Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ACB Chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.07 KB, 70 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Thị Lan

i


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...........................................................................1
2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu đề tài...............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................4
6. Dự kiến đóng góp của luận văn về mặt khoa học và thực tiễn..........................................5
7. Kết cấu của luận văn..........................................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................................................6
1.1. Khái niệm, vai trò và phân loại cho vay tiêu dùng..........................................................6
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.......................................................................................6
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng.......................................................................................7
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.........................................................................................9
1.1.3.1. Phân loại theo phương thức hoàn trả khoản vay tiêu dùng 9
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức của khoản vay

10



1.1.3.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm cho khoản vay tiêu dùng12
1.1.3.4. Phân loại theo mục đích cho vay tiêu dùng 13
1.2 Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng....................................14
1.2.1. Nội dung phát triển cho vay tiêu dùng.......................................................................14
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng....................................................15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển cho vay tiêu dùng.................................................18
1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô......................................................................................18
1.3.2. Các yếu tố liên quan đến khách hàng vay tiêu dùng..................................................21
1.3.3. Các yếu tố môi trường bên trong ngân hàng..............................................................22
1.4. Bài học kinh nghiệm về phát triển cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng thương
mại........................................................................................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng nước ngoài..........................24

i


1.4.2. Cho vay tiêu dùng tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam................................26
1.4.3. Bài học rút ra đối với Ngân hàng TCMP Á Châu......................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ THÀNH......................................................................29
2.1. Giới thiệu về NHTMCP Á Châu – chi nhánh Hà Thành..............................................29
2.1.1 Chức năng nhiệm vụ. cơ cấu tổ chức..........................................................................29
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB Chi nhánh Hà Thành giai đoạn 20152018......................................................................................................................................32
2.1.2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn 32
2.1.2.2. Tình hình hoạt động cho vay 34
2.2. Tình hình phát triển cho vay tiêu dùng tại ACB Chi nhánh Hà Thành.........................36
2.2.1. Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng....................................................................36
2.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng............................................................................................38

2.2.3. Doanh số cho vay tiêu dùng.......................................................................................39
2.2.4. Cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng...........................................................................40
2.2.5. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng....................................................................................45
2.2.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng..................................................................46
2.3. Đánh giá chung.............................................................................................................48
2.3.1 Những thành công.......................................................................................................48
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế................................................................................................49
2.3.3 Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế.........................................................................50
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ THÀNH.........................54
3.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của ACB chi nhánh Hà Thành.....................54
3.1.2 . Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của ACB Chi nhánh Hà Thành................54
3.2. Các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ACB Chi nhánh Hà Thành...................56
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng, gia tăng tiện ích sản phẩm và nâng cao
chất lượng dịch vụ................................................................................................................56
ii


3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing, xây dựng chính sách chăm sóc và phát triển mạng
lưới khách hàng....................................................................................................................57
3.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và các kênh phân phối..........................................................................................................58
3.2.4. Chú trọng nâng cao trình độ, phát triển và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên......59
3.2.5. Tăng cường các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng...........61
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................................64
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu.................................................................64
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước..........................................................................65
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ...........................................................................................66
KẾT LUẬN..........................................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................69


iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong chiến lược kinh doanh của mình, Ban lãnh đạo Ngân hàng Á Châu
(ACB) chi nhánh Hà Thành đã xác định các lĩnh vực kinh doanh chính bao gồm (1)
Cung ứng dịch vụ tài chính cá nhân; (2) Cung ứng dịch vụ ngân hàng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ và (3) Ngân hàng bán buôn và ngân hàng giao dịch. Trong đó,
lĩnh vực cung ứng dịch vụ tài chính cá nhân được xác định là một hướng kinh
doanh lâu dài bền vững và có triển vọng phát triển tốt, đóng góp quan trọng vào
việc nâng cao sức cạnh tranh của ACB chi nhánh Hà Thành.
Cụ thể, cung ứng dịch vụ tài chính cho các cá nhân và hộ gia đình luôn
chiếm một tỷ trọng rất lớn (trên 50%) trong tổng dư nợ cho vay theo đó dịch vụ cho
vay tiêu dùng cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng góp một phần không nhỏ
vào tổng thu nhập của chi nhánh đồng thời có xu hướng tăng dần theo thời gian.
Bên cạnh đó, qua những diễn biến của thị trường cho vay tiêu dùng trong suốt
những năm gần đây, theo đánh giá của NHNN tính từ cuối năm 2012 đến cuối năm
2017 tín dụng tiêu dùng đã tăng gần 5 lần, đặc biệt là trong năm 2016, 2017 và 2018
tốc độ phát triển của thị trường này vô cùng khả quan với tốc độ tăng trưởng tín
dụng đạt tới trên 60%/năm nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu. Tỷ trọng cho
vay tiêu dùng trên GDP vẫn còn rất thấp so với các quốc gia khác trong khu vực tạo
cơ hội cho các tổ chức tài chính khai thác.
Thị trường tiềm năng cùng tốc độ tăng trưởng nhanh chóng đã thu hút ngày
càng nhiều không chỉ các ngân hàng thương mại mà còn các công ty tài chính cùng
tham gia tạo nên những cái tên tiêu biểu như: FE Credit, HD Saigon, Home Credit,
… và sự gia nhập của không ít những gương mặt mới như: SHB Finance với dịch
vụ bán hàng toàn diện và gói sản phẩm cho vay tiền mặt tín chấp phục vụ nhu cầu
tiêu dùng, Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt (VietCredit) với vốn điều lệ 604,9 tỷ

