Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG về QUẢN lý HOẠT ĐỘNG CHUYÊN môn THEO HƯỚNG TIẾP cận GIÁ TRỊ hợp tác và CHIA sẻ ở TRƯỜNG TRUNG học cơ sở NGŨ lão HUYỆN THỦY NGUYÊN THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.3 KB, 47 trang )

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN
MÔN THEO HƯỚNG TIẾP CẬN GIÁ TRỊ HỢP TÁC VÀ
CHIA SẺ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGŨ LÃO
HUYỆN THỦY NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


- Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và
đào tạo ở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thủy Nguyên là một huyện lớn nằm bên dịng sơng
Bạch Đằng lịch sử. Phía Bắc, Đơng Bắc giáp tỉnh Quảng
Ninh; phía Tây Nam giáp huyện An Dương và nội thành Hải
Phịng; phía Đơng Nam là cửa biển Nam Triệu. Địa hình Thuỷ
Ngun khá đa dạng, dốc từ phía Tây Bắc xuống Đơng Nam,
vừa có núi đất, núi đá vơi, vừa có đồng bằng và hệ thống sơng
hồ dày đặc. Đây chính là những điều kiện tự nhiên thuận lợi
để huyện Thuỷ Nguyên phát triển một nền kinh tế đa dạng về
ngành nghề bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thuỷ sản và du lịch.
Vị trí địa lý: Nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Hải
Phịng
- Diện tích tự nhiên: 242,7 km2
- Dân số: trên 31 vạn người
- Đơn vị hành chính: 35 xã, 2 thị trấn, trong đó có 7 xã
miền núi


Tận dụng tối đa các thế mạnh của một vùng đất giàu
tiềm năng kinh tế, đa dạng về ngành nghề, Thuỷ Nguyên đã
nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có.
Trên cơ sở đó, nhanh chóng xác định các ngành kinh tế mũi


nhọn để đầu tư phát triển, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thôn.
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố bước đầu đã thu được những kết quả
tốt đẹp.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia
cầm tăng theo hướng sản xuất hàng hố, phát triển mạnh về số
lượng và quy mơ. Bên cạnh chăn nuôi, huyện đã tiến hành
quy hoạch các vùng nuôi trồng thuỷ sản, lập các dự án nuôi
tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây
dựng và dịch vụ. Hiện nay, huyện có hơn 20 xí nghiệp, nhà
máy, hàng trăm cơ sở sản xuất - kinh doanh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoạt động đã tạo lập môi trường sản xuất kinh doanh sôi động, cạnh tranh lành mạnh, góp phần giải
quyết việc làm cho hàng nghìn lao động, tăng nhanh giá trị
sản xuất cơng nghiệp - xây dựng huyện. Cùng với những


thành tựu đạt được, Thuỷ Ngun cịn đón nhận nhiều dự án
lớn đang được đầu tư như: tuyến Quốc lộ 10 từ Bến Kiền, Đá
Bạc sang Quảng Ninh; nhà máy nhiệt điện 600 MW (xã Tam
Hưng); Nhà máy Xi măng Hải Phịng (thị trấn Minh Đức); mở
rộng Cơng ty Cơng nghiệp Tàu thuỷ Nam Triệu.... Đây sẽ là
những nền tảng cơ bản cho sự phát triển của Thuỷ Nguyên
trong tương lai.
Bên cạnh đó, phát huy lợi thế của vùng ven đơ giáp hải
cảng, Thuỷ Ngun có điều kiện phát triển du lịch, thương
mại và dịch vụ với nhiều thắng cảnh đẹp như: hồ Sông Giá,
hang Lương, hang Vua, khu vực núi Tràng Kênh... và nhiều
cơng trình kiến trúc độc đáo, đền thờ, miếu mạo đã được Nhà

nước công nhận và xếp hạng cùng với những lễ hội truyền
thống độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc.
Có thể nói, bức tranh kinh tế Thuỷ Nguyên trong giai
đoạn gần đây đã có những gam màu sáng, hoạt động kinh tế
sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới trong cuộc sống của
người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của
người dân Thuỷ Nguyên được cải thiện rõ rệt nhờ các biện
pháp chăm lo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hoá giáo
dục.


