Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.61 KB, 16 trang )

SỞ GD&ĐT BÌNH DƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPH PHƯỚC VĨNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 83/KH-THPTPV
Phước Vĩnh, ngày 15 tháng 8 năm 2010
KẾ HOẠCH
Năm học 2010 - 2011
Căn cứ vào Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-NGDĐT
ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ vào công văn số 1282/SGDĐT-TrH-TX ngày 23/8/2010 của Sở GDĐT
Bình Dương về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học
2010-2011;
Căn cứ vào công văn số 1280/SGDĐT-TrH-TX tháng 8/2010 của Sở GDĐT Bình
Dương về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình Giáo dục hướng nghiệp và giáo dục
nghề phổ thông năm học 2010-2011;
Căn cứ vào công văn số 1269/SGDĐT-TrH-TX ngày 20/8/2010 của Sở GDĐT Bình
Dương về việc Hướng dẫn thực hiện công tác GDTC, GDQP-AN năm học 2010-
2011;
Căn cứ vào công văn số 1270/SGDĐT-TrH-TX ngày 20/8/2010 của Sở GDĐT
Bình Dương về việc Hướng dẫn thực hiện công tác Y tế và vệ sinh trường học năm
học 2010-2011;
Căn cứ vào công văn số 1229/SGDĐT-TrH-TX ngày 16/8/2010 của Sở GDĐT
Bình Dương về việc Hướng dẫn thực hiện kế hoạch ngoại khóa về Dân số-Sức khỏe
sinh sản – vị thành niên học sinh trung học phổ thông năm học 2010-2011;
Căn cứ vào công văn số 1278/SGDĐT-TrH-TX ngày 23/8/2010 của Sở GDĐT
Bình Dương về việc Thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh
năm học 2010-2011;
Căn cứ vào công văn số 1279/SGDĐT-TrH-TX ngày 23/8/2010 của Sở GDĐT
Bình Dương về việc Hướng dẫn sử dụng tài liệu tích hợp nội dung “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” năm học 2010-2011;
Căn cứ vào công văn số 1277/SGDĐT-TrH-TX tháng 8/2010 của Sở GDĐT Bình


Dương về việc Hướng dẫn thực hiện công tác giáo dục ATGT năm học 2010-2011;
Căn cứ vào tình hình thực tế của trường;
Trường THPT Phước Vĩnh lập kế hoạch năm học 2010-2011 như sau:
I./ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.
A. Thuận lợi.
1. Cơ sở vật chất:
- Trường nằm trên trục lộ chính ĐT741, tại trung tâm huyện. Có diện tích rộng
(gần 03 hectare). Tổng số phòng: 23 phòng học, 01 thư viện, 02 phòng vi tính, 01
phòng LAB, 01 phòng Lý, 01 phòng Hóa – Sinh, 01 phòng Truyền thống kết hợp
phòng Thể chất – Quốc phòng; 02 phòng được vận dụng làm phòng học phục vụ phụ
đạo, tăng tiết và dạy có sử dụng bài giảng điện tử, 01 phòng Hiệu trưởng, 02 phòng
phó hiệu trưởng, 01 phòng kế toán, 01 phòng Văn thư – Học vụ, 01 phòng Hội đồng
D:\A002\KE HOACH\KH TRUONG\KH10_11
1
(có thiết kế mạng LAN), 01 phòng hậu nhà đa năng được sử dụng làm phòng Đoàn,
01 nhà đa năng (được tận dụng làm Hội trường và các sinh hoạt tập thể khác), 02 nhà
bảo vệ và các nhà để xe giáo viên, học sinh, 01 canteen. Có 01 sân bóng đá, kết hợp
bóng rổ, bóng ném; 02 sân bóng chuyền, 03 sân cầu lông và 01 sân bóng đá riêng cho
học sinh luyện tập.
- Tổng số lớp: 38 lớp.
Trong đó: Khối 12: 13 lớp; khối 11: 12 lớp; khối 10: 13 lớp.
- Nhà công vụ: 01 khu vực gồm 12 phòng, cách trường hơn 1cây số. Tạm đủ
cho giáo viên độc thân, xa nhà ở và sinh hoạt.
2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Đa số là giáo viên trẻ, nhiệt tình. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của
trường năm học 2010 - 2011 là 97. Trong đó:
- Cán bộ quản lý:
+ Ban Giám hiệu: 03
+ Tổ trưởng: 12; Tổ phó: 06.
- Nhân viên và cán bộ phụ trách các phòng chức năng: 11

- Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 83 (tính cả các tổ trưởng và tổ phó.).
3. Học sinh:
- Đa số học sinh nằm trong các địa bàn thị trấn Phước Vĩnh, xã An Bình, xã
Vĩnh Hòa, xã Phước hòa, có kinh tế gia đình chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
- Tổng số học sinh năm học 2010-2011: 1394 học sinh (tính đến 8/9/2010).
Trong đó: khối 12: 412 (tăng 67 so với năm học 2009-2010); khối 11: 483
(tăng 21 so với năm học 2009-2010); khối 10: 499 (giảm 15 so với năm học 2009-
2010).
3. Công tác phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường:
- Được sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo ngành và chính
quyền địa phương các cấp trong địa bàn.
- Trường phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh thông qua Ban đại diện Cha
mẹ học sinh và được hỗ trợ nhiệt tình cho công tác dạy – học và giáo dục học sinh.
- Hội cựu học sinh của trường và các mạnh thường quân đã có nhiều đóng góp
giúp đỡ, động viên học sinh nghèo, học sinh khuyết tật trong việc học tập và rèn
luyện.
B. Khó khăn.
1. Cơ sở vật chất:
- Cổng chính của trường hướng về trục lộ ĐT741, ngay ngã ba, xe cộ lưu thông
nhiều gây bất lợi cho việc đảm bảo an toàn giao thông. Nay có đèn tín hiệu giao thông
nhưng không rõ ràng càng gây khó khăn cho giáo viên và học sinh hơn.
- Các phòng học xây dựng theo thiết kế cũ nên không đủ diện tích để sắp xếp
các trang thiết bị, bàn ghế đúng quy cách đáp ứng yêu cầu dạy và học theo phương
pháp mới.
- Số lớp: 38 lớp/23 phòng học (Sáng 13 lớp 12 + 12 lớp 11; Chiều 13 lớp 10)
không đáp ứng đủ yêu cầu dạy học phụ đạo, tăng tiết, bồi dưỡng nâng cao và sinh
hoạt ngoài giờ lên lớp.
- Các phòng học bộ môn gồm 01 phòng Lý, 01 phòng Hóa-Sinh không đạt
chuẩn và còn thiếu các phòng theo quy định hiện hành (Quyết định Số: 37/2008/QĐ-
BGDĐT, ngày 16 tháng 7 năm 2008) của ngành giáo dục.

D:\A002\KE HOACH\KH TRUONG\KH10_11
2
2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Đa số là giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. Đội ngũ không ổn định,
một số giáo viên chỉ về trường một thời gian rồi chuyển đi khi đủ niên hạn.
Theo kế hoạch biên chế năm học, hiện nay trường còn thiếu 2 giáo viên
Hóa, 1 giáo viên Địa (khi cô Quách Thị Năm nghỉ hưu tháng 10/2010); thiếu: 1 phụ
trách phòng Hóa, Sinh, LAB, Công nghệ. Do cơ chế nên công tác Thủ quỹ, Văn thư,
Lưu trữ và một phần Học vụ chỉ tập trung vào 01 người nên dẫn đến nhiều khó khăn
đối với các công việc trên.
3. Học sinh:
- Đầu vào còn yếu. Cụ thể năm học 2010 – 2011 điểm tuyển vào thấp nhất là
14 điểm (đã nhân hệ số).
- Học sinh khối 10, 11 năm học 2009-2010 lưu ban: 75 học sinh (Khối 10: 42
học sinh, Khối 11: 33 học sinh).
- Một số học sinh có ý thức học tập chưa cao, định hướng nghề nghiệp chưa rõ
ràng nên chưa cố gắng trong học tập. Nhiê
̀
u ho
̣
c sinh mâ
́
t căn ba
̉
n tư
̀
cấp Trung học
Cơ sở.
C. Kết quả rèn luyện học tập, hạnh kiểm học sinh năm học 2009-2010.
1/ Học lực.