đồng, EVN Finance, Công ty tài chính Lotte, Công ty tài chính Bưu điện, Công ty
tài chính Prudential, Công ty tài chính TNHH MB Shinse (MCredit),...đã tạo nên
một thị trường sôi động và cạnh tranh khốc liệt. Với sự tham gia của các NHTM và

1


hơn 16 công ty tài chính nhưng 80% thị phần đang thuộc về 4 công ty lớn: FE
Credit, Home Credit, HD Saigon, Prudential Finance.
Tính cạnh tranh lớn nhưng dư địa còn nhiều, hơn nữa, Ngân hàng TMCP Á
Châu là một trong những ngân hàng lớn, có uy tín lâu dài trên thị trường, Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Thành nằm ở khu vực có giao thông thuận lợi,
tập trung đông dân cư, cùng với đó tốc độ tăng trưởng của những ông lớn trên thị
trường cho vay tiêu dùng đang có dấu chững lại đã và đang tạo ra những cơ hội rất
lớn để Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Thành mở rộng mảng kinh doanh
cho vay tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng thu nhập, phát triểu lâu dài và
bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, tôi đã chọn nghiên
cứu đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh
Hà Thành” cho luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng của
mình tại trường Đại học Thương Mại.
2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển cho vay
tiêu dùng. Các công trình nghiên cứu đã tiếp cận phân tích thực trạng cho vay tiêu
dùng, đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng thông qua các mô hình đo
lường chất lượng dịch vụ, phân tích so sánh các mô hình đánh giá chất lượng dịch
vụ ngân hàng, về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng do
ngân hàng thương mại cung cấp, có thể liệt kê một số công trình tiêu biểu như sau:
+ Lê Thị Lan (2016), Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã
– Chi nhánh Hà Tây, Luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học kinh

tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
+ Nguyễn Thị Duy Hiền (2017), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Tài
chính – Ngân hàng, Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
+ Nguyễn Đỗ Phượng Vỹ (2018), Hoàn thiện hoạt đông cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đăklăk, Luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

2


+ Hoàng Thị Huyền Trang (2015), Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây, Luận văn thạc sĩ
Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Bùi Thị Hồng Nhung (2013), Phát triển cho vay tiêu dùng tại Quỹ tín dụng
nhân dân Trung Ương – Chi nhánh Hai Bà Trưng, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân.
+ Nguyễn Thị Minh (2015), Cho vay tiêu dùng: Xu hướng tất yếu của các
ngân hàng thương mại, Tạp chí Tài chính, Kì 1 (07/2015)
+ Trần Thị Thanh Tâm (2015), Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay tiêu
dùng tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 (02/2015).
+ Diệp Bình (2018), Cạnh tranh cho vay tiêu dùng ngày càng khốc liệt, Kinh
tế và Tiêu dùng, số 10/2018.
Ngoài ra còn có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu đã được đăng tải trên
các tạp chí khoa học có liên quan. Các công trình nghiên cứu đã được công bố đã đề
cập tới nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại; tuy nhiên, xét về đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu, đề
tài nghiên cứu “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Hà
Thành” đảm bảo tính kế thừa, tính độc lập, đáp ứng yêu cầu cả về lý luận và thực
tiễn.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: đưa ra những bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố
tác động tới phát triển cho vay tiêu dùng từ đó có những đề xuất, kiến nghị nhằm
phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Hà Thành.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống các vấn đề lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
+ Khảo sát thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Hà Thành, xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài được hiệu chỉnh theo kết
quả phân tích dữ liệu từ khảo sát.

3


+ Nhận diện các yếu tố chủ chốt cấu thành chất lượng dịch vụ tác động tới sự
hài lòng của khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - chi
nhánh Hà Thành, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị cần thiết đối với Ngân hàng
TMCP Á Châu - chi nhánh Hà Thành và các cơ quan hữu quan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại cổ phần.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Thành
+ Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp nghiên cứu trong giai đoạn 2016–2018
Dữ liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2019
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
+Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn chuyên gia tại ngân hàng, khảo sát khách hàng
cá nhân về các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ tác động tới sự hài lòng của
khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà

Thành.
+Dữ liệu thứ cấp: Thu thập tư liệu có sẵn trong nội bộ ngân hàng (tài liệu
quy định và hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Hà Thành; báo cáo về tình hình kinh doanh cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Thành; tài liệu về quy trình xử lý, các tình huống
phát sinh trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh;…)
kết hợp với các tư liệu bên ngoài ngân hàng (báo cáo nghiên cứu, đề tài nghiên cứu
có liên quan.)
* Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Đối với các dữ liệu sơ cấp, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp ý kiến
chuyên gia, thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích nhân tố khám phá,
phân tích nhân tố khẳng định, phân tích hồi quy đa biến.
+ Đối với các dữ liệu thứ cấp, luận văn sử dụng các kỹ thuật phân tích theo
chỉ tiêu, phân tích biến động, phân tích xu hướng.

