Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali và nồng độ Bo đối với giống bưởi diễn tại huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG
KALI VÀ NỒNG ĐỘ BO ĐỐI VỚI GIỐNG
BƯỞI DIỄN TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG
KALI VÀ NỒNG ĐỘ BO ĐỐI VỚI GIỐNG
BƯỞI DIỄN TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Khoa học cây trồng


Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình.
Trước tiên với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Minh Tuấn người đã tận tình hướng
dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Nông học và Phòng
Đào tạo – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
cây có múi – Viện nghiên cứu Rau Quả, cùng tất cả các đồng nghiệp, bạn bè
và người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................. Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và Việt Nam ................................... 5
1.2.1. Tổng quan tình hình sản xuất bưởi trên thế giới ..................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam....................................................... 8
1.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi trong nước
và trên thế giới ................................................................................................. 10
1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng khoáng của cây ăn quả có múi .............................. 10
1.4.2. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi trên thế giới .. 13
1.4.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng trên cây có múi ở Việt Nam.16
1.5. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu .............................................. 20
Chương II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21
2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ..................................... 23
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 27
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 28
3.1. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của giống bưởi Diễn ........................................................................ 28
3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến khả năng sinh
trưởng các đợt lộc bưởi Diễn .......................................................................... 28
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến khả năng ra hoa,
đậu quả của giống bưởi Diễn .......................................................................... 35
3.2. Ảnh hưởng của liều lượng Kali và nồng độ Bo đến năng suất, chất lượng
quả bưởi Diễn .................................................................................................. 46
3.3. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến mức độ gây hại của
một số loài sâu bệnh hại chính trên giống bưởi Diễn ..................................... 54
3.4. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đối với hiệu quả kinh tế
giống bưởi Diễn............................................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 58
1. Kết luận ....................................................................................................... 58
2. Đề nghị ........................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
B

: Bo

BNNPTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CS

: Cộng sự

CT

: Công thức

ĐC

: Đối chứng

K

: Kali

NXB

: Nhà xuất bản


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TP

: Thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới .................................. 5
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục .................... 6
trên thế giới năm 2017 ...................................................................................... 6
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất bưởi của một số nước châu Á năm 2017 ........... 7
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2012 -2017 ............. 8
Bảng 1.5. Lượng dinh dưỡng cây ăn quả có múi lấy đi từ 1 tấn sản phẩm .... 11
Bảng 1.6. Lượng phân bón cho bưởi thời kỳ kinh doanh .............................. 18
Bảng 3.1. Thời gian xuất hiện và kết thúc lộc xuân........................................ 28
của các công thức thí nghiệm .......................................................................... 28
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng lộc xuân .............................................. 29
của các công thức thí nghiệm .......................................................................... 29
Bảng 3.3. Thời gian xuất hiện và kết thúc lộc hè của các công thức thí nghiệm
......................................................................................................................... 30

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng lộc hè của các công thức thí nghiệm .. 31
Bảng 3.5. Khả năng sinh trưởng lộc thu của các công thức thí nghiệm ......... 33
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu sinh trưởng lộc thu ................................................. 34
của các công thức thí nghiệm .......................................................................... 34
Bảng 3.7. Thời điểm nở hoa và kết thúc nở hoa của các công thức thí nghiệm
......................................................................................................................... 36
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến tỷ lệ đậu quả
bưởi Diễn ......................................................................................................... 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến một số chỉ tiêu
về quả bưởi Diễn ở các công thức thí nghiệm ................................................ 46
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến năng suất bưởi
Diễn ở các công thức thí nghiệm .................................................................... 48
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến một số chỉ tiêu
đánh giá cảm quan và chỉ tiêu cơ giới về quả bưởi Diễn ................................ 51
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến chất lượng quả
bưởi Diễn ......................................................................................................... 52
Bảng 3.14. Mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh hại chính trên các công
thức thí nghiệm................................................................................................ 54
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đối với hiệu quả
kinh tế của giống bưởi Diễn ............................................................................ 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1. Diễn biến tỷ lệ đậu quả giai đoạn 5 ngày đến 90 ngày sau tắt hoa
ở các công thức thí nghiệm ............................................................................. 39
Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng đường kính quả bưởi Diễn ở các công thức
thí nghiệm........................................................................................................ 45
Biểu đồ 3.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao quả bưởi Diễn ở các công thức thí
nghiệm ............................................................................................................. 45
Biểu đồ 3.4. Năng suất quả của các công thức thí nghiệm ............................. 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bưởi Diễn là một trong bốn cây trồng chủ lực nằm trong “Đề án phát
triển cây ăn quả đặc sản của Hà Nội” (Theo quyết định số 1127/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội), được
trồng từ lâu đời tại xã Phú Diễn, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Với
nhiều đặc điểm quý như: vỏ quả màu vàng tươi, thơm, ngọt đậm, không the
đắng, bảo quản được lâu ngày,... nên bưởi Diễn đã được phát triển nhanh

