Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Kiểm Soát Chi Xây Dựng Cơ Bản Của Kho Bạc Nhà Nước Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THU TRANG

KIỂM SOÁT CHI XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THU TRANG

KIỂM SOÁT CHI XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHAN HUY ĐƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả

Trần Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Trước hết Em xin được gửi lời cám ơn đến tất cả các Thầy, Cô đã giảng dạy
trong chương trình cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Em xin chân thành cám ơn thầy GS.TS Phan Huy Đường, người đã tận tình
giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, và Em cũng xin được
cám ơn Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy đã cho phép Em được tiếp cận thực tế,
thu thập tài liệu và tình hình hoạt động của đơn vị để làm nội dung luận văn này.
Do kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn có thể có
những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô

và các bạn học viên.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Trần Thu Trang


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục ........................................................................................................................ i
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................v
Danh mục bảng ......................................................................................................... vi
Danh mục hình ......................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. .....................................................................4
1.2 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nƣớc. .....6
1.2.1 Một số khái niệm có liên quan. ......................................................................6
1.2.2. Chi xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước. .............................................7
1.2.3. Vai trò chi XDCB .........................................................................................9
1.3. Kiểm soát chi XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc ................................................9

1.3.1. Khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu kiểm soát chi XDCB. .................................9
1.3.2. Nội dung kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước .............15
1.3.3. Tổ chức thực hiện kiểm soát chi xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nước ......21
1.3.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm soát chi xây dựng cơ bản của Kho bạc
Nhà nước ...............................................................................................................25
1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi xây dựng cơ bản của Kho bạc
Nhà nước ...............................................................................................................30
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nƣớc của một
số quận/thành phố và bài học rút ra về quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .........33
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước của
một số quận/thành phố ..........................................................................................33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác kiểm soát chi XDCB của KBNN Cầu
Giấy. ......................................................................................................................37
i


Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...........................39
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu ..........................................................39
2.2. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, dữ liệu ................................................................40
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ......................................................................40
2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp...........................................................40
2.2.3. Phương pháp so sánh .................................................................................40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............42
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc quận Cầu Giấy và tình hình chi ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc quận Cầu Giấy ...............................................42
3.1.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy .......................................42
3.1.2. Tình hình chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước về xây dựng cơ
bản trên địa bàn quận Cầu Giấy ..........................................................................48
3.2. Thực trạng kiểm soát chi xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nƣớc quận

Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ..................................................................................49
3.2.1. Thực trạng thực hiện nội dung kiểm soát chi xây dựng cơ bản của Kho bạc
Nhà nước quận Cầu Giấy .....................................................................................49
3.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước quận Cầu Giấy .....................................................................................56
3.3. Đánh giá chung về tình hình kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nƣớc quận Cầu Giấy .......................................................................................69
3.3.1. Những kết quả .............................................................................................69
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................72
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
CHI XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................79
4.1. Bối cảnh mới và phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nƣớc quận Cầu Giấy ................................................................79
4.1.1.Bối cảnh mới, định hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của hệ thống
Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 ........................................................................79
ii


4.1.2. Dự báo về đầu tư xây dựng cơ bản quận Cầu Giấy đến năm 2020 ...........85
4.1.3 Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước quận Cầu Giấy .............................................................................................87
4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nƣớc quận Cầu Giấy ...............................................................................................89
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước
và nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN ..........................................................89
4.2.2. Hoàn thiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu chi của các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước ...............................................................................................................92
4.2.3. Nâng cao hiệu lực của bộ máy, trình độ đội ngũ thực hiện công tác kiểm
soát chi và nâng cao hiểu biết về luật pháp liên quan đến kiểm soát chi đối với

đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước .....................................................................94
4.2.4. Thực thiện tốt quy trình kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước ..............................................................................................................98
4.2.5. Tập trung nghiên cứu tổ chức thực hiện hiệu quả phần mềm về kiểm soát
chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy ............................102
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................104
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính .......................................................................104
4.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Trung ương .........................................106
4.3.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy ......................................107
KẾT LUẬN ............................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................111

