Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó nuôi tại quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội và biện pháp phòng, trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ THU PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH VE TRÊN CHÓ NUÔI TẠI QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ THU PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH VE TRÊN CHÓ NUÔI TẠI QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ
Ngành: THÚ Y
Mã số ngành: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGÂN

Thái Nguyên - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được
cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
TÁC GIẢ
Lê Thị Thu Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp,
bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Ngân đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết
sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các hộ chăn nuôi chó tại quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra và thu thập mẫu để
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp

đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
TÁC GIẢ
Lê Thị Thu Phương


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

%

Phần trăm

Cs

Cộng sự

g/l

Gam/lít

fl

Femtolit


pg

Picogam

R. sanguineus

Rhipicephalus sanguineus

TB

Trung bình


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số phường của quận Tây Hồ ........ 28
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi ...................................................... 31
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tính biệt chó ....................................... 34
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo loại chó ............................................... 37
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ ...................................... 40
Bảng 3.6. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh ............. 43
Bảng 3.7. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó khỏe và chó bị ve chó
ký sinh .................................................................................................. 45
Bảng 3.8. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh .......................... 46
Bảng 3.9. Hiệu lực của thuốc Bravecto trong điều trị ve cho chó đợt 1 .................. 49
Bảng 3.10. Hiệu lực của vòng Fleadom trong điều trị ve cho chó đợt 1 ................. 50
Bảng 3.11. Hiệu lực của thuốc Hantox Spray trong điều trị ve cho chó đợt 1 ........ 51
Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc Bravecto trong điều trị ve cho chó đợt 2 tại các

phường nghiên cứu ............................................................................... 52
Bảng 3.13. Hiệu lực của vòng Fleadom trong điều trị ve cho chó đợt 2 tại các
phường nghiên cứu ............................................................................... 53
Bảng 3.14. Hiệu lực của thuốc Hantox Spray trong điều trị ve cho chó đợt 2 tại
các phường nghiên cứu ......................................................................... 54
Bảng 3.15. So sánh chi phí điều trị ve cho chó bệnh ............................................... 55


v

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1.

Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó nuôi tại một số phường trên địa bàn
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ........................................................... 29

Hình 3.2.

Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo lứa tuổi ...................................... 32

Hình 3.3.

Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo tính biệt tại 4 phường nghiên cứu ... 35

Hình 3.4.

Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve theo loại chó nuôi tại một số phường trên
địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội .............................................. 39

Hình 3.5.


Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ ...................................... 41

Hình 3.6.

Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị ve ký sinh so với
chó khỏe ................................................................................................ 48


i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 2
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................... 3
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó ................................................................... 3
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của chó ................................................................... 3
1.1.3. Hiểu biết về ve ký sinh ở chó ........................................................................... 4
1.1.4. Hiểu biết về bệnh ve ở chó ............................................................................. 10
1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 18
1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................... 21
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 23
2.1. Đối tượng, phạm vi ........................................................................................... 23
2.1.1. Đối tượng ....................................................................................................... 23

2.1.2. Phạm vi ........................................................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó nuôi tại quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội ......................................................................................... 23
2.2.2. Nghiên cứu về lâm sàng bệnh ve ở chó ......................................................... 24
2.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị ve cho chó ................................................. 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp thu thập mẫu ............................................................................. 24
2.3.2. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ....................................... 25
2.3.3. Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu dịch tễ
bệnh ve ở chó ................................................................................................ 25
2.3.4. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị ve ký sinh ..... 25
2.3.5. Phương pháp xác định sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh ...... 25
2.3.6. Chuẩn bị động vật thí nghiệm ........................................................................ 26


ii

2.3.7. Phương pháp nghiên cứu từng nội dung ........................................................ 26
2.3.8. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 27
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó nuôi tại quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội ......................................................................................... 28
3.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số phường của quận Tây Hồ Thành phố Hà Nội ......................................................................................... 28
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tuổi .................................................. 30
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo tính biệt ........................................... 33
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo loại chó ..................................................... 36
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ ............................................ 39
3.2. Nghiên cứu về lâm sàng bệnh ve ở chó ............................................................ 42
3.2.1. Những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh ................................ 42
3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh .................................... 44
3.2.3. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh ................................. 46

3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị ve cho chó .................................................... 49
3.3.1. Xác định hiệu lực của các loại thuốc trị ve cho chó đợt 1 tại phường Phú Thượng .... 49
3.3.2. Xác định hiệu lực của thuốc trị ve cho chó đợt 2 tại một số phường của
quận Tây Hồ .................................................................................................. 52
3.3.3. So sánh chi phí khi sử dụng 3 loại thuốc điều trị ve cho chó ......................... 55
3.3.4. Đề xuất biện pháp phòng bệnh ve cho chó .................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 58
1. Kết luận ................................................................................................................ 58
1.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó ......................................................... 58
1.2. Triệu chứng lâm sàng và sự thay đổi chỉ tiêu sinh lý máu của chó bị ve ký sinh .... 58
1.3. Biện pháp phòng, trị ve cho chó ....................................................................... 58
2. Đề nghị ................................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, chó là loài động vật rất gần gũi và thân thiết đối với con người.
Từ một loài động vật hoang dã, được thuần hóa để giúp ích cho con người như săn
bắt thú hoang, giữ nhà. Ngày nay, nhờ vào tính trung thành mà nó đã trở thành bạn
thân thiết đối với con người. Chính vì vậy, chúng đã được thuần hóa, nhân giống
tạo ra nhiều chủng loại giống đa dạng. Hiện nay, tại những thành phố lớn như Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh thành khác, chó được nuôi ngày càng nhiều,
được yêu thương, chiều chuộng và chăm sóc kỹ lưỡng hơn trước rất nhiều. Chó
được nuôi nhiều đồng nghĩa với tình trạng dịch bệnh xảy ra trên chó ngày càng
nhiều hơn. Bệnh dịch không những gây thiệt hại cho chó mà còn ảnh hưởng tới sức
khoẻ con người. Ngoài những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây thiệt hại cho chó
như bệnh Dại, bệnh Care, bệnh Xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus… bệnh do ký sinh

