Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh cầu trùng gà (Avian coccidiosis) tại tỉnh Yên Bái và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN ĐOAN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH CẦU TRÙNG GÀ
(AVIAN COCCIDIOSIS) TẠI TỈNH YÊN BÁI VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN ĐOAN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH CẦU TRÙNG GÀ
(AVIAN COCCIDIOSIS) TẠI TỈNH YÊN BÁI VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 8 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Minh

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn
đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
TÁC GIẢ

Phạm Văn Đoan


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Cô giáo PGS. TS. Lê Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức
tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường.

Trân trọng cảm ơn Trạm thú y 4 huyện, thành và Chi cục thú y tỉnh Yên
Bái đã phối hợp và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trong cảm
ơn các hộ gia đình nuôi gà tại các địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình điều tra và thu thập mẫu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
TÁC GIẢ

Phạm Văn Đoan


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

-

: Đến

%

: Tỷ lệ phần trăm



: Nhỏ hơn hoặc bằng

<


: Nhỏ hơn

>

: Lớn hơn

E.

: Eimeria

cm

: Centimét

CS

: Cộng sự

kg

: Kilogam

KL

: Khối lượng

mg

: Miligam


mm

: Militmét

Nxb

: Nhà xuất bản


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Hình thái và kích thước các loại Oocyst cầu trùng ký sinh ở gà
nuôi tại 4 huyện, thành thuộc tỉnh Yên Bái ...................................... 33
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà tại một số huyện, thành thuộc tỉnh
Yên Bái ............................................................................................. 36
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuổi gà ............................ 39
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà theo mùa vụ ................... 42
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà theo tình trạng vệ sinh
thú y................................................................................................... 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo hình thức chăn nuôi gà .....47
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo trạng thái phân ................. 49
Bảng 3.8. Sự ô nhiễm Oocyst cầu trùng ở khu vực chăn nuôi gà ................... 51
Bảng 3.9. Sự phát triển của Oocyst cầu trùng gà ở ngoại cảnh ...................... 53
Bảng 3.10. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở gà mắc bệnh cầu trùng ............. 54
Bảng 3.11. Kết quả mổ khám bệnh tích trên gà mắc bệnh cầu trùng ............. 56
Bảng 3.12. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của gà khỏe và gà bị
bệnh cầu trùng ................................................................................... 58
Bảng 3.13. Công thức bạch cầu của gà khỏe và gà bị cầu trùng ký sinh ........ 60

Bảng 3.14. Lựa chọn thuốc điều trị bệnh cầu trùng cho gà ............................ 63
Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc điều trị bệnh cầu trùng cho gà trên diện rộng .... 65


v

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Hình ảnh cấu tạo chung của Cầu trùng giống Eimeria ..................... 6
Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà nuôi tại 4 huyện, thành
thuộc tỉnh Yên Bái .............................................................................. 37
Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi gà .......................... 40
Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà theo mùa vụ ....................... 43
Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà theo tình trạng vệ sinh
thú y..................................................................................................... 45
Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà theo trạng thái phân ........... 50
Hình 3.6. Biểu đồ về sự thay đổi một số chỉ tiêu máu của gà khỏe và gà
nhiễm cầu trùng nặng hoặc rất nặng ................................................... 59
Hình 3.7. Tỷ lệ các loại bạch cầu của gà nhiễm cầu trùng so với gà khỏe ..... 62


vi

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa và trao đổi chất ở gà ...................................... 4
1.1.2. Khái quát chung về cầu trùng ................................................................. 5
1.1.3. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng gà .................................................... 6
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 22
Chương 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..25
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 25
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................... 25
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 26
2.3.1. Nghiên cứu thành phần loài cầu trùng ký sinh ở gà.............................. 26
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng gà ở 4 huyện, thành
thuộc tỉnh Yên Bái .......................................................................................... 26
2.3.3. Nghiên cứu khả năng phát tán và tồn tại của Oocyst cầu trùng gà ngoài
ngoại cảnh ....................................................................................................... 26
2.3.4. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh cầu trùng................ 26
2.3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trị cầu trùng cho gà ................................ 26


vii

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 26
2.4.1. Nghiên cứu thành phần loài cầu trùng ký sinh ở gà.............................. 26
2.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng gà ở 4 huyện, thành
thuộc tỉnh Yên Bái .......................................................................................... 27
2.4.3. Nghiên cứu khả năng phát tán và tồn tại của Oocyst cầu trùng ngoài
ngoại cảnh ....................................................................................................... 29
2.4.4. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh cầu trùng gà ........... 30