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

KBNN

Kho bạc Nhà nước

2


NSNN

Ngân sách Nhà nước

3

NSQH

Ngân sách quận huyện

4

NSTP

Ngân sách thành phố

5

NSTW

Ngân sách Trung ương

6

NSXP

Ngân sách xã phường

7


ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

8

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

9

TW

Trung ương

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

XDCB

Xây dựng cơ bản

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Trình độ nhân lực tại KBNN quận Cầu Giấy giai đoạn 2012-2016 ......47

Bảng 3.2:

Tổng chi NSNN qua KBNN quận Cầu Giấy giai đoạn 2012-2016 ......49

Bảng 3.3:

Tổng hợp dự toán NSNN về XDCB của KBNN quận Cầu Giấy giai
đoạn 2014-2016 .....................................................................................51

Bảng 3.4:

Tình hình giải ngân vốn XDCB hàng năm qua KBNN quận Cầu
Giấy giai đoạn 2012 – 2016 ..................................................................53

Bảng 3.5:

Tình hình từ chối thanh toán vốn XDCB qua KBNN quận Cầu
Giấy giai đoạn 2012-2016 .....................................................................55

Bảng 3.6:

Tình hình kiểm soát chi vốn chuẩn bị đầu tư XDCB qua KBNN
quận Cầu Giấy giai đoạn 2012 – 2016 ..................................................61


Bảng 3.7:

Tình hình kiểm soát chi vốn thực hiện đầu tư XDCB qua KBNN
quận Cầu Giấy giai đoạn 2012-2016 .....................................................63

Bảng 3.8:

Số dự án, công trình quyết toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN quận
Cầu Giấy giai đoạn 2012-2016 ..............................................................64

Bảng 3.9:

Số liệu cam kết chi về XDCB hàng năm giai đoạn 2014-2016.............65

vi


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Mô hình bộ máy tổ chức của KBNN quận Cầu Giấy ..............................45
Sơ đồ 3.2: Quy trình kiểm soát chi XDCB qua KBNN ............................................57
Sơ đồ 4.1: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư về XDCB đề xuất ..............100

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra
hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ
bản để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đấu nước. Mặt khác Chính

sách, cơ chế quản lý của hoạt động đầu tư đã góp phần nâng cao tiềm lực, khả năng
và sức cạnh tranh của nền kinh tế nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới hiện nay. Nền kinh tế đất nước phát triển năng động có quy mô ngày
càng được mở rộng, có sức cạnh tranh cao so với các nền kinh tế của khu vực và thế
giới, hay nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng, phát triển trì trệ phụ thuộc chủ yếu
vào sự thông thoáng, gọn nhẹ, tính năng động, hợp lý của các chính sách, cơ chế
quản lý hoạt động đầu tư phát triển.
Kiểm soát vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng,
liên quan đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư và nguồn lực
tài chính quan trọng của quốc gia. Việc thiết lập một cơ chế kiểm soát chi khoa học,
hợp lý nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi cũng có vai trò quan trọng
góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nhu cầu chi NSNN ngày càng tăng
cao trong khi khi nguồn thu ngân sách còn nhiều hạn chế thì việc kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng, tiết kiệm và hiệu
quả là rất quan trọng, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay.
Để tăng cường quản lý chặt chẽ NSNN, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều
biện pháp kịp thời và hiệu quả trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN.
Điều đó được thể hiện bằng việc Quốc hội đã thông qua: Luật NSNN ngày
25/6/2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017”. Qua thời gian triển khai
luật NSNN, công tác kiểm soát chi đã bộc lộ không ít các hạn chế từ trong khâu lập,
thực hiện và quyết toán. Do đó, kiểm soát chi nói chung và kiểm soát chi đầu tư nói
riêng trong tình hình Việt Nam hiện nay là một nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết của hệ
thống KBNN đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành.
1


Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, quận Cầu Giấy là
một quận được thành lập sau nhưng lại đang trên đà phát triển, thu hút được sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực về XDCB.