trùng cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, đặc điểm khí hậu nóng ẩm ở nước ta tạo
điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh trùng tồn tại và phát triển. Bệnh
ve ở chó là một trong những bệnh ngoại ký sinh trùng phổ biến, không những gây
tổn thương thực thể tổ chức da, mà còn làm giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh
trưởng và phát triển của chó. Latrofa M. S. và cs. (2014) cho biết, các loài ve đóng
vai trò là vật môi giới truyền một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở chó như:
Anaplasma platys, Cercopithifilaria spp., Ehrlichia canis, Hepatozoon canis và
Rhipicephalus sanguineus. Chính vì vậy, ve ký sinh là nhân tố trung gian nguy hiểm
truyền bệnh cho gia súc, gia cầm, từ đó truyền bệnh sang người. Công tác phòng trị
ve rất phức tạp bởi chu kỳ phát triển của ký sinh trùng này có sự thay đổi liên tục
giưa môi trường và ký chủ, ngoài ra ve còn có khả năng tồn tại rất lâu ngoài môi
trường tự nhiên.
Hiện nay, trên thị trường thuốc thú y có khá nhiều các loại hóa dược đang lưu
hành như: Biovermectin, Kill - Lice, Ivermectin, Fronline, Lindane, Coumaphos,
Amitraz, SG.Sivermectin 0,25%, Pimetylpyrolan, Demetyl, Sevin, Bravecto,
Fleadom, Hantox Spray… các hóa dược nói trên có hiệu lực điều trị cao đối với bệnh
ve ở chó.


2

Trong những năm gần đây, phong trào nuôi chó ở quận Tây Hồ - Thành phố
Hà Nội khá phát triển. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ngoại ký sinh trùng, đặc biệt
là bệnh do ve ký sinh ở chó còn ít được chú ý. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve trên chó nuôi tại
quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội và biện pháp phòng, trị”.
2. Mục tiêu đề tài
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại quận Tây Hồ - Thành
phố Hà Nội.
- Nghiên cứu phác đồ điều trị ve hiệu quả.

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm
các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh ve ở chó, đề xuất biện pháp điều trị hiệu
quả bệnh do ve ký sinh ở chó bằng vòng Fleadom, thuốc Hantox Spray và thuốc
Bravecto.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo những hộ gia đình nuôi
chó tại quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội và các địa phương khác trong việc phòng
trị bệnh do ve gây ra ở chó, góp phần hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế
thiệt hại do ve chó gây ra, giúp bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó
* Nguồn gốc chó nhà
Chó nhà hiện nay có nhiều nguồn gốc khác nhau, đã được con người nuôi và
thuần hóa sớm nhất, cách đây khoảng 13.000 - 15.000 năm. Đông Nam Á là trung
tâm thuần hóa chó cổ nhất. Từ đó, chó nhà xâm nhập sang Châu Úc, các nước
phương Đông, rồi du nhập vào Châu Mỹ.
Nhóm tác giả (2003) cho biết, qua thuần dưỡng chọn lọc, lai tạo liên tục,
người ta đã tạo ra hơn 400 nòi chó khác nhau. Từ nòi chó chăn cừu Châu Âu có tầm
vóc lớn khoảng 50 - 60 kg đến loài chó xù mini chỉ nặng 200 - 300g.
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của chó
Chó cỏ hay chó ta, chó nội (để phân biệt với các giống chó ngoại) chó mực,
chó vện hay còn gọi chung là chó Việt Nam là các giống chó thuần chủng có nguồn

gốc tại Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có bốn giống chó nội có giá trị và được gọi là tứ
đại quốc khuyển gồm: Chó Bắc Hà, chó Lài (Dingo Đông Dương, tên khoa học:
Canis lupus dingo), H’mông cộc đuôi và đặc biệt là chó Phú Quốc.
Những giống chó nội địa này đã tồn tại từ lâu trên bán đảo Đông Dương và ở
Việt Nam từ hơn 6.000 năm nay với quá trình gắn bó cùng con người. Trong các
giống chó thì chó Lài khá phổ biến, đây là giống chó nguyên thủy đặc trưng tại các
vùng trung du và miền núi của Việt Nam. Giống này đang được người dân vùng cao
tại Việt Nam nuôi rải rác khắp các vùng lãnh thổ. Chó chủ yếu được người dân nuôi
trông nhà và các hoặt động săn bắn hay đi rừng, chúng có bản năng trung thành với
chủ. Ngoài ra giống chó Phú Quốc là giống chó duy nhất đến nay của Việt Nam
được công nhận trên thế giới.
Các giống chó Việt Nam nhìn chung có tầm vóc trung bình và nhỏ, nặng
khoảng 10 - 12 kg khi trưởng thành. Chó Lài thì có tầm vóc trung bình, cân nặng từ
15 - 30 kg, chiều cao 45 cm - 65 cm. Cơ thể hơi dài hơn so với chiều cao, thông


