Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại một số điểm ở nghệ an và đề xuất phương án xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.44 KB, 24 trang )

ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------------------------

NGUYỄN MẠNH HƢNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MƠI TRƢỜNG DO
HĨA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TỒN LƢU TẠI MỘT SỐ
ĐIỂM Ở NGHỆ AN VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội- Năm 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------------------------

NGUYỄN MẠNH HƢNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MƠI TRƢỜNG DO
HĨA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TỒN LƢU TẠI MỘT SỐ
ĐIỂM Ở NGHỆ AN VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ

Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.BS. LÊ KẾ SƠN



Hà Nội – Năm 2010


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
1.1 Khái niệm và phân loại HCBVTV .............................................. 4
1.1.1 Khái niệm HCBVTV ........................................................... 4
1.1.2 Phân loại HCBVTV[3] ........................................................ 4
1.2 Tình hình sử dụng HCBVTV trên thế giới ................................... 5
1.3 Tình hình sản xuất, sử dụng và nhập khẩu HCBVTV ................. 5
1.3.3. Tình hình nhập khẩu HCBVTV ........................................ 5
1.3.4. Tình hình nhập lậu HCBVTV ........................................... 6
1.4. Những tác động của HCBVTV tồn lƣu tới môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng 6
1.5. Tình hình thu gom, xử lý HCBVTV của các địa phương ............ 6
1.6 Tình hình HCBVTV tồn lưu ở Việt Nam[15] ............................ 6
1.6.1. Tồn lưu dưới dạng kho lưu chứa ......................................... 6
1.6.2. Tồn lưu dưới dạng khu vực ............................................... 6
Chƣơng 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 8
2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................. 8
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................. 8
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................... 8
2.3.1 Mơ hình DPSIR (Driving Forces, Pressure, State, Impact, Response)
8
2.3.2. Phương pháp kế thừa ........................................................ 8
2.3.3. Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường ..................... 8
2.3.4 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................... 8
2.3.6. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phịng thí nghiệm 9

2.3.7. Phương pháp chuyên gia ................................................... 9
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................................... 15
3.1. Giới thiệu sơ lược về điều kiện tự nhiên của tỉnh Nghệ An ....... 15
3.2 Hiện trạng môi trƣờng của tỉnh Nghệ An .............................. 15
3.2.1. Về môi trường đơ thị ........................................................ 15
3.2.2. Ơ nhiễm tại các làng nghề ............................................... 15
3.2.3. Về công nghiệp ................................................................. 15
3.2.4. Về khai thác khống sản.................................................. 15
3.2.5. Về HCBVTV .................................................................... 16
3.2.6. Ơ nhiễm môi trường cửa sông, nước biển ven bờ.............. 16
3.2.7. Các thách thức trong công tác bảo vệ môi trường ở tỉnh Nghệ An
16
3.3 Hiện trạng ô nhiễm môi trường do HCBVTV tồn lưu gây ra tại Nghệ An 16
3.4. Hiện trạng cơng tác quản lý nhà nƣớc .................................. 17
3.5. Tình hình xử lý các điểm ơ nhiễm HCBVTV tồn lƣu ........... 18
3.6. Các giải pháp kỹ thuật để xử lý [5]........................................ 18
3.6.1 Xử lý bằng phương pháp hoá học ..................................... 18
3.6.2. Phương pháp sinh học ..................................................... 18
3.6.3 Phương pháp thiêu đốt ..................................................... 18
3.6.4. Phương pháp chơn lấp an tồn........................................ 19
3.7. Các giải pháp quản lý ............................................................ 19
3.7.1. Giải pháp về quản lý nhà nước ........................................ 19
3.7.2. Giải pháp về tài chính ........................................................... 19
3.7.3. Giải pháp về đất đai .............................................................. 20
3.7.4. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng ......... 20
3.8. Một số các giải pháp khả thi để xử lý ơ nhiễm ...................... 20
3.9.1. Mơ hình đánh giá và quản lý rủi ro ................................. 21
3.9.2. Áp dụng mô hình đánh giá và quản lý rủi ro để xử lý vấn đề ô nhiễm do HCBVTV tồn lưu tại
làng Trù, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An ............. 21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... Error! Bookmark not defined.

1


MỞ ĐẦU
Việc sản xuất ra phân bón hố học cùng các loại hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) với khả năng kích
thích tăng trưởng, tiêu diệt các lồi cơn trùng, sâu hại đã tạo ra cuộc cách mạng xanh bảo cho con người một
cuộc sống đầy đủ và no ấm. Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực, mặt trái của một số loại HCBVTV cũng đã làm
cho nhân loại khơng khỏi lo ngại vì tính chất độc hại và tồn lưu lâu dài trong môi trường tự nhiên và trong cơ
thể động, thực vật. Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của HCBVTV trên cơ thể
động thực vật và môi trường sinh thái. Vì vậy, từ những thập kỷ của thế kỷ trước, một số loại HCBVTV chậm
phân huỷ đã bị cấm sử dụng ở một số nước phát triển.
Tại Việt Nam trước đây, do sự hiểu biết về HCBVTV còn hạn chế, chỉ coi trọng mặt tích cực của nó
trong nơng nghiệp là phòng và diệt địch hại, trong ngành y tế là để diệt muỗi, phòng trừ sốt rét…nên chưa chú ý
đúng mức các yếu tố độ hại, ô nhiễm môi trường do HCVBTV gây ra. Mặt khác, với điều kiện khó khăn về cơ
sở hạ tầng, các HCBVTV này được vận chuyển và lưu giữa trong các điều kiện không đảm bảo an tồn; lượng
HCBVTV khơng sử dụng hết bị bỏ quên hoặc vùi lấp bằng các phương pháp thủ công, sức thô sơ nên một lượng
đáng kể HCBVTV hết hạn sử dụng chưa được tiêu huỷ vẫn tồn tại và tiếp tục phát tán gây ô nhiễm, nguồn
nước, đất, mơi trường khơng khí và đặc biệt ảnh hưởng đến môi trường sinh thái cũng như sức khoẻ của cộng
đồng dân cư khu vực xung quanh gây ra các bệnh tật vô cùng nguy hiểm như ung thư, ngộ độc, tổn thương thần
kinh vvv...
Theo kế t quả điề u tra , khảo sát thống kê chưa đầy đủ của Bộ Tài ngun và Mơi trường trên p

hạm vi

tồn quốc từ năm 2002 đến năm 2009 cho thấy hiện nay trên cả nước có 297 kho chứa HCBVTV tồn lưu gây ô
nhiễm môi trường trên địa bàn 37 tỉnh, thành phố và 864 khu vực môi trường đất bị ô nhiễm do HCBVTV tồn
lưu trên địa bàn 16 tỉnh, thành phố.
Nghệ An là một trong những tỉnh có diện tích lớn và dân số đông nhất của cả nước với cơ cấu kinh tế

nông nghiệp là chủ yếu và đang phải đối mặt với những vấn đề môi trường bức xúc do HCBVTV tồn lưu gây ra.
Theo thống kê chưa đầy đủ, tại Nghệ An đang tồn tại hơn 800 kho và khu vực ô nhiễm môi trường do HCBVTV
tồn lưu.
Để góp phần nghiên cứu và đề xuất các giải pháp xử lý, học viên đã lựu chọn đề tài “Đánh giá hiện
trạng ơ nhiễm mơi trƣờng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu tại một số điểm ở Nghệ An và đề xuất
phƣơng án xử lý”.
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

2


Chương 2. Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Kết luận, kiến nghị và các phụ lục.