Tổng vốn bố trí về XDCB trên địa bàn quận Cầu Giấy trung bình hàng năm hàng
trăm tỷ đồng, trong đó phần lớn là nguồn vốn NSNN. Nhiều dự án hoàn thành bàn
giao đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn. Tuy
nhiên vẫn còn việc thất thoát vốn về XDCB, hiệu quả sử dụng đồng vốn ngân sách về
XDCB chưa cao, gây ra hiện tượng lãng phí nguồn lực tài chính Quốc gia. Tình trạng
trên do nhiều tồn tại, hạn chế như: hệ thống các văn bản quản lý chi NSNN còn nhiều
bất cập, một số quy định thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở dễ bị lợi dụng, gây thất thoát
lãng phí NSNN; về tổ chức bộ máy kiểm soát chi qua KBNN, qua các Bộ, ngành, các
cấp chính quyền địa phương còn nhiều điểm bất hợp lý, thiếu sự phối hợp đồng bộ;
về quy trình, thủ tục hành chính còn rườm rà, thiếu chặt chẽ, chưa hợp lý; việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi còn phức tạp, khó tiếp cận,
chưa phổ cập, kết nối giữa các ngành, các cấp, Kho bạc và đơn vị sử dụng NSNN.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận
cũng như thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tiếp tục hoàn thiện công
tác kiểm soát chi XDCB qua KBNN, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm soát
chi xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy, Hà Nội”. Với hy vọng rút
ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm soát chi XDCB
qua hệ thống KBNN nói chung và KBNN quận Cầu Giấy nói riêng.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: KBNN quận Cầu giấy cần làm gì để tăng
cường kiểm soát chi đầu tư XDCB nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong
công tác này.
2. Mục đính và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn có liên quan để đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư
XDCB qua Kho bạc nhà nước Cầu Giấy – Hà Nội.
2



Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu được
đặt ra gồm:
- Tìm hiểu, nghiên cứu và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB
và công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích thực trạng của công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Cầu Giấy. Từ đó đánh giá, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế chủ yếu, xác định
nguyên nhân gây ra những hạn chế đó.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi
XDCB qua KBNN quận Cầu Giấy, đảm bảo về việc phân phối, sử dụng và kiểm
soát một cách chặt chẽ, có hiệu quả các khoản chi NSNN qua KBNN về XDCB.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu
tư XDCB, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN và thực trạng công tác
kiểm soát chi đầu tư XDCB do KBNN Cầu Giấy – Hà Nội thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian, nội dung : Luận văn nghiên cứu công tác kiểm soát chi XDCB từ
nguồn vốn NSNN do KBNN quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội tổ chức thực hiện..
Về thời gian: Từ năm 2012 đến hết năm 2016 và đề xuất phương hướng, giải
pháp đến năm 2020.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục biểu đồ, danh mục chữ viết tắt, đề tài được bố cục thành bốn chương, cụ thể:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về kiểm soát chi XDCB của KBNN
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát chi xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà
nước quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi xây dựng
cơ bản của Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
3



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI XÂY DỰNG
CƠ BẢN CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Quản lý chi NSNN hay kiểm soát chi XDCB đã trở thành đối tượng nghiên
cứu của nhiều công trình khoa học, luận văn thạc sĩ, tiến sỹ và đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, ngành, cụ thể là:
Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc
Nhà nước trong giai đoạn hiện nay”, Bùi Huy Trường, năm 2010. Luận văn tập
trung nghiên cứu lý luận chi NSNN và quản lý chi NSNN qua KBNN và hoàn thiện
công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN trong giai đoạn hiện nay. Qua đó cũng chỉ
ra được một số tồn tại trong chi NSNN qua KBNN trong cơ chế kiểm soát, xét
duyệt hồ sơ, yếu kém của cán bộ, và hệ thống thông tin.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho
bạc Nhà nước Hà Nội”, Nguyễn Thị Hiền, năm 2011. Luận văn đã nghiên cứu những
lý luận liên quan đến kinh tế đầu tư, kiểm soát chi đầu tư XDCB và cam kết chi đầu tư từ
nguồn vốn NSNN. Qua đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư về XDCB từ
nguồn vốn NSNN tại KBNN Hà Nội, luận văn đã chỉ ra những mặt còn hạn chế, nguyên
nhân của những mặt hạn chế để qua đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội, góp phần hạn chế nợ đọng khối lượn đầu tư
XDCB khu vực công do KBNN Hà Nội quản lý.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư
từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ qua Kho bạc Nhà nước”, Lương Thị Hồng Thúy,
năm 2013. Luận văn đã chỉ rõ được thực trạng về cơ chế, chỉ ra những tồn tại, khó
khăn, vướng mắc trong cơ chế kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ tại KBNN hiện nay, đồng thời làm rõ được các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư từ


