Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phát triển thương mại sản phẩm bao bì nhãn dán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát Hà Nội trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.37 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng
phát triển gắn với công nghệ kỹ thuật hiện nay, môi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng mở rộng, cơ hội kinh doanh càng lớn, tuy nhiên sự cạnh tranh sẽ
càng ngày trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo thuận lợi, vừa tạo thách thức cho
các doanh nghiệp phát triển vươn lên vị trí dẫn đầu trên toàn thị trường. Trong quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát Hà Nội , em đã
chọn đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm bao bì nhãn dán của Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát Hà Nội trên thị trường miền Bắc ” làm đề tài tối
nghiệp của mình.
Thông qua việc sử dụng phương pháp thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu thứ cấp
như phương pháp so sánh, phương pháp chỉ số, phương pháp biểu đồ, bảng biểu,
phương pháp phân tích cơ bản, phương pháp phân tích tổng hợp đề tài đã hệ thống hóa
được một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến phát triển thương mại, các chỉ tiêu đánh
giá phát triển thương mại, cơ sở và chính sách phát triển thương mại. Tìm hiểu thực
trạng phát triển thương mại sản phẩm bao bì nhãn dán để giúp công ty đánh giá được
những thành công và vướng mắc còn tồn tại trong phát triển thương mại sản phẩm .
Tìm hiểu rõ nguyên nhân của các vấn đề cần giải quyết và đưa ra những giải pháp về
phát triển thương mại sản phẩm bao bì nhãn dán của công ty. Đề xuất một số kiến nghị
với các Bộ, ngành và giải pháp với Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Thịnh
Phát Hà Nội nhằm phát triển thương mại sản phẩm bao bì nhãn dán trên thị trường
miền Bắc.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển thương mại sản
phẩm bao bì nhãn dán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát


Hà Nội trên thị trường miền Bắc” cùng với sự nỗ lực của bản thân, em xin chân
thành cảm ơn :
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Nhà Trường cùng toàn thể các thầy cô giáo
đã giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại Thịnh Phát Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình
tham gia thực tập tại công ty và đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thành tốt
khóa luận này.
Em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Th.s Lê Như Quỳnh, người đã hướng dẫn chu
đáo, hết mình, tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn còn chưa tốt lại gặp
nhiều hạn chế về thời gian và tài liệu tham khảo, bởi vậy khóa luận này không thể
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong quý thầy cô và các bạn đóng
góp ý kiến để bài làm được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2019.
Sinh viên
Nguyễn Thị Huệ

2

2


MỤC LỤC

3

3



DANH MỤC BẢNG BIỂU

4

4


DANH TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DN
DT
TNHH
CP
PTTM
CNH- HĐH

5

Nghĩa
Doanh nghiệp
Doanh thu
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Phát triển thương mại
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

5



LỜI MỞ ĐẦU

1 . Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ xa xưa, con người đã sử dụng bao bì để chứa đựng, vận chuyển hàng hóa từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Ngày nay, trong điều kiện kinh tế phát triển, lưu thông
hàng hóa ngày càng đựợc mở rộng không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu sang nước
ngoài thì bao bì ngày càng có vị trí quan trọng đối với sản phẩm. Bao bì sản phẩm
không chỉ như là đồ để chứa đựng, bọc sản phẩm của bên trong mà nó là một dạng
truyền thông tĩnh giúp truyền tải những giá trị thương hiệu. Bao bì rõ ràng là một trong
những phương tiện truyền thông marketing hữu hiệu. Trong những năm gần đây, người
dân Việt Nam tiếp cận nhiều thông tin về chăm sóc và đảm bảo sức khỏe nhiều hơn.
Nhiều vụ việc về thực phẩm bẩn, thực phẩm kém an toàn và thực phẩm giả được đăng
tải lên các phương tiện thông tin đại chúng đã làm cho người tiêu dùng ngày càng chú
trọng hơn đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm cho trẻ em và
sữa. Do đó, các nhà sản xuất thực phẩm có xu hướng chú trọng hơn vào bao bì chất
lượng cao, với thiết kế bao bì đẹp hơn, chất lượng hơn, cung cấp các thông tin chi tiết
về sản phẩm trên bao bì và các yếu tố nhận diện nhằm thu hút người tiêu dùng. Khách
hàng mua sản phẩm không chỉ là mua sản phẩm bên trong mà họ còn bị hấp dẫn thiết
kế, cấu trúc của bao bì sản phẩm, họ cảm nhận được cam kết thương hiệu, chất lượng
sản phẩm thể hiện trên thiết kế bao bì sản phẩm . Các doanh nghiệp Việt Nam ngày
càng ý nhận thức được tầm quan trọng của bao bì sản phẩm. Chính vì vậy mà ngành
sản xuất bao bì đã trở thành đối tác quan trọng chung tay góp sức với các doanh
nghiệp trên con đường tìm đến người tiêu dùng.
Trong những năm gần đây ngành bao bì khá phát triển ở nước ta, đã đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Ngày
càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bao bì, do
vậy làm tăng sức cạnh tranh và chất lượng sản phẩm. Công nghệ kỹ thuật trên thế giới
ngày càng phát triển, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời sự tiến bộ của khoa học
để bắt kịp với xu thế, tăng sức cạnh tranh. Xu hướng dịch chuyển này sẽ làm cho các
công ty bao bì nhỏ, thiếu sự đầu tư về máy móc và công nghệ cũng như thiết kế khó

cạnh tranh hơn. Bên cạnh đó, điều này cũng là yếu tố tích cực cho các doanh nghiệp
bao bì lớn, doanh nghiệp bao bì dẫn đầu nhờ ưu thế công nghệ vượt trội và có sẵn
nguồn lực để đầu tư để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Là một doanh nghiệp mới thành lập nên Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương
Mại Thịnh Phát Hà Nội cũng gặp không ít khó khăn, phải cạnh tranh khốc liệt với các
6


doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước Từ những ngày đầu mới thành lập cho
tới bây giờ công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bao bì Hà
Nội và các tỉnh thành miền Bắc. Tuy nhiên doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế ảnh
hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm bao bì. Quy mô của doanh nghiệp chưa
tương xứng với tiềm năng, các nguồn lực sử dụng còn gây ra sự lãng phí, chưa đạt
được tính hiệu quả thương mại. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công
ty nói riêng muốn phát triển, nâng cao hiệu quả thì giải pháp phát triển thương mại sản
phẩm bao bì mang tính cấp thiết, có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát triển
thương mại sản phẩm bao bì của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Thịnh
Phát Hà Nội trên thị trường miền Bắc
Đề tài 1: “Giải pháp phát triển sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần
thiết bị xây lắp công nghiệp”.
Tác giả: Đặng Thị Thanh Loan, lớp K42F6, Khóa luận tốt nghiệp năm 2010,
khoa Kinh tế trường Đại học Thương Mại.
Đề tài hệ thống lại và làm sáng tỏ những lý thuyết về PTTM và PTTM sản phẩm
nói chung, sản phẩm máy công trình nói riêng, tổng kết lại những nhân tố ảnh hưởng
và những chỉ tiêu đánh giá hoạt động PTTM sản phẩm máy công trình của công ty Cổ
phần thiết bị và xây lắp công nghiệp. Qua đó đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động
PTTM sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp

từ năm 2005- 2009, tìm ra những hạn chế, khó khăn trong PTTM sản phẩm của công
ty, xem xét và đánh giá nguyên nhân của những hạn chế đó, đề ra một số giải pháp
giúp PTTM sản phẩm máy công trình của công ty đạt hiệu quả cao PTTM đi đôi với
phát triển bền vững.
Đề Tài 2:“Phát triển thương mại sản phẩm thạch của công ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại Thành Đô trên thị trường nội địa”
Tác giả :Nguyễn Thị Thư , Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học thương mại
năm 2011
Trong đề tài, tác giả đã nêu lên các vấn đề cơ bản về phát triển thương mại sản
phẩm, những nhân tố môi trường cơ bản ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm cũng như thực trạng của việc phát triển thương mại sản phẩm thiết bị văn phòng
của công ty Thành Đô, từ đó tác giả đã đưa ra những hạn chế, tồn tại, cũng như các
giải pháp, kiến nghị với đơn vị để từ đó làm tốt hơn nữa công tác phát triển thương
mại sản phẩm của công ty mình.
7


Đề tài 3 :“Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm vật tư
khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa của công ty cổ phần hóa chất và vật tư
khoa học kỹ thuật CEMACO”
Tác giả : Nông Thị Bích Nguyệt , K43F1 ,Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học
Thương Mại năm 2011
Đề tài đã cho người đọc cái nhìn tổng quan về phát triển thương mại sản phẩm,
hiểu thế nào là phát triển thương mại sản phẩm, bản chất, vai trò, nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển thương mại sản phẩm. Không chỉ vậy, đề tài còn nêu lên thực trạng của
việc phát triển thương mại sản phẩm vật tư khoa học kĩ thuật , đưa ra các giải pháp,
kiến nghị cho việc phát triển thương mại sản phẩm này. Cũng như những các luận văn
tốt nghiệp khác, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Thống kê,
so sánh, tổng quan tài liệu,...
Đề tài 4: “Phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề của công ty

TNHH Tiến Đại Phát trên thị trường Hà Nội”
Tác giả: Đặng Thị Loan, lớp K42F4,Khóa luận tốt nghiệp , khoa Kinh tế, trường
Đại học Thương Mại năm 2010.
Đề tài hệ thống lại những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển thương mại sản
phẩm thiết bị dạy nghề, đề tài đi khảo sát thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội từ đó có những đánh giá về thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân của hoạt động thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề. Trên cơ sơ đó
tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy
nghề của công ty TNHH Tiến Đại Phát trên thị trường Hà Nội.
Các đề tài trên đã đi đúng hướng theo những nội dung mà đề tài đã đề ra. Trong
phạm vi nghiên cứu của mình, đề tài đã kế thừa được một số lý luận của các tác giả
trước như: phát triển thương mại, bản chất của phát triển thương mại, đặc điểm vai trò
của phát triển thương mại sản phẩm bao bì. Đề tài: phát triển thương mại sản phẩm
bao bì nhãn dán của công ty CP Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát trên thị trường miền
Bắc đã đi theo một hướng mới đó là sự kết hợp giữa phát triển thương mại gắn với sản
phẩm bao bì trên thị trường miền Bắc. Nền kinh tế hiện nay còn gặp nhiều khó khăn,
sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt thì phát triển thương mại càng trở nên có ý nghĩa,
quyết định đến sự sống còn, thành bại của doanh nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu
đề tài, bài khóa luận đã rút ra được những đánh giá kết luận cho việc phát triển thương
mại sản phẩm bao bì nhằm nâng cao hiệu quả thương mại và có những kiến nghị phù
hợp với thực trạng đó.

8


Như vậy, việc nghiên cứu đề tài là mới mẻ và cần thiết, có giá trị luận cứ khoa
học trong việc hoạch định các chính sách nhằm phát triển thương mại sản phẩm bao bì
trên thị trường miền Bắc.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ thực trạng phát triển thương mại của doanh

nghiệp và xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, sự gia tăng không
ngừng của các doanh nghiệp trên thị trường bao bì làm ảnh hưởng tới hoạt động phát
triển thương mại của công ty như: quy mô doanh nghiệp bị thu hẹp, khách hàng bị sụt
giảm, sự khan hiếm nguồn nhân lực, nguyên vật liệu... Bên cạnh đó, trong doanh
nghiệp còn tồn tại những hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu đặt ra đối
với doanh nghiệp là làm sao để tối thiểu hóa chi phí, tự chủ hơn nguồn nguyên liệu
đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả
thương mại. Để thực hiện các mục tiêu trước mắt cũng như dài hạn của doanh nghiệp
và kế thừa được các nghiên cứu từ các đề tài ở trên tác giả xin chọn đề tài: “Phát triển
thương mại sản phẩm bao bì nhãn dán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại Thịnh Phát Hà Nội trên thị trường miền Bắc”.
Bài khóa luận đi sâu nghiên cứu cả mặt lý thuyết lẫn thực tiễn
- Về nội dung: Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm bao bì nhãn dán, tổng quan về thực trạng phát triên thương mại sản phẩm trong
thời gian 3 năm như thế nào, các chính sách nhằm phát triển thương mại sản phẩm,…
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển thương mại sản
phẩm của công ty trong thời gian tới.
- Về giai đoạn nghiên cứu: Giai đoạn 2015-2017
- Về đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm, các nhân tố ảnh hưởng và các chính sách phát triển thương mại sản phẩm bao bì
nhãn dán của công ty CP Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát trên thị trường miền Bắc.
4. Đối tượng, mục tiêu, và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng
Đối tượng của đề tài là phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công ty CP Đầu tư
và Thương mại Thịnh Phát trên thị trường miền Bắc.
4.2 Mục tiêu
4.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Đề tài nêu lên lý thuyết liên quan tới phát triển thương mại sản phẩm bao bì như các
khái niệm: sản phẩm bao bì, sản phẩm bao bì PP, phát triển thương mại sản phẩm bao bì PP,
phân loại, đặc điểm bao bì, đặc điểm thị trường miền Bắc, bản chất, đặc điểm, vai trò, các

chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm bao bì.
9


- Đề tài nêu nên các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm bao bì bao
gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, tác động của các chính sách nhà
nước tới phát triển thương mại sản phẩm bao bì.
- Từ đó đề tài sẽ đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công
ty CP Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát trên thị trường miền Bắc, sau đó đưa ra các giải
pháp đối với công ty, các kiến nghị đối với hiệp hội bao bì và nhà nước nhằm phát triển
thương mại sản phẩm bao bì của công ty trên thị trường miền Bắc.
4.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đề tài đi phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng quy mô thương
mại sản phẩm bao bì trên thị trường miền Bắc. Cụ thể là: đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bao
bì, nâng cao doanh số bán ra, tăng số lượng hàng hóa bán ra, nâng cao chất lượng hiệu quả
thị trường của doanh nghiệp hướng tới tăng doanh thu và lợi nhuận
- Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm bao bì: thay đổi về
cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường theo hướng gia tăng hàng hóa có chất lượng tốt, đa
dạng hóa sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu thị trường theo hướng khai thác các thị trường
truyền thống và mở rộng các thị trường tiềm năng.
- Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thương mại sản phẩm bao bì: sự
gia tăng về lợi nhuận thể hiện qua hiệu quả sử dụng vốn, lao động, công nghệ nhằm mục
tiêu tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh
doanh.
- Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm bao bì hướng đến
tính bền vững: đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa ba mặt lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường
- Đề tài đưa ra các giải pháp và kiến nghị với các cơ quan chức năng, giải pháp với
công ty nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô để nhằm mục
đích phát triển thương mại sản phẩm bao bì trên thị trường miền Bắc của công ty. Đồng thời
đề tài cũng góp phần giúp doanh nghiệp định hướng các chiến lược dài hạn tốt hơn, đảm

bảo cho doanh nghiệp phát triển một cách bền vững và ổn định.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.3.1 Về mặt nội dung
Đề tài nghiên cứu về vấn đề phát triển thương mại sản phẩm bao bì nhãn dán của
công ty CP Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát.
4.3.2 Về mặt không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty CP Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát trên thị
trường miền Bắc.
4.3.3 Về mặt thời gian

10


Đề tài sẽ nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm bao bì của công
ty CP Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn 4 năm
từ 2015-2018 đồng thời có các giải pháp và định hướng cho doanh nghiệp trong giai
đoạn 2019-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp đòi hỏi quá trình nghiên cứu
các sự vật, hiện tượng đặt trong sự vận động và trong mối quan hệ tác động qua lại với
các sự vật hiện tượng khác.
Tư duy lý thuyết của phương pháp này cũng được sử dụng trong đề tài. Hoạt
động PTTM sản phẩm của công ty bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác nhau không
chỉ các nhân tố bên trong mà còn chịu tác động lớn từ môi trường bên ngoài, vì vậy đề
tài luôn gắn với các nhân tố có liên quan khi phân tích hoạt động PTTM của sản phẩm.
Cùng với đó, PTTM sản phẩm bao bì bao gồm những hoạt động khác nhau như phát
triển thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả thương mại... đề tài
đã kết hợp hài hòa các yếu tố này. Chính vì thế, phương pháp duy vật biện chứng là
cần thiết để nắm bắt và nhận định vấn đề một cách tổng quan và toàn diện nhất.

5.2 Phương pháp thu thập số liệu qua các nguồn thứ cấp
Là phương pháp dựa vào những tài liệu, sổ sách, hệ thống phương tiện thông tin
để thu thập các thông tin cần thiết. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương
2 của đề tài. Đề tài có sử dụng các dữ liệu thứ cấp như tham khảo một số luận văn có
liên quan, tổng hợp phân tích số liệu từ báo cáo tài chính và bảng kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty, tìm kiếm các thông tin liên quan đến sản phẩm bao bì trên các
sách báo,website điện tử, tham khảo thông tin từ các nhân viên trong công ty từ đó
chọn lọc ra những thông tin hữu ích có tính xác thực phục vụ cho việc nghiên cứu vấn
đề .
5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
5.3.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở.
Với các dữ liệu đã thu thập được như doanh thu, lợi nhuận, nguồn vốn kinh
doanh giá cả sản phẩm, đề tài đã vận dung phương pháp đối chiếu so sánh để so sánh
giữa các năm. Kết quả thu được cho thấy được mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
của công ty qua các năm nghiên cứu, tỷ suất lợi nhuận cũng như hiệu quả sử dụng các
nguồn lực để từ đó giúp doanh nghiệp có phương hướng kinh doanh phù hợp với điều
kiện biến đổi của thị trường.
11


5.3.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích
Dựa vào kết quả tổng hợp từ các phương pháp bài khóa luận đã rút ra được
những kết luận khái quát nhất về vấn đề phát triển thương mại sản phẩm bao bì của
công ty CP Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát Hà Nội từ đó phát hiện ra các vấn đề
cần giải quyết.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, kết cấu bài khóa luận được chia làm 3 chương :

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm bao bì
nhãn dán trên thị trường miền Bắc.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm bao bì nhãn dán của công
ty CP Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát trên thị trường miền Bắc.
Chương 3: Các giải pháp và đề xuất giải pháp phát triển thương mại sản
phẩm bao bì nhãn dán của công ty CP Đầu tư và Thương mại Thịnh Phát trên thị
trường miền Bắc.

12


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM BAO BÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Sản phẩm bao bì
Bao bì là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt được dùng để bao gói và chứa
đựng, nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển, xếp dỡ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm
1.1.2 Thương mại và phát triển thương mại
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông
qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi
hàng. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ...
cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương
nào đó.
Hiện nay chưa có quan niệm chính thống về phát triển thương mại, do đó dựa
trên quan điểm trên về phát triển kinh tế có thể hiểu phát triển thương mại là nỗ lực gia
tăng hay mở rộng về quy mô và tốc độ thương mại, thay đổi chất lượng thương mại
mại theo hướng tối ưu và hiệu quả. Thực chất, phát triển thương mại là giải quyết vấn
đề mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng thương mại.