-Tốt nghiệp THPT: 330/334 đạt tỷ lệ 98,80%.
-Đỗ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp: Đại học: 65/330 đạt tỷ lệ 19,7%; Cao đẳng:
158 học sinh đạt 47,88%; Trung cấp: 53 học sinh đạt 16,06%.
THỐNG KÊ XẾP LOẠI HỌC LỰC CẢ NĂM THPT
TSHS
Khối 10
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
498 9 1.81 111 22.29 291 58.43 84 16.87 3 0.60
TSHS
Khối 11
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
448 11 2.46 117 26.12 245 54.69 72 16.07 3 0.67
TSHS
Khối 12
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
335 11 3.28 93 27.76 183 54.63 48 14.33 0.00
Tổng cộng:
1281
31 2.42 321 25.06 719 56.13 204 15.93 6 0.47
2/ Học sinh giỏi cấp Tỉnh.
-Văn hóa: 01 khuyến khích môn Sử; 01 giải II Olympic Toán học; 01 giải II Kỹ
thuật Tin học, 01 giải III Kỹ thuật Tin học.
-Thể dục thể thao, văn nghệ: tham dự Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh đạt 14 huy
chương Vàng, 09 Bạc và 03 Đồng; trường được xếp hạng 2 toàn đoàn.
D:\A002\KE HOACH\KH TRUONG\KH10_11
3
3/ Hạnh kiểm.

THỐNG KÊ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM CẢ NĂM THPT
TSHS
Khối 10
Tốt Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
498 418 83.9 79 15.9 1 0.2 0
TSHS
Khối 11
Tốt Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
448 393 87.7 55 12.3 0 0
TSHS
Khối 12
Tốt Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
335 325 97.0 10 3.0 0 0
TC
1136 88.68 144 11.24 1 0.08 0 0.00
1281
II./ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CHUNG.
- Nâng cao chất lượng quản lý trong đội ngũ quản lý: Ban Giám hiệu, các ban
ngành đoàn thể, các tổ bộ môn … tạo mối liên kết chặt chẽ trong công tác.
- Xây dựng và tham mưu xây dựng trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc
gia. Tạo cảnh quan sư phạm, môi trường xanh sạch đẹp trong và ngoài trường.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy. Đào tạo đội ngũ giáo viên có tay nghề cao, có
tinh thần trách nhiệm và lòng yêu thương học sinh; có tâm huyết với trường cùng xây
dựng trường tạo cơ sở để trở thành trường tiên tiến trong tỉnh.
- Tăng cường việc chấn chỉnh nề nếp kỷ cương, loại trừ các hiện tượng tiêu cực
trong trong kiểm tra, thi cử, các hành vi, lời nói vi phạm đạo đức của của học sinh
trong nhà trường. Nâng cao chất lượng học tập; năng lực học tâ

̣
p, tự học, va
̀
tự nghiên
cứu của học sinh. Giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban. Nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp THPT, đỗ Đại
học, Cao đẳng.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2010 – 2011 của ngành Giáo dục, của
trường. Thực hiện tốt chủ đề năm học: “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục” cùng phương châm “Dạy thật – Học thật – Thi thật – Chất
lượng thật”.
III./ NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
1. Cơ sở vật chất:
- Tham mưu với lãnh đạo các cấp xây dựng thêm cơ sở vật chất đúng chuẩn:
phòng học, phòng chức năng, phòng bộ môn. Bổ sung phòng học để có kế hoạch dạy
bù, dạy tăng tiết, phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém; tổ chức sinh hoạt ngoài giờ lên
lớp, hướng nghiệp cho học sinh.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất hiện có, tiết kiệm, chống lãng
phí, sử dụng hết công suất các phòng chức năng, phòng bộ môn.
+ Bố trí đầy đủ cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách kiêm nhiệm (nếu thiếu
cán bộ) các phòng chức năng, bộ môn. Các phòng này phải có đầy đủ hồ sơ quản lý
thiết bị quy định; có kế hoạch hoạt động tuần, tháng, năm; có đề xuất, báo cáo định kỳ
cho cấp trên và được lãnh đạo thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
D:\A002\KE HOACH\KH TRUONG\KH10_11
4
+ Tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học hồ sơ, sổ sách, văn bản … bằng cách
bố trí phòng văn thư, học vụ rộng rãi có đủ trang thiết bị bảo quản.
- Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp; xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực:
+ Ban Lao động lập kế hoạch lao động, chỉ đạo thực hiện vệ sinh trường lớp
hàng tuần, tháng, chăm sóc cây kiểng và các loại cây khác trong sân trường; phối hợp