Cơng tác y tế, dân số và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
được quan tâm, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa. Đến nay,
huyện đã hoàn thành chương trình đưa bác sỹ về cơ sở, sửa
chữa các trạm y tế xã, đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại,
phục vụ tốt công tác khám, chữa bệnh. Đặc biệt, cơng tác giáo
dục, chăm sóc, bảo vệ trẻ em được quan tâm thường xuyên
bằng hành động thiết thực như duy trì tốt hoạt động giảng dạy
ở các lớp học tình thương, giúp đỡ trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt hồ nhập cộng đồng.
Các hoạt động văn hóa, thể thao quần chúng phát triển
mạnh mẽ. Cơng tác xã hội hố thể thao được đẩy mạnh từ cấp
huyện đến cơ sở, góp phần rèn luyện sức khoẻ nhân dân. Các
mơn bơi lặn, bóng đá thiếu niên nhi đồng, điền kinh trong sân
đều đạt thành tích cao.
Về xây dựng cơ bản, huyện chỉ đạo các ban ngành thực
hiện xong quy hoạch chi tiết thị trấn Núi Đèo, thị trấn Minh
Đức, khu đô thị Bắc Sông Cấm và lập dự án khai thác tài
ngun hồ Sơng Giá. Ngồi ra, huyện cịn tiến hành xây dựng
2 nhà máy nước loại nhỏ ở xã Tân Dương, Lập Lễ, hệ thống

cấp nước ở Lại Xuân, xây dựng 60 bể xử lý chất thải chăn
nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.


Hệ thống giao thông vận tải phát triển mạnh về số lượng
và chất lượng, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và phục
vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý
phương tiện, giải toả hành lang an tồn giao thơng được tăng
cường, thường xuyên thực hiện chế độ duy tu, sửa chữa hệ
thống đường sá. Đến nay, huyện Thuỷ Nguyên đã cơ bản hoàn
thành việc bàn giao lưới điện trung áp ở các xã, thị trấn, đưa
vào sử dụng 5 cơng trình bằng nguồn vốn phụ thu và một
phần đóng góp của nhân dân trị giá 644 triệu đồng. Bênh cạnh
đó, ngành Bưu điện Thuỷ Nguyên cũng đạt được nhiều bước
tiến vượt bậc
- Tình hình giáo dục và đào tạo
Tồn huyện có 122 trường phổ thông, 12 lớp mầm non
tư thục, 1 Trung tâm dạy nghề và GDTX, 1 Trường trung cấp
nghề và 37 trung tâm học tập cộng đồng ở các xã, thị trấn.
Đón nhận và giảng dạy 64.520 học sinh, học viên, cháu mẫu
giáo trong tồn huyện. Cơng tác quản lý giáo dục được đổi
mới, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện đồng bộ phân
cấp quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
cơ sở giáo dục nhất là ngành học mầm non. Đội ngũ cán bộ
quản lý được kiện toàn, tham gia nhiều lớp tập huấn về


chun mơn nghiệp vụ, nhiều đồng chí học cử nhân và cao
học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức tham quan
học hỏi kinh nghiệm và tham gia hội thảo theo các chuyên đề

và có nhiều đổi mới trong cơng tác quản lý, hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Chất lượng giáo dục đại trà được nâng lên, chất lượng
giáo dục mũi nhọn được khẳng định vững chắc. Thực hiện tốt
cơng tác ni dạy, chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non, đảm
bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho các cháu.
Có 88,05% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày ,học ngoại
ngữ. Các trường đã tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh, tích hợp các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường,
quyền và bổn phận trẻ em, bình đẳng giới, an tồn giao thơng,
phịng chống tệ nạn xã hội, phịng ngừa thảm họa ở các mơn
học và trong các hoạt động ngồi giờ lên lớp do đó chất lượng
giáo dục tồn diện được nâng lên. Tỉ lệ tốt nghiệp lớp 9 đạt
99,8 %, THPT đạt 99,9%, cao hơn mặt bằng chung của Thành
phố. Học sinh giỏi cấp thành phố, đặc biệt là cấp THCS dẫn
đầu khối phòng giáo dục các huyện ngoại thành, cấp THPT số
lượng gia tăng. Số học sinh đỗ vào các trường Đại học, Cao
đẳng hằng năm được duy trì tỷ lệ 35-> 40%.