- Với quan niệm trên, nội hàm của phát triển thương mại bao gồm:
+ Sự gia tăng về quy mô: Sự gia tăng quy mô nếu xét theo theo góc độ vi mô
được hiểu là sự gia tăng về doanh thu, sản lượng tiêu thụ, số lượng nhà cung ứng. Nếu
xét theo góc độ vĩ mô thì nó lại được hiểu là gia tăng về giá trị thương mại, gia tăng
tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường...
+ Sự gia tăng về tốc độ: thể hiện thông qua việc sản lượng,doanh thu của năm
sau so với năm trước như thế nào. Nếu tốc độ tăng trưởng dương tức là doanh thu năm
sau cao hơn năm trước và ngược lại, tốc độ tăng trưởng âm nghĩa là doanh thu đang
giảm đi. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng chỉ là một trong số nhiều chỉ tiêu dùng để đánh
giá tình hình hoạt động của một công ty. Để đánh giá chính xác tình hình của công ty
thì nên dùng thêm nhiều chỉ tiêu khác như tình hình hoạt động chung của nghành, biến
đổi của nền kinh tế, chính sách vĩ mô…
+ Phát triển thương mại về mặt chất lượng: thể hiện thông qua cơ cấu mặt hàng,
cơ cấu thị trường tiêu thụ của sản phẩm… Phải đánh giá được chất lượng sản phẩm có
ảnh hưởng gì tới số lượng tiêu thụ sản phẩm cũng như doanh thu của công ty như thế
nào, xác định vị trí của sản phẩm của công ty trong lòng khách hàng và so với đối thủ
13


cạnh tranh. Phát triển thương mại về mặt chất lượng còn được thể hiện thông qua cách
thức sử dụng các nguồn lực thương mại để phát triển thương mại sản phẩm. Số lượng
và chất lượng nguồn lực được sử dụng trong thương mại có ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, của ngành, của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
+ Sự phát triển đạt được tính tối ưu và hiệu quả: Hiệu quả phản ánh quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Một phương án
kinh doanh sẽ được coi là tối ưu khi nó đạt được hiệu quả cao nhất, tức là chi phí bỏ ra
để đạt kết quả đó là nhỏ nhất. Suy cho cùng, phát triển được coi là tối ưu và hiệu quả
khi nó kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu phát triển kinh tế - công bằng xã hội - bảo vệ
môi trường và hướng tới phát triển bền vững, nghĩa là sự phát triển đáp ứng những nhu
cầu của hiện tại mà không gây trở ngại cho việc đáp ứng những nhu cầu của thế hệ

tương lai.
Như vậy, phát triển thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động tổ chức và thực
hiện các hoạt động đó trong quá trình lưu thông hàng hóa: tổ chức khai thác nguồn
hàng, lựa chọn sử dụng và phát triển các nguồn lực. Xác lập và phát triển hệ thống
kênh phân phối, cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng…nhằm cải thiện
về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường (Bài giảng Kinh tế
thương mại Việt Nam- TS. Thân Danh Phúc)
1.2 Một số lý thuyết liên quan đến sản phẩm bao bì
1.2.1 Phân loại bao bì
Ở nước ta, với những mục đích nghiên cứu khác nhau, bao bì được phân loại theo
các tiêu thức :
Phân loại theo công dụng
Bao bì được chia làm hai loại:


Bao bì trong: Loại bao bì này dùng để đóng gói hàng hoá, nó trực tiếp tiếp xúc



với sản phẩm, thường được bán cùng sản phẩm. Do đó, giá trị của nó được cộng luôn
vào giá trị sản phẩm đem bán.
Bao bì ngoài (hay bao bì vận chuyển): Loại này có tác dụng bảo vệ nguyên
vẹn số lượng và chất lượng sản phẩm, phục vụ cho việc chuyên chở sản phẩm từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tuỳ theo loại bao bì có thể thu hồi hay không mà giá trị
của nó được tính ngay hoặc tính từng phần vào giá trị của sản phẩm tiêu thụ.

14


Phân loại theo số lần sử dụng

Bao bì được chia làm hai loại:


Bao bì sử dụng một lần: Đây là loại bao bì được “tiêu dùng”cùng với sản phẩm,



chỉ phục vụ cho một lần lưu chuyển của sản phẩm từ khi sản phẩm được sản xuất ra
đến khi sản phẩm được tiêu dùng trực tiếp. Do đó giá trị của nó được tính hết vào giá
trị của sản phẩm.
Bao bì sử dụng nhiều lần: Loại này có khả năng phục vụ cho một số lần lưu
chuyển sản phẩm, tức là có khả năng sử dụng lại. Thường bao gồm các loại bao bì
ngoài, bao bì trong, được sản xuất từ các vật liệu bền vững (như kim loại, chất dẻo
tổng hợp…). Giá trị của chúng được tính từng phần vào giá trị của sản phẩm tiêu thụ.
Phân loại theo độ cứng (độ chịu nén)
Gồm bao bì cứng, bao bì nửa cứng, bao bì mềm.



Bao bì cứng: Có khả năng chịu được các tác động cơ học từ bên ngoài, tải trọng



của sản phẩm bên trong, giữ nguyên hình dạng khi thực hiện việc chứa đựng, vận
chuyển, xếp dỡ.
Bao bì nửa cứng: Loại này có đầy đủ tính vững chắc khi thực hiện chứa đựng



sản phẩm và vận chuyển; tuy nhiên bị giới hạn ở mức độ nhất định. Nó có thể bị biến

dạng dưới sức nặng của hàng hoá, tác động sức ép khi chất đống hàng, tác động cơ học
(va đập, rung xóc) khi vận chuyển.
Bao bì mềm: Dễ bị biến dạng khi chịu tác động của trọng tải hàng hoá và tác



động cơ học từ bên ngoài, dễ thay đổi hình dạng. Tuy nó chịu được tác động, va chạm
trong quá trình bốc dỡ vận chuyển, nhưng bao bì loại này lại là phương tiện để truyền
các tác động đó vào hàng hoá và thường dùng cho các sản phẩm dạng hạt, bột, không
bị ảnh hưởng bởi các tác động cơ học đến chất lượng sản phẩm.
Phân loại theo mức độ chuyên môn hoá bao bì
Bao bì thông dụng: Loại bao bì này có thể dùng để chứa đựng nhiều loại sản



phẩm khác nhau.
Bao bì chuyên dùng: Loại này chỉ được dùng bao gói, chứa đựng một loại sản
phẩm nhất định, thường là các sản phẩm có tính chất lý, hoá học, trạng thái đặc biệt.
Ví dụ: các chất khí, hoá chất độc hại, dễ cháy nổ…

15


Phân loại theo vật liệu chế tạo
Đây là cách phân loại chủ yếu và phổ biến được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản
lý sản xuất, kinh doanh, quản lý môi trường quan tâm. Theo tiêu thức này bao bì được
mang tên gọi của các loại vật liệu chế tạo ra nó. Bao gồm các nhóm:


