Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm về nhận biết và tách một số chất vô cơ trong chương trình hóa học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 167 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài ...…………………………………………………...1

2.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu …………………………………………..3

3.

Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ……………………………………3

4.

Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………4

5.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………5

6.

Giả thuyết khoa học …………………………………………………5

7.

Những đóng góp của đề tài ………………………………………….5



NỘI DUNG
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………………………7
1.1. Phân loại bài tập trắc nghiệm khách quan môn hoá học ………………...7
1.1.1 Trắc nghiệm khách quan loại “đúng – sai “ ……………………………7
1.1.2. Trắc nghiệm khách quan loại ghép đôi ………………………………..9
1.1.3. Trắc nghiệm khách quan loại điền khuyết ……………………………11
1.1.4 Trắc nghiệm khách quan loại nhiều lựa chọn …………………………12
1.2. Tác dụng của bài tập trắc nghiệm về nhận biết và phân biệt các chất trong
dạy học hoá học ……………………………………………………………..15
1.3. Thực trạng việc sử dụng bài tập trắc nghiệm về nhận biết và phân biệt các
chất trong dạy học hoá học ở trường THPT ………………………………...16
Chƣơng 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VỀ
NHẬN BIẾT VÀ TÁCH MỘT SỐ CHẤT VÔ CƠ TRONG CHƢƠNG
TRÌNH HOÁ HỌC THPT ………………………………………………...21
2.1. Bài tập nhận biết các chất ………………………………………………21
2.1.1. Nguyên tắc và yêu cầu khi giải bài tập nhận biết …………………….21
2.1.2. Các phương pháp nhận biết ………………………………………….22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
2.1.2.1. Nhận biết bằng phương pháp vật lý ………………………………...22
2.1.2.2. Nhận biết bằng phương pháp hóa học ……………………………...25
2.1.2.3. Phương pháp làm bài tập nhận biết ………………………………...36
2.1.2.4. Các dạng bài tập nhận biết ………………………………………….37
Dạng 1: Nhận biết các hóa chất (rắn, lỏng, khí ) riêng biệt ………………...38

1. Nhận biết các chất rắn riêng biệt ………………………………………...38
2. Nhận biết các chất lỏng, dung dịch riêng biệt …………………………...42
3. Nhận biết các chất khí riêng biệt …………………………………………50
Dạng 2: Nhận biết các chất trong cùng một hỗn hợp ……………………….53
Dạng 3: Nhận biết sự có mặt của các chất (hoặc các ion) trong cùng một
dung dịch ……………………………………………………………………57
2.1.3. Hệ thống bài tập áp dụng …………………………………………….62
2.2. Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp trong hóa vô cơ …………………78
2.2.1. Phương pháp tách các chất ra khỏi hỗn hợp ………………………...78
2.2.1.1. Sử dụng phương pháp vật lý ………………………………………..78
2.2.1.2. Sử dụng phương pháp hóa học ……………………………………..79
2.2.2. Các dạng bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp …………………….80
Dạng 1: Tách các chất ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất vật lý …………...80
Dạng 2: Tách các chất ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất hóa học …………82
1. Tách các chất khí …………………………………………………………82
2. Tách các chất rắn ở dạng bột …………………………………………….86
3. Tách các chất ở dạng dung dịch ………………………………………….90
Dạng 3: Tách các chất không làm thay đổi khối lượng ……………………..95
Dạng 4: Tinh chế (làm sạch) các chất ………………………………………98
2.2.3. Hệ thống bài tập áp dụng …………………………………………...102
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ……………………………….108
1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm …………………………………….108
2. Nội dung thực nghiệm …………………………………………………..108
3. Phương pháp thực nghiệm ………………………………………………109
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

2


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa

3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ………………………………………………..109
3.2. Tổ chức giảng dạy – đánh giá và lấy ý kiến giáo viên ………………..109
4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ………………………………...109

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ …………………………………….116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………..118
PHỤ LỤC ………………………………………………………120

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa

Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành
nhất đến thầy giáo Tiến sĩ Cao Cự Giác, người đã giao
đề tài và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây
dựng và hoàn thiện khóa luận.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn:
Các thầy cô giáo trong bộ môn phương pháp giảng
dạy Hóa học và toàn thể các thầy cô giáo khoa Hóa học
trường Đại học Vinh. Các thầy cô giáo, các em học sinh
trường THPT Nam Đàn 1 – Nam Đàn – Nghệ An cùng
gia đình và bạn bè.
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt
Khóa luận này.