chóng ra các vùng lân cận và hình thành một số vùng sản xuất tập trung mới
như Chương Mỹ, Từ Liêm, Đan Phượng, Hoài Đức... Tuy nhiên do việc phát
triển ồ ạt, thiếu định hướng, đồng thời thiếu đầu tư chăm sóc, nên diện tích
trồng bưởi Diễn tăng lên nhưng năng suất và chất lượng bưởi Diễn tại các
vùng này không ổn định. Để cải thiện vấn đề này, một số nghiên cứu về chế
độ bón phân cho bưởi Diễn đã được triển khai nhưng hầu hết là những nghiên
cứu nhằm xác định ảnh hưởng của các loại phân tổng hợp, chưa có nhiều
nghiên cứu ảnh hưởng của phân vi lượng hay của từng yếu tố phân đơn đến
sinh trưởng, năng suất, chất lượng quả (Trần văn Ngòi, 2016).
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có
múi ở một số quốc gia trên thế giới, kết quả chỉ ra rằng, trong các dinh dưỡng
khoáng đa lượng kali cần thiết đối với sinh trưởng và khả năng chống chịu
của cây trồng (Arif và cs, 2008). Nguyên tố dinh dưỡng kali có ảnh hưởng tới
từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây cũng như năng suất, chất lượng
quả. Thiếu kali trong thời gian ngắn sẽ làm quả phát triển chậm, quả nhỏ, thô,
phẩm chất kém (Davies, 1986; Davies và Albrigo, 1994).
Boron (Bo) là một nguyên tố vi lượng rất cần cho quá trình sinh
trưởng sinh dưỡng và sinh sản của cây có múi (Marschner, 1996; Hanson,
1991), tuy được dùng với hàm lượng rất nhỏ nhưng có ảnh hưởng lớn tới mọi
hoạt động sinh lý của cây trồng. Bo được sử dụng dưới dạng acid boric có vai
trò rất quan trọng trong việc nảy mầm của hạt phấn và sự sinh trưởng của ống
phấn (Trần Văn Hâu và Trần Thị Thúy Ái, 2011). Ở cây bưởi, thiếu Bo hoa
quả rụng nhiều, xuất hiện các vết nứt trên quả, mất màu trên nụ, năng suất,
chất lượng quả giảm sút (Mengel và Kirlby, 1982).


2

Để làm tăng khả năng ra hoa, đậu quả, tăng năng suất, chất lượng quả,
người dân Chương Mỹ - Hà Nội đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật trên cây

bưởi Diễn. Tuy nhiên trong các biện pháp được áp dụng, biện pháp bón phân
còn nhiều bất cập, tự phát, theo cảm tính, đặc biệt là vấn đề sử dụng phân vi
lượng cho cây bưởi. Từ thực tế đó, trên cơ sở những nghiên cứu đơn lẻ cần có
nghiên cứu ảnh hưởng tương tác giữa các liều lượng và nồng độ phân bón để
có những điều chỉnh cần thiết, phù hợp. Vì vậy việc thực hiện đề tài “Nghiên
cứu ảnh hưởng của liều lượng kali và nồng độ Bo đối với giống bưởi Diễn
tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội” là cần thiết nhằm đưa ra công
thức bón phân phù hợp làm tăng năng suất, chất lượng bưởi Diễn, nâng cao
thu nhập cho người dân địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định được công thức bón phân Kali và Bo thích hợp nhất đối với
giống bưởi Diễn nhằm nâng cao tỷ lệ đậu quả, tăng năng suất, chất lượng quả,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất tại huyện Chương Mỹ - thành
phố Hà Nội.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến đặc điểm
sinh trưởng các đợt lộc trên cây bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ - thành phố
Hà Nội.
- Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng K2O và nồng độ Bo đến khả năng
ra hoa, đậu quả, tốc độ lớn của quả, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất,
chất lượng quả bưởi Diễn.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng K2O và Bo đối với giống
bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là một dẫn liệu khoa học có giá trị về
ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất, chất lượng của giống bưởi
Diễn được trồng tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội. Làm cơ sở cho
việc hoàn thiện quy trình thâm canh giống bưởi Diễn đạt năng suất cao.



3

Kết quả của đề tài sẽ góp phần bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu
khoa học, giảng dạy và chuyển giao cho sản xuất.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất công thức bón phân với liều lượng phân bón Kali và Bo thích
hợp đối với giống bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho người
trồng bưởi Diễn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng sử
dụng phân bón nhằm phát triển vùng sản xuất bưởi Diễn bền vững tại huyện
Chương Mỹ - thành phố Hà Nội và các vùng lân cận.


4

Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bưởi Diễn là cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng, ra hoa kết quả
chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại (di truyền) và các yếu tố ngoại cảnh
như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai và chế độ chăm sóc. Tổng hợp những kết quả
đã nghiên cứu trên cây có múi của các tác giả trong và ngoài nước, tác giả Đỗ
Đình Ca (1995) đã nhận định “Không thể có một kỹ thuật nào, một giống nào
chung cho tất cả các vùng trên thế giới cũng như trong nước trong việc sản
xuất cây có múi”. Vì vậy, mỗi vùng sinh thái đặc trưng cần phải nghiên cứu
xây dựng các biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là biện pháp bón phân phù hợp với
yêu cầu nội tại của giống ở từng vùng nhất định.
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, việc sử dụng các loại