4


6. Dự kiến đóng góp của luận văn về mặt khoa học và thực tiễn
* Về mặt khoa học: luận văn dự kiến xây dựng và củng cố cơ sở dữ liệu về
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
* Về thực tiễn: luận văn dự kiến giúp ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Thành nhận diện các yếu tố chủ chốt ảnh hưởng tới cho vay
tiêu dùng, thu nhận những đánh giá của khách hàng vay tiêu dùng về chi nhánh, từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng trong
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, lời nói đầu, mục lục, các danh mục và phụ lục, phần mở
đầu, luận văn dự kiến được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương

mại
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Á Châu, chi
nhánh Hà Thành
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại
NHTMCP Á Châu, chi nhánh Hà Thành

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, vai trò và phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động
cho vay ngân hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế thông qua hình thức
phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng

5


nhu cầu về phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Hoạt động cho vay của ngân
hàng bắt nguồn từ nhu cầu của nền kinh tế thị trường, khi mà một số cá nhân, tổ
chức cần vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong khi đó
một số cá nhân tổ chức khác lại tạm thời dư thừa một lượng vốn nhất định trong
một thời gian cụ thể. Chính vì vậy, ngân hàng với vai trò là người trung gian đã
đứng ra huy động vốn từ những cá nhân, doanh nghiệp có nguồn vốn nhàn rỗi rồi
thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với những cá nhân, doanh nghiệp khác đang cần
vốn và hưởng lợi từ khoản chênh lệch lãi suất.
Cùng với thời gian, hoạt động tín dụng của các ngân hàng đã thay đổi đáng kể,
nếu như trước đây các NHTM chỉ giới hạn phạm vi hoạt động của mình chủ yếu
cho Nhà nước và các doanh nghiệp lớn vay thì giờ đây hoạt động cho vay tiêu dùng
ngày càng được mở rộng. Xuất phát từ mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng,
thông qua mối quan hệ này ngân hàng thấy được từ cả phía người sản xuất lẫn

người tiêu dùng: các nhà sản xuất cần có sự hỗ trợ để tiêu thụ hàng hóa, còn người
tiêu dùng thì cần nguồn tài trợ cho những nhu cầu tài chính của mình trong trường
hợp mức thu nhập của họ không đủ để có một cuộc sống đầy đủ ở thời điểm hiện
tại. Từ đó, nghiệp vụ cho vay tiêu dùng chính thức được ra đời và ngày càng phát
triển theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới.
Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng cho các cá nhân, hộ gia
đình sử dụng số tiền nhất định trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời
gian xác định, nhằm giúp cho người tiêu dùng sử dụng có thể thỏa mãn nhu cầu sinh
hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi
lại, thậm chí bao gồm cả việc sử dụng vốn vay vào mục đích học tập của sinh viên,
học viên… trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ được hưởng thụ
một mức sống cao hơn.
Cho vay tiêu dùng cũng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân
hàng và một bên là các cá nhân người tiêu dùng nhằm phục vụ đời sống, tiêu dùng
các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ khi người tiêu dùng tạm thời chưa có khả năng
thanh toán, trong đó ngân hàng chuyển giao cho khách hàng một lượng giá trị bằng

6


tiền trên nguyên tắc khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn như đã thỏa
thuận
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa… của các cá nhân, hộ gia đình.Các khoản
vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo cho họ có một cuộc sống có chất lượng cao hơn. Cho vay tiêu dùng
có vai trò đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống và tác động đến nhiều đối
tượng khác nhau.



Đối với Ngân hàng thương mại

Trong xu thế kinh tế thế giới hội nhập đã mở ra cho ngành ngân hàng nhiều cơ
hội phát triển. Ngân hàng trở thành một ngành đầy tiềm năng và thử thách, thu hút
được nhiều lĩnh vực khác liên quan. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng phong
phú và đa dạng từ huy động vốn cho đến cấp tín dụng.
Việt Nam với dân số gần 97 triệu người hiện nay là một thị trường đầy tiềm
năng đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ cá nhân.
Mức sống người dân ngày càng cao là một thị trường hấp dẫn cho các ngân hàng
thu hút vốn như: dưới dạng tiền gửi thanh toán, tiền tiết kiệm, thu phí dịch vụ thanh
toán như: chuyển tiền, phí kiểm đếm tiền, phí giữ hộ,… và lợi nhuận từ cấp tín
dụng. Tín dụng và dịch vụ là hai nguồn thu chính của các ngân hàng thương mại.
Cho vay cá nhân là một kênh thuận lợi cho các ngân hàng tiếp cận các tiện ích
khác của ngân hàng, như: tiền gửi, tiền thanh toán, các dịch vụ chuyển tiền, chuyển
khoản, kiểm đếm, giữ hộ,…đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro từ tín dụng
doanh nghiệp sang tín dụng cá nhân.


