cộng đồng có nhu cầu sử dụng lại (thí dụ
cho cấp điện, cấp nước, giao thông, nhà ở, các công trình dịch vụ,…) thường được
tận dụng và cải tạo cho phù hợp.
- Quá trình CTPHMT mà cốt lõi là công tác cải tạo đất được thực hiện trong
khoảng 2 đến 4 năm kể từ khi ngừng các hoạt động khai thác, sau đó tiếp tục quan
trắc và hoàn chỉnh các mặt bằng được CTPHMT, chất lượng nước, hệ động thực
vật, thực vật cho tới khi đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc gia (thường kéo dài trong
nhiều năm sau đó).
- Cộng đồng có quyền giám sát và khiếu kiện về những sai sót trong quá trình
CTPHMT kéo dài sau đó.
Một số ví dụ minh họa điển hình cải tạo và phục hồi môi trường trên thế giới:
a. Tại Inđônêsia, Tập đoàn Sumitomo và các đối tác kinh doanh đã thực hiện
dự án phát triển mỏ đồng - vàng Batu Hijau trên đảo Sumbawa từ năm 1996 (là một
trong những mỏ đồng - vàng lớn nhất thế giới) với thành công lớn nhất là chính

sách liên quan đến việc trồng rừng. Nhìn chung, các khu vực có hoạt động khai thác
đều được khôi phục lại trạng thái ban đầu sau khi đóng cửa mỏ với 40.000 cây
giống mỗi năm và được trồng trong lớp đất mặt đã được bóc và bảo quản. Công
nghệ trồng rừng áp dụng đã được nghiên cứu tới 8 năm trong khuôn khổ một đề tài
nghiên cứu quy mô lớn được các kỹ sư, các nhà khoa học cộng tác thực hiện trên cơ
sở vốn vay. Các nhà nghiên cứu đã xác định được góc nghiêng phù hợp, đề xuất
một phương pháp sử dụng lưới để ngăn chặn xói mòn lớp đất mặt và cuối cùng là
định ra các phương pháp tối ưu cho việc chuẩn bị và tái trồng rừng trên các diện
tích đất đã từng khai thác mỏ. Công việc trồng rừng được thực hiện song song với
hoạt động của mỏ. Trồng rừng liên tục và bền vững sẽ khôi phục lại rừng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
khoảng 4 năm, nhưng điều này không phải dễ dàng, bởi vì đây là vấn đề có liên
quan tới những quá trình mang bản chất tự nhiên. Phát triển mỏ là một dự án dài
hạn, kéo dài nhiều thập kỷ. Việc nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học là một phần quan
trọng của hoạt động kinh doanh. Việc phủ xanh khu mỏ giai đoạn cuối được xác
định là thành công mất một khoảng thời gian có thể lên đến 10 năm sau khi
CTPHMT.
b. Tại Trung Quốc, trong những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh
tế, các vật liệu phi kim loại như đá vôi được sử dụng rộng rãi làm vật liệu xây dựng
và một lượng lớn nguyên liệu thô công nghiệp được khai thác. Trong năm 2010 2016, lượng tiêu thụ đá vôi trung bình hàng năm được sử dụng để sản xuất xi măng
ở Trung Quốc đã vượt quá 2,5 tỷ tấn. Kết quả là, việc khai thác đá vôi đã gây ra tác
động bất lợi mạnh mẽ đối với các hệ sinh thái. Các đặc điểm điển hình của khai thác
đá vôi, các thiệt hại về môi trường do khai thác đá vôi chủ yếu bao gồm tuyệt chủng
loài, ô nhiễm bụi và hạt và các nguy cơ địa chất khai thác tiềm năng, v.v. Ngoài ra,
các hoạt động khai thác đá vôi này thường có tác động bất lợi đáng kể đến các quá