3


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm và phân loại HCBVTV
1.1.1 Khái niệm HCBVTV
Có một số khái niệm khác nhau về HCBVT. Theo Pháp lệnh bảo vệ thực vật năm 1998 thì HCBVTV là
chế phẩm có nguồn gốc từ hoá chất, thực vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng, trừ
sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. Theo Đạo luật Liên bang Mỹ về hóa chất trừ cơn trùng, nấm và động vật
gặm nhấm (Federal Insecticde, Fungicide, and Rodenticide Act) thì HCBVTV được định nghĩa là đơn chất hoặc
hỗn hợp các hóa chất được dùng để: ngăn ngừa, tiêu diệt, xua đuổi, hoặc làm giảm bớt côn trùng, động vật gặm
nhấm, tuyến trùng, nấm, cỏ dại hoặc các dạng sinh vật khác được xem như là dịch hại; kích thích tăng trưởng
cây trồng, gây rụng hoặc làm khô lá.[1]
1.1.2 Phân loại HCBVTV[3]

HCBVTV rất đa dạng về số lượng, chủng loại, tác dụng đối với côn trùng, vi sinh vật, cỏ dại… và cách
sử dụng. Vì vậy, có nhiều cách phân loại chúng. Mỗi cách phân loại được dựa theo các tiêu chí khác nhau.
Thơng thường người ta phân loại theo tính chất hóa học, mức độ độc hại và tính bền vững.
a. Phân loại theo tính chất hóa học
- HCBVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ: Điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan.
Hầu hết các loại HCBVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì là các chất hữu cơ khó phân huỷ, tồn lưu lâu
trong mơi trường.
- HCBVTV thuộc nhóm lân hữu cơ: Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm thuốc rất độc với
người và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Wolfatox, Methyl Parathion, Ethyl Parathion,
Mehtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại HCBVTV trong nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính thần kinh
rất cao.
- HCBVTV thuộc nhóm Carbamat: Là các este của axit Carbamic có phổ rộng, điển hình của nhóm
này là Basa, Carbosulfan, Lannate...
- HCBVTV thuộc nhóm Pyrethroid: Là nhóm HCBVTV tổng hợp giống các Pyrethroid trong hoa cúc.
Đây là nhóm HCBVTV có độc tính thấp nhưng lại rất độc với cá và ong. Nhóm này có nhiều hoạt chất như
Cypermethin, Permethin, Delthametrin, Fenvalerat...
b. Phân loại mức độ độc hại theo tổ chức y tế thế giới (WHO):

Các nhà chuyên gia về độc học đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể động vật ở
cạn (chuột nhà) và đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố tới cơ thể qua miệng và qua da. Sự
phân loại nhóm theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) được trình bày trên bảng 1.1
Bảng 1.1: Phân loại nhóm độc theo WHO (LD 50mg/kg, chuột nhà)
Qua miệng
Phân nhóm độc

Ia. Độc mạnh

4

Qua da


Thể rắn

Thể lỏng

Thể rắn

Thể lỏng

5

20

10

40


Ib. Độc
II. Độc trung bình
III. Độc ít
IV. Khơng độc

5-50

20-200

10-100

40-400


50-500

200-2000

100-1000

400-4000

500-2000

2000-3000

1000

4000

>2000

>3000

c. Phân loại theo độ bền vững:
Dựa vào độ bền của chúng, có thể sắp xếp chúng vào các nhóm sau:
- Nhóm khơng bền vững: Nhóm này gồm các hoạt chất phospho hữu cơ, và Cacbamat.
- Nhóm chất bền vững trung bình: Điển hình thuộc nhóm này là thuốc diệt cỏ 2,4D (thuộc loại hợp chất
hữu cơ có chứa chlor).
- Nhóm chất bền vững:Thuộc nhóm này có các HCBVTV đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam như DDT,
Lindan…
- Nhóm chất rất bền vững: Đó là các hợp chất có chứa các kim loại nặng như thuỷ ngân (Hg), asen (As)
… không bị phân huỷ theo thời gian và đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam.

1.2 Tình hình sử dụng HCBVTV trên thế giới
Theo thống kê từ UN-FAO (1994), khối lượng HCBVTV được sử dụng ở các nước là rất lớn. Trong đó,
nước Mỹ có nền nơng nghiệp phát triển, hàng năm lượng sử dụng lớn nhất, chiếm tới 1/3 tổng số HCBVTV trên
toàn thế giới (chủ yếu là thuốc diệt cỏ).(Nguồn: UN-FAO, 1994). Xu hướng sử dụng HCBVTV ở các quốc gia
đang phát triển ngày càng tăng.
1.3 Tình hình sản xuất, sử dụng và nhập khẩu HCBVTV
1.3.1. Tình hình sản xuất
Ngành công nghiệp sản xuất HCBVTV ở nước ta chưa được phát triển. Theo thống kê cả nước có
khoảng 50 cơ sở sản xuất hố chất nơng nghiệp. Trong số hơn 300 loại HCBVTV sử dụng tại Việt Nam chỉ có 4
loại nguyên liệu HCBVTV được sản xuất trong nước ở 02 cơ sở liên doanh với nước ngoài. Các cơ sở sản xuất
HCBVTV với qui mô nhỏ, công nghệ rất đơn giản và chỉ dừng ở mức sang chai, đóng gói .[5]
1.3.2. Tình hình sử dụng HCBVTV.
Những năm gần đây, phương thức sản xuất đã có nhiều thay đổi: thâm canh tăng vụ, tăng diện tích, thay
đổi cơ cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn. Vì vậy số lượng và chủng loại
HCBVTV sử dụng cũng tăng lên. Nếu như trước năm 1985 khối lượng HCBVTV dùng hàng năm chỉ khoảng
6.500 đến 9.000 tấn thành phẩm quy đổi và lượng hóa chất sử dụng bình quân khoảng 0,3 kg hoạt chất /ha thì
thời gian từ năm 1991 đến nay lượng hóa chất sử dụng biến động từ 25- 38 ngàn tấn.[5]
1.3.3. Tình hình nhập khẩu HCBVTV
Hầu hết các loại HCBVTV sử dụng trong nơng nghiệp Việt Nam đều nhập khẩu từ nước ngồi. Khối
lượng HCBVTV nhập khẩu tăng từ 13.000-15.000 tấn/năm những năm đầu thập kỷ 90 lên 33.000-38.000 tấn
những năm 2000. Để bảo vệ sức khoẻ con người lao động và bảo vệ môi trường, hàng năm Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn thường xuyên xem xét, tuyển chọn các loại HCBVTV để cho phép sử dụng, hạn chế sử
dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam.

5


1.3.4. Tình hình nhập lậu HCBVTV
Hàng năm vẫn có một khối lượng lớn HCBVTV nhập lậu vào nước ta. Tình trạng các loại HCBVTV
tồn đọng không sử dụng, nhập lậu bị thu giữ đang ngày càng tăng lên về số lượng và chủng loại. Nhiều loại