Đối với người tiêu dùng

Với nền kinh tế phát triển, khoa học – kỹ thuật hiện đại ngày nay, sản xuất ra
nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Cho
vay tiêu dùng phát triển sẽ hỗ trợ cho người dân trong việc chi tiêu như: mua, xây
sửa chữa nhà, mua xe, tiêu dùng, du lịch, du học,… nhằm nâng cao mức sống, trình
7


độ dân trí của họ. Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho người lao động được
thỏa mãn, tái tạo sức lao động, kích thích người dân lao động làm việc tích cực,

sáng tạo, năng suất cao.
Phát triển cho vay tiêu dùng qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện tượng
cho vay nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi tiền
vay mượn. Qua hoạt động cho vay tiêu dùng, người dân có thể tiết kiệm tích lũy để
đầu tư, phát triển, như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở, du học, mua xe, giải trí,
… đời sống người dân được nâng cao


Đối với nền kinh tế - xã hội

Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hoá
tiêu dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có
khả năng thanh toán. Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM sẽ
làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán đó hay nói cách khác đây
chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm cho nền kinh tế trở nên
năng động hơn.
Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hoá tiêu dùng cũng
theo đó mà trở nên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hoá trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó,
Nhà nước cũng sẽ đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội khác như giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Để quản lý tốt hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung, đẩy mạnh công tác phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng, các ngân hàng thương mại cần thiết
phải thực hiện phân loại các loại hình cho vay tiêu dùng khác nhau. Mỗi loại hình sẽ
có những chính sách cấp tín dụng, chính sách quản lý và phát triển khác nhau.
1.1.3.1. Phân loại theo phương thức hoàn trả khoản vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức vay mà người đi vay trả cho ngân
hàng một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi kỳ hạn (hàng tháng, quý hoặc 6

8


tháng), riêng những khoản vay ngắn hạn (dưới 1 năm) thì người vay thường trả nợ
cuối kỳ (gồm cả gốc và lãi).
Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định trả mỗi kỳ hạn,
thường bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế. Phương thức này thường áp
dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ
yếu của các ngân hàng thương mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay
không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán cho
ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài (thường dưới 1
năm), đối tượng khách hàng thu nhập khá cao.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định,
khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín dụng của
mình. Loại vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Loại vay
tuần hoàn dễ áp dụng, thuận tiện cho khách hàng trong việc chủ động sử dụng
nguồn tiền linh hoạt, thông thường đây là những khoản vay nhỏ, khách hàng có
nguồn tiền ra – vô thường xuyên.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức của khoản vay
Có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại:


Cho vay gián tiếp (indirect consumer loan) là hình thức cho vay trong đó

ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá
hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay

thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng.
(1)
Ngân hàng

(4)

(5)
9
Người tiêu dùng

Công ty bán lẻ


(6)

(2)

(3)

(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ kí kết hợp đồng mua bán nợ
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Với hình thức cho vay này nó có những ưu điểm là:
o Các ngân hàng thương mại rễ ràng mở rộng và tăng doanh số cho vay,
o Các ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi

cho vay
Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện

o

thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng
Nếu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán

o

lẻ, thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay
tiêu dùng trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này có những hạn chế là
o

Khi cho vay, các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với

khách hàng (người vay vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng
hoá, dịch vụ,
o

Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay

vốn) khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa
chọn khách hàng,
o

Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức

tạp.


10




Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct consumer loan) là ngân hàng và

khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Ngân hàng

Công ty bán lẻ

(3)
(1)

(5)

(2)

(4)

Người tiêu dùng

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay vốn
(2) Người vay vốn trả trước một phần số tiền phải mua tài sản cho công ty bán
lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho ngân hàng

Hình thức này có những ưu điểm sau:
o

Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và

kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này thường có chất lượng
cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ
o

Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các

khoản vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến
việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh
nghiệp thường đưa ra quyết định "tín dụng" một cách nhanh chóng, nên dẫn đến
tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra không chính đáng, ngược lại có thể từ
chối đối với những khách hàng tốt của mình
o

Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay

gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các
phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách
hàng
o

Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện

ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của
ngân hàng đến với khách hàng.


11


1.1.3.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm cho khoản vay tiêu dùng
Cho vay có tài sản bảo đảm
Cho vay có tài sản bảo đảm là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền
và giữ tài sản/giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của khách hàng để đảm bảo
thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng cầm cố thế chấp. Số tiền vay
sẽ dựa vào nhu cầu của khách hàng, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách
hàng và mức cho vay tối đa của ngân hàng.
Cho vay cầm cố lương, thu nhập.
Đây là hình thức cho vay chủ yếu được áp dụng cho những khách hàng có việc
làm và thu nhập ổn định, ngoài việc trang trải cho cuộc sống hàng ngày vẫn tích lũy
được một khoản để trả nợ. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay
(có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức
cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay khách hàng phải cam kết nếu
không trả được nợ khi đến hạn (thường là quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng có quyền
nhận lương của khách hàng để thu nợ.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay.
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài như: Cho vay sửa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua sắm
phương tiện đi lại… Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào
tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối
đa thường từ 70-80% giá trị tài sản mua sắm.
1.1.3.4. Phân loại theo mục đích cho vay tiêu dùng
Cho vay tài trợ bất động sản.
Hình thức cho vay này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay để
phục vụ mục đích mua mới hoặc sửa chữa nhà ở, căn hộ và trong một số trường hợp
bao gồm cả đất đai. Quy mô của các khoản vay này thường lớn, thời hạn dài nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng (khoảng từ 15 đến 25 hoặc 30 năm), do đó

loại hình này thường chữa những nguy cơ rủi ro đáng kể. Các khoản cho vay này
thường phải đi kèm với tài sản đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