2.4.5. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị cầu trùng cho gà ............................... 31
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI CẦU TRÙNG KÝ SINH Ở GÀ
TẠI TỈNH YÊN BÁI ...................................................................................... 33
3.2. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH CẦU TRÙNG Ở
GÀ NUÔI TẠI 4 HUYỆN, THÀNH THUỘC TỈNH YÊN BÁI.................... 36
3.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà tại một số địa phương thuộc
tỉnh Yên Bái .................................................................................................... 36
3.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi gà ............................ 39
3.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà theo mùa vụ .......................... 41
3.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tình trạng vệ sinh thú y ........ 44
3.2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo hình thức chăn nuôi ............. 46
3.2.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo trạng thái phân của gà .......... 48
3.3. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TÁN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
OOCYST CẦU TRÙNG NGOÀI NGOẠI CẢNH ........................................ 51
3.3.1. Nghiên cứu khả năng phát tán của Oocyst cầu trùng ở khu vực chăn
nuôi gà ............................................................................................................. 51
3.3.2. Nghiên cứu khả năng phát triển của Oocyst cầu trùng ở ngoại cảnh.... 52


viii

3.3. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG Ở GÀ MẮC
BỆNH CẦU TRÙNG ...................................................................................... 54
3.3.1. Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng bệnh cầu trùng ở gà ........................ 54
3.3.2. Nghiên cứu bệnh tích đại thể ở gà mắc bệnh cầu trùng ........................ 56
3.3.3. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của gà bị bệnh cầu trùng so với
gà khỏe ............................................................................................................ 57
3.3.4. Công thức bạch cầu của gà khỏe và gà bị bệnh .................................... 60

3.4. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG
CHO GÀ .......................................................................................................... 62
3.4.1. Nghiên cứu lựa chọn thuốc điều trị cầu trùng cho gà ........................... 62
3.4.2. Xây dựng và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh cầu trùng cho gà ........ 64
3.4.3. Đề xuất quy trình phòng, trị bệnh cầu trùng cho gà ............................. 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 68
2. Đề nghị ........................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi ngày càng có ý nghĩa và
vai trò rất quan trọng. Hàng năm, ngành chăn nuôi cung cấp cho nhu cầu của
con người sản lượng lớn thực phẩm như thịt, trứng, sữa...
Gia cầm là vật nuôi đặc biệt quan trọng trong cơ cấu ngành chăn nuôi.
Đây không chỉ là loài vật nuôi truyền thống, gắn bó với người dân từ bao đời
nay, phù hợp với hình thức chăn nuôi và tập quán sinh hoạt của người nông
dân Việt Nam, mà đây còn là vật nuôi cung cấp phần lớn lượng thực phẩm
cho toàn xã hội, trong đó, chăn nuôi gà giữ vai trò cốt lõi và quan trọng nhất.
Nguồn protein từ chăn nuôi gà mang lại là nguồn protein quan trọng và chủ
yếu trong khẩu phần ăn của người Việt Nam. Ngày nay, chất lượng cuộc sống
đã được nâng cao, con người không chỉ đòi hỏi nguồn thực phẩm dinh dưỡng
cao mà còn phải an toàn và cân đối. Lĩnh vực chăn nuôi gà nói riêng cũng
đang phát triển theo xu hướng thực phẩm sạch, an toàn, cân đối và giàu dinh
dưỡng. Để có thể có được nguồn thực phẩm sạch và an toàn thì vấn đề phòng
trừ và kiểm soát dịch bệnh trong chăn nuôi gà là vấn đề then chốt.
Bệnh cầu trùng gà là một bệnh phổ biến khắp nơi trên thế giới, bệnh

được coi là vấn đề lớn thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Đặc điểm quan
trọng của cầu trùng gà là vòng đời rất ngắn (5 - 7 ngày), không cần ký chủ
trung gian. Bệnh cầu trùng gây tác hại lớn cho chăn nuôi gà, nhất là chăn nuôi
với mật độ cao. Tỷ lệ chết cao từ 50 - 70% số gà mắc bệnh. Bệnh thường gây
tác hại lớn nhất đối với gà con từ 1 tuần đến 3 tháng tuổi. Gà con sau khi khỏi
bệnh rất khó hồi phục sức khỏe, chậm lớn. Gà trưởng thành phần lớn mắc
bệnh ở thể mãn tính hoặc là vật mang cầu trùng, làm giảm sản lượng thịt và
trứng (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012, [9]).