HCBVTV không rõ nguồn gốc xuất xứ, khơng có nhãn mác và hướng dẫn sử dụng đã được vận chuyển trái
phép qua biên giới và được bày bán tại nhiều cửa hàng của các chợ Tân Thanh, Lộc Bình, Bản Ngà (Lạng Sơn).
1.4. Những tác động của HCBVTV tồn lƣu tới môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng
HCBVTV khi sử dụng cho cây trồng được cây trồng hấp thụ một phần, còn một phần bị rửa trơi theo
nước mưa xuống các sơng ngịi hoặc thấm vào đất. Dư lượng HCBVTV trong thực phẩm, đất, nước cao sẽ ảnh
hưởng đến môi trường thiên nhiên như thay đổi thành phần của đất, tác động đến động vật thuỷ sinh trong các
ruộng lúa, ruộng rau, thay đổi cấu trúc các loại cơn trùng và có thể là ngun nhân gây bùng nổ các loại dịch
bệnh khác trong nông nghiệp...
Do HCBVTV rất bền vững trước các quá trình phân hủy sinh học nên một khi đã thâm nhập vào trong
cơ thể sinh vật, chúng sẽ tồn tại rất lâu và gia tăng nồng độ theo thời gian.
Bên cạnh con đường phơi nhiễm thông qua tiếp xúc với môi trường như nói ở trên, HCBVTV cịn thâm
nhập vào cơ thể sinh vật qua chuỗi thức ăn. Con người, với vị trí cao nhất trong các chuỗi thức ăn trở thành đối
tượng có sự tích lũy HCBVTV lớn nhất và do vậy cũng chịu nhiều ảnh hưởng nhất tới sức khỏe. Trẻ em với hệ
miễn dịch chưa phát triển đầy đủ là đối tượng bị tổn hại nhiều nhất khi phơi nhiễm với HCBVTV.
1.5. Tình hình thu gom, xử lý HCBVTV của các địa phƣơng
Qua thực tế công tác thu gom, xử lý, tiêu hủy, cải tạo và phục hồi môi trường tại các điểm HCBVTV
tồn lưu cịn gặp nhiều khó khăn do chúng ta chưa có các quy trình cơng nghệ xử lý thích hợp đối với loại hình
chất thải này và nguyên nhân chủ yếu nữa là hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam vẫn cịn chưa
hồn chỉnh. Hiện nay, nhiều địa phương đã và đang xây dựng kế hoạch kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường các cơ sở
kinh doanh HCBVTV trên địa bàn quản lý.
1.6 Tình hình HCBVTV tồn lƣu ở Việt Nam[14]
Kết quả tổng hợp cho thấy trên khắp cả nước mức độ ô nhiễm tồn lưu tại các kho chứa là đáng báo
động, cả nước có 38 tỉnh/63 tỉnh trong đó có 1153 kho chứa và khu vực ô nhiễm do HCBVTV tồn lưu.
1.6.1. Tồn lưu dưới dạng kho lưu chứa
Theo kế t quả đ iề u tra, khảo sát thống kê chưa đầy đủ của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các điểm ô
nhiễm do HCBVTV tồ n lưu gây ra trên pha ̣m vi toàn quố c từ năm

2007 đến năm 2009 cho thấ y trên địa bàn

toàn quốc có trên 297 kho chứa HCBVTV tồn lưu gây ơ nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng trên địa bàn 37 tỉnh, thành phố trong đó có 52 kho gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, 8 kho gây ô
nhiễm môi trường và 237 kho chưa đánh giá được mức độ ô nhiễm. Hiện tại, trong 297 kho HCBVTV tồn lưu
hiện đang lưu giữ khoảng 217 tấn; 37 nghìn lít HCBVTVvà 29 tấn bao bì.
1.6.2. Tồn lưu dưới dạng khu vực
Theo kế t quả điề u tra , khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các khu v ực ô nhiễm do hóa chấ t
bảo vệ thực vật tồn lưu gây r a trên pha ̣m vi toàn quố c từ năm 2005 đến năm 2009 cho thấ y , trên toàn quốc hiện

6


nay có khoảng 864 khu vực mơi trường đất bị ô nhiễm do HCBVTV tồn lưu trên địa bàn 16 tỉnh, thành phố bao
gồm trong đó có 189 khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng và ô nhiễm nghiêm trọng, 87 khu vực bị ô
nhiễm và 588 khu vực đất có ơ nhiễm HCBVTV tồn lưu nhưng vẫn chưa đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm. Điều
đáng lo ngại là một số các kho chứa, các khu vực HCBVTV tồn lưu nằm rất gần hoặc nằm ngay trong khu dân
cư.
Như vậy lượng HCBVTV tồn lưu ở Việt Nam ở cả hai dạng là kho chứa và khu vực là rất lớn. Đây
chính là những hiểm họa mơi trường tiềm ẩn trong tương lai nếu không được xử lý nhanh chóng và kịp thời.

7


Chƣơng 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm được chọn thực hiện đề tài nghiên cứu là tỉnh Nghệ An. Nghệ An là một trong những tỉnh điển
hình trong cả nước về tình trạng tồn lưu HCBVTV.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7/2009 đến tháng 12/2009.
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1 Mơ hình DPSIR (Driving Forces, Pressure, State, Impact, Response)
Là mơ hình mơ tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực (phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa

của các biến đổi môi trường) - Áp lực (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thối mơi trường) - Hiện
trạng (hiện trạng chất lượng môi trường) - Tác động (tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng
đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái) - Đáp ứng(các đáp ứng của nhà nước và xã
hội để bảo vệ môi trường). [22]
Phương pháp DPSIR được thể hiện trong Hình 2.1
2.3.2. Phương pháp kế thừa
Tổng hợp và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã được công bố hoặc lưu trữ về ô nhiễm HCBVTV tồn
lưu trên phạm vi cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng.
2.3.3. Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường
Lập phiếu điều tra, bảng hỏi để phỏng vấn người dân địa phương và cán bộ làm công tác mơi trường tại
điểm có ơ nhiễm HCBVTV tồn lưu; tổ chức khảo sát thực tế để điều tra, xác định chính xác khu vực ơ nhiễm
HCBVTV tồn lưu;
Hình 2.1: Mơ hình động lực, áp lực, hiện trạng, tác động và đáp ứng của nghiên cứu
Tác động
Áp lực
Động lực
- Nhu cầu sử dụng
HCBVTV trong nông
nghiệp;
- Nhu cầu sử dụng HC
trong quân đội, y tế
trong thời kỳ chiến
tranh

- Sử dụng HCBVTV
không đúng mục đích,
quy trình
- Chơn lấp và tiêu hủy
HCBVTV tồn lưu
khơng đúng cách

- Khơng kiểm sốt
được lượng HCBVTV
sau khi giải tán các hợp
tác xã,

Hiện trạng
Ô nhiễm đất bởi các
loại HCBVTV: DDT,
Lindan, Wofatox..
Ô nhiễm nước mặt và
nước ngầm bởi sự lan
truyền các HCBVTV

- Ảnh hưởng tới sức
khỏe cộng đồng xung
quanh, gây ra các bệnh
nhưa; Ung thư, thần
kinh, mất trí nhớ,…;
-Ảnh hưởng tới nguồn
nước sinh hoạt;
- Ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất nông
nghiệp;
- Lãng phí quỹ đất cảu
địa phương

Đáp ứng
- Di dời người dân ra khỏi vùng ô nhiễm HCBVTV tồn lưu;
- Nâng cao nhận thức của người dân;
Nghiên cứu công nghệ xử lý HCBVTV;

- Giải pháp về tài chính đảm bảo kinh phí xử lý HCBVTV tồn lưu
- Giải pháp về đất đai;
- Giải pháp về quản lý nhà nước

2.3.4 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Được sử dụng để xử lý các thông tin từ các phiếu điều tra thực hiện tại các điểm nghiên cứu cũng như
các số liệu thứ cấp về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
2.3.5. Phương pháp phân tích, đánh giá

8


Trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát các ô nhiễm HCBVTV tồn lưu tại Nghệ An, đánh giá mức độ ô
nhiễm và đề xuất các phương án xử lý hiệu quả;
2.3.6. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phịng thí nghiệm
Lấy mẫu thực địa và phân tích mẫu để xác định nồng độ các chất gây ô nhiễm tại khu vực ô nhiễm
HCBVTV tồn lưu;
2.3.7. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học có kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý HCBVTV tồn
lưu, chuyên gia về môi trường để nắm bắt rõ hơn về công nghệ xử lý HCBVTV tồn lưu cũng như xử lý đất,
nước bị ô nhiễm do HCBVTV.
.