với chữ thập đỏ, Đoàn trường, tổ bộ môn chăm sóc và phát triển vườn cây thuốc nam,
chăm sóc sức khỏe học sinh.
+ Thuê nhân viên hỗ trợ vệ sinh phòng học, nhà vệ sinh, tưới và chăm sóc
cây… để giảm bớt áp lực cho học sinh.
+ Sửa chữa và đề nghị xây thêm nhà vệ sinh giáo viên, học sinh tránh gây ô
nhiễm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
+ Trồng, chăm sóc cỏ có ích và diệt cỏ dại ở các sân thể dục thể thao tạo
điều kiện tốt cho học sinh trong việc rèn luyện thân thể.
+ Phối hợp với ban đại diện CMHS hỗ trợ kinh phí vệ sinh, chăm sóc, bảo
quản cơ sở vật chất trường. Hành chánh – Quản trị thường xuyên kiểm tra CSVC có
kế hoạch để sửa chữa, bổ sung kịp thời nhằm đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học trong
nhà trường.
2. Chất lượng dạy – học:
2.1. Chuyên môn.
- Thực hiện đủ phân phối chương trình và đúng kế hoạch dạy học. Lãnh đạo, tổ
trưởng chuyên môn (TTCM) phổ biến kịp thời các văn bản, phân phối chương trình
từng bộ môn của Bộ, Sở GDĐT đến từng giáo viên. Ngay từ đầu năm các tổ phải triển
khai việc lên kế hoạch dạy học bộ môn và kế hoạch dạy tự chọn cho giáo viên; TTCM
duyệt và trình Lãnh đạo. GVBM dạy học trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được thống
nhất.
- Thực hiện tốt chương trình phân ban, thay sách lớp 10, 11, 12.
+ Đối với khối 12, trường tổ chức một ban Cơ bản, chia ra: 03 lớp Cơ bản
phân hóa A – học Toán, Lý Hóa nâng cao, 01 lớp Cơ bản phân hóa B – học Toán,
Hóa, Sinh nâng cao, 09 Cơ bản.
Khối 11 có 03 lớp Cơ bản phân hóa A và 09 lớp Cơ bản.
Khối 10 có 04 lớp Cơ bản phân hóa A, 09 lớp Cơ bản.
+ Tổ chức thao giảng, dự giờ, nhận xét đánh giá tiết dạy theo quy định trong
công văn số 106/TTr ngày 31/4/2004 của Bộ GD&ĐT. Mỗi tổ chuyên môn phải tổ
chức ít nhất một tiết thao giảng mỗi tuần vào thời điểm thuận lợi để có nhiều người
cùng dự.