12


Cho vay tài trợ hàng tiêu dùng lâu bền
Hàng tiêu dùng lâu bền là những mặt hàng có thời gian sử dụng lâu dài như ô
tô, xe máy… Đặc điểm của loại hình cho vay này là quy mô thường không lớn, thời
gian trả nợ nhanh, tài sản đảm bảo có thể là tài sản được hình thành từ tiền vay.
Tài trợ nhu cầu tiêu dùng khác
Loại hình cho vay này áp dụng đối với những khách hàng vay vốn với mục
đích tài trợ các nhu cầu như đi học, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi… đối với các
khoản vay này yếu tố quyết định có cho vay hay không chủ yếu là dựa vào thu nhập
của khách hàng vì giá trị các món vay thường là khá nhỏ.
1.2 Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.1. Nội dung phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu, nhất là trong điều kiện khách
quan của nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập, khi mà mức sống người dân được
nâng cao, đồng thời đó cũng là chiến lược, mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng
của các ngân hàng thương mại. Có thể nói thị trường tiêu dùng ở các nước ngày
càng phong phú và đa dạng, ngoài những nhu cầu thiết yếu như: ăn mặc, ở, đi lại…,
còn có những nhu cầu cao hơn như: vui chơi, giải trí, du lịch, du học…, mức sống
người dân được nâng cao, yêu cầu trong cuộc sống cao hơn như: nhu cầu được tôn
trọng, vị trí trong xã hội. Mặt khác, ở nước có nền chính trị ổn định, nền kinh tế với
tốc độ phát triển khá cao thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài, tiềm năng về lĩnh
vực cho vay tiêu dùng là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt động của các ngân hàng
thương mại.
Do vậy, các ngân hàng thương mại đã và đang phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, đặc biệt các sản phẩm cho vay tiêu dùng, đây là xu thế tất yếu, phù hợp với

xu hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và thế giới, phục vụ đối tượng
khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng quản lý rủi ro
hữu hiệu, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh,
thị trường sản phẩm mục tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Có
thể nói kinh tế tăng trưởng liên tục, môi trường pháp lý hoàn thiện dần, nhu cầu xã
13


hội ngày càng tăng, thị trường sản phẩm cho vay tiêu dùng còn rất nhiều tiềm năng
phát triển.
Phát triển là sự gia tăng về mặt quy mô nhưng vẫn phải đảm bảo về mặt chất
lượng của một đối tượng cụ thể nào đó. Từ đó, phát triển cho vay tiêu dùng nghĩa là
là quá trình tăng lên về mọi mặt của hoạt động cho vay tiêu dùng trong một thời kỳ
nhất định.. Trong đó bao gồm cả tăng thêm về quy mô, sản lượng và chất lượng của
sản phẩm đó. Nói một cách đơn giản, mở rộng cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng các
yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô, chất lượng, thủ tục… các khoản
vay một cách tốt nhất.
Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra một số vấn đề như sau:
Phát triển cho vay tiêu dùng là sự gia tăng về số lượng và quy mô của các
khoản vay. Điều đó thể hiện sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của
hệ thống ngân hàng thông qua số liệu thống kê hàng năm.
Phát triển cho vay tiêu dùng cũng đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng.
Ngân hàng phải đảm bảo kiểm soát sao cho số vốn vay ấy được sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả nhất. Tránh trường hợp một số kẻ xấu lợi dụng vốn vay ngân
hàng để làm những việc không đúng mục đích, gây nên những tổn thất cho ngân
hàng nói riêng và cho toàn bộ nền kinh tế nói chung. Tiến hành các biện pháp mở
rộng tín dụng luôn phải đi đôi với việc tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng.
Luôn luôn có nhiều phương pháp phát triển cho vay tiêu dùng: mở rộng
quan hệ tín dụng với nhiều đối tượng khách hàng, triển khai thêm các hình thức cho

vay mới tùy theo từng đối tượng và điều kiện cụ thể, đơn giản hóa quy trình thủ tục
tín dụng, nâng cao chuyên môn và ý thức trách nhiệm của các cán bộ tín dụng…
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng
Để đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng hay nói một cách khác để đánh giá
mức độ hoàn thành của một ngân hàng trong hoạt động dịch vụ cho vay tiêu dùng,
thông thường người ta sử dụng các loại chỉ tiêu sau:
-

Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng

14


Số lượng khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Số lượng khách hàng có thể tính theo một
khoảng thời gian nhất định: hàng quý, năm. Số lượng khách hàng đến ngân hàng để
vay tiền với mục đích tiêu dùng lớn và gia tăng chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng ngày càng phát triển, uy tín trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng
ngày càng được nâng cao và ngân hàng đã tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực này.
- Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng
vay trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Doanh số cho vay
tiêu dùng ngày càng lớn, tốc độ tăng ngày càng cao cho thấy khả năng phát triển
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Doanh số CVTD kỳ này
Tốc độ tăng doanh số = (