2
Yên Bái là một tỉnh thuộc vùng miền núi nằm giữa vùng Tây Bắc Đông Bắc và Trung du Bắc Bộ có một số nét đặc trưng riêng về thời tiết khí
hậu. Yên Bái mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, do ảnh hưởng
của địa hình miền núi nên tính chất gió mùa bị biến đổi khác biệt đó là: Mùa
đông bớt lạnh và hơi khô; mùa hè nóng, oi bức. Nhiệt độ trung bình năm
21,40C - 22,30 C, lượng mưa trung bình từ 1.361 - 1.907 mm/năm; độ ẩm cao
83 - 84%. Khí hậu Yên Bái có 2 mùa rõ rệt gồm: mùa lạnh từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 với hai vùng khí hậu
chính là vùng phía tây mang tính chất á nhiệt đới và ôn đới, ít chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc, vùng phía đông chịu ảnh hưởng nhiều của gió mùa
Đông Bắc, mưa nhiều về cả số ngày và lượng mưa.
Yên Bái là tỉnh miền núi, diện tích rộng, dân cư thưa, trình độ dân trí còn
hạn chế và điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Chăn nuôi chủ yếu là
hình thức nông hộ, nhỏ lẻ, tự cung tự cấp. Chăn nuôi gà nói riêng cũng nhỏ lẻ
theo hộ gia đình, chăn thả tự do là chủ yếu. Tuy nhiên, một vài năm gần đây
được sự quan tâm của nhà nước, một số dự án triển khai nên chăn nuôi gà tại
Yên Bái đã có sự chuyển biến sang hình thức chăn nuôi bán chăn thả, nuôi nhốt
theo hình thức hàng hóa nhưng số lượng chưa được nhiều. Chính vì vậy chăn
nuôi gà tại Yên Bái chưa thực sự phát triển so với ưu thế của tỉnh. Một phần
nguyên nhân trong đó là sự thiếu quan tâm tới vấn đề phòng, trừ dịch bệnh của

người dân, trong đó có bệnh cầu trùng gà gây thiệt hại đáng kể. Bệnh cầu trùng
gà đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ lâu nhưng chưa có nghiên cứu về tình
hình dịch tễ và biện pháp phòng, trị bệnh tại địa bàn tỉnh Yên Bái.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi gà tại địa bàn tỉnh Yên Bái, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý,
lâm sàng bệnh cầu trùng gà (Avian coccidiosis) tại tỉnh Yên Bái và biện
pháp phòng trị”.


3
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Định danh loài cầu trùng gây bệnh trên đàn gà nuôi tại địa bàn tỉnh Yên
Bái, nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, triệu chứng và bệnh tích bệnh cầu
trùng gà, xác định được biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng gà hiệu quả và
phù hợp với điều kiện chăn nuôi gà ở Yên Bái.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về các loài cầu trùng ký
sinh ở gà, đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích bệnh cầu trùng gà
và biện pháp phòng trị bệnh đạt hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng quy trình phòng, trị bệnh cầu trùng, nhằm giảm tỷ lệ và cường độ nhiễm
cầu trùng ở gà, hạn chế thiệt hại do cầu trùng gây ra, góp phần nâng cao năng
suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gà phát triển.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa và trao đổi chất ở gà
Gà là loài vật chiếm số lượng lớn nhất, quan trọng nhất trong họ gia
cầm, đặc điểm sinh lý và trao đổi chất của gà cũng mang đặc điểm chung như
các loài gia cầm khác. Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại, gia cầm
có nhiều đặc điểm giống loài bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang
là: Có bộ xương nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay
và là loài đẻ trứng, sau ấp nở thành gia cầm non. Quá trình trao đổi chất của
gia cầm lớn, thân nhiệt cao (40 - 420C) nhờ đó mà gia cầm sinh trưởng nhanh.
Gia cầm có cấu tạo đầy đủ các cơ quan bộ phận như: Hệ tiêu hóa, hô hấp,
bài tiết, tuần hoàn, sinh dục. Nhưng cấu tạo giải phẫu của gia cầm lại có nhiều
điểm khác với gia súc. Đặc biệt là hệ hô hấp, tiêu hóa, sinh dục. Trong đó:
Hệ hô hấp của gia cầm gồm: Xoang mũi, khí quản, phế quản phổi và chín
túi khí nhờ đó mà cơ thể gia cầm nhẹ có thể bay được, bơi được, hơn nữa dịch
hoàn của gia cầm nằm trong mà quá trình sinh sản vẫn diễn ra bình thường.
Hệ tiêu hóa: Cũng có nhiều điểm khác về cấu tạo và chức năng, bao
gồm: Khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản dưới, dạ dày tuyến,
dạ dày cơ, ruột non, mang tràng, trực tràng, lỗ huyệt, tuyến tụy và gan.
Khoang miệng của gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ
có vai trò lấy, thu nhận thức ăn, không có tác dụng nghiền nhỏ. Thức ăn vào
miệng được thấm nước bọt, sau được nuốt xuống thực quản, thực quản phình
to tạo thành diều. Trong diều thức ăn được tẩm ướt, làm mềm và một phần
hydrat - cacbon được phân hủy dưới tác dụng của men amylase (quá trình
đường hóa). Thức ăn từ diều qua dạ dày tuyến tương đối nhanh. Dịch vị của
dạ dày tuyến có men pepsin tham gia phân giải protein thành pepton. Sau đó


5
thức ăn được nghiền nhỏ và thấm đều dịch vị ở dạ dày cơ dưới tác dụng của
HCl và men pepsin, protein tiếp tục được phân hủy, hydrat - cacbon cũng