trình thủy văn, tiêu thụ một lượng nước đáng kể và làm ô nhiễm nước mặt và nước
ngầm nông. Nhiều nghiên cứu đã xem xét cách xử lý các vấn đề môi trường và khôi
phục hệ sinh thái của các mỏ đá vôi bị bỏ hoang. Tuy nhiên, đối với một mỏ đá vôi,
việc khôi phục hệ sinh thái là công việc dài và khó khăn, bởi vì thảm thực vật và các
lớp đất thường bị loại bỏ hoàn toàn trong quá trình khai thác tài nguyên như mỏ đá
vôi Chuankou với một hố mỏ sâu và các cung đường dốc. Thông qua các biện pháp
kỹ thuật, sử dụng biện pháp cải tạo phục hồi môi trường bằng cách tạo một độ dốc
nhân tạo chứa đầy vật liệu xây dựng bị bỏ hoang tại địa phương bao gồm các mảnh
vụn đá, chất thải xây dựng và hoàn thổ; biện pháp này đã giải quyết các vấn đề môi
trường do các hoạt động khai thác đá vôi gây ra trong hơn 40 năm, bao gồm cả suy
thoái đất (Hanxun Wang, 2018).
c. Ở Tây Ban Nha, tại tỉnh Ciudad Real có khu vực khai thác Puertollano. Thung
lũng khai thác than này được phát hiện vào năm 1873 và sản xuất thường xuyên vào
năm 1883. Trong gần một thế kỷ, than đã được khai thác dưới lòng đất bởi một số
công ty nước ngoài và Tây Ban Nha khác nhau. Năm 1976, khai thác mỏ lộ thiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
bắt đầu ở hố Emma, với mục tiêu cung cấp nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện
Puertollano và đóng cửa cuối cùng vào năm 2015. Trong những năm hoạt động, mỏ
đã sản xuất 25 triệu tấn than và hơn 350 triệu m3 đất đá đã được chuyển đi. Nói
cách khác, đầu tiên các vật liệu phủ trên các lớp than được khai thác, sau đó chúng
được lắng đọng ở khu vực xung quanh dưới dạng đất đá thải và cuối cùng, những
vật liệu này được sử dụng để lấp hố trên mặt đất.
Kế hoạch phục hồi mỏ Emma bắt đầu từ năm 1985 thông qua sự kết hợp của các kỹ
thuật phục hồi, thiết kế và đặc điểm đất thích hợp, đá thải kết quả đã được tích hợp
với cảnh quan và cây trồng mới, đồng cỏ và thảm thực vật bản địa hiện đang phát

triển trên chúng. Tổng số 560 ha đất đã được khôi phục, trong đó có 244 ha được sử
dụng cho đồng cỏ và cây ngũ cốc, 126 ha cho vườn ô liu, 9 ha cho cây ăn quả và 77
ha cho cây Địa Trung Hải, 34 ha đã bị biến thành một hồ khai thác thì 27 ha đã
được trồng lại với các loài tự nhiên và 43 ha còn lại bị chiếm dụng bởi cơ sở hạ tầng
đường bộ vĩnh viễn.
Mỏ Meirama, ở đô thị Cerceda (La Coruña) được khai trương vào năm 1980
và đóng cửa vào năm 2008 sau khi trữ lượng cạn kiệt. Việc cải tạo mỏ Cerceda (La
Coruña) bao gồm sự sắp xếp lại toàn diện tích bị ảnh hưởng, với việc đưa ra cách sử
dụng hợp lý theo quan điểm kinh tế, môi trường và xã hội. Sự can thiệp đã tập trung
vào việc xử lý địa mạo đất đá thải, thiết lập lớp phủ thực vật ổn định và đa dạng tạo
ra một hồ nhân tạo trong hố khai thác cũ. Phục hồi đất đá thải được ưu tiên, giảm
30% độ dốc và cũng giảm hình dạng hình học nhân tạo. Trong hố cũ, một hồ nhân
tạo rất lớn đã được tạo ra. Năm 2016, việc lấp đầy hồ đã hoàn thành, vị trí chiến
lược của nó trên đỉnh lưu vực sông đã biến nó thành hồ chứa nước trong tương lai
cho thành phố La Coruña. Hồ có diện tích 147 ha; dài tối đa 2218 m; tối đa rộng
1011 m; 2218 ha nước; và sâu tối đa 205 m. Ngày nay không có dấu vết của lịch sử
khai thác của mỏ (Carlos J. Pardo, 2019).