4


nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp chủ yếu và những kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, nhằm hoàn thiện cơ
chế kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ qua
hệ thống KBNN.
Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao vai trò Kho bạc Nhà nước đối với kiểm soát chi
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước”, Trần Thị
Song Mây, năm 2013. Luận văn đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về kiểm
soát chi đầu tư XDCB qua KBNN và kiểm soát chi đầu tư XDCB các dự án thuộc hệ
thống KBNN. Phân tích và làm rõ thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
thuộc nguồn vốn NSNN nói chung và đầu tư XDCB các dự án thuộc hệ thống KBNN
nói riêng. Qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao vai trò KBNN trong công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB các dự án thuộc hệ thống KBNN, góp phần thực hiện
mục tiêu Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kiểm soát chi NSNN theo mô hình Kho bạc
Nhà nước điện tử”, Phạm Quang Huy, năm 2014. Luận văn đã đưa ra các giải pháp
xây dựng chương trình kiểm soát chi NSNN theo mô hình KBNN điện tử một cách
tốt nhất, vừa phù hợp với cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ thông tin của công chức
KBNN, cán bộ đơn vị sử dụng NSNN vừa đáp ứng được định hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở để
triển khai thực hiện kiểm soát chi NSNN theo mô hình KBNN điện tử, một trong
các mục tiêu hiện đại hóa hệ thống thông tin trong hệ thống KBNN đến năm 2020.
Các luận văn trên đều là những công trình khoa học có giá trị cao trên địa
bàn được nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có luận văn nào nghiên cứu chuyên sâu về
việc “Kiểm soát chi xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nước quận Cầu Giấy, Hà
Nội ”, vì vậy luận văn vẫn có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn cao để các đơn
vị cấp tương đương có thể tham khảo và ứng dụng, đồng thời phù hợp với yêu cầu

của công cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển hệ thống KBNN giai
đoạn (2010 – 2020) nói chung và KBNN quận Cầu Giấy nói riêng

5


1.2 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nƣớc.
1.2.1 Một số khái niệm có liên quan.
* Ngân sách nhà nƣớc và vai trò của NSNN
Ngân sách nhà nước là một bộ phận cấu thành trong hệ thống tài chính..
NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại
của bộ máy quyền lực Nhà nước. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất,
người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh
vực nghiên cứu.
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật NSNN 2015). Do vậy NSNN là
công cụ điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, Nhà nước chỉ có thể thực hiện
điều hành nền kinh tế có hiệu quả khi nền tài chính được đảm bảo.
* Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN được thể hiện trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa như sau:
Thứ nhất, huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
Thứ hai, NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát
Thứ ba, NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất
Thứ tư, NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
* Chi NSNN và các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Từ khái niệm và vai trò NSNN nêu trên về thấy chi NSNN là một trong hai
nội dung chủ yếu của NSNN.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện

các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Chi NSNN có quy mô rộng và
muức độ rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh, đảm bảo bộ máy hoạt động của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
6