Đội ngũ nhà giáo tiếp tục được bồi dưỡng chuyên mơn
nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức. Ngành làm
tốt công tác luân chuyển, cân đối về số lượng và cơ cấu, chế
độ chính sách cho đội ngũ giáo viên và người lao động được
đảm bảo theo quy định của Nhà nước, đời sống nhà giáo được
quan tâm. Tổ chức thi tuyển 93 giáo viên Tiểu học, xét tuyển
giáo viên mầm non làm việc hợp đồng không xác định thời
hạn, 100% cán bộ, giáo viên mầm non được hưởng lương
theo ngạch bậc và trình độ đào tạo.
Cơ sở vận chất trường học, trang thiết bị dạy học được

tăng cường, đầu tư xây mới và sửa chữa. Huyện đã xây mới ,
sửa chữa, bổ sung các phòng học, phòng chức năng, phịng
máy vi tính được kết nối mạng internet đảm bảo điều kiện cho
việc dạy học và khai thác dữ liệu phục vụ công tác, hoạt động
của các nhà trường. Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc
gia tiếp tục dẫn đầu thành phố về số lượng và chất lượng.
Trong hơn 3 năm, từ 2012 đến tháng 5/ 2015, toàn huyện xây
dựng thêm 14 trường chuẩn Quốc gia ( 70 trường), trong đó,
trường TH Núi Đèo, MN Mỹ Đồng đuợc cơng nhận là trường
chuẩn quốc gia mức độ 2; Có 45 trường hồn thành cơng tác
kiểm định chất lượng giáo dục.


Công tác phổ cập giáo dục của huyện tiếp tục được duy
trì và củng cố. Huyện đã hồn thành cơng tác phổ cập giáo
dục Mầm non 5 tuổi; phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập
THCS, THPT và nghề. Trung tâm học tập cộng đồng tại các
xã, thị trấn được hỗ trợ kinh phí hoạt động ; nhiều trung tâm
HTCĐ đã xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động có hiệu
quả, đáp ứng đuợc yêu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân,
góp phần nâng cao chất lượng lao động trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng tác thi đua khen thưởng, cơng
tác dân chủ, công khai trong các nhà trường được thực hiện
nghiêm túc tạo ra sự phấn đấu tích cực giữa các đơn vị, các cá
nhân trong toàn ngành giáo dục.
- Khái quát về trường THCS Ngũ Lão
Trường THCS Ngũ Lão thuộc xã Ngũ Lão - Huyện Thuỷ
Nguyên - Hải Phòng tiền thân là trường Phổ thông Nông
nghiệp xã Ngũ Lão được thành lập từ tháng 9/1960 theo QĐ
của UBND huyện Thuỷ Nguyên.

Năm học đầu tiên 1960 - 1961 trường chỉ có 1 lớp 5 với
học sinh của 8 xã lân cận: Thuỷ Đường, An Lư, Trung Hà,
Thuỷ Triều, Ngũ Lão, Minh Đức, Phục Lễ, Phả Lễ với hơn 40


học sinh. Các phòng học mới được dựng tạm bằng tranh nứa
rất đơn sơ nhưng cả thầy và trò vẫn hăng say vừa học tập vừa
góp sức xây dựng trường. Năm 1961 - 1964 : 3 năm tiếp theo
trường có từ 3 - 6 lớp với số học sinh từ 120 đến 250 em. Do
thầy Nguyễn Đức Thành làm hiệu trưởng ( nay thầy nguyên là
giáo viên trường ĐHQG Hà Nội ). Ngay từ năm học (1962 1963; 1963 -1964) trường PT Nông nghiệp xã Ngũ Lão được
Ty giáo dục xây dựng trường Lao động XHCN đầu tiên của
ngành giáo dục Hải Phòng. Năm học 1964 - 1965 cũng vẫn
học sinh của 8 xã trên với 6 lớp ( 2 lớp 5; 2 lớp 6; 2 lớp 7) do
thầy Đào Xn Trình làm hiệu trưởng ( ngun là phó giám
đốc Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Thái Bình). Trường
vẫn đạt trường Lao động XHCN với tên mới Trường Phổ
thông cấp II Ngũ Lão.