9


Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Giới thiệu sơ lƣợc về điều kiện tự nhiên của tỉnh Nghệ An


Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Trung tâm hành
chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam tổng diện tích tự nhiên:
16.499 km2 ; dân số: 3131 nghìn người; mật độ dân số: 190 người/km2. Với tài nguyên thiên nhiên
phong phú và điều kiện tự nhiên tốt là điều kiện để Nghệ An phát triển kinh tế. Tuy nhiên nó cũng là
điều kiện để phát tán các HCBVTV tồn lưu theo các con đường như: bay hơi, bụi, nước mặt, nước
ngầm….
3.2 Hiện trạng môi trƣờng của tỉnh Nghệ An
Trong những năm gần đây, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh
Nghệ An nói riêng đều phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường. Dưới đây là các vấn đề môi trường nổi
bật của tỉnh Nghệ An:
3.2.1. Về môi trường đô thị
Lượng rác thải sinh hoạt rắn thải ra môi trường ngày càng lớn. Ví dụ như thành phố Vinh mỗi ngày thải
ra môi trường từ 150 - 180 tấn rác thải sinh hoạt, tương đương 260 - 300 m3 rác/ngày,
Nước thải sinh hoạt tại thành phố Vinh chưa được xử lý và thải trực tiếp ra các hồ chứa tự nhiên và sơng
Lam.
3.2.2. Ơ nhiễm tại các làng nghề
Hiện tại tuy mức độ ô nhiễm của các làng nghề chưa đến mức báo động nhưng nếu khơng có các biện
pháp xử lý kịp thời thì trong tương lai sẽ có nhiều làng nghề bị ơ nhiễm nặng như: các làng nghề chế biến hải
sản tại Quỳnh Dị, Quỳnh Lưu; Nghi Thuỷ, Nghi Hải (Cửa Lò); Diễn Ngọc (Diễn Châu); làng nghề bún bánh
Huỳnh Dương (Diễn Châu) và Quy Chính (Nam Đàn), gạch ngói Nghĩa Hồn (Tân Kỳ).
3.2.3. Về cơng nghiệp
Nhiều cơ sở sản xuất cơng nghiệp ít quan tâm công tác bảo vệ môi trường. Các nhà máy, xưởng sản
xuất sau khi được xây dựng và đưa vào sản xuất, các cơng trình bảo vệ mơi trường khơng được lắp đặt, xây
dựng hoặc hoạt động khơng đúng quy trình. Do vậy, chất thải công nghiệp từ các cơ sở công nghiệp gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng như: Nhà máy chế biến tinh bột sắn Intimex tại huyện Thanh Chương, Công ty
cổ phần bia Nghệ An, Nhà máy sản xuất giấy Krap Long Thành…
3.2.4. Về khai thác khoáng sản
Thời gian trước đây, hầu hết các tổ chức hoạt động khai thác khống sản, sau khi được cấp mỏ khơng
thực hiện việc ký quỹ phục hồi môi trường nên sau khi khai thác hết thời gian cấp mỏ không thực hiện việc
đóng cửa mỏ và phục hồi mơi trường gây lãng phí tài nguyên; làm tăng rủi ro, sự cố môi trường; ảnh hưởng xấu

cảnh quan môi trường.

15


3.2.5. Về HCBVTV
Trên địa bàn tỉnh có nhiều khu vực dân cư đang sinh sống trước đây là vùng kho chứa hoá chất bảo vệ
thực vật phục vụ cho quốc phịng, bệnh viện, nơng nghiệp, sau khi phá dỡ những kho này khơng được xử lý ơ
nhiễm. Hố chất tồn dư trong đất và nước ngầm ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của nhân dân sống tại các khu vực
này như: làng Hồng Kỳ, Vũ Kỳ, xã Đồng Thành, huyện Yên Thành; Xóm 1,2, xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa
Đàn; xóm Mậu 2, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn…
3.2.6. Ô nhiễm mơi trường cửa sơng, nước biển ven bờ
Nhìn chung, chất lượng nước biển ven bờ đã có dấu hiệu ơ nhiễm. Kết quả phân tích các mẫu nước qua
nhiều đợt quan trắc gần đây cho thấy: Tại hầu hết khu vực biển ven bờ và cửa lạch, nước đã bị ô nhiễm bởi các
kim loại: Mn, Fe, Cu, Zn, Coliform, NH4+.
3.2.7. Các thách thức trong công tác bảo vệ môi trường ở tỉnh Nghệ An
- Tổ chức và năng lực quản lý về mơi trường cịn hạn chế
- Đầu tư cho bảo vệ mơi trường cịn ít
- Nhận thức và sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ mơi trường cịn hạn chế
3.3 Hiện trạng ơ nhiễm môi trƣờng do HCBVTV tồn lƣu gây ra tại Nghệ An
Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước và đất do HCBVTV tồn lưu là một vấn đề bức
xúc hiện nay ở Nghệ An. Tính cho đến thời điểm hiện nay toàn tỉnh đã phát hiện được 838 điểm tồn lưu
HCBVTV tại các huyện Nghĩa Đàn, Nam Đàn, Yên Thành, Đô Lương, Tân Kỳ, Hưng Nguyên, Diễn Châu, Thanh
Chương, Anh Sơn, Nghi Lộc, Vinh. Trong đó có 262 điểm đã được khảo sát, điều tra và hiện có 33 điểm đã lập đề
án xử lý. [14]

Hình 3.3 : HCBVTV tồn lƣu trong đất tại thơn Hồng Trù, xã Kim Liên

Trong 838 điểm tồn lưu hóa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Nghệ An thì có 31 kho gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng; 1 kho gây ô nhiễm môi trường; 53 kho chưa xác định mức độ ô nhiễm; 156 khu

vực gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; 74 khu vực gây ô nhiễm môi trường và
523 khu vực chưa xác định mức độ ô nhiễm.

16


7
6
5
4
3
2
1
0

Hình 3.5 : Biểu đồ so sánh số lƣợng
kho HCBVTV tồn lƣu ô nhiễm nghiêm trọng tại các huyện thuộc tỉnh Nghệ An
30

25
20
15
10
5
0

Con Cuông

Nam Đàn


Đô Lương

Nghi Lộc

Tân Kỳ

Quỳ Hợp

Anh Sơn

Quỳ Châu

Tương Dương

Quế Phong

Nghĩa Đàn

Diễn Châu

Thanh Chương

Yên Thành

Quỳnh Lưu

Hưng Nguyên

Hình 3.6: Biểu đồ so sánh số lƣợng


khu vực ô nhiễm nghiêm trọng do HCBVTV tồn lƣu tại các huyện thuộc tỉnh Nghệ An
Qua bảng thống kê các kho và khu vực ô nhiễm nghiêm trọng do HCBVTV tồn lưu tại tỉnh Nghệ An
trên chúng ta thấy:
-

Các kho và khu vực ô nhiễm phân bố rộng rãi trên phạm vi toàn tỉnh, có cả ở khu vực miền núi,
nơng thơn và thành thị;

-

Khối lượng HCBVTV tồn lưu ở các kho và khu vực không nhiều; chủ yếu là DDT, Lindan, lân hữu
cơ và các nhóm khác;

-

Thời gian HCBVTV tồn lưu đều ở mức trên từ 10-20 năm;

-

Nồng độ của HCBVTV không đều;

-

Nhiều nơi đã có dấu hiệu phát tán ra xung quanh nguồn ô nhiễm làm ô nhiễm đất, nước mặt, nước
ngầm...

-

Một số vị trí ơ nhiễm HCBVTV tồn lưu đã được chuyển đổi mục đích sử dụng thành trường học,
nhà trẻ, sân chơi... là mối nguy cơ rất lớn cho người dân sống và làm việc tại các khu vực này.