- Tổ chức có hiệu quả việc dạy học tự chọn.
+ Thực hiện dạy học tự chọn đúng thời lượng theo phân phối chương trình
của Bộ GDĐT. Do đặc điểm chung của học sinh trường, trường sẽ tập trung dạy tự
chọn bám sát các môn Toán, Lý, Hóa, Ngoại ngữ; các môn khác sẽ tùy tình hình thực
tế của năm học để xử lý.
+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, TTCM quản lý các tiết dạy tự chọn thông
qua việc thường xuyên dự giờ, kiểm tra sổ đầu bài, giáo án, tập vở ghi chép của học
sinh hàng tuần, tháng; kiểm tra sự tiến bộ của học sinh qua các bài kiểm tra.
- Cải tiến và tăng cường các hoạt động chuyên môn.
+ Tổ phải có kế hoạch hoạt động năm, tháng và từng tuần. Nêu cụ thể,
không nêu kế hoạch chung chung; kế hoạch phải kèm theo các biện pháp thực hiện.
D:\A002\KE HOACH\KH TRUONG\KH10_11
5
+ TTCM lên kế hoạch thao giảng, dự giờ theo từng tháng hoặc từng học kỳ.
Kế hoạch thao giảng phải được công khai trước ít nhất một tuần ở bảng thông báo của
tổ. TTCM tổ chức cho dự giờ, thao giảng, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy của từng giáo viên trong tổ.
+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và TTCM quản lý tốt việc soạn giảng của
giáo viên trong tổ, tránh hình thức, đối phó. TTCM có kế hoạch kiểm tra hồ sơ, duyệt
giáo án của tổ viên hàng tuần; phần duyệt giáo án phải ghi được nhận xét ưu khuyết
của giáo án trong sổ tay cá nhân và trong giáo án của giáo viên được kiểm tra.
+ TTCM quản lý việc sử dụng đồ dùng dạy học của tổ viên. Động viên giáo
viên tận dụng các thiết bị hiện có trong nhà trường, sử dụng, bảo quản đồ dùng dạy
học có hiệu quả, khai thác nội dung bài học để tự làm các đồ dùng còn thiếu. Động
viên tổ CM cùng phối hợp ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các tiết dạy.
+ Thường xuyên nhắc nhở giáo viên hướng dẫn cho học sinh phương pháp
tự học, tự tìm tòi sáng tạo. Giáo viên bộ môn phải thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học
sinh. Phương pháp dạy học phải phù hợp đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học
sinh, điều kiện từng lớp học; góp phần đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học

thân thiện, học sinh tích cực”.
+ GVBM phải cải tiến phương pháp kiểm tra đánh giá việc học tập của học
sinh theo hướng toàn diện, kiểm tra việc hiểu và vận dụng kiến thức, tránh rèn luyện
cho học sinh lối học vẹt, bắt chước.
+ Vận động học sinh lưu ban năm học 2008-2009, 2009-2010 đến trường.
Tạo điều kiện cho các em được vào học các lớp phù hợp với trình độ và bố trí giáo
viên có nhiều tâm huyết để giảng dạy. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) kết hợp với tập
thể lớp thường xuyên động viên, giúp đỡ các học sinh này phấn đấu tốt trong học tập,
sinh hoạt …
+ Giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, học sinh yếu kém và tỷ lệ học sinh nghỉ bỏ
học.
* Lập kế hoạch tổ chức và thực hiện các lớp bồi dưỡng, phụ đạo trong nhà trường
để củng cố kiến thức cho các học sinh yếu kém ngay từ đầu năm học.
* Phát động các phong trào học nhóm, đôi bạn học tập, giúp đỡ học sinh yếu kém.
Tổ chức mạng lưới cán sự bộ môn trong lớp để thực hiện tốt việc học tập và giúp
nhau cùng tiến bộ.
* Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể, tạo sân chơi bổ ích để thu hút học sinh.
GVCN, giáo viên bộ môn (GVBM) thể hiện sự quan tâm sâu sát hơn để tạo niềm tin
cho các em khi đến trường, lớp.
* GVCN thường xuyên động viên học sinh, tăng cường đến thăm gia đình của học
sinh để nắm rõ hoàn cảnh của các em và có biện pháp giúp các em khắc phục khó
khăn phấn đấu rèn luyện tốt hơn trong học tập. Phối hợp với Đoàn Thanh niên tổ chức
các cuộc thi như: đố em, vui để học ….
+ Tổ chức cho học sinh 12 học tăng tiết các môn Toán, Lý, Hóa, Anh, Sinh,
Văn đến hết tháng 3/2011. Từ đầu tháng 4/2011, sau khi Bộ công bố các môn thi sẽ tổ
chức cho học sinh ôn tập 06 môn thi tốt nghiệp.
+ Tổ chức kiểm tra chung một tiết các môn Toán, Lý, Hóa, Anh, tổ chức thi
kiểm tra chung giữa học kỳ I và II các môn (trừ Thể dục, Quốc phòng, Công nghệ).
Thực hiện tốt việc coi, chấm kiểm tra một tiết, thi giữa kỳ, thi học kỳ.
D:\A002\KE HOACH\KH TRUONG\KH10_11

6

×