1.2.2. Tình hình nghiên cứu công tác cải tạo phục hồi môi trường ở Việt Nam
a. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống CTPHMT ở Việt Nam:
Quá trình phát triển hệ thống CTPHMT của Việt Nam có thể chia thành 3 giai đoạn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
* Giai đoạn 1 (thời điểm trước năm 2010): Công tác CTPHMT chưa được
hướng dẫn, đầy đủ, cụ thể về lập, thẩm định, phê duyệt. Việc tính tiền ký quỹ

thực hiện theo Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT
ngày 22/10/1999 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp - Bộ Khoa học công nghệ
và Môi trường.
* Giai đoạn 2 (thời điểm từ năm 2010 - 2015): Công tác lập, phê duyệt, kiểm
tra, xác nhận CTPHMT được thực hiện trên cơ sở pháp lý của Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2006); Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008; Thông tư số
34/2009/TT-BTNMT ngày 31/12/2009.
* Giai đoạn 3 (từ năm 2016 đến nay): Với sự ra đời của Luật Bảo vệ Môi
trường năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015), công tác CTPHMT ngày càng
được chú trọng hơn, hướng dẫn chi tiết, cụ thể hơn tại Nghị định số 19/2015/NĐCP ngày 14/02/2015; Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015.
b. Quy trình và trách nhiệm của các bên liên quan trong thực hiện CTPHMT:
* Thời điểm trước năm 2010: Công tác CTPHMT chưa được hướng dẫn, đầy
đủ, cụ thể về lập, thẩm định, phê duyệt. Nội dung CTPHMT thực hiện theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT ngày
22/10/1999 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp - Bộ Khoa học công nghệ và Môi
trường về hướng dẫn việc ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng
sản. Phần dự toán kinh phí CTPHMT được lồng ghép trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường của dự án. Cơ quan thẩm định và phê chuẩn báo cáo đánh giá tác
động môi trường phối hợp với cơ quan Tài chính thẩm định, phê chuẩn dự toán chi
phí CTPHMT của báo cáo đánh giá tác động môi trường. Vì vậy, trong phạm vi
nghiên cứu thời gian của Đề tài không thực hiện đánh giá đối với giai đoạn này.
* Thời điểm từ năm 2010 - 2015: Hồ sơ về CTPHMT được lập thành bộ riêng
biệt gọi là Dự án CTPHMT. Công tác lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án
CTPHMT được thực hiện trên cơ sở pháp lý của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày
28/2/2008; Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Chính phủ về ký
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; Thông tư
số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31/12/2009. Dự án được thẩm định phê duyệt cùng
báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu hồ sơ môi trường do cấp tỉnh, bộ phê
duyệt) hoặc thẩm định riêng (nếu đơn hồ sơ môi trường do cấp huyện xác nhận).
* Từ năm 2016 đến nay: Hồ sơ về CTPHMT gọi là Phương án CTPHMT.
Công tác lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận phương án CTPHMT được thực hiện
trên cơ sở pháp lý của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015; Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/
2015; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2019
nên chưa có hồ sơ nào được phê duyệt theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP).
- Đối tượng phải lập phương án CTPHMT:
Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản; Tổ
chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản nhưng chưa có phương án được phê duyệt
hoặc chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản đã có phương án được phê duyệt nhưng không triển khai thực hiện dự án trong
thời gian 24 tháng kể từ thời điểm được phê duyệt thì phải lập lại phương án.
- Thời điểm lập, trình thẩm định, nội dung phương án CTPHMT:
Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải lập, trình cơ quan
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án trước khi xin cấp giấy phép khai
thác khoáng sản;
- Các nội dung chính của phương án gồm:
Đặc điểm khai thác khoáng sản, hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội
và hệ sinh thái bị tác động trong quá trình khai thác khoáng sản;
Các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường; phân tích, đánh giá, lựa chọn giải
pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi trường;
Danh mục, khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường đối với giải
pháp lựa chọn;

Kế hoạch thực hiện; phân chia kế hoạch thực hiện theo từng năm, từng giai
đoạn cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình quản lý, giám sát trong thời gian
cải tạo, phục hồi môi trường; kế hoạch kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
Bảng dự toán kinh phí để tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường cho từng
hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường của phương án đã lựa chọn; các khoản tiền
ký quỹ theo lộ trình.
- Trách nhiệm lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường:
Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 19/2015/NĐ-CP, chủ dự án xin khai
thác khoáng sản có trách nhiệm lập phương án CTPHMT và ký quỹ CTPHMT.
Trên thực tế, không phải chủ dự án nào cũng có đủ năng lực, trình độ để thực hiện
lập phương án CTPHMT, do vậy, chủ dự án thường phải thuê một đơn vị tư vấn để
thực hiện các công việc này. Nhưng trách nhiệm trước pháp luật đối với phương án
CTPHMT vẫn thuộc về chủ dự án.
- Hình thức thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 cùa Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015. Việc thẩm định phương án được thực hiện thông qua hội đồng thẩm
định. Thành phần hội đồng thẩm định gồm đại diện của các cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường, địa chất và khoáng sản, các chuyên gia liên quan đến
lĩnh vực của phương án.
- Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015. Trong đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt
phương án đối với các dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền Bộ Tài nguyên
và Môi trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thẩm định,
phê duyệt phương án đối với các dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Luật BVMT
năm 2014;
Nghị định
19/2015/NĐ
-CP ngày