Bao bì gỗ: Bao bì gỗ có đặc điểm là dễ sản xuất, dễ sử dụng, có độ bền tương




đối cao, có khả năng thu hồi sử dụng lại, vật liệu dễ khai thác. Nhưng loại bao bì này
có trọng lượng tương đối nặng, chịu ẩm kém (dễ hút nước), dễ cháy, dễ bị phá hoại bởi
các vật gặm nhấm (mối, mọt, chuột…). Bao bì gỗ thường ở dạng hòm, thùng chứa
đóng kín hoặc có các kẽ hở nhất định.
Bao bì bằng kim loại: Loại này khắc phục được các nhược điểm của bao bì



bằng gỗ nhưng chi phí vật liệu cao, trọng lượng của một số kim loại nặng, do đó
thường sử dụng cho các loại sản phẩm đặc biệt: dễ cháy, nổ, dễ bay hơi, chất độc hại,
sản phẩm dạng lỏng, ví dụ: xăng, dầu, ôxy, hyđrô khí nén, thuốc trừ sâu… Bao bì kim
loại có khả năng sử dụng nhiều lần.
Bao bì bằng thuỷ tinh, đồ gốm: Thường để chứa đựng các sản phẩm dạng lỏng



như dược phẩm, hoá chất, rượu bia, nước giải khát… loại này không độc, không phản
ứng với hàng hoá, có độ cứng nhất định, nhưng rất dễ vỡ khi bị va chạm, rung xóc
trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ.
Bao bì hàng dệt: Vật liệu chủ yếu là các loại sợi đay, gai , vải, sợi nylon. Đây là



loại bao bì mềm, thường chứa đựng các loại sản phẩm dạng hạt rời. Loại này có độ
bền nhất định, dễ chất xếp nhưng dễ bị côn trùng gặm nhấm và gây bụi bẩn.
Bao bì bằng mây, nứa, tre đan: bao bì này thường ở các dạng giỏ, lẵng, thúng,




rổ. Đây là loại bao bì nửa cứng, nguồn vật liệu dồi dào, sản xuất đơn giản, tiện lợi
trong sử dụng. Bao bì này thường để vận chuyển, chứa đựng sản phẩm rau quả và một
số sản phẩm khác.
Bao bì bằng các vật liệu nhân tạo, tổng hợp các loại vật liệu, như các loại bao



bì được sản xuất từ chất liệu polime, cao su nhân tạo, màng chất dẻo, bao bì nhựa
cứng… hoặc kết hợp nhiều loại vật liệu khác để sản xuất ra các loại bao bì đảm bảo
được yêu cầu trong bảo quản, vận chuyển sản phẩm.
Bao bì bằng giấy, carton và bìa: Đây là loại bao bì phổ biến hiện nay trên thị
trường quốc tế và trong nước. Nó chiếm khoảng 70% các loại bao bì sử dụng. Loại bao
bì này có các tính chất sau: Về mặt lý học: chống ẩm (bền với nước), chịu xé, chịu gấp
và chịu sự va đập (có độ cứng cao); Về hoá học: bền với hoá chất, bền với nhiệt (chịu
nóng tốt), bắt lửa kém, chống được côn trùng, vi trùng; Sinh lý học: không mùi, không
16


vị, không độc; Tâm lý học: bề mặt phẳng, dễ in ấn trang trí, dễ sử dụng. Loại này có
khả năng thu hồi vật liệu để tiếp tục quá trình sản xuất các loại bao bì hàng hoá khác.
Đây cũng là loại bao bì mà công ty đang sản xuất.
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm bao bì
1.2.2.1 Đặc điểm sản xuất của sản phẩm
Bao bì giấy là loại bao bì được cấu thành từ các chất liệu bằng giấy như giáy
couche, giấy ford, giấy mĩ thuật, giấy kraft… Việc sản xuất bao bì giấy gồm 3 giai
đoạn chính là thiết kế, in ấn và gia công sau in. Thông qua các kỹ thuật in ấn như kỹ
thuật số, in phun, in offset và các công đoạn gia công sau in như: ép màng, bế nổi, phủ
UV định hình giúp sản phẩm hoàn thiện , có độ thẩm mĩ cao, bắt mắt và sang trọng.

1.2.2.2 Đặc tính lý hóa sản phẩm
Ưu điểm:
Sử dụng đa dạng ,rẻ tiền, dễ thích ứng được với nhiều sản phẩm thực phẩm. Dễ
in ấn tạo nên sự đa dạng, phong phú và hấp dẫn cho sản phẩm.Bao bì bằng carton ngày
càng thông dụng do có nhiều ưu điểm như : nhẹ, bền, dễ trang trí,chống được va chạm
cơ học nên bảo vệ được sản phẩm nhất là các sản phẩm có bao bì bằng thủy tinh, kim
loại.Dễ chế tạo công nghiệp hàng loạt, dễ tiêu chuẩn hóa.Có khả năng tái chế và tái sử
dụng và là loại bao bì thân thiện với môi trường.
Nhược điểm:
Dễ rách, thấm nước, thấm khí, khả năng chông xuyên thấm kém. Không chịu
được môi trường ẩm, khi bị ẩm độ bền cơ học giảm đi nhanh chóng. Độ ẩm cho phép
đảm bảo tính bền của giấy là 6 – 7%.Quy cách được quy định bởi trọng lượng trên 1
đơn vị diện tích giấy:
g/m2.
1.2.2.3 Nguyên liệu sản phẩm
Bao bì làm từ vật liệu xellulo gọi tắt là bao bì giấy, bao bì giấy được phát triển
của nghành công nghiệp giấy và xenllulo.
Sợi xellulo được khai thác từ thực vật (tre, nứa, gỗ, rơm, rạ,bã mía..) và được xeo
thành các màng mỏng, từ các màng mỏng người ta tạo nên nguyên liệu làm bao bì có
độ dày và kích thước khác nhau tùy theo đối tượng sử dụng.
Ngày nay giấy chiếm hơn phân nửa trong tổng số nguyên liệu làm bao bì. Nhờ
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giấy các loại được sản xuất đại trà với giá thành thấp.
1.2.2.4 Quá trình sử dụng
Bao bì hàng hóa có thể được sử dụng nhiều lần. Với các sản phẩm hàng hóa khác
khi sử dụng để cấu thành nên giá trị sử dụng mới thì không có khả năng dùng vào mục
đích cũ hay với mục đích khác. Bao bì có khả năng tái sử dụng ngay vào mục đích cũ
17


1.2.2.5


1.2.2.6

1.2.2.7

1.3.1
1.3.1.1

hay mục đích khác thông qua các biện pháp thu hồi, tái chế, tái sinh. Vòng đời của bao
bì dài hơn hẳn vòng đời của các hàng hóa khác. Đây là một lợi thể lớn của bao bì giúp
tiết kiệm được chi phí sử dụng nhưng mặt tiêu cực cũng không phải nhỏ, đó là vấn đề
rác thải bao bì sẽ gây ra nhiều tác hại với môi trường sinh thái.
Giá thành sản phẩm
Sản phẩm bao bì phải nhập nguyên vật liệu và máy móc từ nước ngoài là chủ yếu
(nguyên vật liệu trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu sử dụng nội địa)
nên giá thành sản phẩm chịu sự biến động của giá dầu thô và tỷ giá hổi đoái. Sự phụ
thuộc vào nguyên vật liệu đầu vào không những làm cho giá không ổn định mà giá
thành sản phẩm bao bì của Việt Nam luôn cao hơn bao bì Trung Quốc và Đài Loan từ
10% đến 15%, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm nội địa.
Cung sản phẩm
Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng 1000 doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực sản
xuất bao bì với số lượng trên 1 tỷ bao/năm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Tuy nhiên có đến 90% là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ với năng lực còn hạn
chế nên mặc dù số lượng doanh nghiệp trong ngành nhiều nhưng số doanh nghiệp đáp
ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng rất ít, nhiều doanh nghiệp không đáp ứng
được những đơn đặt hàng lớn. Các cơ sở sản xuất cũng tập trung chủ yếu ở miền Nam:
khoảng 80% cơ sở sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ ở miền Nam vì đây là khu
vực tập trung nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp là nơi mang lại doanh thu lớn cho
ngành bao bì, chỉ có 20% ở miền Bắc và miền Trung nên có sự cạnh tranh gay gắt ở thị
trường miền Nam, thị trường miền Bắc và Trung thì bị bỏ ngỏ.