3.4. Hiện trạng công tác quản lý nhà nƣớc

17


Hiện nay, có 02 cơ quan nhà nước chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An có liên quản HCBVTV là Chi cục
BVTV Nghệ An. và Chi cục Bảo vệ môi trường, thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An. Trong vài
năm gần đây, hai cơ quan này đã phối hợp trong điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường của
một số điểm HCBVTV tồn lưu trên địa bàn tỉnh, xử lý 1 số điểm nóng về ơ nhiễm HCBVTV tồn lưu.
3.5. Tình hình xử lý các điểm ô nhiễm HCBVTV tồn lƣu
UBND tỉnh Nghệ An cũng đã có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao vấn đề này, tại một số khu vực đã thực
hiện một số giải pháp để giảm thiểu các tác động tới cuộc sống của cộng đồng (bao vây, ngăn chặn không cho
HCBVTV trong vùng kho lan toả ra ngồi, xử lý ơ nhiễm, xây dựng các cơng trình cấp nước sạch, di dời, trồng
cây xanh, điều tra, khảo sát về địa hình, xác định số hộ gia đình sống quanh vùng ô nhiễm, lập đề án xử lý…
Tuy nhiên việc xử lý triệt để các nguồn gây ô nhiễm do HCBVTV tồn lưu là rất khó khăn, đặc biệt là kinh phí
thực hiện. Hiện nay chưa có một giải pháp nào toàn diện để xử lý vấn đề này.
Sau đây là một số giải pháp chung để xử lý các điểm ô nhiễm tồn lưu.
3.6. Các giải pháp kỹ thuật để xử lý [5]
Với sự phát triển về khoa học công nghệ trên thế giới cũng như tại Việt Nam, công nghệ xử lý
HCBVTV tồn lưu ngày càng được hoàn thiện và mang lại hiệu quả xử lý cao. Hiện nay, có các phương pháp xử
lý đáng chú ý để nghiên cứu lựa chọn như sau:
3.6.1 Xử lý bằng phương pháp hoá học
a. Phân huỷ bằng tia cực tím (UV) hoặc bằng ánh sáng mặt trời.
b. Phá huỷ bằng hồ quang Plasma
c. Phương pháp thuỷ phân
d. Phương pháp oxy hoá (ở nhiệt độ thấp)
e. Phương pháp chiết
f. Phương pháp hấp phụ
g. Phương pháp ơxy hố bằng khí ướt

h. Phương pháp ơxy hố (ở nhiệt độ cao)
i. Phương pháp chiết bằng đioxit các bon ở điều kiện tới hạn
3.6.2. Phương pháp sinh học
Xử lý HCBVTV bằng phương pháp sinh học là quá trình dùng vi sinh vật để khử các chất thải độc hại
nhờ các quá trình phân huỷ do sinh vật thực hiện, biến đổi các chất ô nhiễm thành các sản phẩm ít độc hại như:
CO2, H2O và một số chất khác. Tuy nhiên, hiệu suất, tốc độ phân huỷ chất ô nhiễm thường thấp, thời gian xử lý
kéo dài. Để tăng tốc độ xử lý các chất ơ nhiễm, người ta đã tối ưu hố các điều kiện sinh trưởng và phát triển
của vi sinh vật như: độ ẩm, nhiệt độ, pH, nồng độ oxy, và một số cơ chất cần thiết...
3.6.3 Phương pháp thiêu đốt
Phương pháp được sử dụng để xử lý các HCBVTV vô cơ thành các chất vô cơ không độc hại như: CO2,
H2O và Cl… Đây thường là biện pháp cuối khi khơng cịn cách tiêu huỷ nào khác hữu hiệu và triệt để đối với
những HCBVTV có độc tính cao, bền vững. Bản chất của phương pháp là ơxy hố HCBVTV bằng ơxy khơng
khí ở nhiệt độ cao.

18


Phương pháp này có ưu điểm là xử lý được triệt để các HCBVTV cịn tồn lưu trong bao bì tạo
thành các chất vô cơ không độc hại như: CO 2, H 2 O và Cl…Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật
cao, nhiệt độ tiêu hủy trên 16000C, cần đủ ôxy và thời gian tiếp xúc, thời gian lưu trữ tối thiểu là 2 giây, có sự
tham gia của chất xúc tác.
3.6.4. Phương pháp chơn lấp an tồn
Phương pháp chơn lấp an tồn sử dụng vi sinh để phân huỷ trong thời gian dài. Các bãi chôn lấp an tồn phải
được thiết kế vận hành một cách thích hợp, đúng quy định. Trong đó, đáy bãi là lớp sét hoặc vật liệu nhân tạo không
thẩm thấu nước. Nền đáy bãi chôn lấp được phủ thêm lớp vật liệu khơng thấm nước và dốc để thốt nước và tránh nước
đọng. Việc chơn lấp có thể đắp nổi hoặc chơn sâu dưới đất.
3.7. Các giải pháp quản lý
3.7.1. Giải pháp về quản lý nhà nước
Để khắc phục tình trạng ơ nhiễm do HCBVTV tồn lưu trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Nghệ An
nói riêng, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để quản lý HCVBTV và HCBVTV tồn lưu như: Luật

Hóa chất năm 2007; Luật Bảo vệ môi trường, Công ước Stockholm về xử lý các chất ơ nhiễm hữu cơ khó phân
hủy (Cơng ước POPs)….
Để giải quyết vấn đề ô nhiễm HCBVTV tồn lưu ở tỉnh Nghệ An, cần phải thực hiện các giải pháp về
quản lý nhà nước như sau:
- Thực thi nghiêm túc các văn bản pháp quy liên quan đến HCBVTV và HCBVTV tồn lưu đã ban hành;
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp lý, cơ chế chính sách, quy định và hướng dẫn về bảo vệ
mơi trường trong thu gom, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường HCBVTV tồn lưu cho phù hợp với điều kiện
thực tế ở tỉnh Nghệ An;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động quản lý, sản xuất,
sử dụng HCBVTV; ngăn chặn, giải quyết dứt điểm tình trạng nhập lậu HCBVTV, sử dụng HCBVTV quá hạn
hoặc cấm sử dụng, các hành vi vận chuyển, chôn lấp, tiêu hủy và xử lý hóa chất BVTV tồn lưu khơng đúng quy
định;
- Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho các cán bộ chuyên môn trong tỉnh trong
quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh HCBVTV; hoạt động kiểm sốt, ngăn chặn tình trạng nhập lậu, sử dụng
HCBVTV quá hạn sử dụng hoặc cấm sử dụng; hoạt động bảo vệ môi trường đối với các điểm HCBVTV tồn lưu
gây ô nhiễm môi trường;
- Sở Tài nguyên và Mơi trường chủ trì phối hợp với Chi cục BVTV tập trung điều tra, đánh giá chi tiết
mức độ, quy mơ ơ nhiễm, lượng hóa chất tồn lưu. Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án thu gom, xử lý , cải
tạo và phu ̣c hồ i môi trường các điểm HCBVTV tồn lưu gây ô nhiễm môi trường . Trước mắt, xây dựng dự án xử
lý các điểm ô nhiễm HCBVTV tồn lưu gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3.7.2. Giải pháp về tài chính
Ở Nghệ An, phần lớn các điểm ô nhiễm HCBVTV tồn lưu đều không rõ nguồn gốc hoặc thuộc sở hữu
nhà nước.. Do vậy nguồn ngân sách chính để xử lý, tiêu hủy, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường tại các