Vinh, ngày 10 tháng 05 năm 2011

NGƯỜI THỰC HIỆN
Nguyễn Thị Sen

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

4


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa

MỘT SỐ KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TNKQ
THPT
dd
đ
l
HS
GV
TT
ĐC

: Trắc nghiệm khách quan
: Trung học phổ thông
: Dung dịch
: Đặc
: Loãng
: Học sinh
: Giáo viên
: Thực nghiệm
: Đối chứng


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

5


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
cùng với sự bùng nổ thông tin trong giai đoạn hiện nay, đã làm xuất hiện
nhanh và nhiều nguồn tin tức mới. Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại Quốc tế WTO. Đó là cơ hội cũng là thách thức đối với cả
nước nói chung và ngành Giáo dục – Đào tạo nói riêng. Những yêu cầu của
xã hội ngày càng cao đòi hỏi ngành Giáo dục – Đào tạo phải đào tạo học sinh
trở thành những con người vừa có khả năng đáp ứng những yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trước mắt, vừa có khả năng sáng tạo, có năng lực và phẩm
chất trí tuệ để góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Muốn vậy bắt buộc
phải đổi mới phương pháp dạy học sao cho thích ứng.
Vì mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học thay đổi nên phương pháp
kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng thay đổi cho phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ mới. Hiện nay việc nghiên cứu ứng dụng các phương
pháp kiểm tra – đánh giá quá trình dạy học và kết quả dạy học một cách
khách quan chính xác và nhanh chóng là một vấn đề được đặc biệt quan tâm
trong thực tiễn và lý luận sư phạm. Trong quá trình dạy học nói riêng, giáo
dục và đào tạo nói chung, kiểm tra đánh giá là một trong những bộ phận chủ
yếu và hợp thành một chỉnh thể thống nhất trong quy trình đào tạo. Việc kiểm
tra đánh giá không chỉ đơn thuần chú trọng vào kết quả của học sinh, mà còn
có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy động cơ, thái độ tích cực của người học,

hoàn thiện quá trình dạy học, kiểm tra chất lượng, hiệu quả dạy học.
Hiện nay các trường THPT ở nước ta vẫn còn đang sử dụng các phương
pháp kiểm tra truyền thống như: Kiểm tra miệng, kiểm tra viết (kiểm tra 15
phút, 1 tiết, học kỳ… ) bằng hình thức tự luận. Các phương pháp kiểm tra này
giáo viên đặt ra những câu hỏi tùy đối tượng, thời gian và nội dung cần kiểm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

6


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
tra, còn học sinh thì dùng những kiến thức đã tiếp thu được rồi tiến hành phân
tích, tổng hợp, so sánh và trả lời trực tiếp hoặc biện luận, lý giải. Phương
pháp kiểm tra này có ưu điểm nổi bật là đánh giá được vai trò chủ động sáng
tạo của học sinh trong cách giải quyết vấn đề, khuyến khích khả năng phát
triển tư duy logic, rèn luyện khả năng suy diễn, tổng quát hóa, có thể kiểm tra
sâu một mục tiêu nào đó của chương trình. Tuy vậy phương pháp kiểm tra
này vẫn bộc lộ những nhược điểm cơ bản như không thể kiểm tra hết mục tiêu
của chương trình vì vậy khó tránh khỏi tình trạng quay cóp học tủ của học
sinh, cho kết quả thiếu chính xác và không khách quan. Ngoài ra việc chấm
bài mất nhiều thời gian và công sức. Đặc biệt là trong các kỳ thi có số lượng
đông học sinh như các kỳ thi tuyển sinh Đại học.
Thấy được những ưu điểm của trắc nghiệm khách quan, trong những
năm gần đây. Bộ giáo dục và Đào tạo đã khởi xướng áp dụng phương pháp
trắc nghiệm khách quan trong việc kiểm tra – đánh giá chất lượng học tập của
học sinh mà điển hình là kỳ thi tuyển sinh Đại học năm 2007 áp dụng cho các
môn: Anh, Sinh, Hóa, Lý. Đây là phương pháp kiểm tra – đánh giá có nhiều
ưu điểm, trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra một lượng kiến thức lớn,
làm bài, chấm bài nhanh, kết quả đánh giá lại hết sức khách quan.
Bên cạnh đó, hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, nó gắn liền với

khoa học kĩ thuật và với lao động sản xuất. Ngoài việc học sinh tiếp cận với
các dụng cụ, hóa chất, các thí nghiệm hóa học… Trong quá trình học, việc
làm các bài tập lí thuyết cũng như các dạng bài tập định tính, định lượng hết
sức quan trọng.
Trong những dạng bài tập lí thuyết của môn hóa học, dạng bài tập nhận
biết, tách các chất ra khỏi hỗn hợp là dạng bài tập mà học sinh thường lúng
túng. Để giải quyết loại bài tập này ngoài việc nắm vững lí thuyết, về tính
chất hóa học của các chất, học sinh cần phải nhạy bén trong việc phát hiện sự
khác nhau về tính chất của các chất nhằm nhận biết một chất hay tách một

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

7


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
chất ra khỏi hỗn hợp. Đó là nỗi lo âu, trăn trở của nhiều giáo viên dạy môn
hóa học ở bậc trung học phổ thông.
Là một sinh viên năm cuối, chuẩn bị trở thành giáo viên bộ môn hóa học
bậc trung học phổ thông, với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học, để
góp phần phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá giỏi và hình
thành cho học sinh những kiến thức cơ bản của môn hóa học. Đồng thời nâng
cao hiệu quả dạy học và góp phần đề xuất phương pháp kiểm tra – đánh giá
chính xác và hiệu quả hơn. Được sự thống nhất của giáo viên hướng dẫn cũng
như tổ chuyên môn chuyên ngành phương pháp dạy học, sự tìm tòi nghiên
cứu sách vở, tôi xin viết về vấn đề : “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
về nhận biết và tách một số chất vô cơ trong chương trình hóa học THPT“.
Qua luận văn sẽ giới thiệu một số dạng cơ bản về nhận biết và tách một
số chất vô cơ trong chương trình hóa học THPT.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạng bài tập nhận biết và tách một
số chất vô cơ của một số tác giả như Ngô Ngọc An, Cao Cự Giác, … Nhiều
sách tham khảo về dạng bài tập này cũng đã được xuất bản.
Nhìn chung các đề tài trên đã mở ra hướng đi cơ bản cho dạng bài tập
nhận biết và tách một số chất vô cơ, nhưng chủ yếu được khai thác dưới
những dạng bài tập tự luận; chưa đi sâu vào việc nghiên cứu, sử dụng bài tập
trắc nghiệm khách quan trong việc kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục đích của đề tài
- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm về nhận biết và tách một số chất
vô cơ trong chương trình hóa học THPT nhằm đánh giá kết quả học tập của