4

thường chó đực to hơn chó cái. Đặc điểm dễ nhận biết với loài này nếu là thuần
chủng phải có bốn chân có màu bít tất trắng và chóp đuôi trắng (đuôi bông lau),
đuôi dài vừa phải, bình thường buông thõng (cụp đuôi), lúc hoạt động dựng hướng
lên trên, hoặc cuộn trên lưng (cong đuôi). Chiều cao tới vai so với chiều dài cơ thể
là 1: 1,2 trong đó phần thân nằm trong hình chữ nhật nằm ngang, lưng thẳng, bụng
thon gọn.
Chiều dài toàn đầu so với chiều dài mõm là 2: 1, đầu chúng thon, dài vừa
phải và cân đối, mặt có hình tam giác theo kiểu chó sói, mõm chó hình chữ V và
ngắn, đầu mõm hơi nhọn, gốc mõm khá rộng. Mõm dài gần bằng nửa chiều dài toàn
đầu. mũi có màu đen, lưỡi màu hồng hoặc có đốm màu đen. Tai nằm hai bên hộp
sọ, dựng đứng như hình vỏ sò và hướng về phía trước. Tai to vừa phải, cân đối,
không nhọn, phía trong tai ít lông; nếu nhìn thẳng trực diện thì hai tai dựng đứng,

vuông góc với đỉnh sọ. Các màu lông phổ biến là màu lông đỏ lửa, đen 4 mắt, trắng,
đen tuyền, xám, đốm (khoang), nâu, vện. Chó Việt Nam hay còn gọi là chó ta có
khả năng kháng bệnh rất cao.
Độ tuổi thành thục về tính của chó nội đực khoảng 15 - 18 tháng tuổi, chó cái
là 12 - 14 tháng tuổi. Chó cái mang thai 60 ± 2 ngày rồi đẻ.Sự hoạt động rụng trứng
của chó có chu kỳ 180 ngày, tức là 2 lần/năm (Nhóm tác giả, 2003).
Theo Nhóm tác giả (2003), chó nội khỏe mạnh trưởng thành có các chỉ tiêu
sinh lý như sau:
- Thân nhiệt: 38 - 38,50C.
- Nhịp tim: 70 nhịp/phút.
- Nhịp thở: 50 - 60 nhịp/phút.
- Hồng cầu: 5 - 6 triệu/ mm3 máu.
- Bạch cầu: 7000 - 9000/ mm3 máu.
1.1.3. Hiểu biết về ve ký sinh ở chó
1.1.3.1. Vị trí của ve ký sinh ở chó trong hệ thống phân loại động vật học
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về họ ve cứng Ixodidae và kết luận: có nhiều
loài ve ký sinh trên chó, nhưng thường gặp và nhiều nhất là loài Rhipicephalus
sanguineus (R. sanguineus).


5

Theo Becskei C. và cs. (2016), R. sanguineus là loài bọ ve phân bố rộng rãi
nhất trên toàn thế giới, nó là nguyên nhân gây ra sự khó chịu cho vật chủ và loài
môi giới lây truyền một số mầm bệnh khác.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), Nguyễn Thị Kim Lan và cs.
(1999), vị trí của ve trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Athropoda Siebold, 1848.
Lớp Arachnida Lamarck, 1801.
Phân lớp Acari, Leach, 1817.

Bộ Parasitiformes Leach, 1815.
Họ Ixodidae Koch C. L., 1844.
Phân họ Ixodoidea Leach, 1815.
Giống Rhipicephalus Latreille, 1806.
Loài Rhipicephalus sanguineus Latreille, 1806.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, ve R. sanguineus là loài thường gặp và ký
sinh nhiều nhất ở chó. Dantas-Torres F. và Otranto D. (2015) cho biết:
Rhipicephalus sanguineus là một loài ve được mô tả bởi Latreille vào năm 1806
dựa trên mẫu vật thu thập được từ Pháp.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) cho biết: nhiều loài ve là môi giới truyền
bệnh dịch hạch của loài gặm nhấm, bệnh viêm não của người, bệnh sốt phát ban,
các bệnh nguyên trùng, đặc biệt là bệnh lê dạng trùng của trâu, bò, dê, cừu, ngựa,
chó, lợn…
1.1.3.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ve
Trong các động vật tiết túc ký sinh, ve được coi là động vật nguy hiểm cho
người và vật nuôi. Ve là vectơ truyền bệnh ký sinh trùng đường máu và các bệnh
truyền nhiễm khác. Ngoài ra, ve còn gây tổn thương da cho vật nuôi. Do vậy, việc
nắm được hình thái, cấu tạo và vòng đời của chúng là vô cùng quan trọng trong việc
phòng và trị ve.
Ve là động không xương sống, thuộc bộ ve bét (Acarina), lớp hình nhện,
ngành chân khớp (Athropoda). Thân ve hình quả lê, màu nâu đen. Kích thước
khoảng 3,5 x 1,5 mm ở ve đực. Ve cái to hơn nhiều, kích thước 11 x 7 mm, màu