Năm học 1965 - 1966 trường

được xây ở Khng Lư có 4 phịng cấp 4 tường đá, mái lợp
bằng nứa, bàn ghế bằng tre cho 7 lớp học với số học sinh gần
300 em chủ yếu là con em xã Ngũ Lão và một số ít học sinh
của xã Thuỷ Triều dưới sự dạy bảo của 11 thầy cơ giáo do
thầy Đào Xn Trình làm Hiệu Trưởng. Khi thành phố Hải
Phòng bị bắn phá ( 1965 - 1968 ) trường PT cấp II Ngũ Lão
còn là nơi học sinh nội thành sơ tán và học tập.



Trường THCS Ngũ Lão từ năm học 2002 - 2003 đến nay
phát triển không ngừng. Số học sinh hàng năm tăng từ 500
đến trên 1000, số lớp từ 15 đến 28 lớp luôn là trường lớn tốp
đầu bậc THCS của huyện Thuỷ Ngun.
Trường có đội ngũ giáo viên đơng đảo ( 60 đ/c). Tỉ lệ
giáo viên có trình độ chun môn trên chuẩn gần 60 %; Đội
ngũ giáo viên của trường luôn được bồi dưỡng về nghiệp vụ
cũng như phương pháp giảng dạy. Các tổ, nhóm chun mơn
sinh hoạt đều đặn giúp nhau tháo gỡ khó khăn, bồi dưỡng
nâng cao tay nghề. Năm học 2015 – 2016 trường có 3 đồng
chí được đạt CSTĐ cấp thành phố, 18 đ/c đạt CS TĐCS; 9 đ/c
là lao động tiên tiến. Trong đó giáo viên giỏi cấp thành phố: 2
đ/c; giáo viên cấp huyện: 15đ/c. Và liên tục 3 năm liền 2015
– 2018 trường được UBND thành phố tặng bằng khen đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Và đặc biệt tháng
6/2006 Trường THCS Ngũ Lão được Đảng bộ địa phương
lãnh đạo, được nhân dân giúp đỡ, đã tạo dựng nên một cơ
ngơi khang trang, rộng rãi, đẹp đẽ với 27 phòng học và làm
việc nhà cao tầng trong đó có đầy đủ các phịng chức năng:
Hố học, Vật lý, Sinh học, Ngoại ngữ, Cơng nghệ, Nhạc,
phịng máy vi tính, phịng CNTT… phịng thí nghiệm, thư


viện rất phong phú về số lượng, đa dạng về dụng cụ phục vụ
học tập. Chính vì thế trường THCS Ngũ Lão được công nhận
trường chuẩn quốc gia giai đoạn I năm 2006. Năm 2017 kế
hoạch xây dựng trường THCS chuẩn Quốc gia giai đoạn II
đã trở thành nghị quyết của Đảng ủy xã Ngũ Lão. Có đội ngũ
giáo viên vững vàng, có CSVC đầy đủ 4 năm trở lại đây
trường có 80 học sinh lớp 9 đạt giải HSG cấp huyện- Trong

đó có 4 em đạt giải HSG cấp thành phố: 2 giải nhì ( Sử, Hố),
1 giải 3 ( Tốn), 1 giải khuyến khích ( Hố). Hoạt động văn
nghệ TDTT học sinh của trường cũng giành nhiều giải cao
cấp huyện, cấp TP với thế mạnh thi Sơn ca, chạy Việt dã.
- Tổ chức nghiên cứu
-Đối tượng
Để có cơ sở thực tiễn, đề tài tập trung khảo sát các đối
tượng sau: CBQL, GV nhà trường: 55 người (Trong đó 2
CBQL, 53 giáo viên).
- Nội dung
Gồm 3 nội dung chính:
- Thực trạng hoạt động chuyên môn theo tiếp cận giá trị


hợp tác và chia sẻ ở trường THCS Ngũ Lão huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn theo tiếp
cận giá trị hợp tác và chia sẻ ở trường THCS Ngũ Lão huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
chuyên môn theo hướng tiếp cận giá trị hợp tác và chia sẻ



trường THCS Ngũ Lão
- Tiêu chí và thang đánh giá thực trạng
- Thang đánh giá từ thấp đến cao, tùy theo từng tiêu chí mà
có các mức độ:
+ Tốt - Khá – Trung bình – Yếu;
+ Rất quan trọng - Quan trọng – Bình thường - Khơng

quan trọng ;
+ Rất ảnh hưởng - Ảnh hưởng – Đôi khi - Không ảnh
hưởng;
- Đánh giá: dựa trên cách quy điểm của thống kê toán
trong nghiên cứu khoa học để đánh giá kết quả nghiên cứu.