Như vậy, chi NSNN là tổng thể các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát
sinh trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội do Nhà nước đảm nhiệm.
1.2.2. Chi xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là các khoản chi của ngân sách để đầu tư xây
dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi
vốn, các công trình của doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt,
các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ
Thực chất chi đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ của NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước
tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất,
củng cố xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc
dân, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Đầu tƣ XDCB có những đặc điểm đặc thù cho thấy tính đa dạng và phức
tạp của hoạt động đầu tƣ XDCB dẫn đến các đặc điểm của chi đầu tƣ XDCB
nhƣ sau:
Thứ nhất, chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN là khoản chi lớn của
NSNN nhƣng không có tính ổn định.
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động
mang tính thường xuyên, liên tục, là nền tảng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, là cơ sở tạo ra môi trường đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn

trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực theo định hướng của Nhà nước trong
từng thời kỳ. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư xây dựng các công trình thường diễn ra
trong thời gian dài nên đòi hỏi mức vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước rất lớn và
công tác bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình trong kế hoạch đầu tư hàng năm
của Nhà nước cần xác định phù hợp và đảm bảo nhất.
Tuy nhiên khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN lại không mang tính
ổn định. Các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN chịu ảnh hưởng của các
yếu tố như:
7


+ Tình hình thu, chi NSNN hàng năm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố (kinh
tế, chính trị, xã hội) trong nước và quốc tế lại quyết định tới nguồn vốn của NSNN
dùng để đầu tư cho các dự án, công trình.
+ Chủ trương và đường lối phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu chi cho XDCB
của NSNN trong từng năm hoặc từng giai đoạn hay tỷ trọng ưu tiên cho từng nội
dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế-xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của đất nước
trong từng thời kỳ được xác định trên cơ sở chủ trương đường lối phát triển KT-XH
của Đảng và Nhà nước.
Do vậy, chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật, nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế là khoản chi rất lớn của NSNN
nhưng lại không mang tính ổn định.
Thứ hai, chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN mang tính chất tích luỹ.
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là những khoản chi không có khả
năng thu hồi vốn hoặc khả năng thu hồi vốn rất lâu do sản phẩm của hoạt động đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là các công trình xây dựng gắn liền với đất đai, là
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế,
các công trình phục vụ lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng của quốc gia... các
sản phẩm này thường không phát huy hiệu quả ngay trong một thời gian ngắn mà
phát huy tác dụng, hiệu quả dần trong nhiều năm, các sản phẩm này cũng không

trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội nhưng nó
là nền tảng và là một trong những yếu tố thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển.
Chính vì vậy, chi XDCB là chi cho tiêu dùng trong tương lai, chi cho tích luỹ.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN gắn với
việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc trong
từng thời kỳ và chịu ảnh hƣởng của sự lựa chọn phƣơng thức cấp phát vốn của
Nhà nƣớc.
Tùy theo từng thời kỳ, khi Nhà nước muốn thực hiện nhiều mục tiêu để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội thì phạm vi, mức độ chi cho đầu tư XDCB sẽ
lớn và ngược lại. Trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
8


như đất nước ta trong giai đoạn hiện nay thì chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
sẽ được tăng lên hàng năm thực hiện theo hướng tốc độchi cho đầu tư phát
triểnhàng năm tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi thường xuyên.
Sự lựa chọn phương thức cấp phát vốn của Nhà nước cho hoạt động đầu tư
XDCB cũng ảnh hưởng lớn tới phạm vi, mức độ chi đầu ư XDCB.
1.2.3. Vai trò chi XDCB
Chị NSNN gắn chặt với tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế-xã hội mà Nhà nước đảm nhận và tỷ lệ thuận với tổng
mức chi NSNN.Thông qua hoạt động chi NSNN, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí
đầu tư về cơ sở kết cấu hạ tầng, về doanh nghiệp qua đó tạo điều kiện thuận lợi về
sự phát triển của nền kinh tế.
Trong vai trò của chi NSNN, vai trò chi về XDCB từ NSNN được thể hiện như sau:
Thứ nhất, tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, đường, trường, trạm,… Thông qua
việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư xây dựng góp phần thúc đẩy nền kinh tế
quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng xuất lao động, tích lũy
về nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.