được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh vật trong thức ăn. Thức ăn từ dạ dày
cơ được chuyển xuống ruột non dưới tác dụng của dịch ruột, dịch tụy và dịch
mật; các chất dinh dưỡng cơ bản trong thức ăn được chuyển hóa thành những
chất dễ hấp thu.
Ở ruột non quá trình hấp thu diễn ra là chủ yếu, glucid được phân giải
thành đường đơn. Lipit thành glyxerin và acid béo, protein thành các peptid
và các acid amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được.
Ở manh tràng quá trình phân giải các chất trên còn tiếp tục diễn ra nhờ
men ở đường ruột tồn tại và do vi sinh vật tiết ra nhưng rất ít. Quá trình tiêu
hóa chất xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ sinh vật lên men nhưng
hoạt động kém.
1.1.2. Khái quát chung về cầu trùng
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình tròn, hình trứng, hình bầu dục,
hình trụ (phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh chủ yếu ở tế
bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở người (như loài
Cryptosporidium parvum). Theo Levine N. D. (1985) [39], cầu trùng ở gà
phân loại như sau:
Ngành: Nguyên sinh động vật Protozoa.
Lớp: Sporozoasida.
Bộ: Eucoccidiorida.
Phân bộ: Eimeriorrina.
Họ: Eimeriidae
Giống: Eimeria
Loài: Eimeria tenella
Eimeria maxima
Eimeria acervulina


6
Eimeria mitis

Eimeria necatrix
Eimeria bruneti
Eimeria hagani
Eimeria mivatia

Hình 1.1. Hình ảnh cấu tạo chung của cầu trùng giống Eimeria
1.1.3. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng gà
Bệnh cầu trùng gà nói riêng và bệnh cầu trùng gia súc, gia cầm nói chung
là một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được Luvenhuch A. phát hiện từ
năm 1632, tức là cách đây khoảng 380 năm và cùng thời gian các nghiên cứu về
dịch tễ, lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học
mọi thời đại nghiên cứu và khám phá (Lê Văn Năm, 2003, [14]).
Hamidinejat H. và cs. (2010) [35] cho biết: bệnh cầu gà trùng là một bệnh
ký sinh trùng đường ruột của gà gây ra bởi các đơn bào thuộc giống Eimeria.
Theo Aarthi S. và cs. (2010) [27] bệnh cầu trùng là một trong các bệnh
ký sinh trùng phổ biến và quan trọng nhất về kinh tế của gia cầm trên toàn thế
giới. Eimeria là ký sinh trùng đơn bào ký sinh gây bệnh ở gà.
Shirzad M. R. và cs. (2011) [42] cho biết: bệnh cầu trùng là một bệnh
phổ biến rất quan trọng trong chăn nuôi gia cầm. Các biểu hiện bệnh lý và


7
lâm sàng của bệnh có tác động hết sức quan trọng đến quá trình chuyển hóa
thức ăn và tốc độ tăng trọng của gà. Một số yếu tố như lứa tuổi, mùa vụ, quy
mô đàn… có ảnh hưởng đến tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh.
Theo Johannes Kaufman (1996) [36] thì bệnh cầu trùng gà được coi là
vấn đề lớn thứ 2 sau bệnh do vi trùng gây nên. Nguyễn Thị Kim Lan, (2011)
[8] cho biết: Đây là bệnh rất khó kiểm soát, ngay cả những nước có trình độ
khoa học kỹ thuật thú y phát triển cũng chịu nhiều tổn thất do cầu trùng gây
ra. Năm 1980, Hung - ga - ri đã tổn thất 115 triệu Pho - ring; năm 1981, Pháp

đã phải chi phí cho bệnh Cầu trùng gà tới 70 triệu Francs.
Từ 1/2009 - 5/2010, Awais M. M. và cs. (2011) [30] đã nghiên cứu sự
lưu hành của bệnh Cầu trùng ở gà nuôi thịt công nghiệp tại Faisalabad,
Punjab, Pakistan. Qua mổ khám thấy 3283/7480 gà nhiễm cầu trùng, chiếm tỷ
lệ 43,89%. Trong đó, 27,04% số mẫu dương tính với Eimeria tenella, Eimeria
maxima (22,42%), Eimeria acervulina (19,89%) và Eimeria necatrix (4,02%).
1.1.3.1. Đặc tính chung của bệnh Cầu trùng của gia súc, gia cầm
Bệnh cầu trùng là một loại bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm rất nguy
hiểm ở động vật nuôi thuần chủng, thú hoang và con người do một nhóm
nguyên sinh động vật đơn bào ngành Protozoa, lớp Sporozoa, bộ Coccidae,
chủng Eimeria, 2 giống Eimeria và Isospora. Bệnh có thể gây chết nhiều súc
vật, tỷ lệ chết cao, đặc biệt là ở súc vật non (tỷ lệ chết cao ở gà con, thỏ con
có thể lên tới 80 - 100%).
Khi cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay là một noãn nang,
là những bào tử trùng hình bầu dục, hình trứng hay hình cầu. Có 3 lớp vỏ: lớp
ngoài cùng rất mỏng, bên trong có chứa nguyên sinh chất lổn nhổn thành hạt,
giữa nguyên sinh chất có chứa một nhân tương đối to.
Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình
thành 4 bào tử, mỗi bào tử hình thành 2 bào tử con. Bào tử con có hình lê,


8
chính bào tử con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây ra
những tổn thương bệnh lý.
Cầu trùng thuộc giống Isospora thì nhân và nguyên sinh chất chia làm
2 bào tử, mỗi bào tử phân chia thành 4 bào tử con và cũng xâm nhập vào niêm
mạc ruột.