Chúng tôi cho điểm ở mỗi mức độ như sau:
1 điểm: Yếu/ Không quan trọng/ Không ảnh hưởng
2 điểm: Trung bình/ Bình thường/ Đơi khi
3 điểm: Khá/ Quan trọng/ Ảnh hưởng
4 điểm: Tốt/ Rất quan trọng/ Rất ảnh hưởng
* Điểm trung bình đánh giá các mức tác động:
1,00 ≤ ĐTB ≤ 1,75: Yếu/ Không quan trọng/ Không ảnh
hưởng;
1,75 < ĐTB ≤ 2,50: Trung bình/ Bình thường/ Đơi khi;
2,50 < ĐTB ≤ 3,25: Khá/ Quan trọng/ Ảnh hưởng;
3,25 < ĐTB ≤ 4,00: Tốt/ Rất quan trọng/ Rất ảnh hưởng
- Thực trạng hoạt động chuyên môn theo tiếp cận giá
trị hợp tác và chia sẻ ở trường THCS Ngũ Lão, huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Thực trạng nhận thức của các thành viên trong nhà
trường về văn hóa nhà trường
Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của quản


lý hoạt động chuyên môn theo tiếp cận giá trị hợp tác và chia
sẻ ở trường THCS
Khảo sát 55 CBQL và GV tác giả thu được kết quả như
sau:

- Nhận thức của CBQL, GV về tiếp cận văn hóa hợp tác
và chia sẻ trong quản lý hoạt động chuyên môn
Mức độ đánh giá thực hiện
Rất
T

Nội

quan

T

dung

trọng
S
L

1

2

3

NT1

NT2

NT3


%

2

52.

9

7

2

49.

7

1

2

40.

Quan

Bình

trọng

thường


S
L

18

20

19

%

32.
7

36.
4

34.

S
L

8

8

14

%


14.
5

14.
5

25.

Khơng
quan

ĐT

Đánh

trọng

B

giá

S
L

%

Rất
0

0.0


3.38

quan
trọng
Rất

0

0.0

3.35

quan
trọng

0

0.0

3.15

Quan


4

NT4

5


NT5

6

NT6

7

NT7

8

NT8

9

NT9

10

11

12

NT1
0

2


0

2

41.

3

8

1

21.

2

8

1

30.

7

9

1

18.


0

2

1

29.

6

1

1

25.

4

5

11

20.
0

NT1

1

21.


1

2

8

NT1

2

38.

2

1

2

5

16

11

16

13

27


19

14

13

17

29.
1
20.
0
29.
1
23.
6
49.
1
34.
5
25.
5
23.
6
30.
9

5


16

22

19

26

12

22

21

16

17

29.
1
40.
0
34.
5
47.
3
21.
8
40.
0

38.
2
29.
1
30.
9

trọng

0

10

3

6

0.0

18.
2

5.5

10.
9

3.13

2.45


2.85

2.49

0

0.0

3.07

0

0.0

2.85

9

14

0

16.
4
25.
5

0.0


2.49

2.42

3.07

Quan
trọng
Bình
thường
Quan
trọng
Bình
thường
Quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Bình
thường
Quan
trọng


Chú thích:
NT1: Ni dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân chủ, hợp tác,
tin cậy và tôn trọng lẫn nhau
NT2:Mỗi thành viên đều biết rõ cơng việc mình phải

làm, hiểu rõ trách nhiệm, ln có ý thức chia sẻ trách nhiệm,
tích cực tham gia vào việc ra các quyết định về chuyên môn.
NT3:Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hồn thành
cơng việc và cơng nhận sự thành cơng của mỗi người.
NT4:Nhà trường có những chuẩn mực để ln ln cải
tiến, vươn tới trong quản lý chuyên môn.
NT5:Nhà trường luôn ủng hộ sự hợp tác trong sáng tạo
và đổi mới
NT6:Khuyến khích giáo viên và học sinh cải tiến
phương pháp giảng dạy và học tập nâng cao chất lượng đào
tạo. Các thành viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý
kiến hoạt động chun mơn.
NT7:Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm.
NT8:Khuyến khích giáo viên,cán bộ học tập, bồi dưỡng