Thứ hai, quyết định quá trình dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế giữa các ngành,
giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối
đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị,… của từng vùng.
Thứ ba, đây là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng
công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Do vậy, để thực
hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam thì phải có chiến lược
đầu tư phát triển công nghệ nhanh, vững chắc.
1.3. Kiểm soát chi XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc.
1.3.1. Khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu kiểm soát chi XDCB.
1.3.1.1. Khái niệm
Chi NSNN nhìn chung đều phải qua KBNN. KBNN là cơ quan trực thuộc
Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý
9


Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà
nước được giao quản lý.
Kiểm soát là một chức năng của quản lý, “ ở đâu có quản lý, thì ở đó có kiểm
tra, kiểm soát”. Kiểm soát có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái
với quy định. Chủ thể trong vai trò kiểm soát có thể sử dụng những công cụ nhất
định để thực hiện công tác này, các công cụ kiểm soát có thể là những công cụ về
pháp luật, hành chính, thủ tục,…. Kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những
quy định, những quá trình thực thi các quyết định quản lý, được thể hiện trên các
nghiệp vụ để nắm bắt, điều hành và quản lý. Nói một cách chung nhất, kiểm soát
được hiểu là tổng hợp những phương pháp để nắm bắt, điều hành đối tượng quản lý.
Kiểm soát chi NSNN là “việc thẩm định, kiểm tra các khoản chi NSNN theo
các chế độ, định mức, chính sách chi tiêu quy định”.
Do đó, kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc “KBNN thẩm định, kiểm tra
các khoản chi NSNN theo những chính sách, chế độ, định mức chi đã quy định”.
Trong Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 có quy định

KBNN có trách nhiệm và quyền hạn sau :
Về trách nhiệm: “KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều
kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng
quy định; tham gia với các cơ quan Tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN
qua KBNN của các đơn vị”.
Về quyền hạn: “KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và
thông báo về đơn vị sử dụng kinh phí NSNN biết”, đồng gửi về cơ quan Tài chính
đồng cấp giải quyết các trường hợp sau:
Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt.
Chi không đúng chế độ, định mức, chi tiêu tài chính Nhà nước.
Không đủ các điều kiện chi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các khoản chi sai
phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi giảm chi NSNN.
10


Kiểm soát chi qua KBNN bao gồm: kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát
chi đầu tư.
Ngoài ra, còn có kiểm soát chi Chương trình mục tiêu, sự nghiệp kinh tế.
Tuy nhiên, do cách phân loại các khoản chi và cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN,
phương thức kiểm soát chi qua KBNN áp dụng chủ yếu theo 2 hình thức: đó là kiểm
soát chi thường xuyên và kiểm soát chi về XDCB. Việc kiểm soát chi nguồn vốn
chương trình mục tiêu và sự nghiệp kinh tế được thực hiện như sau: các khoản chi
có tính chất thường xuyên thì áp dụng kiểm soát chi đối với chi thường xuyên; các
khoản chi có tính chất đầu tư XDCB thì áp dụng kiểm soát chi đối với chi XDCB.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho
đầu tư XDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các nội
dung chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn

với công trình XDCB.. đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án đã
được phê duyệt, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài chính hiện
hành, đúng qui định, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
1.3.1.2. Nguyên tắc
Thứ nhất, nguyên tắc kiểm soát chi của KBNN.
Tất cả các khoản chi NSNN “phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình
chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn
vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi”.
Mọi khoản chi NSNN được “hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ
ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ,
hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ
giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định”.
Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc
“trực tiếp từ KBNN về người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng

11


hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực
hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN”.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi
sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan
Tài chính hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện
việc thu hồi về NSNN theo đúng trình tự quy định.
Thứ hai, yêu cầu kiểm soát chi của KBNN
Kiểm soát chi của KBNN phải quy định rõ điều kiện và trình tự cấp phát để
đơn vị sử dụng ngân sách biết thực hiện.
Công tác quản lý và kiểm soát chi của KBNN là một quy trình phức tạp, bao

gồm từ khâu lập dự toán, phân bổ kinh phí đến cấp phát, thanh toán, sử dụng và quyết
toán NSNN, có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách.
Vì vậy, kiểm soát chi phải được tiến hành chính xác, thực hiện dần từng bước. Sau
mỗi bước có tiến hành đánh giá, rút kinh nghiêm (nếu có) để cải tiến quy trình kiểm
soát chi về phù hợp tình hình thực tế và đúng theo đúng quy định hiện hành.
Tổ chức bộ máy kiểm soát chi của KBNN phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn
các đầu mối và đơn giản hoá thủ tục hành chính. Đồng thời, cần phân định rõ vai
trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, các đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN cấp trong quá trình thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự toán,
cấp phát ngân sách, thực hiện chi đến khâu thông tin, báo cáo, quyết toán chi để
tránh trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện và đảm bảo công khai, kiểm
tra, giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi.
Kiểm soát chi của KBNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với việc quản lý NSNN. Đồng thời, phải thống nhất thực hiện chính sách, cơ
chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, lệ phí, chính sách tiết kiệm, chính
sách kinh tế-xã hội,...
Thứ ba, đặc điểm kiểm soát chi của KBNN về XDCB
KBNN thực hiện kiểm soát chi theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu của Nhà nước.
12


Trên cơ sở Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư, văn bản hướng dẫn cơ chế kiểm soát chi qua KBNN. Căn cứ vào đó,
KBNN tổ chức thực hiện và được quyền từ chối thanh toán nếu đơn vị thụ hưởng
NSNN không chấp hành đúng các quy định về kiểm soát chi qua KBNN.
Việc kiểm soát chi qua KBNN được tiến hành dần từng bước. Sau mỗi bước
có đánh giá, rút kinh nghiệm để xây dựng bước đi tiếp theo.
1.3.1.3. Sự cần thiết kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước
Trong quá trình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên mọi mặt, mọi lĩnh

vực của đất nước, đặc biệt Nhà nước ta luôn ưu tiên phát triển lĩnh vực đầu tư, xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, giao thông thủy lợi...Tuy
nhiên, với nguồn ngân sách có hạn, khả năng chi thì vô hạn, Vụ NSNN (Bộ Tài
chính) ở TW cũng như các Sở, ban ngành Tài chính ở tỉnh, quận, huyện là người
trực tiếp quy định các khoản thu, chi NSNN phải có kế hoạch chi tiêu để đem lại
hiệu quả cao nhất, do vậy việc hoàn thiện kiểm soát chi xuất phát từ những yêu cầu
khách quan. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện kiểm soát chi về XDCB của KBNN nhằm phù hợp với
quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật NSNN sửa đổi. Luật NSNN và nhiều
văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có những điều chỉnh, sửa đổi rất căn bản đối với
hoạt động chi NSNN. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng đối với kiểm soát chi nói chung
và kiểm soát chi về XDCB nói riêng. Vì vậy, KBNN cũng phải đổi mới cơ chế kiểm
soát chi về phù hợp với Luật NSNN sửa đổi và các văn bản pháp luật khác liên quan.
Thứ hai, yêu cầu đặt ra là các khoản chi NSNN về XDCB của KBNN phải
đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Hoàn thiện kiểm soát chi thường
xuyên sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập
trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng
tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành
mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
Thứ ba, việc hoàn thiện kiểm soát chi về XDCB của KBNN nhằm phát hiện