Eimeria


Isospora

Hình 1.2. Hình ảnh phân biệt 2 giống cầu trùng Eimeria và Isospora
Cũng là gia cầm nhưng mỗi loài lại có một số loài cầu trùng ký sinh
riêng. Cầu trùng gà không ký sinh trên ngan, ngỗng… Trên cùng cơ thể
nhưng mỗi loài cầu trùng lại ký sinh trên một vị trí nhất định: cầu trùng ký
sinh ở manh tràng không ký sinh ở ruột non và ngược lại. Ở gà, mọi lứa tuổi
đều bị nhiễm cầu trùng.
1.1.3.2. Tác nhân gây bệnh cầu trùng gà
Ở nước ta, kết quả phân loại cầu trùng tìm được cho thấy tùy từng khu
vực có thể có từ 5 đến 8 loài cầu trùng gây bệnh cho gà.
Theo Hoàng Thạch và cs (1996) [17] đã tìm thấy sự có mặt của 8 loài
cầu trùng gây bệnh trên gà nuôi tại miền Nam nước ta. So với 9 loài cầu trùng
tìm thấy của các tác giả trên thế giới thì ở Việt Nam chưa thấy E. paraecox.
Phân loại cầu trùng tìm thấy trên các đàn gà nuôi tại các tỉnh phía Bắc,
các tác giả qua nhiều thời gian nghiên cứu về phân loại như: Dương Công
Thuận (1995) [22]; Phan Lục và Bạch Mạnh Điều (1999) [11] đã cho biết 6


9
loài cầu trùng gà đã được phát hiện là: E. tenella, E. necatrix, E. maxima, E.
mitis, E. bruneti, E. acervulina...
- Eimeria tenella thường ký sinh ở manh tràng, noãn nang hình bầu dục
màu xanh nhạt. Đây là loài gây bệnh mạnh nhất ở gà con. Thời gian sinh bào
tử dao động tương đối lớn (18 - 49 giờ).
- Eimeria maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non, noãn nang
hình bầu dục có màu hơi vàng, vỏ noãn nang hơi sần sùi; đây là những đặc
điểm dễ nhận thấy khi phân loại.
- Eimeria acervulina noãn nang có hình trứng gần giống E. maxima
nhưng kích thước nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng về sinh bào

tử 13 - 17 giờ ở nhiệt độ 28 - 30ºC (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của
các loài cầu trùng khác).
- Eimeria mitis noãn nang có hình dạng tròn, thời gian sinh bào tử biến
động tương đối lớn (24 - 48 giờ). Thường ký sinh ở đầu ruột non. Sau khi
nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào biểu bì nhung mao thấy những thể
phân lập thành thục, thường có 6 - 21 thể phân đoạn và các giao tử được hình
thành vào ngày thứ 5.
- Eimeria necatrix là loài có độc lực cao song mức độ phổ biến và khả
năng gây bệnh hơn loài E. tenella, vị trí gây bệnh ở ruột non và cả manh
tràng, nhưng E. necatrix có thời gian sinh sản bào tử ít biến động.
- Eimeria mivatia thường gây bệnh ở bề mặt niêm mạc ruột, noãn nang
có kích thước chiều ngang nhỏ nhất trong số 3 loại cầu trùng gà có hạt cực.
- Eimeria hagani là loài có độc lực yếu, thường ký sinh ở phần đầu ruột
non. Noãn nang có thời gian sinh sản bào tử ổn định nhất so với các loài cầu
trùng ký sinh ở phần đầu ruột non (48 giờ).
- Eimeria brunette là loài cầu trùng có độc lực cao, thường ký sinh ở
ruột già. Đây là loài có thời gian sinh sản bào tử luôn ổn định 24 giờ. Thời kỳ
phát triển nội sinh chủ yếu trong ruột già, đôi khi ký sinh ở phần cuối ruột
non, trực tràng, lỗ huyệt.


10
1.1.3.3. Vòng đời của cầu trùng gà (chu kỳ sinh học)
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9] cho biết: chu kỳ sinh học của cầu
trùng được tính từ khi gà ăn phải noãn nang bào tử của cầu trùng có trong
thức ăn, nước uống bị nhiễm từ nền chuồng vào, gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn ở ngoài tự nhiên: Noãn nang được thải theo phân ra ngoài,
gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển biểu mô ruột
phát triển thành bào tử (cầu trùng Eimeria phát triển thành 4 bào tử). Lúc đó
trở thành noãn nang gây nhiễm.