Cầu sản phẩm
Nhu cầu về sản phẩm bao bì ngày một tăng và là sản phẩm được sử dụng thường
xuyên, không bị ảnh hưởng của tính thời vụ. Bao bì đi kèm với sản phẩm để tạo thành
một sản phẩm hoàn chỉnh nên nhu cầu về tiêu dùng hàng hóa tăng lên thì nhu cầu về
bao bì cũng tăng theo.
1.3 Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại
Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm bao bì
Phát triển thương mại là sự thay đổi về quy mô thương mại sản phẩm bao bì
Thay đổi về quy mô thương mại sản phẩm bao bì tức là làm cho lĩnh vực thương
mại có sự gia tăng doanh thu, sản lượng tiêu thụ bao bì qua đó gia tăng giá trị thương
mại và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ và khai thác được nhiều khách hàng tiềm
năng , thị phần của doanh nghiệp trên thị trường cũng gia tăng. Đối với mặt hàng bao
bì thì mở rộng về quy mô thương mại phải phát triển theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

18


Thay đổi quy mô theo chiều rộng sản phẩm bao bì là: mở rộng thêm thị trường để
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bao bì, nâng cao số lượng hàng hóa bán ra, tăng số lượng
khách hàng, phát triển thị trường tiêu thụ mặt hàng bao bì về mặt số lượng.
Thay đổi quy mô theo chiều sâu sản phẩm bao bì là: nâng cao chất lượng hiệu
quả thị trường của doanh nghiệp, hướng tới tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ để tạo ra sự hấp dẫn của khách hàng đối với sản phẩm bao bì.
Phát triển theo hướng thâm nhập sâu vào thị trường và mở rộng thị trường từ đó làm
tăng doanh thu bán hàng, tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.1.2 Phát triển thương mại là sự thay đổi về chất lượng sản phẩm bao bì
Phát triển thương mại về mặt chất lượng thể hiện ở sự tăng trưởng thương mại
với tốc độ cao, ổn định và hợp lý. Đồng thời lĩnh vực thương mại có sự di chuyển về
cơ cấu thị trường theo hướng gia tăng sản phẩm bao bì có chất lượng tốt, đa dạng hóa
sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, đồng thời chuyển dịch cơ cấu thị

trường một cách hợp lý theo hướng khai thác tốt hơn các thị trường truyền thống và
tiếp tục mở rộng thêm các thị trường tiềm năng.
1.3.1.3 Phát triển thương mại gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sản phẩm bao bì
Thực chất của nội dung này là trình độ sử dụng các nguồn lực trong thương mại
nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Nó phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết
quả kinh tế đạt được với chi phí của các nguồn lực tài chính, lao động, các yếu tố kỹ
thuật trong hoạt động kinh doanh sản phẩm bao bì. Kết quả đạt được là sự đóng góp
của các hoạt động thương mại vào GDP của cả nước, là lợi nhuận thu về của các doanh
nghiệp bao bì thông qua các hoạt động thương mại. Hiệu quả thương mại không đơn
thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn phải đạt được hiệu quả xã hội và môi trường.
1.3.1.4 Phát triển thương mại sản phẩm bao bì hướng đến tính bền vững
Phát triển bền vững được hiểu một cách toàn diện là “phát triển bền vững bao
trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định
chính trị- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh quốc gia”.
Khái niệm bền vững bao gồm 3 phương diện: môi trường bền vững, kinh tế bền
vững và xã hội bền vững. Phát triển thương mại sản phẩm bao bì đảm bảo tính bền
vững là phát triển đảm bảo tính ổn định lâu dài và việc phát triển không làm ảnh
hưởng đến thế hệ tương lai. Đó là sự phát triển dựa trên mức tăng trưởng cao và ổn
định, hướng tới mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội, khai thác và bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Phát triển thương mại sản phẩm bao bì không
những phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định mà còn cần quan tâm đến vấn
đề môi trường.
19


1.3.2

Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm bao bì
Phát triển thương mại góp phần mở rộng thị trường sản phẩm bao bì. Trong quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì thị trường đóng vai trò vô cùng quan
trọng, đó là môi trường để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là nơi người mua và người bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa dịch vụ. Thông
qua thị trường doanh nghiệp sẽ có căn cứ để hoạch định chiến lược sản phẩm, xây
dựng mạng lưới tiêu thụ hợp lý.
- Phát triển thương mại góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm bao bì, phục vụ
tốt hơn nhu cầu của thị trường làm nâng cao hiệu quả thương mại sản phẩm bao bì,
thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNH- HĐH nền
kinh tế quốc gia
- PTTM sản phẩm bao bì giúp nâng cao lợi nhuận của công ty, tiết kiệm các
nguyên vật liệu đầu vào và sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có sao cho lợi ích thu về
là lớn nhất và chi phí bỏ ra là thấp nhất, nâng cao giá trị gia tăng và mức đóng góp vào
thu nhập quốc dân
- PTTM sản phẩm bao bì giúp cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh ở hiện tại
nhưng vẫn đảm bảo được tiềm năng phát triển trong tương lai, đảm bảo sự kết hợp hài
hòa giữa ba mặt: lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.
- PTTM làm tăng mức đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản
thuế, phí, tạo công ăn việc làm cho người lao động ở địa phương và khu vực.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm bao bì
a. Nhóm nhân tố thuộc về thị trường
Thị truờng bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế, tuy nhiên đề
tài chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của thị trường trong nước tới phát triển thương mại sản
phẩm bao bì nhãn dán .Các nhân tố thuộc về thị trường trong nước bao gồm: cung,
cầu, cơ cấu, đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm…Đây là các nhân tố có ảnh
hưởng lớn tới phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường miền Bắc.
- Cầu: là lượng hàng hoá mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các
mức giá khác nhau. Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thương mại
sản phẩm. Khi cầu về một loại hàng hoá dịch vụ tăng lên đồng nghĩa với việc doanh
nghiêp phải thay đổi mức cung ứng của mình trên thị trường đồng thời phải có những
giải pháp phát triển thương mại sản phẩm giữ chân khách hàng, nâng cao chất lượng

phục vụ của mình, tuỳ theo xu hướng về cầu hàng hoá, đặc điểm của từng phân đoạn
thị trường doanh nghiệp sẽ có những dự đoán về cầu sản phẩm của mình trong tương
lai để có những chến lược phát triển thương mại thích hợp.