6

nâu sẫm, vàng hay xám bẩn. Chân bám nhọn sắc, phía đuôi có nhiều rua xòe ra hình
quạt (Rhipicephalus - Tiếng latin có nghĩa là “hình quạt”). Khi đói cơ thể hướng
theo hướng lưng - bụng. Khi hút máu no, kích thước của ve tăng lên rất nhiều. Luôn
luôn có mai lưng bằng kitin cứng phủ ở mặt lưng ve trưởng thành, ấu trùng và thiếu

trùng, nó như bộ khung bảo vệ, giúp cho quá trình di chuyển và hoạt động. Cơ thể
được phân đốt nhưng không rõ, được phân thành hai phần chính: đầu giả
(Capililum) và thân (Idiosoma).
* Đầu giả (Capililum)
Đầu giả ngắn, gồm 2 phần chính: gốc đầu giả hay gốc đầu (Basiscapituli) và
vòi (Gnathosoma)
Gốc đầu: là một bao kitin đầu chắc, nơi gắn những cơ vận động xúc biện và
các phụ miệng. Gốc đầu hình sáu cạnh, hai góc bên nhọn và nhô ra ngoài. Trên lưng
gốc đầu ve cái có một đôi hõm đầu - cơ quan cảm giác có liên hệ với ống sản trứng.
Vòi: gồm có một đôi kìm (Chelicera), tấm dưới miệng (Hypostoma) có nhiều
hàng gai nhọn hướng về phía sau và một đôi xúc biện.
+ Xúc biện ngắn và không lồi cạnh, có bốn đốt có cấu tạo khác nhau, đánh số
từ I đến IV bắt đầu từ đốt gốc, ba đốt nhìn rõ mặt lưng, đốt IV nằm ở mặt bụng của
đốt III. Xúc biện của ve là cơ quan cảm giác, giúp phát hiện ra những nơi có da
mỏng, nơi có mạch máu.
+ Đôi kìm hay hàm miệng: nằm giữa hai xúc biện được bao bọc bên ngoài
bởi bao kìm. Đôi kìm này có tác dụng rạch da vật chủ.
+ Tấm dưới miệng: ngắn và không lồi cạnh, là một tấm lẻ, hình thoi gắn vào
gốc vòi giữa hai xúc biện, trên đó phủ kín răng hướng về sau.
* Thân (Idiosoma)
Thân gồm có mặt lưng và mặt bụng.
- Mặt lưng: có mai lưng bằng kitin cứng rắn nên khi hút máu vật chủ, mai này
vẫn không thay đổi, chỉ có những phần da mềm thì mới phình rộng ra. Mai lưng của ve
đực phủ toàn lưng. Mai lưng của ve cái, thiếu trùng, ấu trùng chỉ phủ một phần ba phía
trước lưng, phần còn lại là miền lưng. Trên mai lưng có mắt, rãnh cổ, rãnh cạnh, rãnh
giữa sau và mấu đuôi. Ve cái có mai lưng hình bầu dục dài hơn rộng.


7


+ Mắt: nằm ở hai bên bờ trước mai. Mắt có cấu tạo đơn giản.
+ Hai rãnh cổ bắt đầu từ hai hõm bờ trước chạy song song với trục giữa
xuống phía sau.
+ Rãnh cạnh: nằm giới hạn giữa miền vai và hõm cổ.
+ Rãnh giữa sau: nằm ở miền giữa theo trục thân.
+ Mấu đuôi ngắn và tầy (khi ve hút no máu).
+ Rua (feston): là những ô viền ở bờ sau thân.
- Mặt bụng gồm có:
Lỗ sinh dục nằm ở 1/3 phía trước mặt bụng, chỉ có ở ve trưởng thành. Ở ve
đực thường có hình móng ngựa, ở ve cái thường có hình bầu dục.
Lỗ hậu môn nằm ở 1/3 phía sau thân. Lỗ này gồm những tấm van trên bề mặt
có nhiều tơ gọi là tơ hậu môn.
Rãnh sinh dục thường có hình parabol vòng trước lỗ sinh dục xuống phía
đuôi đến tận cùng rua III và rua IV.
Ve R. sanguineus có rãnh hậu môn vòng sau, rãnh hậu môn vòng quanh lỗ
hậu môn. Rãnh sau hậu môn bắt đầu từ giữa sau hậu môn đến bờ sau thân.
Tấm thở nằm hai bên hông, sau gốc háng IV, là tấm kitin hẹp, dày. Tấm thở
hình dấu phẩy, ở ve đực dài, ở ve cái ngắn. Trên tấm thở có lỗ thở.
Tấm bụng là tấm hóa kitin còn gọi là tấm cạnh hậu môn, ở ve đực tấm cạnh
hậu môn có hình tam giác.
Chân ve đực, ve cái và thiếu trùng có bốn đôi chân, đánh số thứ tự từ I-IV, từ
đôi chân trước đến đôi chân sau cùng, còn ấu trùng thì chỉ có ba đôi chân. Mỗi đôi
chân gồm có sáu đốt: háng, chuyển, đùi, ống, chày và bàn chân. Chân có cựa hay
gai dùng để áp chặt vào lông của vật chủ. Trên mặt lưng bàn chân I, ở phía cuối có
cơ quan cảm giác Haller với nhiều chức năng khác nhau: thính giác, định hướng
hoặc thăng bằng.
Ấu trùng có 3 đôi chân, trĩ trùng (thiếu trùng) có 4 đôi chân, đều chưa có lỗ
sinh dục (Phan Lục, 2006).