+ Giai đoạn ở trong cơ thể ký chủ: Gà nuốt noãn nang gây nhiễm vào
tới ruột, noãn nang vỡ phóng ra 4 bào tử gọi là Trophtozoit bám vào tế bào
biểu mô ruột phát triển thành Merozoit rồi thành tế bào đực và tế bào cái.
Chúng kết hợp với nhau tạo thành hợp tử, rồi lại sinh ra noãn nang thời gian
hoàn thành vòng đời từ 5 - 7 ngày.

Noãn nang

tº, Aº

Noãn nang ngây
nhiễm

Bào tử
(Trophotozoit)

Schizontes

Schizogone

Tế bào đực
(Tiểu phối tử)
Hợp
tử

Merozoit

Schizogoit

Tế bào cái

(Đại phối tử)
Sơ đồ: Tóm tắt vòng đời của cầu trùng gà
Trong vòng đời của cầu trùng gà cả hai phương thức sinh sản vô tính và
sinh sản hữu tính. Vì vậy có thể phân ra cầu trùng sinh sản theo 3 giai đoạn sau:


11
+ Giai đoạn sinh sản vô tính: Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mô
đường tiêu hóa của súc vật, lớn dần lên và sinh sản theo hình thức trực phân.
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính: Sau giai đoạn sinh sản trực phân sẽ hình
thành các tế bào cái (đại phối tử), các tế bào đực (tiểu phối tử). Hai tế bào đó
kết hợp với nhau tạo thành hợp tử, giai đoạn này cũng được thực hiện trong tế
bào biểu mô. Cả hai giai đoạn trên đều tiến hành trong cơ thể ký chủ gọi là
nội sinh.
+ Giai đoạn sinh sản bào tử: Sau khi hợp tử hình thành thì biến thành
noãn nang, nguyên sinh chất và nhân lại phân chia thành bào tử và hình thành
nên bào tử con. Giai đoạn này diễn ra ở môi trường bên ngoài gọi là sinh sản
ngoại sinh. Khi ký chủ nuốt phải noãn nang đã phân chia thành 8 bào tử con
vào đường tiêu hóa, noãn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra, các bào tử con
lại tiếp tục xâm nhập vào biểu mô ruột, lớn dần lên và tiếp tục sinh sản vô
tính, hữu tính. Vòng đời lại tiếp tục như trên.
1.1.3.4. Đường nhiễm bệnh của cầu trùng gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], bệnh cầu trùng là một
bệnh phổ biến, do sức đề kháng cao đối với tác động điều kiện khí hậu không
thuận lợi, các loại thuốc sát trùng, thiếu biện pháp có chi phí chống sự xâm
nhập của bệnh, khả năng tái sinh sản lại nhanh.
Noãn nang cầu trùng ở trong đất có thể duy trì sức sống 4 - 9 tháng, có
thể sống được 15 - 18 tháng ở sân, nơi râm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt
độ ôn hòa là điều kiện thuận lợi nhất cho cầu trùng phát triển, nhiệt độ 22 30ºC chỉ mất 18 - 36 giờ cầu trùng phát triển thành những bào tử con. Sức đề
kháng của noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tương đối yếu. Khi độ

ẩm 21 - 30%, nhiệt độ 18 - 40ºC thì E. tenella sẽ chết sau 1 - 5 ngày.
Đường nhiễm bệnh là do gà nuốt phải noãn nang có sức gây nhiễm.
Noãn nang cầu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, đất, nền chuồng, dụng cụ
chăn nuôi trở thành nguồn lây nhiễm bệnh. Các loài chim, gà, gia súc, động