20


- Cung: là lượng hàng hoá có thể bán ra ở những mức giá khác nhau trong những
khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm của nguồn cung có ảnh hưởng lớn đến phát triển
thương mại sản phẩm. Khi lượng cung sản phẩm dồi dào, doanh nghiệp có thể dễ dàng
hơn trong phát triển nguồn hàng của mình, tiết kiệm được chi phí, đầu tư vào nghiên
cứu cho các vấn đề phát triển thương mại sản phẩm.
- Đặc điểm và cơ cấu thị trường : Đặc điểm về thói quen tiêu dùng, dung lượng
và thu nhập bình quân của thị trường tiêu thụ cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến phát
triển thương mại sản phẩm. Khi dung lượng hay thu nhập bình quân của thị trường
tăng lên cũng làm co cầu về sản phẩm cũng tăng lên, do đó có tác động tích cực đến
phát triển thương mại sản phẩm và ngược lại. Cơ cấu của thị trường tiêu dùng, hệ
thống các quy định, thủ tục pháp lý cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển
thương mại sản phẩm.
b.Nhóm nhân tố thuộc về năng lực của ngành
Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất tới phát triển thương mại của một sản phẩm chính
là năng lực của ngành đó. Năng lực của ngành bao gồm một số yếu tố như năng lực
tài chính, công nghệ, nhân lực và các kênh phân phối.
- Năng lực tài chính: Năng lực về tài chính là số vốn mà doanh nghiệp có và huy
động được để phát triển thương mại . Nếu có năng lực về tài chính mạnh sẽ đảm bảo
cho việc mở rộng và phát triển quy mô sản xuất, việc lưu thông hàng hoá trên thị
trường sẽ diễn ra dễ dàng hơn, cũng có thể dùng nguồn vốn này để đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực cho công ty…từ đó càng nâng cao năng lực nghành góp phần gia tăng giá trị
thương mại cho nghành và cho toàn xã hội.
- Công nghệ:Cùng với sự bùng nổ khoa học kỹ thuật , công nghệ hiện đại ngày

càng được áp dụng nhiều vào trong sản xuất thì công nghệ ngày càng có vai trò quan
trọng trong việc phát triển thương mại sản phẩm. Khi áp dụng công nghệ khoa học kỹ
thuật, các doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp hoá cao, quy mô tăng lên, tiết
kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lương sản phẩm được đồng bộ và được
nâng cao lên rất nhiều và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Công nghệ
còn ảnh hưởng gián tiếp đến doanh nghiệp thông qua việc ảnh hưởng đến các ngành
khác có liên quan như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cá dịch vụ ngân hàng…
- Nhân lực: đây là nhân tố hết sức quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực trong
cuộc sống. Con người là nhân tố quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Con
người là nhân tố đề ra, triển khai và thực hiện tất cả cá kế hoạch cho phát triển thương
mại sản phẩm. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên giỏi thì sẽ đưa ra được các kế
hoạch tốt cho phát triển thương mại sản phẩm, đưa công ty ngày càng phát triển. Do

21


-

đó mà đào tạo nguồn lực chất lượng cao là công việc mà bất cứ doanh nghiệp nàp cũng
phải làm.
- Hệ thống kênh phân phối: Hệ thống kênh phân phối cũng góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với mạng lưới phân phối
rộng khắp sẽ giúp cho sản phẩm được lưu thông thuận tiện hơn và đến tay người tiêu
dùng dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu mạng lưới phân phối yếu kém, quá ít đại lý phân
phối sẽ hạn chế khả năng phát triển của sản phẩm, sản phẩm không được người tiêu
dùng biết đến , làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh.
- Giá cả và chất lượng sản phẩm: đây cũng là hai nhân tố giúp doanh nghiệp có
thể cạnh tranh được với các đối thủ khác của mình. Trong giai đoạn hiện nay, chất
lượng sản phẩm được người tiêu dùng đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp nào có chất

lượng sản phẩm tốt mà giá cả hợp lý, doanh nghiệp đó có lòng trung thành của khách
hàng.Vì thế, các doanh nghiệp nên chú trọng tìm cách cải tiến chất lượng sản phẩm,
giảm giá thành cho phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
c. Năng lực của những ngành liên quan
Giữa các ngành trong nền kinh tế luôn luôn có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián
tiếp với nhau. Đầu ra của nghành kinh doanh mặt hàng này sẽ là yếu tố đầu vào của
nghành kinh doanh mặt hàng khác. Hoặc có mối liên kết chặt chẽ với nhau , sự phát
triển của nghành này sẽ kéo theo hoặc kìm hãm sự phát triển của nghành khác.
Nghành sản xuất bao bì có liên quan chặt chẽ với các ngành như:
-Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc có tác động lớn tới hoạt động
kinh doanh của ngành. Nếu hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc tốt sẽ là
nhân tố tích cực thúc đẩy phát triển thương mại sản phẩm.Sản phẩm có thể đến được
tay doanh nghiệp , người tiêu dùng nhanh chóng hơn. Đồng thời cũng tiết kiệm đựơc
chi phí cho các khâu trung gian.
Ngành sản xuất bao bì cũng tác động nhiều đến phát triển thương mại sản phẩm.
Nguồn cung nguyên liệu chủ yếu để sản xuất sản phẩm bao bì là từ giấy .Nếu nguồn
cung cấp nguyên liệu dồi dào sẽ tạo nhiều thuận lợi cho việc chế biến sản phẩm, các
hoạt động thương mại cũng từ đó mà diễn ra dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn. Hiện nay
nguyên liệu được lấy từ 2 nguồn là trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Do trong
nước chưa đảm bảo được nguồn cung đáp ứng nhu cầu sản xuất nên việc nhập khẩu
giấy từ nước ngoài vào Việt Nam vẫn còn cao.
d. Nhân tố luật pháp
Mọi hoạt động đều diễn ra trong môi trường luât pháp và thể chế nhất định. Do
đó hoạt động thương mại cũng chịu sự ảnh hưởng của luật pháp. Đó là những nguyên
22