phân bón và hoạt chất trong nông nghiệp nhằm mục đích điều khiển sự phát
triển của cây trồng theo hướng có lợi cho con người đang được triển khai một
cách rộng rãi. Cây bưởi Diễn cũng như những cây trồng khác cũng đang nằm
trong xu thế đó.
Chất lượng quả có múi nói chung và quả bưởi Diễn nói riêng được cho
là phụ thuộc nhiều vào chế độ bón phân, đặc biệt là phân bón vô cơ. Kali là
một nguyên tố dinh dưỡng có ảnh hưởng tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của cây cũng như năng suất, chất lượng quả. Ở liều lượng tối ưu Kali có
tác động tương hỗ làm tăng hệ số sử dụng đạm của cây, Kali thúc đẩy sự
chuyển hóa và vận chuyển đường làm nâng cao chất lượng quả (Vũ Hữu
Yêm, 1995).
Phân bón vi lượng, đặc biệt là các loại phân bón có chứa nguyên tố vi
lượng Bo có tác dụng làm tăng khả năng ra hoa đậu quả, tăng năng suất chất
lượng quả nếu được bón với liều lượng thích hợp. Cây bưởi khá mẫn cảm với
việc dư thừa Bo, tuy nhiên thiếu Bo là nguyên nhân dẫn đến hoa kém phát
triển, sức sống của hạt phấn kém, tỷ lệ đậu quả thấp, tầng rời ở cuống và quả
không phát triển đầy đủ nên quả non dễ rụng. Ở cây bưởi, thiếu Bo hoa quả
rụng nhiều, xuất hiện các vết nứt, gãy, mất màu trên nụ, năng suất, chất lượng
quả giảm sút (Mengel và Kirlby, 1982).


5

Mặc dù kali và Bo đều có vai trò quan trọng đối với sinh trưởng, phát
triển của giống bưởi Diễn nhưng Kali là nguyên tố đối kháng với Bo. Nếu bón
nhiều kali sẽ ức chế sự hút Bo dẫn đến thiếu hụt Bo, ngược lại khi bị ngộ độc
Bo bón Kali với lượng cao có thể làm giảm mức độ ngộ độc Bo. Do đó để
tăng tỷ lệ đậu quả, tăng năng suất, chất lượng quả thì việc nghiên cứu nhằm
xác định được công thức bón phân với liều lượng Kali và nồng độ Bo thích
hợp đối với giống bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội giúp

người dân sử dụng phân bón hợp lý là cần thiết.
1.2. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tổng quan tình hình sản xuất bưởi trên thế giới
Cây có múi được trồng rộng khắp trên thế giới. Theo số liệu thống kê của
FAOSTAT (2019), những năm gần đây trên thế giới sản xuất 8,5 – 13,8 triệu
tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis). Sản xuất
bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến
nước quả. Trong khi đó sản xuất bưởi chủ yếu ở các nước thuộc châu Á, tập
trung nhiều ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan,
Bangladesh,... được sử dụng để ăn tươi là chủ yếu.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

2008

310.311

241,6

7.496.269

2009

317.103


237,4

7.528.083

2010

319.631

237,1

7.577.561

2011

324.194

244,5

7.926.287

2012

321.528

256,3

8.240.840

2013


320.898

264,6

8.491.232

2014

348.689

249,1

8.686.264

2015

354.625

249,2

8.835.434

2016

358.724

253,0

9.074.176


2017

444.072

310,7

13.795.429

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)


6

Kết quả bảng 1.1 cho thấy: Năm 2017 diện tích trồng cây bưởi trên thế
giới tăng lên đáng kể đạt 444.072 ha, năng suất đạt 310,7 tạ/ha, sản lượng đạt
13.795.429 tấn. Trong vòng 10 năm trở lại đây cây bưởi tăng cả về diện tích,
sản lượng và năng suất, đây là biểu hiện tích cực cho một thời kì phát triển
mới của cây bưởi. Đi kèm với diện tích bưởi tăng là sản lượng bưởi toàn cầu
tăng từ 7.496.269 tấn năm 2008 lên 13.795.429 tấn năm 2017. Năng suất
bưởi bình quân của thế giới trong 10 năm có sự biến động nhưng sản lượng
vẫn tăng đều qua các năm. Nhìn chung từ năm 2008 - 2017, diện tích bưởi
tăng 133.761 ha và sản lượng tăng thêm hơn 6.000.000 tấn, năng suất cũng
được tăng lên đáng kể bởi áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong
sản xuất bưởi.
Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu
dùng cho chế biến nước quả. Theo số liệu thống kê của FAOSTAT (2019),
tình hình sản xuất bưởi ở các châu lục trên thế giới được tổng hợp ở bảng 1.2:
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục
trên thế giới năm 2017

TT

Quốc gia

Diện tích thu
hoạch (ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(tấn)

1

Thế giới

444.072

310,7

13.795.429

2

Châu Phi

58.817

138,4


813.910

3

Châu Mỹ

73.842

210,3

1.552.658

4

Châu Á

310.827

365,9

11.042.350

5

Châu Âu

8.697

435,0


378.336

6

Châu Đại Dương

889

92,0

8.175

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)
Kết quả bảng 1.2 cho thấy: Trong năm 2017, châu Á là châu lục có diện
tích trồng bưởi lớn nhất với 310.827 ha (chiếm 69,99 % tổng diện tích của
toàn thế giới). Đứng thứ 2 là châu Mỹ 73.842 ha, tiếp đến là châu Phi 58.817
ha, châu Âu 8.697 ha và vùng có diện tích nhỏ nhất là châu Đại Dương với
diện tích 889,0 ha (chiếm 0,20 % tổng diện tích bưởi của toàn thế giới).