- 1) x 100%
Doanh số CVTD kỳ trước


- Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng còn dư nợ ngân hàng tại
một thời điểm nhất định, cho thấy lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi được. Tốc
độ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm được xác định theo công thức:
Dư nợ CVTD kỳ này
Tốc độ tăng dư nợ cho vay = (

-1) x 100%
Dư nợ CVTD kỳ trước

Ngoài ra, để đánh giá được tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng cần xem
xét nó trong mối tương quan với tổng dư nợ cho vay của cả ngân hàng tại một thời
điểm nhất định.
- Cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng
Sự đa dạng, phong phú trong cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng cũng là một
chỉ tiêu cần xem xét khi đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng tại
mỗi ngân hàng thương mại. Một ngân hàng cung cấp đa dạng danh mục các sản
phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay tiêu
dùng phục vụ các mục đích đa dạng của đời sống sẽ đảm bảo sự hài lòng của khách
hàng đối với ngân hàng đó. Bên cạnh đó, mỗi ngân hàng cũng cần duy trì một cơ
15


cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng hợp lý, nhằm một mặt đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, một mặt đảm bảo về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Cơ cấu
cho vay tiêu dùng hợp lý sẽ đảm bảo đem lại thu nhập, hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay này đối với mỗi ngân hàng thương mại.
- Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời điểm hoàn trả của khách hàng mà ngân hàng
vẫn chưa thu hồi được.

Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ

Nếu tỉ lệ nợ quá hạn vượt quá giới hạn cho phép phản ánh chất lượng tín dụng
của ngân hàng còn yếu kém, chứa đựng nhiều rủi ro và ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn
thấp và được kiểm soát phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng được coi
là tốt. Nguyên nhân của các khoản nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng có thể là do
khách hàng gặp những trường hợp không mong muốn, không đảm bảo được nguồn
thu nhập để trả nợ cho ngân hàng, hay cũng có thể khách hàng chây ỳ trong việc trả
nợ cho ngân hàng, hoặc do sự thay đổi chính sách của Nhà nước,…gây nên tình
trạng thất thoát vốn của ngân hàng, giảm hiệu quả hoạt động, có thể mất khả năng
thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

- Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng:
Lợi nhuận cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự mở
rộng cho vay tiêu dùng. Khi lợi nhuận cho vay tiêu dùng càng cao thì càng
chứng tỏ sự mở rộng về cả số lượng và chất lượng của hoạt động này. Chúng
ta có thể sử dụng các chi tiêu như:
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Thu nhập từ hoạt động CVTD
Tỷ trọng TN từ CVTD=

x 100
Tổng thu nhập của ngân hàng

Ngoài ra để đánh giá một cách chính xác mức độ mở rộng cho vay tiêu
dùng cần đánh giá tỷ trọng đóng góp từ hoạt động cho vay tiêu dùng vào lợi


16


nhuận của cả ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ được vai trò của
hoạt động cho vay tiêu dùng với toàn ngân hàng và có các biện pháp để mở
rộng cho vay tiêu dùng.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển cho vay tiêu dùng
1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô
Khi nói tới nhóm nhân tố vĩ mô ta đã thấy một sự to lớn trong nhóm nhân tố
này mà thực tế cho ta thấy nhóm nhân tố này ảnh hưởng rất mạnh tới nhu cầu tiêu
dùng của người dân. Một số nhân tố trong đó bao gồm:
- Yếu tố về mặt văn hóa xã hội:
Môi trường này chứa đựng rất nhiều yếu tố có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tiêu
dùng của dân cư như trình độ dân trí, tập quán tiêu dùng, trật tự an toàn xã hội...
Trình độ dân trí là một thước đo khá quan trọng để xác định lượng cầu tiêu
dùng trong một lãnh thổ hay địa bàn dân cư. Những nơi tập trung nhiều dân cư có
trình độ học vấn, văn hóa cao như các thành phố lớn, các đặc khu kinh tế thì sẽ có
nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn. Bởi họ có là những người có thu nhập cao và ổn định,
dựa vào thu nhập đó họ hoàn toàn có điều kiện và khả năng thanh toán các khoản nợ
tiêu dùng. Ở Việt Nam hiện nay hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM chỉ mới
phát triển mạnh ở các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư có trình độ dân trí
và thu nhập cao, còn ở các vùng nông thôn thì nhu cầu vay tiêu dùng hầu như không
có.
Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng phát triển cho vay
tiêu dùng của ngân hàng. Tiết kiệm dành dụm là một truyền thống đã hình thành từ
ngàn đời nay của người dân Việt Nam bởi họ luôn muốn bảo đảm một cuộc sống ổn
định lâu dài trong tương lai cho chính họ và các thế hệ sau. Vì vậy, khi có nhu cầu
mua sắm, tiêu dùng thì họ sẽ sử dụng khoản tiền tiết kiệm đó để đáp ứng nhu cầu
của mình chứ không có tư tưởng đi vay để thoả mãn cho các nhu cầu.