8

Ve đực

Ve cái
Hình 1.1. Ve ký sinh trên chó

Ấu trùng

Thiếu trùng

R. sanguineus đực

R. sanguineus cái

Hình 1.2. Các giai đoạn phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus
ký sinh trên chó (Barbieri A. R. và cs., 2014)
1.1.3.3. Vòng đời phát triển của ve
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) cho biết: vòng đời phát triển của ve
R. sanguineus trải qua ba giai đoạn: ấu trùng, thiếu trùng và trưởng thành. Đây là
loài ve 3 ký chủ, mỗi giai đoạn phát triển của ve R. sanguineus sau khi hút no máu
đều rơi xuống đất, biến thái rồi lại bám vào ký chủ mới.


9

* Ấu trùng:
Ve đực và ve cái ký sinh ở ký chủ, giao cấu, sau khi hút máu no rơi xuống đất,
đẻ trứng có lớp màng nhầy bảo vệ. Sau quá trình phát triển của phôi, trứng nở thành
ấu trùng. Sau khi trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng bò lên cây cỏ. Ở những vị trí này ấu

trùng thuận lợi tiếp xúc với vật chủ, đồng thời tránh gió và ánh sáng mặt trời. Thời
gian nhịn đói của ấu trùng có thể lên đến trên 8 tháng rưỡi.
Khi bám được vào vật chủ, ấu trùng sẽ đi tìm nơi ký sinh thích hợp và thực
hiện quá trình hút máu. Thời gian bám và hút máu no gọi là bữa ăn. Thời gian này ở
ấu trùng R. sanguineus là 2 - 6 ngày.
Theo Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái (1979), sau khi no máu, ấu trùng rời
vật chủ xuống dưới đất rồi mới lột xác thành thiếu trùng. Thời gian lột xác của ấu
trùng R. sanguineus là 6 - 12 ngày ở điều kiện nhiệt độ 21 - 330C, độ ẩm 60 - 90%
(dẫn theo Hà Đức Quân, 2016).
* Thiếu trùng:
Thiếu trùng vừa lột xác không cử động, sau một thời gian nó hoạt động, bám
vào vật chủ hút máu. Thiếu trùng có thể nhịn đói trên 6 tháng đến khi có thể bám
vào vật chủ thì hút no máu. Theo Trịnh Văn Thịnh và Dương Công Thuận (1996),
sau khi no máu thiếu trùng biến thái và lột xác thành ve trưởng thành ở môi trường
ngoài. Thời gian của quá trình này kéo dài khoảng 12 - 17 ngày.
* Ve trưởng thành:
Ve trưởng thành có thể nhịn đói trên 19 tháng, đến khi bám được vào vật chủ
thì hút máu, ve cái có thể hút no máu sau khi giao hợp. Bữa ăn của ve cái R.
sanguineus là 4 - 8 ngày.
Ve cái ăn no máu rơi xuống đất đẻ trứng gọi là thời kỳ có chửa. Theo nghiên
cứu của Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái (1979) ở miền Bắc Việt Nam, thời kỳ
có chửa của ve R. sanguineus là 4 - 7 ngày (dẫn theo Hà Đức Quân, 2016).
Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất và có màng nhày bảo vệ. Thời gian đẻ
trứng của ve cái là 10 ngày, mỗi lần đẻ 1301 - 2433 trứng (trung bình 1387 trứng)
(Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999), (2012), vòng đời phát triển của ve
R. sanguineus như sau: ve đực và cái ký sinh ở ký chủ và giao phối, sau khi hút no