13


và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng ngân sách; đồng thời,
phát hiện những kẻ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp thời, làm về cơ
chế quản lý, kiểm soát chi ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Thứ tư, tình trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu NSNN còn phổ biến.
Phần lớn các đơn vị hưởng kinh phí NSNN luôn có xu hướng xây dựng dự toán chi
cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự toán thì luôn tìm cách sử

dụng hết phần kinh phí đã được cấp mà không chú trọng đến tiết kiệm và hiệu quả
trong sử dụng kinh phí NSNN, từ đó dẫn đến các khoản chi sai chế độ, không đúng
đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức… Thậm chí, một số đơn vị nguỵ tạo chứng từ
để hợp thức hoá các khoản chi sai chế độ. Vì vậy, KBNN cần phải có giải pháp tăng
cường kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN đảm bảo phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các khoản chi sai chế độ của đơn vị sử dụng ngân sách. Đồng thời, cũng
góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN.
Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, kiểm soát cam kết chi về XDCB
của KBNN vừa phù hợp với đặc điểm quản lý ngân sách và tài chính công nước ta
vừa đáp ứng định hướng hiện đại hóa và hội nhập theo các nguyên tắc, chuẩn mực
chung của tài chính công quốc tế.
Thứ sáu, cải cách công tác kiểm soát chi qua KBNN theo hướng thống nhất
quy trình đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ; áp dụng những
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong việc xây dựng cơ chế, quy trình quản
lý, kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ Quốc tế để vận
hành Tabmis, từng bước xây dựng và áp dụng quy trình thủ tục kiểm soát chi điện
tử, tiến tới triển khai thực hiện dịch vụ công qua mạng, thanh toán điện tử, tạo thuận
lợi về đơn vị sử dụng ngân sách và Chủ đầu tư.
Vì những lý do trên, để đảm bảo các khoản chi XDCB của KBNN đều được
kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ, các khoản chi được sử dụng đúng mục đích,
phạm vi, đối tượng, đúng luật, tiết kiệm và hiệu quả. Bên cạnh đó, cơ chế cấp phát

14


và kiểm soát chi XDCB qua KBNN cũng phải phù hợp với xu hướng cải cách hành
chính trong lĩnh vực tài chính công và phù hợp với cơ chế cấp phát mới như khoán
chi, chi sản phẩm đầu ra, đồng thời phù hợp với cơ chế tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp, cơ chế tài chính mới trong lĩnh vực khoa học, công nghệ. Việc kiểm tra

kiểm soát chi XDCB qua KBNN là cần thiết và luôn phải hoàn thiện để phù hợp với
tình hình kinh tế-xã hội ngày càng phát triển.
1.3.2. Nội dung kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước
1.3.2.1. Đánh giá hồ sơ
* Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ chi
Các đơn vị sử dụng NSNN lập hồ sơ và chứng từ chi đảm bảo được đầy đủ
các tài liệu theo quy định đối với từng nội dung chi, biểu mẫu được thiết kế theo
đúng mẫu quy định với các tiêu chí được quy định hiện hành.
Căn cứ hồ sơ, tài liệu chứng từ chi của đơn vị sử dụng NSNN gửi đến KBNN
nơi giao dịch để làm thủ tục thanh toán. Tại KBNN nơi giao dịch, cán bộ kiểm soát
chi tiến hành kiểm tra hồ sơ của đơn vị, tiêu chí tiến hành kiểm tra:
Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Tính hợp pháp của con dấu, chữ ký của thủ trưởng và kế toán đơn vị sử dụng
NSNN.
Tính logic của các tài liệu.
Các điều kiện chi theo chế độ quy đinh như: các khoản chi phải có trong dự
toán giao, các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm
quyền quy định, các khoản chi đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc
người được ủy quyền quyết định chi, các khoản chi có đầy đủ hồ sơ chứng từ theo
chế độ quy định.
Sau khi cán bộ kiểm soát, trường hợp đủ các điều kiện theo quy định sẽ thưc
hiện theo lệnh chuẩn chi của chủ tài khoản. Trường hợp trong quá trình kiểm soát
hồ sơ đơn vị sử dụng NSNN còn thiếu hoặc phải hoàn chỉnh, bổ sung: cán bộ kiểm
soát chi lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ những tài
liệu, chứng từ đã nhận, các yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; giao 01 liên phiếu
giao nhận về khách hàng, lưu 01 liên làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ; trường
15



×