Một yếu tố khác không thể không kể đến đó là trật tự an toàn xã hội, yếu tố
này tác động mạnh đến tâm lý tiêu dùng của dân cư, từ đó góp phần đẩy mạnh hay

17


hạn chế hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng. Nếu trật tự an toàn xã hội
được ổn định, sẽ tạo tâm lý yên tâm cho người dân, họ có điều kiện để chăm lo cho
cuộc sống của mình ngày một tốt hơn, nhu cầu tiêu dùng sẽ xuất hiện nhiều hơn, từ
đó hình thức cho vay tiêu dùng cũng có cơ hội phát triển
- Yếu tố pháp luật: yếu tố pháp luật ảnh hưởng rất nhiều tới chính sách cho
vay của ngân hàng thương mại, nó có thể chỉ cần một thay đổi nhỏ trong quy định
có thể làm chiến lược hạn chế hay là gia tăng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại. Khi một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng
văn bản pháp luật của nhà nước quy định không chặt chẽ về vấn đề đó, thì khi xẩy
ra tranh chấp thì sẽ thiếu cơ sở pháp lí để giải quyết, lúc đó ngân hàng sẽ gặp những
rủi ro do phải tranh chấp với khách hàng. Mặt khác những người đi vay thường là
những cá nhân họ không hiểu biết về hệ thống luật pháp của ngân hàng hay là
những quy định về khách hàng, do đó khi mà các quy định của nhà nước không rõ
ràng nhập nhằng khó hiểu thì sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Hay là những chính sách trong một thời gian của nhà nước cũng ảnh hưởng tới
chiến lược của ngân hàng, khi mà nhà nước ban hành các chính sách nới lỏng tiền tệ
kích thích tiêu dùng thì các ngân hàng sẽ đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, một số chính
sách như là giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc khi đó các ngân hàng có số nhân tiền tệ cao
hơn, lượng tiền giải ngân ra nền kinh tế sẽ nhiều hơn lúc đó tiêu dùng của người dân
sẽ cao hơn, hay là các chính sách như là giảm thuế doanh nghiệp lúc đó sẽ làm cho
giá cả hàng hóa giảm đi, kích thích tiêu dùng hơn. Hay là chính sách giảm lãi suất
cơ bản của ngân hàng trung ương, hay đơn giản các thủ tục hành chính … những
biện pháp đó cũng chỉ là nhằm kích thích nền kinh tế phát triển, tăng cao thu nhập
quốc dân, đồng thời giảm lượng thất nghiệp nâng cao đời sống của người dân.

- Tình trạng của nền kinh tế: nền kinh tế có lúc hưng thịnh có lúc suy thoái đó
là chu kì của nền kinh tế mà bất kì nền kinh tế nào cũng gặp phải cho dù nó có tiềm
lực như thế nào, có suy thoái khi đó mới kích thích phát triển đó là quy luật do vậy
mà chúng ta đang sống trong giai đoạn nào đều phải cố gắng phát huy lợi thế của
giai đoạn đó. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao, ổn định thì mức sống dân cư ổn định,
cá nhân tin tưởng rằng trong tương lai thu nhập sẽ cao hơn do vậy mà tiêu dùng sẽ

18


tăng lên, để phục vụ cho cuộc sống ngày càng một đòi hỏi của bản thân. Vì thế nên
tín dụng trong thời kì này của ngân hàng sẽ tăng lên. Mặt khác khi nền kinh tế rơi
vào giai đoạn suy thoái thì tiêu dùng của người dân sẽ ít đi, trong tương lai thu nhập
của họ sẽ giảm đi tương đối, thực ra không phải lương của họ giảm mà lạm phát
tăng cao nên chi phí cho cuộc sống thường nhật của họ tăng lên nên nó sẽ làm giảm
chi tiêu trong tiêu dùng mua sắm do vậy mà tín dụng ngân hàng vì thế cũng giảm đi,
ngân hàng hạn chế cho vay nền kinh tế càng giảm tiêu dùng, họ có xu hướng tích
lũy nhiều hơn là mua sắm vì trong tương lai họ phải đối mặt với nhiều vấn đề không
lường trước được.
- Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh được coi là một yếu tố mang tính đặc thù của mọi nền kinh tế thị
trường trên thế giới. Trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng hiện hữu một cách
rõ nét như ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chính là một quy luật tất yếu của bất cứ
một thành phần kinh tế nào nếu muốn tồn tại và phát triển, và các NHTM cũng
không nằm ngoài quy luật đó.
Trong những năm gần đây, số lượng các ngân hàng mới được thành lập và
hoạt động có hiệu quả ngày càng nhiều. Do đó, để tồn tại và có một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường buộc các ngân hàng phải có sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt.
Ngân hàng nào càng tạo được nhiều lợi thế trong cạnh tranh thì sẽ càng có điều kiện
để phát triển hoạt động kinh doanh cũng như phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng

của mình
- Chính sách của chính phủ
Nếu nhà nước tăng đầu tư hay đưa ra các chính sách khuyến khích đầu tư
trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài như điều chỉnh lãi suất, giảm thủ tục
hành chính, ban hành luật đầu tư nước ngoài.. một mặt nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế, mặt khác sẽ làm giảm thất nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động, làm
cho mức sống của dân cư ngày một tăng. Đây rõ ràng là điều kiện thuận lợi để các
ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động cho vay
tiêu dùng nói riêng.