10


máu rơi xuống đất. Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất, có màng nhầy bảo vệ.
Trứng ve nhỏ, hình cầu, màu vàng nâu hay nâu sẫm. Sau một thời gian, trứng nở ra
ấu trùng. Ấu trùng bò lên cây cỏ, ẩn dưới lá cây (nhất là cây có lông như sim, mua,
cỏ tranh). Khi ký chủ đi qua, ấu trùng nhanh chóng bám vào ký chủ, hút no máu rồi
biến thái ngay trên ký chủ đó hoặc rơi xuống đất thành thiếu trùng. Thiếu trùng vào
ký chủ mới, lại hút no máu, phát triển thành ve trưởng thành và tiếp tục chu kỳ trên.
1.1.4. Hiểu biết về bệnh ve ở chó
1.1.4.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ve ở chó
Ve truyền các bệnh do Richkettsia, bệnh xoắn trùng cho người, truyền cho
chó các mầm bệnh: Piroplasma canis, Babesia canis, B. gibsoni, Hepatpzoon canis,
Richkettsia canis, Leucocylogragarina canis. Ngoài ra, nó còn là ký chủ trung gian
của giun chỉ Dipetalonema grassii, D. reconditum, Dirofilaria inumitis ở chó.
Latrofa M. S. và cs. (2014) đã thu thập 204 mẫu ve từ chó để định loại. Kết
quả cho thấy có 81/204 mẫu là loài R. sanguineus, 17/204 mẫu là R. turanicus và
106 mẫu là Rhipicephalus spp.
Trong tháng 1 năm 2011, Barbieri A. R. và cs. (2014) đã xác định tỷ lệ
nhiễm ve ở chó tại các hộ gia đình tại của bang Santa Catarina, miền Nam Brazil;
kết quả cho thấy, có 34% số chó nhiễm Amblyomma aureolatum, chỉ có 3,8%
nhiễm Rhipicephalus sanguineus.
Cicuttin G. L. và cs. (2014) đã thu thập 207 mẫu ve Rhipicephalus
sanguineus ký sinh ở chó tại thành phố Buenos Aires (Argentina) để xác định khả
năng lây truyền anaplasmoses. Các tác giả đã phát hiện 13,5% số ve Rhipicephalus
sanguineus mang đơn bào Anaplasma platys. Điều đó chứng tỏ ve Rhipicephalus
sanguineus là vecto truyền bệnh anaplasmoses.
Ionica A. M. và cs. (2014) cho biết, chó ở Châu Âu bị bệnh microfilariae cư
trú ở lớp hạ bì và lây truyền qua Rhipicephalus sanguineus.
Adamu M. và cs. (2014) đã thu thập 146 ve và xác định: 73% là loài
Rhipicephalus sanguineus, 18% là loài Haemaphysalis leachi, 2% là loài R.
turanicus và Amblyomma variegatum; Các loài H. elliptica, R. lunulatus, R.

muhsamae và R. senegalensis chiếm khoảng 1%.


11

1.1.4.2. Đặc điểm bệnh lý của bệnh ve chó
Ve đói hút máu làm chó thiếu máu, gày yếu, sinh trưởng và phát triển chậm,
gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Những nơi ve đốt thường để lại sẹo
hay lỗ thủng làm giảm chất lượng da.
Hoepple R. và Feny L. C. (1933) khi nghiên cứu vết đốt của ve trên các súc
vật thí nghiệm đã nhận thấy, tất cả các vị trí của cơ thể bị ve đốt đều bị viêm, thâm.
Những nơi ve bám đều có hiện tượng tăng bạch cầu eosin cục bộ.
1.1.4.3. Biện pháp phòng trị ve
Dựa vào đặc điểm hình thái, vòng đời, mùa vụ xuất hiện, ký chủ, nơi sống và
đẻ trứng của ve, muốn diệt được ve thì chúng ta phải áp dụng các biện pháp phòng
trừ tổng hợp, cụ thể như sau:
* Diệt ve trên cơ thể vật nuôi
Tùy theo số lượng vật nuôi mà áp dụng các biện pháp phù hợp sau:
- Biện pháp cơ học:
Áp dụng với trường hợp số lượng gia súc ít. Lấy que quấn bông tẩm dầu hỏa
bôi vào nơi có nhiều ve (háng, nách, kẽ chân, vú, tai). Dầu hỏa có tác dụng bịt lỗ
thở của ve (ở vị trí sau đốt háng của đôi chân thứ IV) làm ve nhả kìm ra. Sau đó
dùng kẹp bắt ve ra, điều này giúp làm giảm tổn thương cơ giới cho da của gia súc.
- Biện pháp hóa học:
Áp dụng cho những đàn chó có số lượng lớn, có thể dùng bình xịt, dùng thuốc
bôi hoặc sát lên da, xây bể tắm cho chó … Theo Nguyễn Thị Nguyệt (1999), bôi và
sát thuốc tập trung cả vào những nơi ấu trùng và thiếu trùng tập trung ký sinh,
không nên chỉ chú trọng vào chỗ bám của ve trưởng thành. Vì diệt ve vào giai đoạn
ấu trùng và thiếu trùng sẽ làm giảm lượng máu vật chủ bị mất do ve hút. Hơn nữa,
một số mầm bệnh truyền được từ giai đoạn ấu trùng như loài Ablyomma

variegatum, nếu ve cái mang mầm bệnh, mầm bệnh được di truyền qua trứng. Ấu
trùng đói chứa mầm bệnh đã trưởng thành. Khi ấu trùng bám và hút máu vật chủ
thứ nhất, đồng thời lan truyền mầm bệnh đó cho vật chủ. Sau lần lột xác thứ nhất do
thiếu trùng đói đã chứa mầm bệnh thành thục nên khi hút máu vật chủ thứ hai sẽ
truyền mầm bệnh cho vật chủ thứ hai. Sau lần lột xác thứ hai ve trưởng thành đói