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

8


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
học sinh một cách chính xác hơn, tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình
học tập môn hóa học.
- Góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của dạy học hóa học ở trường
phổ thông, đánh giá một cách khách quan kết quả học tập của học sinh, phân
loại học sinh (trung bình, khá, giỏi ).
- Góp phần bổ sung hoàn thiện hệ thống phương pháp kiểm tra đánh giá
kiến thức của học sinh nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả và đánh giá được
một cách khách quan kết quả học tập.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận trắc nghiệm khách quan trong dạy học hóa
học.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn bài tập trắc nghiệm về nhận biết
và tách một số chất vô cơ trong hóa học THPT.
- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm về nhận biết và tách một số chất
vô cơ trong chương trình hóa học THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan ở trường phổ thông.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học,
các tài liệu khoa học cơ bản, sách giáo khoa, sách bài tập hóa học nâng cao
lớp 12, các tài liệu liên quan đến bài tập nhận biết và tách các chất vô cơ.
- Nghiên cứu cơ sở kỹ thuật trắc nghiệm khách quan, cách soạn thảo các
câu hỏi để từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi.
- Sử dụng các tài liệu thống kê và xử lý số liệu để đánh giá kết quả học
tập của học sinh và đưa ra kết quả định lượng và hiệu quả.
- Sử dụng một số câu hỏi đã soạn thảo để kiểm tra kiến thức hóa học
phần nhận biết và tách các chất vô cơ trong chương trình hóa học phổ thông.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

9


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
- Thực nghiệm sư phạm.
- Thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh về phương pháp trắc nghiệm
khách quan trong kiểm tra – đánh giá chất lượng dạy và học.
5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về nhận biết và tách một số
chất vô cơ trong chương trình hóa học THPT. Dùng để kiểm tra kết quả học
tập của học sinh THPT.

6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Nếu xây dựng được hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có chất
lượng tốt để kiểm tra – đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo hóa học của học
sinh THPT và tích cực sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan, phối
hợp với phương pháp kiểm tra truyền thống sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học hóa học ở trường phổ thông.
- Việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả
học tập của học sinh sẽ có tác dụng đối với công tác tuyển sinh nếu như ngay
từ phổ thông, học sinh đã được làm quen với phương pháp kiểm tra này.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Về mặt lý luận
- Góp phần làm sáng tỏ nội dung, đổi mới phương pháp học tập, nâng
cao chất lượng giảng dạy phần nhận biết và tách một số chất vô cơ trong
chương trình hóa học THPT.
- Làm sáng tỏ tác dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Góp phần làm phong phú phương pháp kiểm tra – đánh giá kết quả học
tập của học sinh THPT.
7.2. Về mặt thực tiễn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

10


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm về nhận biết và tách một số chất
vô cơ trong chương trình hóa học THPT. Để kiểm tra – đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
- Áp dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan vào việc kiểm tra –
đánh giá kết quả học tập của học sinh sẽ góp phần tích cực trong quá trình dạy

và học.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

11


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa

NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Phân loại bài tập trắc nghiệm khách quan môn hoá học
Bài tập trắc nghiệm khách quan gọi tắt là bài tập trắc nghiệm (BTTN )
trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này
cung cấp cho học sinh một phần hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi học
sinh phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một vài từ. Loại này
còn gọi là câu hỏi đóng, được xem là trắc nghiệm khách quan vì cách đánh
giá và cho điểm hoàn toàn khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan
như: Giáo viên chấm bài, học sinh làm bài, tình cảm của giáo viên đối với học
sinh, cách trình bày bài, …
Trắc nghiệm khách quan phải được xây dựng sao cho mỗi câu hỏi chỉ có
một câu trả lời đúng hoặc một câu trả lời “tốt nhất “.
Trắc nghiệm khách quan được chia thành các loại sau:
1.1.1 Trắc nghiệm khách quan loại “đúng – sai “
a. Cấu tạo câu
Gồm hai phần: Phần yêu cầu và phần thông tin
- Phần yêu cầu: Thông thường là chọn nội dung đúng (Đ ) hoặc sai (S )
hoặc có (C ) hoặc không (K ).
- Phần thông tin: Gồm 4 – 5 câu hoặc mệnh lệnh (khái niệm, tính chất
các chất, hiện tượng hóa học, công thức hóa học, … ).