-

tắc và luật lệ do xã hội quy định để điều tiết các hành vi của các thành viên trong xã

hội. Nó chi phối hoạt động thương mại cả trong và ngoài nước. Sự thống nhất , đầy đủ
và đồng bộ của hệ thống luật sẽ là điều kiện thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển.
Mặt khác,các quy định pháp luật có thể là hàng rào cản trở các hoạt động thương mại
của doanh nghiêp
e. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước
Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt
động thương mại. Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách kinh tế, chính sách tài
khoá, chính sách tiền tệ để điều tiết hoạt động thương mại của từng nghành và của toàn
bộ nền kinh tế.
- Chính sách thuế nhập khẩu: đây là loại thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu từ
nước ngoài. Với mỗi loại hàng hoá , mỗi giai đoạn sẽ có mức thuế nhập khẩu khác
nhau sao cho có lợi nhất cho nền kinh tế. Điều này đã làm cho chi phí mua nguyên
liệu nhập khẩu của doanh nghiệp tăng lên do đó mà chi phí sản xuất sản phẩm cũng
tăng lên theo.
- Chính sách hỗ trợ vốn: Đây là việc Nhà nước cho các doanh nghiệp vay vốn với
mức lãi suất thấp để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước có thể sản xuất nhiều
hơn phục vụ nhu cầu trong nước
- Chính sách hỗ trợ công nghệ: Công nghệ luôn luôn là yếu tố quan trọng trong
sản xuất nhất là trong giai đoạn CNH,HĐH hiện nay. Công nghệ giúp cho doanh
nghiệp có thể sản xuất với năng suất cao hơn, sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng tốt hơn đáp ứngnhu cầu ngày càng cao của nguời tiêu dùng.
1.4 Các chỉ tiêu, nguyên tắc và chính sách trong phát triển thương mại sản
phẩm bao bì nhãn dán
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại
1.4.1.1 Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại
- Chỉ tiêu sản lượng: là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá quy mô thương mại. Sản
phẩm bao bì được đo lường bằng đơn vị tấn, nghìn tấn. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ quy
mô thương mại lớn và ngược lại. Chỉ tiêu này tăng qua các năm chứng tỏ quy mô
thương mại được mở rộng.
±Δq= qi- qi-1

±Δq: sản lượng bao bì tuyệt đối tăng giảm liên hoàn
qi: số lượng bao bì bán ra trong kì nghiên cứu
qi-1: số lượng bao bì bán ra thời kỳ ngay trước kỳ nghiên cứu
Doanh thu tiêu thụ: Doanh thu tiêu thụ là lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do
thực hiện buôn bán hàng hóa trên thị trường trong một thời gian xác định.
23


 Tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ của năm n so với năm (n – 1) là:

Pn × Qn − P( n−1) × Q( n −1)
Pn × Qn

t=

n

× 100

∑ PiQi
M=

i =1

Qn

Trong đó

là khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm n


Pn

là giá bán cho 1 đơn vị sản phẩm
Qn −1
Pn −1

-

là khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm (n - 1)

là giá bán cho 1 đơn vị sản phẩm trong năm (n-1)
Khi t tăng theo các năm, các quí hoặc các tháng nghĩa là quy mô thương mại sản
phẩm trên thị trường tăng lên.
- Chỉ tiêu về doanh thu tuyệt đối tăng , giảm liên hoàn
∆M = : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao bì kì nghiên cứu
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao bì kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ chênh lệch về khối lượng sản phẩm bao bì bán
ra và
doanh thu tiêu thụ tuyệt đối giữa các năm để thấy được sự tăng lên hay giảm đi
của quy mô thương mại sản phẩm bao bì. Độ chênh lệch càng lớn thì quy mô thương
mại càng tăng lên và ngược lại.
1.4.1.2 Chỉ tiêu chất lượng phát triển thương mại
- Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng vừa là chỉ tiêu phản ánh quy mô thương mại vừa là chỉ tiêu
quan trọng đánh giá chất lượng phát triển thương mại
Tốc độ tăng trưởng ngành= x 100%
Tốc độ tăng trưởng cao và đều đặn, ổn định qua các năm cho thấy dấu hiệu của
một nền thương mại phát triển mạnh, có tiềm năng mở rộng trong tương lai. Ngược lại
nếu tốc độ tăng trưởng thấp hoặc cao nhưng không ổn định là biểu hiện của chất lượng
hoạt động thương mại chưa cao.

Sự dịch chuyển về cơ cấu: sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm là sự thay đổi về tỷ
trọng các loại sản phẩm tiêu thụ. Để phát triển thương mại thì tỷ trọng các sản phẩm có
hàm lượng chất xám cao, công nghệ cao có xu hướng ngày càng tăng lên, giảm dần
những mặt hàng thô, những mặt hàng mang tính thủ công và những loại sản phẩm
không thân thiện với môi trường.
1.4.1.3 Chỉ tiêu hiệu quả phát triển thương mại
24


Nội dung chính trong phát triển thương mại là nâng cao hiệu quả thương mại
theo hướng bền vững, vì vây hiệu quả thương mại là một trong những thước đo quan
trọng nhất đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm bao bì. Hiệu quả thương mại
phản ánh giữa kết quả đạt được với toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phản ánh năng lực kinh doanh của một lao
động hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ hàng hóa bao bì của công ty, được xác định
bằng tỷ lệ doanh thu bán hàng thuần với số nhân viên bình quân trong kỳ.
W: là năng suất lao động trung bình của một nhân viên
: là số nhân viên bình quân trong kỳ
M: là tổng doanh thu thuần sản phẩm bao bì đạt được trong kỳ
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
H: tỷ suất lợi nhuận
LN: tổng lợi nhuận sau thuế đạt được trong kỳ
M: là tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu phần trăm lợi nhuận trên tổng doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm bao bì.
Tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh bao bì càng
cao.
1.4.1.4 Chỉ tiêu về phát triển thương mại bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nhưng

không gây trở ngại cho việc đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai.
Để đánh giá xem PTTM sản phẩm bao bì có đảm bảo tính bền vững hay không
chúng ta phải căn cứ vào sự hài hòa về phát triển kinh tế với môi trường, tạo ra các cơ
hội việc làm cho người lao động, cải thiện chất lượng lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp
tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, xóa bỏ các tệ nạn xã hội. Đồng thời phát
triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường sinh thái do trong quá trình sản
xuất kinh doanh bao bì sẽ dẫn tới hiện tượng khai thác tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm
môi trường, chất thải độc hại tới nguồn nước, không khí, chính vì vậy phát triển
thương mại sản phẩm bao bì phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường đảm bảo yêu cầu
phát triển bền vững.
1.4.2 Các chính sách trong phát triển thương mại sản phẩm
1.4.2.1Chính sách từ phía doanh nghiệp kinh doanh bao bì
- Chính sách nghiên cứu thị trường, hoàn thiện các kênh phân phối
25


×