12

cũng đã chứa mầm bệnh thành thục, khi hút máu cũng lan truyền mầm bệnh cho vật
chủ thứ ba.
Theo Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp (1997), những thuốc trị ngoại ký
sinh trùng gồm 3 nhóm:
+ Nhóm dẫn xuất chứa clo
+ Nhóm các estephospho hữu cơ
+ Nhóm carbamat
Có thể dùng thuốc thảo mộc để trị ve. Theo Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho
(1994), có nhiều loại thảo mộc có thể dùng để trị ve:
+ Hạt Thàn mát: dùng hạt cho vào nước nóng cho mềm rồi giã nát, ngâm tiếp
vào nước ấm, để nguội 37oC rồi tắm cho gia súc.
+ Rễ cây Thuốc cá 3 phần, 100 phần nước, 4 phần xà phòng dùng xát cho chó,
mèo, bê, nghé.
+ Nấu nước sắc Bách bộ tắm cho gia súc.
+ Dùng Thuốc lào khô, Thuốc lá ngâm trong axit acetic 5% để phun hoặc bôi
trị ve, ghẻ.
+ Dùng hạt Củ đậu giã nát, dùng dầu sở để diệt ve.
Trong lá cây Chè (Thea cinensis) có hoạt chất như cafein, glucozid, men oxy
hóa theaza, ngoài những tác dụng thông thường như giải cảm, giải độc, lợi tiểu
người ta còn mới phát hiện ra một giá trị đặc biệt đó là khả năng làm tăng sức đề
kháng của trẻ em đối với virus gây bệnh Viêm não B Nhật Bản (Bùi Ngân Tâm,

2003).
Theo Cù Xuân Đức và Nguyễn Thị Quyên (2013), dịch chiết phôi hạt na 10%
ngâm trong dung dịch NaOH 5% trong thời gian 36 giờ có tác dụng giết chết 100%
ve sau 120 phút. Liều gây chết: 50% và 100% của dịch chiết xuất từ phôi hạt na
trong dung dịch NaOH 5% lần lượt là 5,5%; 9%. Hiệu quả điều trị ve là 95,69%.
- Biện pháp sinh học:
Đây là biện pháp lợi dụng các thiên địch của ve (như gà, sáo sậu, những loài
nấm gây bệnh cho ve…) tạo điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển để diệt ve.
Estrada - Pena. A và cs. (1990) đã phân lập được nấm Aspergillus ocharceus từ ve


13

Rhipicephalus sanguineus, là tác nhân gây bệnh làm cho ve không đẻ trứng, cơ thể
khô lại và chết. Cũng có thể trồng cây làm ve sợ để xua ve trên đồng cỏ (cây Thuốc
cá, Mần tưới, Hương nhu…).
* Diệt ve ở chuồng vật nuôi
Sau khi ve hút máu no trên vật chủ sẽ rơi xuống đất, chúng tìm đến khe tường,
vách tường, nơi nham nhở của tường chuồng để sống và đẻ trứng. Mặt khác, ấu
trùng và thiếu trùng sẽ theo cỏ cây vào chuồng. Vì vậy, phải làm nhẵn tường
chuồng, định kỳ phun thuốc diệt ve ở chuồng trại, không dùng lá cây, cỏ tươi làm
chất độn chuồng, cỏ tươi khi thu về phải phơi tái. Khi gia súc mới nhập đàn cần
phải nuôi cách ly và diệt ve xong mới cho nhập đàn.
* Diệt ve ngoài thiên nhiên
Cần thực hiện các biện pháp sau:
- Làm thay đổi môi trường, điều kiện sống của ve: phát quang các bụi rậm
quanh chuồng trại, bãi chăn, đồng cỏ. Dùng biện pháp canh tác như cày, bừa, làm
khô bãi chăn ẩm ướt.
- Chăn dắt luân phiên đồng cỏ để ve chết đói.
- Dùng thuốc hóa học phun diệt ve trên đồng cỏ, bãi chăn.

* Tạo ra các giống gia súc có sức đề kháng tự nhiên với ve
Theo Phạm Gia Ninh và Nguyễn Đức Tâm (2000), một số giống bò có sức đề
kháng tự nhiên đối với ve bò và các bệnh do ve truyền, ví dụ bò Zebu (Bos indicus).
Một số công trình gần đây ở Australia cho thấy, chi phí có hiệu quả hơn khi nuôi bò
Zebu, mặc dù sức sinh sản kém bò Bos taurus của Châu Âu, nhưng đòi hỏi mức
khống chế thấp hơn nhiều với ve Boophilus và các bệnh do ve truyền.
1.1.4.4. Các loại thuốc sử dụng để điều trị ve cho chó sử dụng trong đề tài
a. Điều trị bệnh ve chó bằng Bravecto
Sản phẩm Bravecto (với hoạt chất Fluralaner) diệt ve và ngoại ký sinh trùng
ngay lập tức một cách hệ thống với hoạt động kéo dài và liên tục, thời gian tác dụng
kéo dài tới 12 tuần.
* Công thức hóa học của Fluralaner: C22H17Cl2F6N3O3


14

* Dược động học của Fluralaner
- Fluralaner là thuốc trừ ve chét và côn trùng. Nó có hiệu quả chống lại ve
(Ixodes spp, Demacentor spp, và Rhipicephalus sanguineus) và bọ chét
(Ctenocephalides spp) trên chó.
- Fluralaner có hiệu quả chống lại ve và bọ chét bằng xâm nhập qua thức
ăn,… tác động một các hệ thống trên ký sinh trùng đích.
- Fluralaner là một chất ức chế hiệu nghiệm đối với hệ thống thần kinh của
động vật chân khớp bằng cách tác động ngược trên kênh clo phối hợp (thụ thể
GABA và thụ thể glutamate).
- Trong nghiên cứu phân tử trên thụ thể GABA của bọ chét và ruồi,
fluralaner không bị ảnh hưởng bởi sự kháng thuốc trừ côn trùng.
- Trong đo lường sinh học trong phòng thí nghiệm, fluralaner không bị ảnh
hưởng bởi trường kháng thuốc amidines (ve), organophosphates (bọ chét, ve bét),
cyclodienes (ve, bọ chét, ruồi), macrocyclic lactones (rận biển), phenylpyrazoles (ve,