Mỗi câu có nội dung đúng hoặc sai, có hoặc không.
b. Yêu cầu trả lời
Học sinh chỉ rõ câu nào đúng, câu nào sai trong số các câu được đưa ra.
Tùy theo yêu cầu của đề mà có cách trả lời cho phù hợp.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
c. Phương pháp thiết kế
Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung cụ thể cần đánh giá.
Bước 2: Thiết kế nội dung đúng hoặc sai
- Việc thiết kế nội dung căn cứ vào những lỗi mà học sinh thường mắc
phải vì chưa hiểu khái niệm, chưa nắm được tính chất của chất một cách rõ
ràng, hiện tượng của phản ứng hóa học, …
- Câu đúng chỉ diễn đạt đúng bản chất mà không dùng nguyên bản trong
sách giáo khoa. Câu sai thường thêm hoặc bớt một từ hay một cụm từ để câu
không còn chính xác.
- Số lượng câu đúng sai nên chênh lệch nhau để tránh trường hợp học
sinh đoán mò mà vẫn được điểm.
- Có mức độ, hiểu và vận dụng để vẫn có thể đạt được yêu cầu đánh giá
học sinh.
d. Ưu – Nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Có thể đặt được nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời gian
được ấn định, như vậy có thể làm tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm đó nếu
các câu trắc nghiệm được soạn kĩ càng, không tối nghĩa và tránh được sự
đoán mò.
+ Viết câu trắc nghiệm này giáo viên sẽ tốn ít thời gian hơn so với các

loại trắc nghiệm khác.
Thật ra viết được một câu hỏi loại này không phải là một việc làm đơn
giản. Người giáo viên phải lựa chọn những mệnh đề, những phát biểu quan
trọng để làm cơ bản cho các câu trắc nghiệm, phải sử dụng từ ngữ độc đáo để
câu phát biểu trở nên khó khăn hơn đối với những học sinh chỉ học vẹt.
- Nhược điểm:
+ Loại câu hỏi này gây cho học sinh dễ đoán mò với xác suất đúng 50%,
vì vậy độ tin cậy thấp.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

13


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
+ Những câu hỏi trắc nghiệm “Đúng – Sai “ được trích từ sách giáo khoa
sẽ khuyến khích cho học sinh học thuộc lòng mà chưa hiểu thấu đáo, hay chỉ
nhận ra được một số chữ quen thuộc trong sách giáo khoa là có thể biết câu
nào đúng, câu nào sai.
+ Có những câu phát biểu thoạt đầu có vẻ như là đúng hoặc sai nhưng
khi đưa ra sử dụng thì lại gặp những thắc mắc nhiều khi rất chính đáng của
học sinh về đáp án của câu phát biểu ấy. Nguyên nhân là do lời văn, cách
dùng từ không chính xác hay thiếu một số thông tin cơ bản.
+ Loại câu hỏi này rất khó xác định điểm yếu của học sinh.
+ Việc sử dụng những câu phát biểu sai mà lại được trình bày như là
đúng có thể gây hiệu quả tiêu cực đối với học sinh, khiến cho học sinh có
khuynh hướng tin và nhớ những câu phát biểu sai, điều đó dẫn đến bất lợi cho
việc học tập của học sinh.
e. Mục đích sử dụng
- Câu đúng, sai thường dùng để kiểm tra củng cố kiến thức ngay trong

giờ học, kiểm tra đầu giờ.
- Tùy theo nội dung cụ thể, cũng có thể sử dụng trong đề 15 phút, 45
phút về hóa học.
1.1.2. Trắc nghiệm khách quan loại ghép đôi
a. Cấu tạo câu thông thường gồm hai cột (nhóm ) tương ứng
Mỗi cột biểu diễn một số nội dung chưa đầy đủ, có liên quan với nhau.
Nội dung ở cột I cần ghép với nội dung ở cột II thì tạo nên một nội dung
đầy đủ.
Số lượng nội dung ở cột I và cột II nên lệch nhau để học sinh không thể
dùng phép loại trừ.
b. Yêu cầu trả lời
Để trả lời câu hỏi này học sinh cần thấy rõ mối liên hệ giữa các nội dung
ở 2 cột tương ứng để ghép lại cho phù hợp.
c. Phương pháp thiết kế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

14


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
Bước 1: Xác định nội dung và mục tiêu cụ thể cần kiểm tra đánh giá.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi cụ thể.
Nội dung chưa đầy đủ ở mỗi cột có thể là:
- Chỉ gồm các chất tham gia hay chỉ gồm các sản phẩm.
- Chỉ gồm loại chất và các công thức hóa học, tên chất cụ thể.
- Chỉ gồm khái niệm chung và các thí dụ cụ thể, …
d. Ưu – Nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Dễ soạn câu hỏi, dễ sử dụng.
+ Trắc nghiệm khách quan loại ghép đôi sẽ làm tăng độ tin cậy và làm