19


kho và các khu vực ô nhiễm môi trường do HCBVTV tồn lưu là từ nguồn ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên,
kinh phí của tỉnh Nghệ An dành cho sự nghiệp mơi trường cịn thiếu. Do đó cần phải đa dạng hóa các nguồn
kinh phí dành cho việc xử lý, tiêu hủy và cải thiện môi trường tại các khu vực ô nhiễm do HCBVTV Mặt khác

cũng tranh thủ sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế thông qua các dự án hợp tác.
3.7.3. Giải pháp về đất đai
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt có trách
nhiệm bố trí quỹ đất, ưu tiên di dời các hộ dân cư, tài sản, cơng trình cơng cộng nằm trên khu vực ô nhiễm môi
trường do HCBVTV tồn lưu và khu vực xử lý, tiêu hủy HCBVTV tồn lưu. Mặt khác, đối với diện tích sau khi
được xử lý ô nhiễm, nằm ở vị trí thuận lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đấu giá quyền sử dụng đất để có tiền bù
đắp lại chi phí đã bỏ ra để xử lý. Hoặc có thể giao cho tổ chức, cá nhân xử lý phần đất ô nhiễm HCBVTV, và
các tổ chức các nhân đó có quyền sử dụng diện tích sau khi đã được xử lý.
3.7.4. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
Giải pháp tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng là một trong những giải pháp ngày càng có vai
trị quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro do HCBVTV tồn lưu. Những nhóm đối tượng khác nhau cần phải
có những hình thức tuyên truyền, vận động khác nhau.
3.8. Một số các giải pháp khả thi để xử lý ô nhiễm
Dưới đây là 1 số giải pháp cho việc giải quyết vấn đề ô nhiễm do HCBVTV tồn lưu tại Nghệ An:
- Đối với các điểm tồn lưu dưới dạng kho chứa cịn ngun các loại bao bì HCBVTV, tổ chức bốc đi
nơi khác để tiêu hủy bằng phương pháp đốt hoặc phương pháp hóa học tùy thuộc vào chủng loại và khối lượng;
- Đối với những khu vực mà hóa chất cịn lẫn trong đất, có nồng độ cao, tổ chức chôn lấp cố định tại
chỗ hoặc bao vây ngăn chặn. Xây dựng tường rào bao xung quanh khu vực bị ô nhiễm. sử dụng phương pháp
sinh học, trồng các loại cây có thể hấp thụ được hóa chất bảo vệ thực vật;
- Đối với những điểm tại khu vực miền núi, do địa hình dốc nên HCBVTV tồn lưu dễ có khả năng phát
tán xa, do đó cần có những điều tra, khảo sát diện rộng ở các khu vực thấp hơn;
- Đối với những điểm tại khu vực thành thị, giá trị sử dụng đất cao nên phương án tốt nhất là bốc dỡ
tồn bộ lớp đất bị ơ nhiễm đi xử lý bằng phương pháp hóa học;
- Di dời người dân ra khỏi những khu vực ô nhiễm nghiêm trọng.
- Xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch và các bể chứa nước cho những người dân sống xung quanh
khu vực bị ô nhiễm;
3.9. Nghiên cứu áp dụng Mơ hình đánh giá và quản lý rủi ro để xử lý vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do
HCBVTV tồn lƣu gây ra ở tỉnh Nghệ An
Mơ hình đánh giá rủi ro cho thấy xử lý cần phải cân nhắc giữa chi phí và lợi ích, đảm bảo các yên cầu
về kinh tế và xã hội, dựa trên đánh giá, kiểm soát và loại bỏ rủi ro do các khu vực ô nhiễm đối với môi trường

sinh thái và sức khỏe con người (mơ hình đánh giá và quản lý rủi ro). Mơ hình này do cơ quan BVMT Canada

20


nghiên cứu, đề xuất và ứng dụng cho các điểm, các khu vực bị ơ nhiễm.[21] Mơ hình này có thể áp dụng tốt cho
các điểm ô nhiễm HCBVTV tại tỉnh Nghệ An.
3.9.1. Mơ hình đánh giá và quản lý rủi ro
Mơ hình đánh giá và quản lý rủi ro thể hiện đầy đủ mọi khía cạnh trong đánh giá rủi ro do ô nhiễm
HCBVTV tồn lưu, bao gồm đối tượng gây ô nhiễm, con đường phơi nhiễm và đối tượng tiếp nhận ơ nhiễm.
Hình 4.1 thể hiện sơ đồ của mơ hình đánh giá và quản lý rủi ro.

Con đường phơi nhiễm

Rủi ro

Đối tượng tiếp

Hóa chất độc hại

nhận

Hình 3.12: Sơ đồ mơ hình đánh giá và quản lý rủi ro
Nguồn ô nhiễm

Cơ chế vận chuyển
và phát tán

Bùn


Đối tƣợng phát tán

Con đƣờng
phơi nhiễm

Bùn

Tiếp xúc với
da

Đối tƣợng
tiếp nhận

Nước mặt
Nước mặt

Đất mặt

Gió phát tán

Bụi

Hệ sinh thái

Ăn uống

Con người

Bốc hơi bên
trong

Tầng đất
ngầm

Hít vào

Bay hơi
Bốc hơi bên
ngồi

Hình 3.13: Mơ hình phơi nhiễm
HCBVTV

Để giải quyết các rủi ro do ô nhiễm HCBVTV tồn lưu chỉ cần tác động đến một trong ba thành phần nêu
trên.
3.9.2. Áp dụng mơ hình đánh giá và quản lý rủi ro để xử lý vấn đề ô nhiễm do HCBVTV tồn lưu tại
làng Trù, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An
Điểm lựa chọn là nền kho cũ của cơ sở sang chai-đóng gói HCBVTV ở khu vực nơng thôn thuộc làng
Trù, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, với đặc điểm điển hình cho các điểm ơ nhiễm do HCBVTV tồn lưu tại tỉnh

21


Nghệ An là lượng hóa chất khơng nhiều, nồng độ không cao, nằm rải rải rác trong khuôn viên rộng.Theo phản
ánh của người dân, vào ngày có gió hoặc thay đổi thời tiết có ngửi thấy mùi DDT và Lindan.
Để xác định được phạm vi và mức độ ảnh hưởng của HCBVTV tồn lưu tại khu vực này. Đoàn đã tiến
hành lấy mẫu để phân tích. Kết quả phân tích các mẫu đất ở độ sâu 0.5 m nhiễm HCBVTV: 0.2 mg/kg DDT, 1.2
mg/kg Endrin, 1.0 mg/kg Dieldrin. Lindan có thể là thành phần chính vì hàm lượng cao hơn tất cả, khoảng
10mg/kg. Trên bề mặt và ở độ sâu 01m mức ơ nhiễm thấp hơn. Khơng có HCBVTV được chơn lấp.
Đối với điểm ơ nhiễm tồn lưu này thì mơ hình quản lý rủi ro được thể hiện như sau:
- Nguồn hóa chất độc hại: Chủ yếu là DDT và Lindan Đất ở độ sâu 0.5 m nhiễm HCBVTV: 0.2 mg/kg

DDT, 1.2 mg/kg endrin, 1.0 mg/kg dieldrin. Diện tích đất bị ô nhiễm khoảng 5700m2 ;
- Đối tƣợng tiếp nhận: có 3 đối tượng tiếp nhận nguồn hóa chất độc hại trên bao gồm: người dân sống
xung quanh điểm ô nhiễm HCBVTV tồn lưu, các loại cây được trồng trên nền kho cũ và các loại gia súc, gia
cầm.
- Con đƣờng phơi nhiễm hóa chất độc hại: Nguồn hóa chất độc hại nằm gần khu dân cư nên ảnh
hưởng là rất lớn. Người dân thường xuyên tiếp xúc với HCBVTV thông qua ăn các loại rau quả hoa màu, các
loại gia súc gia cầm được được trồng và chăn thả gần nguồn hóa chất độc hại. Trong sinh hoạt hàng ngày,
HCBVTV cũng tiếp xúc với người dân qua da. Vào những ngày có gió và nắng thì HCBVT bốc hơi có mùi khó
chịu. Ngồi ra, với khí hậu khơ và nóng vào mùa hè, gió cịn phát tán những bụi đất có chứa HCBVT.
HCBVTV tại nền kho cũ do chưa được bốc đi hết nên đã thấm xuống đất ở độ sâu khoàng 0.5 m. Trong một
thời gian dài sẽ thấm xuống tầng đất ngầm và nước ngầm. Như vậy, con người ở đây có thể bị phơi nhiễm qua
cả 3 con đường hơ hấp, tiêu hóa và qua da.
Mơi trƣờng lƣu giữ chất độc