bọ chét), benzophenyl ureas (ve), pyrethroids (ve, ve bét) và carbamates (ve, ve bét).
- Những con bọ chét mới nhiễm trên chó bị chết trước khi đẻ trứng. Nghiên
cứu trong phòng thí nghiệm còn chỉ ra một hàm lượng rất thấp fluralaner làm ngưng
hoạt động sản sinh trứng ở bọ chét.
- Sau khi uống, fluralaner được hấp thụ và đạt ngưỡng tối đa trong huyết
thanh trong vòng 1 ngày. Thức ăn làm tăng khả năng hấp thụ. Fluralaner được phân
bố hệ thống và đạt nồng độ cao nhất trong mỡ, sau đó là gan, thận và cơ. Sự kéo dài
bền bỉ và loại thải chậm khỏi huyết thanh (thời gian bán thải = 12 ngày) và thiếu sự


15

chuyển hóa một cách bao quát cung cấp một nồng độ fluralaner hiệu quả cho một
khoảng thời gian. Có sự dao động trong nồng độ tối đa và thời gian bán thải trong
huyết thanh đối với từng cá thể. Fluralaner được bài thải 90% qua phân, thận bài
thải một lượng nhỏ.
Becskei C. và cs. (2016) đã sử dụng Bravecto qua đường tiêu hóa với một
liều duy nhất để điều trị bệnh ve do R. sanguineus cho chó, thuốc làm giảm đáng kể
ve sau 8 giờ điều trị và tiêu diệt tất cả ve trên chó trong vòng 24 giờ, hiệu lực thuốc
đạt ≥95,5% cho đến ngày 44 sau điều trị.
Burgio F. và cs. (2016) đã sử dụng 4 loại thuốc (fluralaner, afoxolaner,
sarolaner và imidacloprid + permethrin) để điều trị bệnh ve do R. sanguineus cho
chó. Kết quả cho thấy fluralaner có hiệu lực điều trị tốt nhất (12 h sau dùng thuốc
hiệu lực điều trị đạt 100%). Hiệu lực của 3 loại còn lại lần lượt là sarolaner - 94,7%,
afoxolaner - 90,8% và Imidacloprid + permethrin - 80,1%.
Dongus H. và cs. (2017) đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc tắm trước và sau
khi sử dụng bravecto (fluralaner) để điều trị bệnh ve do R. sanguineus cho chó.
Nghiên cứu được thực hiện bằng việc tắm cho chó trước khi dùng thuốc 1 giờ, sau
dùng thuốc 12 và 24 giờ. Sau 7 ngày tiến hành gây nhiễm ve cho chó; 24h sau kiểm
tra lại, kết quả cho thấy việc tắm trước và sau khi dùng thuốc cho chó không gây

ảnh hưởng đến tác dụng diệt ve của thuốc bravecto (fluralaner).
b. Điều trị bệnh ve chó bằng vòng đeo cổ Fleadom do hãng Virbac - Pháp sản xuất
(thành phần chính là amitraz)
* Công thức hóa học của Amitraz: C19H23N3

*

Thành

phần

chính:

0,0

thiophosphate (15%), Tá dược (85%).

Diethyl-0(2-isopropyl-5-methylpyrimidyl-6)-


16

* Dược động học của Amitraz
Amitraz có tác dụng điều trị: Ghẻ, xà mâu, ve, bò chét, ngoại kí sinh cho heo,
bò, chó, thỏ…. Thuốc gây độc trên ngựa và thủy sản; vì vậy, không sử dụng
Amitraz cho các đối tượng này.
Năm 2017, Rodriguez-Vivas R. I. và cs. đã tiến hành nghiên cứu sự kháng
thuốc amitraz và cypermethrin ở chó nhiễm ve R. sanguineus tại Mexico và cho
biết: đã phát hiện sự kháng thuốc ở cả 2 loại thuốc trên; trong đó ve kháng thuốc
cypermethrin ở mức độ cao hơn so với thuốc amitraz.

* Công dụng: Ngăn ngừa và điều trị bọ chét và ve trên chó, mèo với tác dụng kéo
dài 4 tháng.
* Cách dùng:
- Sử dụng cho chó mèo từ 8 tuần tuổi trở lên.
- Cách đeo vòng: Lấy vòng ra khỏi bao, buộc vòng đeo quanh cổ chó (mèo)
rồi điều chỉnh cho vừa vặn, thoải mái và cắt bỏ phần thừa của vòng. Trường hợp
đeo cho chó mèo đang lớn, nên dự trù nới vòng cho phù hợp.
- Để bảo vệ thú liên tục, nên thay vòng 4 tháng một lần. Vòng cổ nên được
đeo thường xuyên và không bị ảnh hưởng của nước hay độ ẩm. Tuy nhiên nên tháo
vòng mỗi khi tắm chó.
c. Điều trị bệnh ve chó bằng Hantox Spray
Hantox-Spray chứa pyrethroid là một hợp chất hữu cơ tương tự như
pyrethrins tự nhiên được chiết xuất từ cây họ Cúc.
* Công thức hóa học của pyrethrins


×