giảm yếu tố đoán mò, may rủi.
+ Có thể dùng để kiểm tra việc tiếp thu ở mức độ cao thấp khác nhau.
- Nhược điểm:
+ Dùng loại câu hỏi này để trắc nghiệm lượng kiến thức về công thức,
phân loại… không phù hợp cho việc kiểm tra khả năng xếp đặt và áp dụng
kiến thức, nguyên lý, đặc biệt khi dùng để đo mức độ kiến thức.
+ Khi danh sách câu, vế câu… trong một cột quá dài khiến mất nhiều
thời gian đọc và tìm câu hỏi tương ứng để ghép đôi. Điều này làm ảnh hưởng
đến việc ấn định số lượng câu hỏi trong một bài kiểm tra của giáo viên.
e. Phương pháp sử dụng
- Dùng để kiểm tra, củng cố kiến thức ngay trong giờ học, kiểm tra đầu
giờ và kiểm tra ngắn.
- Tùy theo nội dung cụ thể cũng có thể sử dụng trong các đề kiểm tra 15
phút, 45 phút về hóa học.
1.1.3. Trắc nghiệm khách quan loại điền khuyết
a. Cấu tạo của câu gồm 3 phần: Phần yêu cầu, phần nội dung và phần
cung cấp thông tin
- Phần yêu cầu: Là phần bắt buộc phải có, thường viết dưới dạng mệnh
lệnh thức.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

15


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
- Phần nội dung: Là phần bắt buộc phải có, thường là định nghĩa, mô tả
trong số cụm từ (từ ), công thức, số… cho nhiều hơn số chỗ trống cần điền.
- Phần cung cấp thông tin: Đó là nội dung (cụm từ, CTHH… ) cho
trước, trong đó số cụm từ (từ ), công thức, số… cho nhiều hơn số chỗ trống
cần điền.

Trong câu điều kiện đôi khi không có phần cung cấp thông tin mà học
sinh tự lựa chọn trong nội dung đã học.
b. Yêu cầu trả lời
Học sinh cần chọn nội dung thích hợp đã cho hoặc trong bài học điền
vào chỗ trống (ô trống, khoảng trống… ) hoặc ghép một chữ số ở chỗ trống
với từ cần điền vào.
c. Phương pháp thiết kế
Bước 1: Xác định nội dung cần đánh giá: Khái niệm, tính chất hóa học,
phương pháp điều chế, ứng dụng.
Bước 2: Chọn nội dung cần điền: Từ, cụm từ, hoặc công thức hóa học
của chất cụ thể.
Bước 3: Viết câu hỏi theo thứ tự: Yêu cầu, nội dung, cung cấp thông tin
(nếu có).
Chú ý: - Nội dung cần điền phải đơn nhất và xác định, không nhất thiết
lấy nguyên trong sách giáo khoa.
- Diễn đạt rõ ràng chính xác.
d. Ưu – Nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Học sinh có cơ hội được trình bày những câu trả lời khác nhau, phát
huy khả năng sáng tạo của học sinh.
+ Chấm điểm nhanh và đáng tin cậy hơn so với câu hỏi trắc nghiệm tự
luận, mặt dầu việc cho điểm có phần rắc rối hơn so với các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan khác.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

16


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa

+ Học sinh không có cơ hội đoán mò câu trả lời như trong các loại trắc
nghiệm khách quan khác. Học sinh phải viết ra câu trả lời thay vì lựa chọn
câu trả lời đúng trong số các câu trả lời cho sẵn.
+ Dễ soạn hơn so với các loại trắc nghiệm khách quan khác.
+ Giúp học sinh rèn luyện trí nhớ.
- Nhược điểm:
+ Cách tính điểm không dễ dàng và điểm số không đạt được tính khách
quan tối đa. Mặt khác, câu trắc nghiệm khách quan loại này khi chấm sẽ mất
thời gian so với các loại trắc nghiệm khách quan khác.
+ Câu hỏi loại này thường ngắn hơn so với các loại trắc nghiệm khách
quan khác, phạm vi khảo sát thường chỉ giới hạn các chi tiết, các sự kiện vụn
vặt.
+ Nếu như trong một câu có nhiều chỗ trống cần điền sẽ làm cho học
sinh trở nên khó hiểu hoặc có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau gây cho học
sinh sự rối trí.
e. Mục đích sử dụng
Loại câu hỏi này thường dùng để kiểm tra nhanh: Củng cố ngay sau bài
học, kiểm tra đầu giờ hay 15 phút.
1.1.4 Trắc nghiệm khách quan loại nhiều lựa chọn (MCQ)
a. Cấu tạo của câu gồm 3 phần chính
Phần yêu cầu, phần dẫn và phần lựa chọn.
- Phần yêu cầu: Nêu yêu cầu ngắn gọn đề ra (có hoặc không có ).
- Phần dẫn: Thường là một câu hỏi hoặc một câu chưa hoàn chỉnh.
- Phần lựa chọn: Thường gồm 4 – 5 phương án, trong đó thường có một
phương án đúng, các phương án còn lại được gọi là nhiễu.
b. Yêu cầu trả lời
Chọn phương án phù hợp để có câu đầy đủ hoặc phương án đáp ứng với
yêu cầu (đúng hoặc sai ) trong số 4 – 5 phương án.
c. Phương án thiết kế câu MCQ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC


17


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung cụ thể cần đánh giá.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi cụ thể.
- Phần lệnh: Viết rõ ràng, ngắn gọn, có thể sẽ dùng chung cho nhiều câu.
- Phần dẫn: Viết ngắn gọn, rõ ràng, không nên đưa nhiều ý để học sinh
hiểu lầm. Hạn chế dùng câu phủ định. Nếu cần in đậm hoặc gạch chân từ
không.
Phần dẫn và phần chọn được ghép với nhau phải tạo thành cấu trúc đúng
ngữ pháp và chính tả.
- Các phương án chọn được trình bày theo nội dung khác nhau nhưng
nên cùng hình thức diễn đạt.
Không nên dùng phương án chọn: Tất cả đều đúng hoặc tất cả đều sai,
kết quả khác nhau.
d. Ưu – Nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Độ tin cậy cao với số phương án lựa chọn tăng lên thì yếu tố đoán mò
(may rủi ) của người làm bài giảm xuống.
+ Độ giá trị cao hơn vì với nhiều câu hỏi có thể đánh giá các khả năng
như: Nhớ, hiểu, vận dụng, suy diễn, tổng hợp,…
+ Có thể phân tích được các câu hỏi khó, câu dễ hay không có giá trị với
mục tiêu trắc nghiệm. Phương pháp phân tích này khó có thể thực hiện được
đối với các loại câu hỏi khác, đặc biệt là câu trắc nghiệm.
+ Khách quan khi chấm điểm, điểm số không bị ảnh hưởng đến các yếu
tố chủ quan bởi người chấm, chữ viết, trình bày, người làm bài, …
- Nhược điểm:
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn tuy có nhiều ưu điểm nhưng bên

cạnh đó vẫn còn một số nhược điểm như: khó soạn thảo câu hỏi vì phải tìm ra
phương án trả lời duy nhất, đúng; các câu nhiễu cũng phải hợp lý (không thỏa
mãn nếu học sinh tìm ra phương án hay hơn trong các phương án có sẵn ).
e. Mục đích sử dụng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

18


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
Loại câu MCQ có thể dùng trong tất cả các loại bài kiểm tra, đánh giá:
Củng cố vận dụng trong bài học, kiểm tra miệng, kiểm tra 15ph, 45ph, học kỳ,
trong các bài kiểm tra đầu vào, kỳ thi tốt nghiệp hoặc tuyển sinh.
f. Các yêu cầu cơ bản khi soạn bài tập trắc nghiệm khách quan loại
nhiều lựa chọn
- Cần soạn 4 đến 5 phương án lựa chọn, trong đó có 1 phương án đúng
(hay đúng nhất ), các phương án còn lại gọi là câu “nhiễu “ hay câu “mồi “.
Không nên soạn các phương án lựa chọn quá ít hay quá nhiều.
- Hình thức trình bày cần được thống nhất, không thay đổi để học sinh
không bối rối và có thể ảnh hưởng đến kết quả. Ví dụ: Nên dùng số 1, 2, 3, …
để chỉ thứ tự câu hỏi và dùng chữ cái A, B, C, … để chỉ thứ tự câu trả lời.
- Phần chính của câu hỏi phải được diễn đạt và cô đọng trong một dạng
câu hoàn chỉnh. Diễn đạt trong sáng là yếu tố cần thiết, cần tránh những cách
dùng từ phức tạp làm cho câu hỏi trở nên khó khăn vì những lý do không liên
quan đến kiến thức hóa học.
- Trong phần câu trả lời, chỉ cần nêu những dự kiện liên quan đến câu
hỏi, các dự kiện khác có thể khác có thể gây khó khăn cho câu trắc nghiệm
mà không giúp gì cho sự hiểu biết của học sinh thì không nên đưa vào.
- Mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan loại nhiều lựa chọn phải độc lập
với các câu khác trong bài kiểm tra, tránh trường hợp thông tin cung cấp cho

câu hỏi này thường lại là gợi ý để trả lời đúng cho một câu hỏi khác. Đặc biệt
là việc xây dựng nhiều câu hỏi loại này trên một số dự kiện chung.
- Phương án đúng phải duy nhất, và phải sắp xếp chúng một cách ngẫu
nhiên (không theo một thói quen nào ).
- Trong việc soạn các phương án lựa chọn, thì soạn câu “nhiễu “ là công
đoạn khó khăn nhất. Câu “nhiễu “ phải có vẻ hợp lý và phải có sức thu hút
học sinh kém và làm khó khăn “học sinh “ khá. Một câu “nhiễu “ mà không
học sinh nào chọn thì chẳng có tác dụng gì. Kinh nghiệm cho thấy, nên xây

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

19


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
dựng câu “nhiễu” xuất phát từ những sai lầm của học sinh hay mắc phải hay
những khái niệm mà học sinh còn mơ hồ, chưa phân biệt được đúng, sai.
1.2. Tác dụng của bài tập trắc nghiệm về nhận biết và tách một số
chất vô cơ trong dạy học hoá học
- Hệ thống bài tập trắc nghiệm về nhận biết và tách các chất giúp HS ôn
tập những kiến thức đã học một cách có hệ thống, dễ nhớ.
- Nội dung kiến thức trong loại bài tập này giúp học sinh hiểu được
phương pháp phân tích định tính như cách nhận biết một số ion vô cơ (cation
kim loại và anion) trong dung dịch và cách nhận biết một số chất khí. Đồng
thời còn trang bị cho học sinh những kiến thức đại cương về phương pháp
phân tích định lượng hóa học như bản chất và đặc điểm của các phương pháp
định lượng hóa học (phân tích khối lượng và phân tích thể tích) và các ứng
dụng phổ biến của các phương pháp đó.
- Rèn luyện khả năng tư duy, tính nhạy bén, khả năng nhớ và vận dụng
kiến thức của học sinh.