7

Về năng suất, năm 2017 châu Á là châu lục có năng suất bưởi cao nhất
với 365,9 tạ/ha, sau đó là châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và vùng có năng suất
thấp nhất là châu Đại Dương với năng suất 92,0 tạ/ha. Châu Á cũng là châu lục
có sản lượng bưởi cao nhất với 11.042,35 nghìn tấn chiếm 80,0 % tổng sản
lượng của thế giới. Sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và vùng có sản
lượng thấp nhất là châu Đại Dương với 8,2 nghìn tấn chỉ chiếm 0,06% sản
lượng bưởi của thế giới.

Châu Á là cái nôi của cam quýt và cây bưởi, đây cũng là khu vực sản
xuất bưởi lớn trên thế giới. Hầu hết các nước châu Á đều sản xuất bưởi với
quy mô khác nhau. Cây bưởi được trồng nhiều ở các nước như Trung Quốc,
Ấn Độ, Thái Lan, Philippinnes, Việt Nam… Trong đó Trung Quốc là nước có
diện tích trồng bưởi lớn nhất 95,86 nghìn ha, năng suất đạt cao nhất thế giới
(493,8 tạ/ha) và sản lượng đạt 4.733.447 tấn quả. Một số giống bưởi nổi tiếng:
bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt Quan Khê,… được Bộ Nông nghiệp Trung
Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lượng cao. Năm 2008, riêng bưởi
Sa Điền có diện tích đạt tới 30.000 ha, sản lượng 750.000 tấn (Cục Nông
nghiệp Quảng Tây, 2008). Ở Phúc Kiến, bưởi Quan Khê cũng đạt tới diện tích
40.000 ha và sản lượng 20.000 tấn (Cục Nông nghiệp thành phố Phúc Châu,
tỉnh Phúc Kiến, 2009).
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất bưởi của một số nước châu Á năm 2017
Nước
Trung Quốc

Diện tích
(1000ha)
95,86

Năng suất
(tạ/ha)
493,8

Sản lượng
(1000tấn)
4.733,45

Ấn Độ
Philippines


14,92
5,03

235,9
54,1

352,00
27,25

Thái lan
Bangladesh
Malaysia

25,35
7,77
0,89

93,3
84,4
146,2

236,51
65,56
13,04

Campuchia

0,32


102,7

3,29

Việt Nam

46,79

121,5

Chỉ tiêu

568,35
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)

Mặc dù số liệu thống kê chưa phản ánh đủ thực tế sản xuất bưởi tại các


8

nước vì diện tích cho thu hoạch thường thấp hơn diện tích trồng nhưng cũng
có thể thấy năm 2017, Trung Quốc là nước có diện tích, sản lượng bưởi lớn
nhất châu Á. Thái Lan có diện tích trồng bưởi (đạt 25,35 nghìn ha), tuy nhiên
do năng suất thấp (93,3 tạ/ha) lên sản lượng bưởi của Thái Lan chỉ đạt 236,51
nghìn tấn. Campuchia là nước có diện tích, sản lượng bưởi thấp nhất, diện
tích trồng bưởi 320 ha, sản lượng đạt 3,29 nghìn tấn).
1.2.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam
Cây bưởi là loại cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được
xác định là một trong những cây ăn quả chủ lực trong việc phát triển nền nông
nghiệp hàng hóa, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, tình hình sản xuất

bưởi ở nước ta chưa ổn định, mặc dù trình độ thâm canh được nâng lên, diện
tích tăng (năm 2012: 37.407 ha, năm 2017: 46.791 ha) và sản lượng cũng tăng
(năm 2012 đạt 437.436 tấn, năm 2017 đạt 568.352 tấn), song năng suất không
ổn định. Năm 2012 năng suất bưởi đạt 116,94 tạ/ha, năm 2014 tăng lên là
120,23 tạ/ ha. Năm 2015 lại giảm xuống còn 119,19 tạ/ ha và còn 118,12 tạ/ ha
năm 2016. Năm 2017 cả nước có 46.791 ha trồng bưởi. Đặc biệt trong giai
đoạn 2012-2017 trong khi diện tích tăng không đáng kể thì sản lượng tăng từ
437.436 tấn năm 2012 lên 568.352 tấn năm 2017. Hiện trạng sản xuất bưởi ở
Việt Nam được thể hiện ở bảng 1.4:
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2012 -2017
Năm

Diện tích
(ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(tấn)

2012

37.407

116,94

437.436

2013


37.733

116,51

439.602

2014

38.813

120,23

466.630

2015

39.547

119,19

471.380

2016

42.100

118,12

497.288


2017

46.791

121,50

568.352
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)