Con đƣờng
phơi nhiễm

Khơng
Bùnkhí

Tiếp xúc với da

Các cây trồng,
vật nuôi

Nước mặt

Bụi

Đối tƣợng

tiếp nhận

Ăn uống

Con người

Hơi bốc lên

Hít vào

Hình 3.16: Mơ hình phơi nhiễm hóa chất độc hại tại khu vực ô nhiễm HCBVTV tại làng Trù, xã
Kim Liên, huyện Nam Đàn
Để có thể xử lý điểm ô nhiễm HCBVTV tồn lưu này cần cân nhắc tác động tới ba thành phần nêu trên:
Trước hết là tác động đến nguồn hóa chất độc hại: HCBVTV nằm rải rác trên phạm vi rộng và sâu
khoảng 0,5 m dưới mặt đất nên việc xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm rất là khó khăn. Việc bốc một lượng lớn
lớp đất đã bị ô nhiễm đem đi xử lý và trả lại lớp đất sau khi đã xử lý là việc rất tốn kém và khó khả thi.

22


Tiếp theo là tác động đến đối tượng tiếp nhận: Đối tượng tiếp nhận quan trọng nhất ở đây là người dân
sống xung quanh khu vực bị ô nhiễm. Để tránh tác động của nguồn hóa chất độc hại, biện pháp tốt nhất là di dời
người dân ra khỏi khu vực chịu ảnh hưởng của hóa chất độc hại. Việc này địi hỏi chính quyền địa phương phải
bố trí đất để người dân tái định cư, bố trí lại cơng ăn việc làm cho người dân. Mặt khác người dân do thói quen
sinh sống lâu năm tại khu vực nên không dễ chấp nhận di chuyển.
Cuối cùng là ngăn chặn con đường phơi nhiễm chất độc: Hạn chế và không trồng Phần lớn các con
đường phơi nhiễm là do các hiện tượng tự nhiên nên để tác động vào là rất khó khăn.
Sau khi cân nhắc các giải pháp về chính sách, cơng nghệ, trong đó có cân nhắc về tính khả thi, hiệu quả
kinh tế, chúng tơi đề nghị thực hiện các giải pháp sau:
- Giải pháp về công nghệ: Bần bốc phần diện tích đất xung quanh khu vực lấy mẫu mà kết quả phân tích

có nồng độ cao, khi đào lên vẫn cịn thấy hóa chất. Diện tích phần đào lên khoảng 400m2 và sâu 40cm, do các
mũi khoan đất sâu hơn 40 cm không thấy dấu hiện ơ nhiễm. Đối với phần diện tích đất cịn lại khoảng 5300m 2 ,
xử lý bằng phương pháp vi sinh kết hợp với trồng cây;
- Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức đến người dân sống xung quanh khu vực bị ô nhiễm. Tuyên truyền trên đài phát thanh về những tác
hại của HCBVTV đối với sức khỏe của người dân.
- Không trồng cái loại cây thân củ gần khu vực ô nhiễm như: khoai, lạc, sắn… vì HCBVTV tồn lưu
trong đất sẽ tích lũy trong các loại củ này;
- Vận động, khuyến khích và tạo điều kiện cho người dân di dời ra khỏi khu vực bị ô nhiễm.
Những ứng dụng thử nghiệm phương pháp này đối với 1 điểm ở Nghệ An cho thấy đây là cách tiếp cận
tổng hợp để giúp cho việc đánh giá rủi ro và lựa chọn các giải pháp xử lý ô nhiễm.

23


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
- Ơ nhiễm mơi trường do HCBVTV tồn lưu trên phạm vi cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng đang
là vấn đề mơi trường bức xúc. HCBVTV tồn lưu bằng nhiều đường khác nhau đã phát tán ra môi trường đất,
nước, gây tác động xấu đến môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng;
- Một số HCBVTV có nhiều đặc tính độc, chậm phân hủy, tích lũy trong động vật, thực vật và con
người, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vật, thực vật và là nguyên nhân gây ra một số bệnh hiểm
nghèo cho cộng đồng như ung thư, di tật bẩm sinh…
- HCBVTV lưu hành ở Việt Nam chủ yếu là do nhập khẩu; các cơ sở trong nước chủ yếu là sang chai,
đóng gói. Do khơng đủ có kiến thức về HCBVTV nên dẫn đến việc sử dụng khơng hợp lý và khơng an tồn.
Tình trạng nhập lậu HCBVTV vẫn diễn ra phức tạp. Các HCBVTV nhập lậu thường là những hóa chất đã bị
cấm sử dụng. Công tác quản lý HCBVTV tồn lưu ở Việt Nam chưa được các cấp chính quyền quan tâm đúng
mức, nên đã tồn tại hơn 1000 kho và khu vực ô nhiễm do HCBVTV tồn lưu, tiếp tục ảnh hưởng xấu đến mơi
trường và con người. Đây chính là những hiểm họa môi trường tiềm ẩn trong tương lai nếu không được nhanh
chóng và kịp thời xử lý

- Ngồi ơ nhiễm mơi trường do HCBVTV tồn lưu, ở Nghệ An cịn có các nguồn ơ nhiễm khác là thách
thức đối với công tác quản lý môi trường trong khi tổ chức và năng lực quản lý về mơi trường cịn hạn chế, đầu
tư cho mơi trường cịn thiếu và nhận thức của cộng đồng về mơi trường cịn chưa đầy đủ.
- Nghệ An là một tỉnh điển hình trong cả nước về ô nhiễm HCBVTV tồn lưu, với hơn 800 kho và khu
vực bị ô nhiễm. Đặc trưng của các kho và khu vực này là phân tán rộng trên toàn tỉnh. Khối lượng hóa chất tại
kho hoặc khu vực khơng nhiều, nồng độ ô nhiễm khác nhau. Nhiều khu vực ô nhiễm chưa được xử lý nhưng đã
chuyển đổi thành trường học, nhà trẻ, nhà văn hóa, khu vui chơi… dẫn đến khả năng phơi nhiễm của cộng đồng
với HCBVTV tồn lưu là rất lớn.
- Năng lực quản lý và xử lý các điểm ô nhiễm tồn lưu của tỉnh Nghệ An còn yếu: sự phối hợp giữa các
cơ quan chức năng có liên quan đến HCBVTV tồn lưu chưa được tốt; năng lực xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục
hồi môi trường các điểm ô nhiễm HCBVTV tồn lưu chưa đáp ứng được yêu cầu; kinh phí bố trí cho hoạt động
BVMT nói chung và xử lý ơ nhiễm do HCBVTV nói riêng cịn thiếu. Một số điểm đã được xử lý nhưng chưa
triệt để.
- Vì tính đa dạng của các điểm ô nhiễm do HCBVTV tồn lưu tại tỉnh Nghệ An thì khó có thể tìm ra giải
pháp chung, toàn diện cho tất cả các điểm. Các giải pháp chung về quản lý, cơng nghệ, tài chính, đất đai và
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng được đưa ra và tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng điểm để lựa
chọn giải pháp phù hợp.
- Mô hình phân tích và quản lý rủi ro do cơ quan môi trường Canada xây dựng đã chỉ ra ba thành phần
chính gây rủi ro đối với mơi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng bao gồm: đối tượng gây ô nhiễm, con
đường phơi nhiễm và đối tượng tiếp nhận ô nhiễm. Chỉ cần giải quyết một trong ba thành phần đó thì có thể
giảm đi tính rủ ro do HCBVTV tồn lưu gây ra.