12
vật gặm nhấm, côn trùng, người…đều có thể là nguồn gây bệnh. Người ta đã
nghiên cứu thấy khi ruồi hút máu phải noãn nang vào tới ruột ruồi thì nó có
thể duy trì sức gây nhiễm trong 24 giờ.
Thời gian nhiễm bệnh cầu trùng được chia ra thành 2 thời kỳ:
- Thời kỳ tiền phát: Kéo dài từ khi gà nhiễm phải noãn nang cầu trùng
cho tới khi xuất hiện nang trứng trong phân.
- Thời kỳ phát bệnh: Khi xuất hiện nang trứn trong phân cho đến khi
nang trứng biến mất hoàn toàn khỏi cơ thể.
Khi nuôi dưỡng quản lý không tốt, sẽ tạo điều kiện cho cầu trùng phát
triển, gây bệnh mạnh. Thức ăn thiếu sinh tố cũng là điều kiện thuận lợi cho
bệnh phát triển nhanh. Vì vậy gà nuôi trong môi trường ẩm thấp, sân chơi quá
nhỏ bé, thức ăn không tốt, điều kiện vệ sinh kém…là điều kiện thuận lợi làm
cho bệnh cầu trùng phát triển và lây lan.
Cầu trùng phát triển vào tất cả các mùa trong năm những bệnh phát
triển mạnh nhất vào mùa xuân và mùa hè. Bệnh cầu trùng thường tiến triển
âm ỉ làm cho con vật chậm lớn, sức đề kháng kém, dễ mắc các bệnh kế phát,
khi gặp điều kiện thuận lợi cầu trùng phát triển thành ổ dịch lớn, mang tính
hủy diệt. Tỷ lệ chết do cầu trùng có thể lên đến 100%. Bệnh còn làm giảm tốc
độ sinh trưởng 12 - 30%, gà đẻ giảm 20 - 40% sản lượng trứng.
Gà công nghiệp rất mẫn cảm với bệnh vì sức đề kháng kém. Trong đàn
chỉ có một vài con nhiễm cầu trùng, nếu không phòng trị kịp thời, chỉ sau vài
ngày tỷ lệ nhiễm sẽ rất cao gây chết hàng loạt.
1.1.3.5. Quá trình sinh bệnh

Quá trình sinh bệnh được hình thành từ những tác động trực tiếp của
mầm bệnh, các giai đoạn phát triển nội sinh của cầu trùng trong cơ thể gà và
các yếu tố thứ phát, nhờ khả năng tái sinh, sinh sản nhanh ở tất cả các loài,
đặc biệt các loài có độc lực cao, gây tổn thương lan tràn niêm mạc ruột. Từ đó
một số lượng lớn tế bào biểu bì, lớp dưới niêm mạc, các mạch quản, thần kinh


13
bị hủy hoại. Đã hình thành các điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật khác
phát triển, xâm nhập vào cơ thể làm cho bệnh càng nặng và có thể gây bội
nhiễm với các bệnh khác.
Do niêm mạc bị tổn thương nên nhiều đoạn ruột không tham gia vào
quá trình tiêu hóa, làm cho con vật bị thiếu chất dinh dưỡng gây rối loạn tiêu
hóa dẫn tới ngưng đọng các độc tố, phù nề các cơ quan và mô bào. Sự phá
hủy các tế bào ruột làm viêm ruột, gây rối loạn chức năng hấp thu và vận
động của ruột gây ỉa chảy, quá trình viêm tăng sinh, làm dịch rỉ tiết ra nhiều
gây khó khăn hâp thu chất dinh dưỡng, làm mất sự cân bằng nước tiểu trong
cơ thể gà.
Các thể bào tử cầu trùng nhiễm vào các tế bào biểu bì ở những khe hốc,
ở đó từ 24 - 48 giờ, sự phát triển các thể phân lập đời 1 sẽ kết thúc. Mỗi thể
phân lập chứa tới 900 thể phân đoạn. Các thể phân đoạn của đời 1 nhiễm vào
tế bào biểu bì màng niêm mạc manh tràng, sau đó đi cư sâu vào lớp biểu bì, ở
đó 72 giờ, sau khi chúng nhiễm vào sẽ phát triển các thể phân lập đời 2. Các
thể phân lập đời 2 này qua 24 giờ chúng phân giải, phá hủy những lớp biểu bì
bên dưới, phá hủy lưới mao mạch gây xuất huyết mạnh. Sau đó thể phân lập
đời 2, lại chui vào tế bào biểu bì màng niêm mạc và bắt đầu hình thành các tế
bào giao tử cái, các tế bào giao tử đực. Thể phân lập có tới đời 3 tiến triển ở
các tế bào biểu bì.
Các giai đoạn phát triển nội sinh, nhất là các thể phân lập đời 2, phát
triển thành số lượng lớn trong các vách ruột sẽ phá hủy màng niêm mạc ruột,

gây ra chảy máu nhiều. Lớp dưới niêm mạc, xoang ruột chứa đầy những tế
bào biểu bì bị hủy hoại. Do tổn thương nhiều đám lớn trong ruột, nên chức
năng tiêu hóa bị rối loạn, màng niêm mạc bị tổn thương là cửa mở cho vi
khuẩn, các độc tố tạo ra khi phân hủy các chất chứa trong manh tràng xâm
nhập vào cơ thể gây ra nhiễm trùng, nhiễm độc.