9

Như vậy đến năm 2017 cả nước có 46.791 ha trồng bưởi. Đặc biệt trong
giai đoạn 2012-2017 trong khi diện tích tăng không đáng kể thì sản lượng
tăng từ 437.436 tấn năm 2012 lên 568.352 tấn năm 2017.
Cho đến nay tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được trồng ở hầu khắp
các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với những giống đặc
trưng mang tính đặc sản địa phương, như:
- Bưởi Diễn: Cây sinh trưởng khỏe, dạng quả tròn, võ nhẵn, khi chín vỏ
có màu vàng cam. Sau trồng 7 năm cây sẽ cho chất lượng quả ổn định. Năng
suất trung bình 80 - 100 quả/cây. Thời gian cho thu hoạch từ tháng 12 - 1.
Khối lượng quả trung bình 0,8 - 1kg. Tỷ lệ phần ăn được 60 - 65%. Quả có
thể bảo quản tự nhiên được 2 - 3 tháng (Viện nghiên cứu Rau Quả, 2017).
- Bưởi đỏ Hòa Bình: Cây sinh trưởng khỏe. Khối lượng quả trung bình
0,8 - 1kg. Tỷ lệ phần ăn được 55 - 60%. Múi và vách múi dễ tách rời nhau.
Thịt quả màu đỏ hồng, mọng nước, ăn giòn ngọt không he đắng. Năng suất
bình quân 150 - 200 quả/cây. Thu hoạch tháng 11. Quả có thể bảo quản tự
nhiên được 2 tháng (Viện nghiên cứu Rau Quả, 2017).
- Bưởi Đại Minh: Thấp cây, lá tròn, tán rộng, cho quả sai, hình cầu dẹt.

Mỗi quả nặng khoảng 1,2-1,5 kg, vỏ vàng, múi mỏng, tôm ngọt, mọng nước,
ăn ngọt và có mùi thơm dịu. Bưởi Khả Lĩnh- Đại Minh chín tập trung vào dịp
Tết Nguyên đán (Nguyễn Khắc Hùng, 2018).
- Bưởi Phúc Trạch: Quả hình cầu hơi dẹt, vỏ quả màu vàng xanh, khối
lượng trung bình từ 1-1,2 kg, tỷ lệ phần ăn được 60-65%, số hạt từ 50 lượng 80 hạt, màu sắc thịt quả và tép múi phớt hồng, vách múi giòn dễ tách rời, thịt
quả mịn, đồng nhất, vị ngọt hơi chua, độ brix từ 12 - 14. Thời gian thu hoạch
vào tháng 9 (Viện nghiên cứu rau quả, 2017).
- Bưởi Đường Hương Sơn: Trồng nhiều ở thung lũng hai sông Ngàn Phố
và Ngàn Sâu thuộc hai huyện Hương Sơn và Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh. Lá và
quả bưởi Đường Hương Sơn đều to hơn bưởi Đoan Hùng, vỏ mỏng hơn, ngọt
và khô hơn bưởi Đoan Hùng (Vũ Việt Hưng, 2010).
- Bưởi Năm Roi: Trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu ở huyện Bình
Minh tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang. Bưởi Năm Roi có hình quả lê,


10

khoảng 1,2 -1,4 kg/quả, vỏ mỏng, ruột trắng, thịt mềm, nhiều nước, vị ngọt
hơi chua, mùi thơm, bảo quan được lâu ngày (Nguyễn Ngọc Nông, 1999).
- Bưởi Lông Cổ Cò: Là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè tỉnh Tiền
Giang. Hiện nay bưởi Lông Cổ Cò được trồng nhiều ở các xã Mỹ Lương, Tân
Thanh, Tân Hưng, An Hữu, An Thái Trung, Hòa Khánh, An Thái Đông,... của
huyện Cái Bè với diện tích 1.600 - 1.700 ha, sản lượng hằng năm khoảng
32.000 - 35.000 tấn, sản phẩm chủ yếu dùng để tiêu thụ nội địa (Nguyễn Hữu
Thọ, 2015).
- Bưởi Biên Hoà: Quả to, hình quả lê, vỏ dày, cùi xốp trắng, múi dễ
tách, ăn giòn, ngọt dôn dốt chua. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, tỷ
lệ phần ăn được trên 60%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch
(Vũ Việt Hưng, 2010).
Như vây, tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, nhiều nguồn gen quý, nhiều

giống có tiềm năng xuất khẩu với giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, sản xuất vẫn
mang tính tự phát, thiếu quy hoạch nên còn nhiều bất cập. Để nâng cao và ổn
định năng suất, phẩm chất các giống bưởi đặc sản cần có những nghiên cứu cơ
bản cho từng giống, ở mỗi vùng sinh thái khác nhau.
1.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi trong
nước và trên thế giới
1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng khoáng của cây ăn quả có múi
Để tồn tại, sinh trưởng và phát triển, thực vật nói chung và cây bưởi nói
riêng cần được cung cấp đầy đủ và cân đối các nguyên tố dinh dưỡng. Cũng
như các cây trồng khác cây ăn quả có múi cần các nguyên tố đa lượng và vi
lượng, chịu tác động nhiều từ dinh dưỡng, thiếu dinh dưỡng quả bị biến dạng,
kém phẩm chất và giảm năng suất thương phẩm. Thừa dinh dưỡng đặc biệt là
là dư thừa Clo, Natri, Bo, Mangan có thể làm tổn thương cây.
Chapman (1968) cho rằng hàng năm một lượng dinh dưỡng nhất định
trong đất đã bị một số loại cây ăn quả có múi lấy đi và không hoàn trả lại đất.
Lượng dinh dưỡng này được cây sử dụng phục vụ cho sinh trưởng, hình thành
và phát triển tế bào quả. Do vậy cần phải bổ sung lượng dinh dưỡng nhất định
bao gồm cả vi lượng và đa lượng cho đất sau mỗi đợt thu hoạch tùy thuộc vào
sản lượng của vụ đó.