24


- Trên cơ sở áp dụng mơi hình trên cho điểm ô nhiễm HCBVTV tồn lưu tại làng Trù, xã Kim Liên,
huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An cho thấy các ngun tắc của mơ hình là phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt
Nam nói chung và Nghệ An nói riêng. Mơ hình này đưa ra cách tiếp cận tổng hợp, giúp cho việc đánh giá rủi ro,
hỗ trợ việc lựa chọn các giải pháp phù hợp với chi phí, lợi ích và được sự chấp nhận của cộng đồng.
2. Kiến nghị

- UBND tỉnh Nghệ An chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi
phạm pháp luật về hoạt động quản lý, sản xuất, sử dụng HCBVTV; ngăn chặn, giải quyết dứt điểm tình trạng
nhập lậu HCBVTV, sử dụng HCBVTV quá hạn hoặc cấm sử dụng, các hành vi vận chuyển, chơn lấp, tiêu hủy
và xử lý hóa chất BVTV tồn lưu không đúng quy định;
- Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Nghệ An chủ trì phối hợp với Chi cục BVTV tập trung điều tra,
đánh giá chi tiết mức độ, quy mơ ơ nhiễm, lượng hóa chất tồn dư, để xây dựng các phương án xử lý thích hợp;
xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án thu gom, xử lý, cải tạo và phu ̣c hồ i môi trường các điểm HCBVTV tồn
lưu gây ô nhiễm môi trường. Trước mắt, xây dựng dự án xử lý các điểm ô nhiễm HCBVTV tồn lưu gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cán bộ quản lý và cộng đồng về những
tác hại của HCBVTV tồn lưu và cách phịng tránh;
- Bổ sung kinh phí cho hoạt động điều tra, khảo sát và xử lý các điểm ô nhiễm nghiêm trọng HCBVTV
tồn lưu.

25


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Cách Tuyến, Giáo trình Bảo vệ thực vật, 2000
2. Cục Mơi trường, Kỷ yếu hội thảo kiểm sốt và an tồn hóa chất, 2000
3. Cục Bảo vệ môi trường, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ “Thống kê, tổng hợp số liệu về hóa chất, thuốc
BVTV khơng cịn giá trị sử dụng trên địa bàn tồn quốc”, 2002.
4. Cục Bảo vệ mơi trường, Báo cáo thống kê và đánh giá quốc gia về hóa chất bảo vệ thực vật POPs,
2004
5. Cục Bảo vệ môi trường, Báo cáo tổng kế nhiệm vụ “Xây dựng đề án tổng thể, điều tra, xác định và
xây dựng kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất trên phạm vi cả nƣớc”, 2007.
6. Cục Bảo vệ môi trường, Báo cáo Điều tra thống kê lƣợng thuốc bảo vệ thực vật POP và thuốc trừ
sâu quá hạn tại Việt Nam, 2007
7. Cục bảo vệ môi trường, “Thực hiện công ƣớc Stockholm- các bài học kinh nghiệm”, 2008

8. Dự án SEMA, Báo cáo tại hội thảo quản lý HCBVTV, nghiên cứu ảnh hƣởng của HCBVTV đến
cộng đồng, tháng 10 năm 1994;
9. Đào Trọng Ánh, Thực trạng về quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam, Kỷ yếu hội
thảo kiểm soát và an tồn hóa chất, 2000
10. Đỗ Văn Hịe, Tình hình kinh doanh, buôn bán và sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật và những hoạt
động thanh tra thuốc bảo vệ thực vật, Kỷ yếu hội thảo kiểm soát và an tồn hóa chất, 2000
11. Phạm Bình Quyền, Nghiên cứu các giải pháp hạn chế ơ nhiễm mơi trƣờng do hóa chất Bảo vệ thực
vật, Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chƣơng trình trọng điểm bảo vệ mơi trƣờng cấp nhà nƣớc
giai đoạn 1995- 2000, Bộ Khoa học công nghệ và môi trƣờng, 2000
12. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, Báo cáo về tình hình tồn lƣu hóa chất bảo vệ thực vật,
2009
13. Sở khoa học và công nghệ Lạng Sơn, Nghiên cứu một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm các kho
thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, 2009.
14. Tổng cục Môi trường, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ “Điều tra, khảo sát hồn thiện Kế hoạch, xử lý,
phịng ngừa ơ nhiễm mơi trƣờng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu trên phạm vi cả nƣớc”, 2009
Tài liệu tiếng Anh
15. H. Bouwman, P. J. Becker, R. M. Cooppan, and A. J. Reinecke. Transfer of DDT used in malaria
control to infants via breast milk, Bull World Health Organ. 1992; 70(2): 241–250.
16. Dzantor, E. K., A. S. Felsot, and M. J. Beck. 1993. Bioremediating herbicide contaminated soils.
Appl. Biochem. Biotechnol. 39-40: 621-630.

26


17. Environmental Justice Foundation, What's Your Poison? Health Threats Posed By Pesticides In
Developing Countries, 2003.
18. FAO, Pesticide storage and stock control manual, FAO Pesticide Disposal Series No.3, 1996.
19. Longnecker, MP, MA Klebanoff, JW Brock, H Zhou, KA Gray, LL Needham và AJ Wilcox. Maternal
serum level of 1,1-Dichloro-2,2-bis (p-chlorophenyl) ethylene and risk of cryptorchidism,
hypospadias, and polythelia among male offspring. American Journal of Epidemiology 155(4): 313322, 2005.

20. Longnecker, M. P., M. A. Klebanoff, H. Zhou, J. W. Brock..Association between maternal serum
concentration of the DDT metabolite DDE and pre-term and small-for-gestational-age babies at
birth. The Lancet 358: 110-114, 2001.
21. Mike R, “Screening Level Health Risk Assessment of PCCD/PCDF Contamination Da Nang
Airbase Case Study”, Final regional workshop of the Regional Capacity Building Program for Health
Risk Management of Persistent Organic Pollutants (POPs) in South East Asia Program, Da Nang,
Vietnam, 2009.
22. Peter Kristensen, The DPSIR Framework, Paper presented at the 27-29 September 2004 workshop on
a comprehensive/detailed assessment of the vulnerability of water resources to environmental change in
Africa using river basin approach. UNEP Headquarters, Nairobi, Kenya, 2004
23. Schecter, A., Toniolo, P., Dai, L. C., Thuy, L. T. B., and Wolff, M. S. Blood levels of DDT and breast
cancer risk among women living in the north of Vietnam, Archives of Environmental Contamination
and Toxicology 33, 453-456, 1997.
24. WHO, Public health impact of pesticides, 1990.
Tài liệu từ website
25. Bài

viết

“Hóa

chất

bảo

vệ

thực

vật”,


PGS.TS.

Nguyễn

Đức

Khiển:

/>uage/vi-VN/Default.aspx;
26. Bài

viết

“Sử

dụng

thuốc

Bảo

vệ

thực

vật




vấn

đề

ơ

nhiễm

mơi

trƣờng”, />GLE_ARTICLE&article_id=6399&website_id=1&channel_id=540&parent_channel_id=539&hide_cha
nnel=0

27. Một số hình ảnh về bao bì, tên thương mại của một số loại HCBVTV họ POPs lưu thông trên thị trường
/>28. Trang web về công cụ quản lý POPs: />29. Trang web của UBND tỉnh Nghệ An />
27



×