Hình thức
thẩm định

Hội đồng
thẩm định

Thành
viên hội
đồng

14/2/2015;
Thông tư số
38/2015/TTBTNMT


Bộ Tài nguyên và Môi trường
Thẩm quyền
thẩm định

ngày 30/6
/2015

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/thành
phố trực thuộc Trương ương

Hình 1.1. Khái quát về quy định thẩm định phương án CTPHMT
- Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định:
Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định phương án CTPHMT được quy
định chi tiết, cụ thể tại Khoản 2, Điều 7 của Nghị định 19/2015/NĐ-CP; Thông tư
38/2015/TT-BTNMT. Cơ cấu hội đồng gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch (trong
trường hợp cần thiết), 01 uỷ viên thư ký, 02 uỷ viên phản biện và các uỷ viên.
Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường, địa chất và khoáng sản, các chuyên gia liên quan đến lĩnh vực của
phương án. Trong đó gồm: Chủ tịch hội đồng, 01 phó chủ tịch hội đồng (nếu cần
thiết), 01 uỷ viên thư ký, 02 uỷ viên phản biện và các uỷ viên. Đối với phương án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ thì thành phần hội đồng có đại diện của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh nơi triển khai phương án. Hội đồng thẩm định làm việc theo
nguyên tắc thảo luận công khai và kết luận theo đa số. Kết quả thẩm định được thể
hiện theo 01 (một) trong 03 (ba) trường hợp sau đây:
- Thông qua: khi tất cả thành viên hội đồng thẩm định tham dự cuộc họp có
phiếu đánh giá nhất trí thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung;
- Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: khi có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) số thành viên hội đồng tham dự có phiếu đánh giá đồng ý thông qua hoặc thông
qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung, trong đó có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
Chủ tịch hội đồng được ủy quyền có phiếu đánh giá đồng ý thông qua hoặc thông
qua với điều kiện phải chỉnh sửa;
- Không thông qua: khi có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên hội đồng tham
dự có phiếu đánh giá không thông qua.
c. Hoạt động sau thẩm định Phương án cải tạo, phục hồi môi trường:
* Thời điểm trước năm 2010:
Chưa có các quy định giám sát cụ thể về hoạt động CTPHMT, các chủ dự án
chỉ thực hiện ký quỹ CTPHMT. Điều này dẫn tới tình trạng không ít các dự án khi
kết thúc khai thác không thực hiện hoạt động CTPHMT, để lại những khai trường
khai thác tiềm ẩn nguy cơ sự cố môi trường, nguy hiểm cho người và gia súc.
* Thời điểm từ năm 2010 - 2015:
Đã ban hành các quy định giám sát cụ thể về hoạt động CTPHMT. Việc
CTPHMT phải thực hiện ngay trong quá trình khai thác khoáng sản; việc ký quỹ
CTPHMT phải được thực hiện trước khi tiến hành khai thác khoáng sản;
Thời điểm nộp tiền ký quỹ: Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
phải thực hiện ký quỹ lần đầu tiên trước khi bắt đầu tiến hành hoạt động khai thác
khoáng sản 30 ngày; Trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ từ lần thứ 02 trở đi
phải thực hiện trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
Tiếp nhận tiền ký quỹ: Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ
môi trường địa phương (các tỉnh/thành phố).
Kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện
theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 34/2009/TT-BTNMT.
* Thời điểm từ năm 2016 đến nay:
Các quy định về hoạt động CTPHMT được chỉnh sửa, bổ sung chặt chẽ hơn,

cụ thể đối với hoạt động ký quỹ:
Khi tổ chức, cá nhân nộp tiền ký quỹ hàng năm phải tính đến yếu tố trượt
giá. Số tiền nộp được xác định bằng số tiền ký quỹ hàng năm đã được phê duyệt
nhân với chỉ số giá tiêu dùng của các năm trước đó tính từ thời điểm phương án
được phê duyệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Thời điểm nộp tiền ký quỹ: Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản mới thực hiện ký quỹ lần đầu trước ngày đăng ký bắt đầu xây dựng cơ
bản mỏ; Trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ từ lần thứ 02 trở đi phải thực
hiện trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
Tổ chức tiếp nhận tiền ký quỹ: Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ
bảo vệ môi trường địa phương (các tỉnh/thành phố).
Bảng 1.1. Quy trình và trách nhiệm của các bên liên quan trong CTPHMT
ở Việt Nam
Bước
1