11

Bảng 1.5. Lượng dinh dưỡng cây ăn quả có múi lấy đi từ 1 tấn sản phẩm
Loại
cây
N

Dinh dưỡng đa lượng
(Gam/tấn quả tươi)

P2O5 K2O MgO CaO

S

Dinh dưỡng vi lượng
(Gam/tấn quả tươi)
Fe Mo Zn Cu B

Cam

1773

506

3194

367

1009 142 3,0

0,8

1,4 0,6 2,8

Quýt

1532

376


2465

184

706

111 2,6

0,4

0,8 0,6 1,3

Chanh 1638

366

2056

209

658

74

2,1

0,4

0,7 0,3 0,5


Bưởi

298

2422

283

573

90

2,0

0,4

0,7 0,5 1,6

1058

Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả Vũ Công Hậu (1996),
Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xuân Khôi (2004) về chế độ dinh dưỡng cho cây có
múi cho thấy, các loài thuộc nhóm cây có múi đều có những biểu hiện tương
tự nhau khi thiếu hoặc thừa một yếu tố dinh dưỡng nào đó. Hiện tượng này
được thể hiện qua hình thái lá, khả năng sinh trưởng và sự giảm sút về năng
suất và chất lượng quả:
Đạm có vai trò thúc đẩy sinh trưởng sinh dưỡng, làm cho cành lá nhiều
và khỏe, nâng cao hiệu suất quang hợp, tăng khả năng tích lũy dinh dưỡng,
thúc đẩy sự hình thành hoa do vậy góp phần làm tăng năng suất. Cây có múi
được bón nhiều đạm quả có vỏ dày, hàm lượng đường thấp, và chậm phát triển

màu vỏ quả. Về mặt năng suất, vườn thiếu đạm trầm trọng đều dẫn đến năng
suất giảm (Rene Rafael và Espino, 1990).
Lân có tác dụng thúc đẩy sự phân hóa mầm hoa và sinh trưởng của rễ
mới, nâng cao chất lượng quả. Thiếu lân quả thô, sần sùi, vỏ dầy và có ít nước
rất chua. Khi thiếu lân trầm trọng lá có màu nâu đỏ (Erickson, 1968). Thừa lân
gây lên tình trạng thiếu kẽm (hiện tượng gân xanh lá vàng) một bệnh khá phổ
biến ở cam quýt (Chapman, 1968).
Kali là thành phần cần thiết tham gia vào quá trình hoạt hóa của hơn 40
enzyme. Kali thúc đẩy sự chuyển hóa và vận chuyển đường, vừa làm tăng
kích thước vừa nâng cao chất lượng quả. Sử dụng dư thừa kali có thể tạo ra sự
thiếu magnesium. Điều này là do hai khoáng chất này đối lập nhau. Mức độ
cao của kali có thể làm giảm sự hấp thu bình thường của magnesium. Tình


12

trạng kali quá cao cũng sẽ có một số hiệu quả nghịch trên quả, làm vỏ quả thô
và nhiều acid. Ở cây có múi, thiếu kali quả nhỏ, vỏ quả mỏng và dễ rụng,
những mầm mới nảy lá nhỏ bé và không bám chặt vào cành, thân cây có hiện
tượng chảy gôm, quả dễ rụng cây kém chịu lạnh. Ở cây có múi nói chung,
triệu chứng thiếu kali xuất hiện ở lá già, lá vàng dần, chuyển sang vàng nâu
đỏ bìa lá, sau đó khô héo, phần đáy lá dần mất màu, sau đó lá rụng (Erickson,
1968).
Ngoài các nguyên tố đa lượng thì các nguyên tố trung, vi lượng cũng có
vai trò quan trọng. Singh (1981) cho thấy phun các chất đa vi lượng trên cây
quýt, phun sunfat kẽm nồng độ 0,5% kết hợp với sunfat đồng 0,5% làm giảm
hiện tượng quả bị khô múi. Phun axít boric 100 – 150 ppm và hydroxyt canxi
2% cũng làm giảm tỷ lệ quả bị khô múi. Sử dụng kết hợp KNO3 1%, Ca(OH)2
2% và boric axít 100 mg/l làm giảm tỷ lệ quả khô đầu múi và tăng năng suất
trái cam ngọt Valencia. Phun axít boric (H3BO3) 50 ppm làm giảm hiện tượng