- Giúp học sinh vận dụng những kiến thức của mình về tính chất vật lí
cũng như về tính chất hóa học của các chất trong nhận biết.
- Tạo mối gắn kết giữa lí thuyết và thực hành, giúp cho học sinh không
bị lúng túng khi giải quyết vấn đề nào đó trong cuộc sống liên quan đến việc
nhận biết các chất nói riêng và công việc liên quan nói chung.
1.3. Thực trạng việc sử dụng bài tập trắc nghiệm về nhận biết và
tách một số chất vô cơ trong dạy học hoá học ở trƣờng THPT
Quá trình giảng dạy môn Hóa học THPT cho thấy khi gặp các bài tập
dạng nhận biết và tách các chất, đa số học sinh thường bỡ ngỡ trong vận dụng
kiến thức đã học vào từng yêu cầu cụ thể, trong đó có một số không biết cách

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

20


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
nhận biết, một số không biết vận dụng kiến thức về tính chất hóa, lý đặc trưng
để nhận biết và tách các chất trước và sau phản ứng. Học sinh thường có cảm
giác ngợp trong kiến thức đã học.
Qua việc xây dựng phiếu điều tra và thăm dò ý kiến của một số giáo viên
trong tổ hóa học và học sinh trường THPT Nam Đàn 1, kết quả như sau:
- Về phía giáo viên: Tôi tiến hành xây dựng “Phiếu điều tra về thực trạng
sử dụng bài tập trắc nghiệm (BTTN) về nhận biết và tách một số chất vô cơ
trong dạy học hóa học ở trường THPT”:
+ Đa số giáo viên (80%) đều cho rằng dạng bài tập nhận biết và tách một
số chất vô cơ nên kiểm tra theo cả hai hình thức: Trắc nghiệm và tự luận.
+ 60% nhận thấy BTTN về nhận biết và tách một số chất vô cơ chưa
được đưa nhiều vào hệ thống bài tập hóa học và nên thường xuyên đưa vào.
+ 60% nhận thấy mức độ hoạt động của học sinh khi làm dạng bài tập

này là bình thường và 40% là tích cực.
- Về phía học sinh: Tôi tiến hành xây dựng “Phiếu điều tra về hứng thú
của học sinh khi làm BTTN về nhận biết và tách một số chất vô cơ trong
chương trình hóa học THPT”:
+ Đa số học sinh (80%) thích dạng bài tập nhận biết và tách một số chất
vô cơ kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm, 10% tự luận và 10% theo cả hai
hình thức.
+ 50% học sinh thường cảm thấy lúng túng khi gặp dạng bài tập nhận
biết và tách một số chất vô cơ, 30% học sinh thấy hứng thú và 10% học sinh
cảm thấy bình thường.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

21


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
+ 80% học sinh nhận thấy khó khăn nhất khi gặp dạng bài tập này là
việc lựa chọn thuốc thử tối ưu.
+ Cuối cùng đa số học sinh (80%) đều cho rằng nên đưa nhiều hơn nữa
BTTN về nhận biết và tách một số chất vô cơ vào hệ thống bài tập hóa học.
Như vậy, qua việc xây dựng phiếu điều tra về thực trạng sử dụng, hứng
thú của học học sinh và qua việc cho học sinh thường xuyên giải các bài tập
nhận biết các chất trong quá trình học lý thuyết, ôn tập, các bài luyện tập ở
nhà và thực hành thí nghiệm mà các giáo viên đã áp dụng trong những năm
gần đây tôi nhận thấy dạng bài tập này có các ưu, nhược điểm như sau:
* Ưu điểm:
- Giúp học sinh có một cách ôn tập, một cách hệ thống lại các kiến thức
đã học.
- Gây hứng thú và tích cực cho học sinh khi giải các bài tập hóa học.

- Tiết kiệm thời gian, có thể dùng trong câu hỏi củng cố, sau các bài
giảng lí thuyết giúp học sinh khắc sâu kiến thức.
- Giúp các em nắm vững, chắc kiến thức và rèn luyện khả năng tư duy,
nhạy bén trong việc áp dụng kiến thức vào việc giải các bài tập, trong đó có
dạng bài tập nhận biết và tách các chất nói chung ở bậc học THPT.
- Giúp các em rèn luyện tính tiết kiệm, ý thức giữ gìn vệ sinh công
cộng,…
* Nhược điểm:
- Tạo thói quen không tốt cho học sinh là bỏ qua các bước lập luận chặt
chẽ và viết thành thạo các phương trình hóa học.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