19


1.3.2. Các yếu tố liên quan đến khách hàng vay tiêu dùng
Trong nhóm các nhân tố này, trước hết phải kể đến đạo đức khách hàng, được
đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Vì rằng nếu thực sự khách
hàng có thu nhập cao, ổn định để trả nợ, thậm chí đưa ra được điều kiện đảm bảo
tốt thì chưa chắc họ đã có thiện trí khi trả nợ. Bởi lẽ, khi đi vay, có thể người vay
vẫn có ý định trả nợ đầy đủ, nhưng trong sử dụng tiền vay, có thể do tư cách, do
lòng tham hoặc muốn làm giàu nhanh chóng họ sử dụng vốn vay sai mục đích vì
không phải lúc nào ngân hàng cũng có đầy đủ thông tin về người đi vay. Mặt khác,
với những lĩnh vực có rủi ro cao thì khả năng mang lại lợi nhuận cũng cao do đó
người đi vay sẽ tìm mọi cách để có được khoản vay đó. Nên trước khi cho vay, các
cán bộ tín dụng phải đánh gíá độ tín nhiệm của khách hàng trên cơ sở tính thật thà
của người vay, ý muốn kiên quyết của khách hàng trong việc thực hiện tất cả các
giao ước trong hoạt động tín dụng, điều này được thể hiện một phần trong hồ sơ
của người xin vay.
Năng lực pháp lý là những quy định cụ thể về mặt pháp lý mà người vay cần
phải có, đây là cơ sở hình thành nghiệp vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ tín
dụng, thông qua thẩm định về năng lực pháp lý. Ngân hàng có thể biết được hiện

khách hàng có liên quan đến vụ án nào hay không, tài sản đảm bảo có liên quan
đến các vụ kiện hoặc các tranh chấp hay có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác
không.
Khả năng tài chính của khách hàng cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định
thì việc trả nợ ngân hàng thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu khác trong gia đình,
đặc biệt là các nhu cầu thiết yếu và với những người này họ sẵn sàng thanh toán
tiền cho ngân hàng để tránh những rắc rối về mặt pháp lý có thể gây ảnh hưởng
đến nghề nghiệp công việc của họ. Ngược lại, với những cá nhân hoặc hộ gia đình
có thu nhập không ổn định hoặc thu nhập ở mức trung bình thì việc thu hồi nợ của
ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn do họ không biết trước thời điểm sẽ nhận
được thu nhập là khi nào,và bao giờ mới tích luỹ đủ để trả nợ ngân hàng. Ngày

20


nay, phần lớn các món vay tiêu dùng quy định nguồn trả là thu nhập thường xuyên
của khách hàng trong tương lai, ngoại trừ các khoản cho vay ngắn hạn.
Tài sản đảm bảo là cơ sở pháp lý có thêm nguồn thu nợ thứ hai cho ngân
hàng ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phòng rủi ro. Mặc dù nắm giữ tài
sản đảm bảo song nếu khách hàng không trả nợ thì ngân hàng phải đối mặt với rủi
ro thu nhập vì muốn phát mại tài sản phải có thời gian và phải mất chi phí khác
liên quan, đó là chưa kể đến có thể tại thời điểm đó giá trị tài sản trên thị trường
không được duy trì như khi định giá để cho vay. Vì vậy, tài sản đảm bảo không giữ
vai trò quyết định trong việc khách hàng vay hay không mà nó chỉ là một tiêu
chuẩn để xét duyệt khi cho vay.
1.3.3. Các yếu tố môi trường bên trong ngân hàng
- Quy mô vốn và uy tín của ngân hàng:
Quy mô của một ngân hàng là một nhân tố quan trọng quyết định cấu trúc
danh mục cho vay của ngân hàng. Đặc biệt là vốn tự có, vốn tự có lớn là biểu hiện

của một ngân hàng bền vững, nó quyết định mức cho vay tối đa trên một khách
hàng. Vốn tự có lớn thì ngân hàng càng có điều kiện hoạt động cho vay nói chung
và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngoài ra khách hàng cũng thường tìm đến
những ngân hàng có uy tín với chất lượng dịch vụ, những tiện ích và sự an toàn mà
những ngân hàng này mang lại.
- Chính sách tín dụng
Các yếu tố của chính sách tín dụng như : hạn mức tín dụng, lãi suất, kỳ hạn,
mức phí, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo, hướng giải quyết nợ khó đòi,… đều
tác động trực tiếp đến việc thực hiện các hoạt động của ngân hàng. Với chính sách
hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, đa dạng… sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến xin
vay. Và ngược lại với chính sách tín dụng cứng nhắc, kém linh hoạt, không đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng sẽ hạn chế việc đi vay và giảm tính cạnh tranh trong
hoạt động giữa các ngân hàng.
- Thẩm định khách hàng
Thẩm định là giai đoạn khởi đầu và có ý nghĩa quan trọng trong đảm

21


×