khô đầu múi trên quýt Hồng, tăng đường và axít trong ruột quả, hàm lượng
pectin nhiều hơn sẽ giúp quả giữ được nước nhiều hơn nên làm giảm hiện
tượng khô đầu múi.
Bo là nguyên tố vi lượng rất cần cho cây có múi. Theo Lê Văn Tri và
cộng sự (1990), Bo là nguyên tố rất cần thiết đối với đời sống của cây trồng,
vai trò của Bo ở trong cây rất đặc thù, là nguyên tố không thể thay thế bằng
các nguyên tố khác. Bo giúp cho quá trình nảy mầm của hạt phấn xảy ra thuận
lợi hơn, ống phấn hoa kéo dài và đồng thời góp phần đáng kể để nâng cao
chất lượng quả. Triệu chứng thiếu Bo bao gồm sự phát triển nghèo của ống
phấn, khả năng thụ phấn, thụ tinh kém, tỉ lệ đậu quả thấp. Thiếu Bo làm cho
quả có hình dáng không bình thường, quả thường ít nước. Tuy nhiên, khi bón
quá nhiều Bo có thể dẫn đến hiện tượng ngộ độc. Hiện tượng thừa Bo thể hiện
rõ nét trên cây già, rìa lá và ngọn lá bị cháy xém hoặc biến vàng. Trên phiến
lá có thể xuất hiện các đốm nâu nhỏ. Những cây bị ngộ độc Bo nặng, lá có thể
rụng hoặc bị héo tới chết (Nguyễn Ngọc Thúy, 2001).
Thiếu magiê lá màu xanh nhợt, vàng nhạt hoặc trắng. Loạn sắc tố quan
sát thấy chủ yếu ở gốc lá và ngọn lá, và ở phần lá giữa các gân lá (vùng ngoài
gân lá). Trong trường hợp nghiêm trọng lá có thể rụng sớm. Cả phiến lá có


13

thể bị chết ngoại trừ các gân giữa và phần gốc phiến lá thì vẫn còn xanh. Phần
xanh của lá nom tựa chữ V ngược. Quả của cây bị thiếu Mg thường nhỏ và có
hàm lượng đường và axit thấp (Nguyễn Ngọc Thúy, 2001).
1.4.2. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi trên thế giới
* Tình hình nghiên cứu về kali cho cây có múi trên thế giới
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây
có múi nói chung và bưởi nói riêng ở các quốc gia trên thế giới. Nhìn chung
các vấn đề về dinh dưỡng cho cây có múi được đề cập một cách khá toàn

diện, trong đó những vấn đề về vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng, ảnh
hưởng và mối quan hệ của chúng tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển
của cây cũng như năng suất, chất lượng.
Kết quả nghiên cứu của Harold Hum (1957) chỉ ra rằng khi phân tích
hàm lượng dinh dưỡng trong quả cây có múi cho thấy số lượng kali trong quả
không ngừng tăng lên đến khi quả lớn và chín, còn lân và magiê cũng tăng
nhưng chỉ tăng đến khi quả lớn bằng nửa (1/2) mức lớn nhất sau đó không
đổi, canxi tăng đến 1/3 giai đoạn đầu tiên. Tỷ lệ: đạm, lân, kali ở nhiều loại
quả có múi thay đổi ít, thường là N: P2O5: K2O = 3: 1: 4.
Các nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây có múi nói chung và
bưởi nói riêng ở một số quốc gia trên thế giới chỉ ra rằng, nguyên tố dinh
dưỡng kali có ảnh hưởng tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây
cũng như năng suất, chất lượng quả. Thiếu kali trong thời gian ngắn sẽ làm
quả phát triển chậm, quả nhỏ, thô, phẩm chất kém (Davies, 1986; Davies và
Albrigo, 1994).
Cây có múi thiếu kali, quả có xu hướng nhỏ lại, cây sinh trưởng kém,
khả năng chống chịu sâu bệnh kém, dễ nhiễm bệnh chảy gôm. Ở những nơi có
lịch sử trồng cam quýt lâu đời, việc bón kali cho vườn cam quýt kinh doanh
rất được chú trọng. Tại Florida (Mỹ), trung bình bón 1.800g K20/cây/năm. Ở
Angieri khi cây trưởng thành, để đạt năng suất 20 tấn/ha cần bón 140 - 150 kg
K2O/ha, ở Tây Ban Nha lượng kali bón hàng năm là: 300 - 500 kg K2O/ha; ở
Nhật Bản là 250 kg K2O/ha.
Thiếu kali không những làm giảm năng suất mà còn ảnh hưởng đến chất
lượng quả. Một số kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, bón đủ kali cho cam


14

quýt làm giảm một hàm lượng nhỏ vitamin C nhưng làm tăng hàm lượng
đường trong quả. Trường hợp thiếu kali sẽ làm quả nhỏ nhưng lá vẫn không