22


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
- Để làm thành thạo loại bài tập này yêu cầu HS phải nắm vững các lý
thuyết cơ bản và chủ đạo của hóa học, nắm vững không những tính chất hóa
học của các chất mà còn cả tính chất vật lý, do đó một số em sẽ gặp khó khăn
khi giải loại bài tập này.
- Quá trình tiến hành các thí nghiệm nhận biết các chất, do còn phải dùng
các hóa chất để lâu ngày, chất lượng kém nên nhiều lần có sự không ăn khớp
giữa kết quả với lý thuyết làm cho các em hoang mang thiếu tự tin.
Bài học kinh nghiệm và kiến nghị:
- Để đánh giá đúng kết quả học tập về lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ
năng thực hành cho học sinh, các dạng bài tập định tính nhận biết và tách các
chất trong môn hóa của trường THPT cần phải đạt được những yêu cầu sau:
+ Đáp ứng yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy và học hóa học ở
trường THPT là trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản phù hợp với xu

hướng phát triển của thời đại, tiếp cận với kiến thức hiện đại để có vốn hiểu
biết làm tiền đề cho việc học bộ môn hóa phân tích sau này và cũng nhằm
giúp cho học sinh làm quen với việc nghiên cứu các chất trong đời sống hàng
ngày để các em có thể tự mình tự giác góp phần vào việc bảo vệ môi trường
chung.
Ví dụ: Giáo viên có thể cho học sinh nhận biết tính axit hoặc kiềm trong
một mẫu nước trong tự nhiên (nước thải công nghiệp, nước ao, hồ nơi đang
sinh sống bị ô nhiễm,…) và đề ra biện pháp xử lí thích hợp (đối với học sinh
lớp 11).
+ Bám sát vào nội dung chương trình để đề ra những bài tập phù hợp với
trình độ học sinh, tạo điều kiện cho học sinh nắm bắt vấn đề một cách nhanh
chóng nhằm giúp cho học sinh hiểu rõ và nhớ sâu hơn những kiến thức đã

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

23


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa
học, đồng thời cũng đưa ra những bài tập khó dành cho học sinh khá và giỏi
để phát triển, nâng cao kiến thức của số học sinh này.
Ví dụ: Với học sinh trung bình ở lớp 10 khi học chương 5 có thể cho bài
tập "Nhận biết dung dịch các chất sau đựng trong các lọ mất nhãn: H2SO4,
HCl, NaOH, BaCl2 ".
Để phát hiện học sinh khá và giỏi có khả năng tư duy quan sát, tổng hợp
tốt, từ bài tập trên ta có thể phát triển thành bài tập sau: "Trong phòng thí
nghiệm có 3 dung dịch có cùng nồng độ C M bị mất nhãn: NaOH, HCl, H2SO4.
Chỉ dùng phenolphtalein hãy dán nhãn cho mỗi dung dịch ".
Bài tập ra cần có nhiều hình thức, nhiều dạng để kích thích học sinh tìm
tòi, nghiên cứu nhằm phát triển năng lực tư duy và tạo hứng thú trong quá

trình học tập của học sinh.
Khi trình bày bài tập nhận biết và tách các chất bằng phương pháp thực
hành cần kết hợp việc giáo dục cho học sinh ý thức tiết kiệm, tránh gây lãng
phí và làm hỏng hóa chất cũng như phải bảo đảm vệ sinh nơi thực hành và an
toàn cho con người khi sử dụng hóa chất.
- Để nâng cao chất lượng học và thực hành cho học sinh cần phải thường
xuyên kết hợp lý thuyết với bài tập và thực hành, trong điều kiện hiện tại việc
bố trí học 2 tiết/tuần là quá thiếu thời lượng. Do vậy học sinh cần phải tự thân
học hỏi, tự giác tìm tòi thì mới học tốt môn hóa được.
- Nhà trường phải cải thiện điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường học
đường và nơi thực hành cho các em đủ điều kiện để học tập và áp dụng.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

24


Khóa luận tốt nghiệp Đại học    Nguyễn Thị Sen – Lớp 48A Hóa

Chƣơng 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM VỀ NHẬN BIẾT VÀ TÁCH MỘT SỐ CHẤT VÔ CƠ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH HOÁ HỌC THPT
2.1. Bài tập nhận biết các chất
2.1.1. Nguyên tắc và yêu cầu khi giải bài tập nhận biết
Nhận biết là quá trình dùng các phương pháp để tìm ra các chất, hỗn hợp
bị mất nhãn hoặc bị hỗn tạp trong hỗn hợp (hay không rõ nguồn gốc ) .
- Để nhận biết các chất hóa học cần nắm vững tính chất lý hóa cơ bản
của chất đó, chẳng hạn: Trạng thái tồn tại, màu sắc, mùi vị, độ tan, độ nóng
chảy, độ sôi, các phản ứng hóa học đặc trưng có kèm theo dấu hiệu tạo kết
tủa, hòa tan, sủi bọt khí, thay đổi màu sắc, … kể cả những chất do chúng tạo

nên trong quá trình nhận biết.
- Để làm được các bài toán về nhận biết một cách thành thạo phải dựa
vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng
để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác
quan ta có thể cảm nhận và cảm thụ được.
Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan, kết tủa, mất màu,
tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3
có mùi khai, SO2, sốc, H2S mùi trứng thối. Thường chỉ dùng các phản ứng đặc
trưng để nhận biết. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n
hóa chất cần phải tiến hành (n-1) thí nghiệm.
Ví dụ: Để phân biệt hai dung dịch NaOH và NaCl, hóa chất được dùng
là:
A. Dung dịch HCl

B. Dung dịch AgNO3

C. Dung dịch Na2CO3

D. A hoặc B

Phân tích:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH – KHOA HÓA HỌC

25


×