để nâng cao trình độ, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
NT9:Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn.
NT10:Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính
tự chịu trách nhiệm trong hoạt động chun mơn.
NT11:Chia sẻ tầm nhìn.
NT12:Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ
hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết
những vấn đề chuyên môn.
- Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của quản lý
hoạt động chuyên môn theo tiếp cận giá trị hợp tác và chia
sẻ ở trường THCS
Qua bảng khảo sát và biểu đồ nhận thấy đa số CBQL,
GV đều đánh giá cao về tầm quan trọng của các yếu tố về tiếp
cận văn hóa hợp tác và chia sẻ trong quản lý hoạt động

chuyên môn. Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên chưa đánh
giá cao một số yếu tố, thấp nhất là “ Chia sẻ tầm nhìn” với
đánh giá “Bình thường” đạt ĐTB = 2.42, yếu tố “Sáng tạo và
đổi mới” đạt ĐTB = 2.45 với đánh giá “ Bình thường”. Như
vậy vẫn cịn GV chưa thật sự nhận thức đúng tầm quan trọng


của quản lý hoạt động chuyên môn theo hướng tiếp cận giá trị
hợp tác và chia sẻ tại trường THCS Ngũ Lão huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Thực trạng hoạt động chuyên môn của GV trong nhà
trường
Tác giả khảo sát 55 CBQL và GV về hoạt động chuyên
môn của GV trong nhà trường ở trường THCS Ngũ Lão thu
được kết quả như sau:
- Kết quả đánh giá hoạt động chuyên môn
của GV trong nhà trường
Mức độ đánh giá thực hiện

T
T

Nội

Tốt

dun
g

S

L

1

HĐ1 26

2

HĐ2 14

%

47.
3
25.

Khá

S
L

20

19

%

36.
4
34.


Trung

Yếu

bình
S
L

6

5

%

10.
9
9.1

S
L

ĐT

Đánh

B

giá


%

3

5.5

3.25

Tốt

17

30.

2.49

Trung


5

3

4

HĐ3 17

HĐ4 15

30.

9
27.
3

5

20

18

36.
4
32.
7

9

8

6

14.
5
10.
9

10

16


18.
2
29.
1

bình

2.80

Khá

2.58

Khá

Chú thích:
HĐ1: GV tham gia dự giờ, thao giảng
HĐ2: Nghiên cứu, thực nghiệm khoa học có sự hợp tác
giữa các giáo viên bộ môn
HĐ3: Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với GV bộ môn trong
công tác quản lý học sinh
HĐ4: Bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm, chuyên môn từ
các trường khác
- Kết quả đánh giá hoạt động chuyên môn của GV trong
nhà trường
Qua bảng khảo sát nhận thấy hoạt động chuyên môn của


GV trong nhà trường thực hiện ở mức độ khá. Trong đó yếu tố
“ GV tham gia dự giờ, thao giảng” được đánh giá cao nhất với

ĐTB = 3.25, đánh giá ở mức độ tốt, thấp nhất là yếu tố “
Nghiên cứu, thực nghiệm khoa học có sự hợp tác giữa các
giáo viên bộ môn” với ĐTB = 2.49 được đánh giá ở mức độ
trung bình. Thấy rằng GV có ý thức trong việc tham gia dự
giờ, thao giảng nhằm học hỏi kinh nghiệm, trao đổi chuyên
môn từ các giáo viên khác, có tham gia các hoạt động bồi
dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm giảng
dạy nhưng chưa cao, cụ thể là tinh thần tự giác, tự nghiên cứu
còn thấp, điều này ảnh hưởng đến hoạt động chun mơn và
hiệu quả giảng dạy. Bên cạnh đó, việc thực hiện cac 1đề tài
nghiên cứu khoa học có sự phối hợp giữa các môn chưa được
GV quan tâm và thực hiện chưa tốt
- Thực trạng xây dựng bầu không khí hoạt động
chun mơn
Trước nhất, tác giả khảo sát 55 CBQL và GV về bầu
khơng khí làm việc và dư luận về tập thể sư phạm ở trường
THCS Ngũ Lão thu được kết quả như sau:
- Kết quả đánh giá bầu khơng khí làm việc và dư luận về