có triệu chứng gì, thiếu trong thời gian dài, lá mới bị dày và nhăn nheo, vùng
giữa các gân lá bị mất diệp lục và sau đó có các vết chết khô, khi thiếu trầm
trọng đầu đọt bị rụng, lá bị chết khô, cây thường bị chảy gôm, quả thô, phẩm
chất kém. Bón kali sunfat thích hợp hơn kali clorua vì phần lớn các giống đều
mẫn cảm với clorua quá cao. Kali-magiê sunfat rất thích hợp vì có 10% MgO
cùng với 30% K2O (Erickson, 1968).
Việc bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi có thể căn cứ trên các mảng
yếu tố khác nhau trong đó: chuẩn đoán dinh dưỡng bằng phân tích đất, phân
tích lá và dựa vào các thí nghiệm bón phân được sử dụng phổ biến hơn cả.
Ngoài các phương pháp kể trên người ta còn dựa vào triệu chứng, vào
năng suất vụ trước,... để bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi.
Theo một số tác giả nghiên cứu tại Pháp với năng suất 20 tấn quả/ha
cam quýt lấy từ đất 50 kg N, 15 kg P2O5 và 50 kg K2O. Theo Chapman,
(1968) thì trong 18 tấn quả cam quýt đã lấy từ đất 21 kgN, 5 kg photpho, 41
kg Kali, 19 kg Calcium, 3,5 kg Mg, 2,3 kg Sulfua, 45g B, 50g Fe, 90g Cu,
13g Mn và 13g Zn. Theo Tandon (1987) cũng báo cáo rằng trong 30 tấn quả
có: 100 kg N, 60 kg P2O5 350 kg K2O, 40 kg MgO và 30 kg S.
Ở Brazin tỷ lệ bón N:P:K = 1:0,5:1 hoặc N:P:K = 1:0,3:1; ở Aghentina,
liều lượng bón phân cho cam Valencia được khuyến cáo là N:P2O5:K2O:MgO
theo tỷ lệ 2:1:1:0,5 với 400g N/cây/năm.
* Tình hình nghiên cứu về Bo cho cây có múi trên thế giới
Ngoài các loại phân khoáng đa lượng, phân hữu cơ, cây có múi còn cần
các nguyên tố khoáng vi lượng. Phân vi lượng chứa những nguyên tố cần thiết
cho sinh trưởng của cây với một lượng rất nhỏ. Hầu hết chúng tham gia tạo
thành các coenzim hoặc tham gia hoạt động vào các enzyme trong thực vật
(Chapman, 1950). Theo Rasid (1993), các nguyên tố vi lượng (Bo, Sắt, Kẽm,
Đồng....) đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây, mặc dù
yêu cầu của cây đối với các chất này chỉ ở lượng nhỏ nhưng thiếu các chất
này sẽ làm cho năng suất giảm và ảnh hưởng đến chất lượng quả. Sử dụng
phân vi lượng có hiệu quả, có ba phương pháp: Xử lý hạt, phun lên lá và bón



15

trực tiếp vào đất. Đối với các cây ăn quả, cây có bộ khung tán lớn nên dùng
phương pháp phun lên lá (Quyang Tao, 1990).
Hiện nay người ta đã chứng minh được sự cần thiết của Bo đối với trên
100 loài cây. Những thí nghiệm thay thế Bo bằng bất cứ nguyên tố nào đều
đạt kết quả hoàn toàn tiêu cực. Điều đó cho thấy vai trò của Bo trong cây là
đặc thù và Bo là nguyên tố dinh dưỡng không thể thay thế được. Nhiều thí
nghiệm của Brenchley và cs.(1972) đã chứng minh trong 52 nguyên tố không
có một nguyên tố nào có thể thay thế cho Bo được. Khi thiếu Bo trước hết
sinh trưởng của rễ, thân bị ngừng lại, đỉnh sinh trưởng úa vàng và chết. Thiếu
Bo đặc biệt nghiêm trọng, cây bị bệnh có thể hoàn toàn không ra được hoa
hoặc ra hoa rất ít, năng suất quả giảm. Thiếu Bo cò làm cho sự phân chia sinh
trưởng và phân chia tế bào không bình thường ảnh hưởng đến mô phân sinh
và hệ dẫn, từ đó làm rối loạn quá trình vận chuyển trao đổi chất. Cây trồng
cần Bo ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng, phát triển.
Cây có múi cũng như nhiều loại cây ăn quả khác, có quá trình thụ tinh
và kết quả của quá trình này là sự hình thành hạt. Quá trình thụ tinh liên quan
nhiều đến sức sống và sự nẩy mầm của hạt phấn, trong đó boron có vai trò rất
lớn trong quá trình này. Bo trong lá cây có múi từ 36 đến 100 ppm là thích
hợp (Alva và Tucker, 1999), dưới mức độ này được xem như là thiếu. Việc
cung cấp boron cho cây có múi thích hợp thường là phun qua lá. Hiệu quả của
việc cung cấp qua lá sẽ nhanh hơn cung cấp xuống đất.
Bo có ảnh hưởng rõ rệt lên sinh trưởng của cây đặc biệt là mô phân
sinh đỉnh. Bo ảnh hưởng đến quá trình phân hóa hoa, thụ phấn thụ tinh và sự
đậu quả. Bo ảnh hưởng đến rất nhiều quá trình như phân hóa tế bào, trao đổi
hoocmon, trao đổi nitơ, hút nước, hút khoáng, trao đổi chất béo, sự nảy mầm
của hạt....Ảnh hưởng rõ rệt nhất của Bo là quá trình ra hoa kết quả. Thiếu Bo

dẫn đến sự phát triển nghèo của ống phấn, thất bại trong sự thụ phấn dẫn đến
sự đậu quả nghèo nàn. Thiếu Bo thường gây cho quả có hình dáng bất thường,
quả rất cứng và có ít nước. Sử dụng nhiều boron có thể gây độc, lá trên cây bị
độc Boron trầm trọng có thể bị héo, rụng đến khi chết cây.
Bo là một nguyên tố vi lượng rất cần cho quá trình sinh trưởng sinh
dưỡng và sinh sản của cây có múi, trong quá trình oxy hoá khử, Bo có vai trò


×