Cơ quan
thực hiện

Nội dung

Cơ quan
phối hợp


Thời hạn

Kết quả

Xác định sơ bộ
dự án (nội Chủ dự án
dung, địa điểm)

2

Lập phương án

Chủ dự án

3

Trình thẩm định
Chủ dự án
phương án

Đơn vị tư
vấn do chủ
dự án thuê;
các tổ chức,
cá nhân có
liên quan đến
dự án

quan

thẩm định

 Phương án
CTPHMT

4

Xem xét tính
Cơ quan
hợp lệ của
thẩm định
phương án

 Đạt yêu cầu:
đến bước 5;
 Không đạt
05 ngày làm
yêu cầu: có
việc
văn bản yêu
cầu
hoàn
thiện hồ sơ.

5
....

Thông báo nộp Cơ quan
phí thẩm định
thẩm định


Sau khi tiếp
nhận hồ sơ

(Chi tiết Bảng 1.1 tại phần phụ lục của đề tài)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
d. Kết quả công tác cải tạo phục hồi môi trường ở Việt Nam
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2008 đến cuối năm
2014 cả nước có trên 2.900 Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt với
tổng số tiền ký quỹ trên 2.000 tỷ đồng. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt
114 Đề án cải tạo, phục hồi môi trường với tổng số tiền phê duyệt ký quỹ trên 1.720
tỷ đồng; đã có 39/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Quỹ bảo vệ
môi trường địa phương để tiếp nhận và hoàn trả tiền ký quỹ; Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam đã tiếp nhận tiền ký quỹ của 159 đơn vị, với tổng số tiền trên 97 tỷ
đồng và đã hoàn trả cho các đơn vị với số tiền trên 5 tỷ đồng. Nhìn chung, công tác
bảo vệ môi trường cũng như công tác cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản đã có những chuyển biến tích cực trong những năm vừa qua
(Minh Hoàn, 2015).
Tại tỉnh Lai Châu, trong 10 năm (giai đoạn 2007-2017), UBND tỉnh Lai
Châu đã cấp 106 giấy phép khai thác khoáng sản. Đến hết năm 2017, số dự án đã
triển khai là 87/106 dự án, số dự án chấm dứt hoạt động khai thác là 81/106 dự án, 2
dự án đang hoạt động… không có dự án khai thác tận thu khoáng sản. Quy định về
CTPHMT trong hoạt động khai thác khoáng sản có hiệu lực từ năm 2010. Tuy
nhiên, đến năm 2012 mới có dự án CTPHMT được thẩm định phê duyệt. Tính đến

hết năm 2017, mới có 26 dự án khai thác khoáng sản được cấp phép có phương án
CTPHMT, trong đó có 21 dự án đã thực hiện ký quỹ CTPHMT với tổng số tiền là
1,176 tỷ đồng, còn 5 dự án chưa thực hiện ký quỹ (Thanh Lương, 2018).
Tại tỉnh Thanh Hóa, hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 27 mỏ khoáng
sản đã hết hạn khai thác hoặc ngừng hoạt động, trong đó, có 18 mỏ trong quá trình
khai thác đã để lại các vách, moong, hố nham nhở cần phải thực hiện các thủ tục
đóng cửa mỏ, CTPHMT theo quy định. Tại huyện Như Thanh có mỏ đất san lấp ở
xã Phú Nhuận, thời gian khai thác đơn vị được cấp mỏ đã để nhiều xe chở đất quá
tải gây bụi, cản trở giao thông, hỏng đường sá khiến người dân rất bức xúc. Mỏ đá
vôi ở xã Hải Vân và mỏ quặng sắt tại xã Thanh Kỳ, sau khi hết hạn khai thác vẫn
chưa được phục hồi, cải tạo môi trường mà để lại các vách, moong, hố nham nhở
tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, tai nạn cao trong mùa mưa bão.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×