14
Cầu trùng sinh ra độc tố làm gà trúng độc, thể hiện ở những rối loạn về
thần kinh, biểu hiện: Sã cánh, lờ đờ, kém nhanh nhẹn. Cầu trùng chiếm đoạt
chất dinh dưỡng là dịch tổ chức tế bào biểu mô ruột làm cho gà thiếu dinh
dưỡng, cuối cùng là gà chết.
Freitas F. L. (2014) [33] đã nghiên cứu về bệnh học do Eimeria maxima
gây ra ở gà và cho biết: E. maxima gây ra sự biến đổi đáng kể về cấu trúc và
số lượng lông nhung ở ruột của gà, do đó cản trở sự hấp thu các chất dinh
dưỡng như canxi, phốt pho, magiê, protein và lipid. Chính vì vậy, gà nhiễm E.
maxima thì khả năng tăng trọng rất chậm.
1.1.3.6. Triệu chứng
Bệnh cầu trùng ở gà biểu hiện: ỉa chảy, có máu, có dịch nhày, ủ rũ, mệt
mỏi, lông xơ xác, thần kinh không vững, gầy, yếu sức, gà thường tụ lại thành
nhóm. Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng phụ thuộc vào mức độ nhiễm từ
môi trường và loài Eimeria nhiễm, trạng thái sức khỏe cơ thể gà. Thời kỳ
mang bệnh 4 - 5 ngày.
- Thể cấp tính: Bệnh diễn biến từ vài ngày đến 2 - 3 tuần lễ thường thấy
ở gà con. Lúc đầu con vật lờ đờ, kém nhanh nhẹn, long dựng đứng, ít ăn, phân
dính quanh hậu môn. Tiếp theo đó hàng loạt tế bào biểu mô ruột bị phá hủy,
cơ thể bị trúng độc nặng thêm, vận động không bình thường mất thăng bằng,
cánh gà bị tê liệt, uống nhiều nước, diều có nhiều dịch thể, bỏ ăn hoàn toàn.
Thiếu máu, niêm mạc và mào nhợt nhạt, con vật gầy dần, phân loãng như
nước có lẫn máu. Giai đoạn cuối con vật bị tê liệt, sau đó bị chết (tỷ lệ chết từ

50% trở lên). Tỷ lệ gà chết nhiều hay ít phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc
quản lý, thức ăn, sức đề kháng của con vật đối với cầu trùng, cường độ nhiễm
cầu trùng.
- Thể mãn tính: Thường thấy ở gà dò từ 4 - 6 tháng tuổi hoặc gà trưởng
thành. Triệu chứng lâm sàng về cơ bản giống thể cấp tính nhưng không rõ và
không điển hình như trên. Bệnh tình kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Gà gầy


15
còm dần, chân và cánh bị tê liệt nhẹ, lượng trứng đẻ giảm thi thoảng bị kiết lỵ,
rất ít gà bị chết.
- Thể không có triệu chứng điển hình: Đây là những thể mang trùng.
Những gà bị bệnh bề ngoài có biểu hiện bệnh vì gà ăn uống đi lại bình
thường, thỉnh thoảng mới thấy gà ỉa chảy và tỷ lệ đẻ trứng giảm sút.
1.1.3.7. Bệnh tích
Xác chết gà gầy xơ xác, niêm mạc, mào nhợt nhạt, phân dính xung
quanh lỗ huyệt, phân lỏng thường trong phân có lẫn máu. Bệnh tích cơ bản là
ở ruột, các cơ quan khác không thấy có bệnh tích rõ. Mức độ những biến đổi
ở ruột phụ thuộc vào loài Cầu trùng và lượng cầu trùng xâm nhập.
Màng niêm mạc đường tiêu hóa xanh tím, phù chất nhầy màu vàng
xám. Diều và dạ dày tuyến trống rỗng, màng niêm mạc phù niêm dịch. Trong
dạ dày cơ có một ít thức ăn, tá tràng viêm chứa đầy chất niêm dịch hơi vàng,
vách ruột đầy lên rõ rệt, màng niêm mạc trương lên, lớp nhung mao nằm bẹp,
một số nơi thấy rõ những điểm xuất huyết.
- E. tenella: Bệnh tích chủ yếu ở manh tràng. Manh tràng viêm xuất
huyết, phình to, chứa đầy chất dịch có máu, trong đó có những cục máu nhỏ,
xốp, vách manh tràng mỏng đi. Màng niêm mạc bị hủy hoại, phủ đầy những
vết loét từ ngoài vào có thể nhìn thấy rõ. Ở giai đoạn cuối của bệnh, niêm mạc
ruột hơi trắng, dầy và có cục máu. Ở gà non có hiện tượng ỉa chảy lẫn máu.
- E. necatrix: Trên màng niêm mạc phần giữa ruột non thấy những cục

nhỏ màu trắng - xám nằm sâu trong vách ruột nên có thể nhìn thấy rõ từ phía
ngoài. Màng niêm mạc viêm xuất huyết và đôi khi bị hoại tử. Ruột sưng to,
thành ruột dày lên, chất chứa ruột màu hồng nhạt hoặc màu xám thỉnh thoảng
có lẫn cục máu.
- E. brunrtti: Gây bệnh tích ở phần sau của đường tiêu hóa, manh tràng,
kết tràng và trực tràng. Gây viêm hóa sợi trong ruột (viêm ruột hóa sợi) cùng
dịch xuất tiết nhày lẫn máu, phân màu trắng có lẫn các vệt máu.


×