tập thể sư phạm ở trường THCS Ngũ Lão
Mức độ đánh giá thực hiện

T

Nội

T

dung


Tốt

S
L

1

2

3

4

5

6

7

BKK
1
BKK
2
BKK
3
BKK
4
BKK
5

BKK
6

20

16

12

18

28

15

BKK 28

%

36.
4
29.
1
21.
8
32.
7
50.
9
27.

3
50.

Khá

S
L

14

11

17

18

15

23

17

%

25.
5
20.
0
30.
9

32.
7
27.
3
41.
8
30.

Trung

Yếu

bình
S
L

15

19

16

14

10

10

7


%

27.
3
34.
5
29.
1
25.
5
18.
2
18.
2
12.

S
L

6

9

9

ĐT

Đánh

B


giá

2.87

Khá

2.62

Khá

%

10.
9
16.
4
16.
3

2.47

Trung
bình

5

9.1

2.89


Khá

2

3.6

3.25

Tốt

2.84

Khá

3.27

Tốt

7

3

12.
7
5.5


7


9

9

7

Chú thích:
BKK1: Thái độ cư xử giữa các thành viên trong tập thể
BKK2: Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà
trường
BKK3: Sự tôn trọng, giúp đỡ, tương trợ nhau trong công
việc
BKK4: Trao đổi ý kiến, thảo luận về các vấn đề khác
nhau
BKK5: Sự hòa nhập vào tập thể và cảm thấy hài lịng vì
được làm việc trong tập thể của giáo viên, nhân viên mới đến
BKK6: Sự nhận xét, phê bình mang tính chất xây dựng,
khơng vì mục đích đả kích, xoi mói
BKK7: Dư luận có nhận xét, đánh giá về tập thể sư
phạm của trường
- Kết quả đánh giá bầu khơng khí làm việc và dư luận về
tập thể sư phạm ở trường THCS Ngũ Lão


Tác giả nhận thấy rằng bầu khơng khí làm việc và dư
luận về tập thể sư phạm ở trường THCS Ngũ Lão được đánh
giá ở mức độ khá, trong đó có nội dung “Sự tơn trọng, giúp
đỡ, tương trợ nhau trong cơng việc” được đánh giá ở mức độ
trung bình, do vậy thật sự có được bầu khơng khí thoải mái
khi làm việc, chưa tạo được động lực và niềm tin để hợp tác

và chia sẻ chuyên môn. Giáo viên chủ yếu làm việc mang tính
cá nhân, ít quan tâm chia sẻ nhau trong chuyên môn, hỗ trợ
nhau nhiều trong công việc riêng và vẫn mạnh ai người ấy
làm.
- Thực trạng xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động
chuyên môn của giáo viên
Tác giả khảo sát 55 CBQL và GV về ý thức trách nhiệm
của mỗi cán bộ, giáo viên về chuẩn mực của nhà trường ở
trường THCS Ngũ Lão thu được kết quả như sau:
- Kết quả đánh giá ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ,
giáo viên về chuẩn mực của nhà trường
T

Nội

T

dun

Mức độ đánh giá thực hiện
Tốt

Khá

Trung

Yếu

ĐT


Đánh

B

giá


bình

g

S
L

1

YT1 28

2

YT2 23

3

YT3 27

4

YT4 15


%

50.
9
41.
8
49.
1
27.
3

S
L

19

13

18

16

%

34.
5
23.
6
32.
7

29.
1

S
L

6

11

8

15

%

10.
9
20.
0
14.
5
27.
3

S
L

2


8

2

9

%

3.6

14.
5

3.6

16.
4

3.33

Tốt

2.93

Khá

3.27

Tốt


2.48

Trung
bình

Chú thích:
YT1: Tác phong, ngơn phong của cán bộ, giáo viên,
nhân viên
YT2: Ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào
việc ra các quyết định dạy và học;
YT3: Thực hiện quy định về những chuẩn mực của nhà
trường để luôn luôn cải tiến, vươn tới


×