Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện củ chi, tp hồ chí minh giai đoạn 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THƠ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI VAY
ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THƠ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI VAY
ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THANH LOAN


Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ LÃI VAY ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT HOA LAN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI, TP HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2018” là kết
quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này
là trung thực, có trích dẫn rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên
cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Tác giả luận văn

Trần Thị Thơ

năm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ......................................................................4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................4
1.4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................4
1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................5
1.6. Giới hạn của đề tài .............................................................................................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................6
2.1. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................6
2.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................6
2.1.2. Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước ...................................................7
2.1.3. Các lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn .......................................9
2.1.4. Lãi suất cho thị trường tín dụng nông thôn ............................................15
2.1.5. Quan hệ các yếu tố khác tín dụng và thu nhập của nông dân ................16
2.2. Các nghiên cứu trước .......................................................................................17
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................26
3.1. Khung phân tích ...............................................................................................26
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................27
3.2.1. Giới thiệu phương pháp khác biệt trong khác biệt .................................28
3.2.2. Kết hợp phương pháp khác biệt trong khác biệt với hồi quy OLS ........30
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................................32
3.4. Cấu trúc của mô hình nghiên cứu ....................................................................33


3.4.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................33
3.4.2. Kì vọng dấu các biến ..............................................................................34
3.5. Các bước phân tích và xử lý số liệu .................................................................35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................37
4.1. Phân tích các yếu tố liên quan đến đặc trưng của lao động chính, hộ gia đình
sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi .............................................................37
4.2. Phân tích yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và đánh giá của các

hộ vay vốn đối với chính sách hỗ trợ lãi ..................................................................41
4.3. Phân tích cơ cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận (thu nhập) của hộ sản xuất
hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi ...........................................................................50
4.4. Phân tích sự khác biệt thu nhập giữa các nhóm hộ gia đình ............................54
4.5. Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản
xuất hoa lan ..............................................................................................................57
4.5.1. Kết quả hồi quy ban đầu .........................................................................57
4.5.2. Kiểm định đa cộng tuyến........................................................................57
4.5.3 Kiểm định tự tương quan.........................................................................57
4.5.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình ...............................58
4.5.5. Kết quả hồi quy mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến,
tự tương quan, phương sai thay đổi...........................................................................58
4.6. Ý nghĩa và hàm ý chính sách của nghiên cứu..................................................63
4.6.1. Đánh giá về thực trạng các hộ sản xuất hoa lan và công tác triển khai
chính sách hỗ trợ lãi vay trên địa bàn huyện Củ Chi ................................................63
4.6.2. Đánh giá về tác động của chính sách hỗ trợ lai vay đến nâng cao thu
nhập cho hộ dân sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi ..................................66
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................67
5.1. Kết luận ............................................................................................................67
5.2. Kiến nghị ..........................................................................................................67
5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................69
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Danh mục tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DID:


Difference in Difference (Khác biệt trong khác biệt)

OLS:

Ordinary Least Squares (Phương pháp bình phương nhỏ nhất)

PSM:

Propensity Socre Matching (Phương pháp điểm xu hướng)

VARHS:

Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam

QĐ:

Quyết định

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Bảng

Trang

Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân


17

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

23

Bảng 3.1: Tóm tắt ước lượng DID

30

Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu từ mô hình nghiên cứu

34

Bảng 4.1: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng lao động chính và đặc
trưng của hộ sản xuất hoa lan phân theo nhóm

38

Bảng 4.2: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng của hộ gia đình

40

Bảng 4.3: Các yếu tố liên quan đến đặc trưng sản xuất, tiêu thụ và nhu
cầu vay vốn của hộ

43

Bảng 4.4: Đánh giá các yếu tố liên quan đến nội dung hỗ trợ của chính

sách hỗ trợ lãi vay

46

Bảng 4.5: Đánh giá khó khăn trong quá trình vay vốn, sản xuất của hộ

48

Bảng 4.6: Tỷ lệ thu nhập từ hoa lan trong tổng thu nhập hộ

50

Bảng 4.7: Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng và phân bổ máy móc thiết bị sản
xuất của mô hình trồng hoa lan

52

Bảng 4.8: Chi phí sản xuất của mô hình trồng hoa lan

52

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng hoa lan

53

Bảng 4.10: Sự khác biệt giữa các nhóm

54

Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình sau khi khắc phục hiện tượng đa

cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi

58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình

Trang

Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài

26

Hình 3.2: Mô tả phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID)
Hình 4.1: Kênh tiêu thụ hoa lan tại Thành phố Hồ Chí Minh

29

Hình 4.2: Kênh thông tin tiếp cận chính sách

44

42


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu
nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018” dựa trên kết quả khảo sát 105 hộ, trong đó có

48 hộ trồng lan tham gia vay vốn có hỗ trợ lãi vay và 57 hộ trồng lan không vay vốn
có hỗ trợ lãi vay trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Bằng phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp khác biệt trong khác biệt kết hợp hồi quy OLS,
nghiên cứu đã chỉ ra chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố đã có tác động đến tăng
thu nhập cho hộ trồng lan.
Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng
lan như: lượng vốn vay (tăng lượng vốn vay thì thu nhập của hộ trồng lan tăng),
đào tạo tập huấn (việc tham gia đào tạo tập huấn không có tác động tích cực đến
thu nhập của hộ), đầu tư máy móc thiết bị hiện đại (khi đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại như đầu tư hệ thống tưới phun tự động thì thu nhập của hộ tăng), giống
mới (khi hộ sử dụng giống mới thì thu nhập hộ tăng). Đồng thời chỉ ra những biến
không ảnh hưởng đến thu nhập của hộ như tuổi, giới tính lao động chính, trình độ
lao động chính, mức độ sử dụng lao động.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp giúp ổn định thu nhập của hộ
trồng hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, đồng thời từ kết quả nghiên cứu này có thể
mở rộng nghiên cứu tác động của chính sách trên các nhóm đối tượng khác, đặc biệt
đối với nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Thành phố (rau, hoa cây kiểng, bò
sữa, heo, tôm, cá kiểng) nhằm đánh giá tác động của chính sách đến nâng cao thu
nhập của hộ dân một cách toàn diện và điều chỉnh chính sách cho phù hợp với tình
hình thực tế.


ABSTRACT
The research project "Analysis of the impact of the policy on loan interest
support to income of orchid production households in Cu Chi district, Ho Chi Minh
City for the period of 2017-2018" based on the survey results. 105 households, of
which 48 orchid growers participated in loan with interest rate support and 57
households with orchid without loan with loan interest support in Cu Chi district,
Ho Chi Minh City. By descriptive statistical method, the difference method in
difference combined with OLS regression, the research has shown that the interest

rate support policy of the City has an impact on increasing income for orchid
growers.
The research results also indicate factors that affect income of orchid growers
such as: amount of loan (increase in loan amount, income of orchid growing
household), training and training (participation in training training does not have a
positive effect on household income), investment in modern machinery and
equipment (when investing in modern machinery and equipment such as automatic
sprinkler irrigation systems, the income of households increases), varieties new
(when households use new varieties, their income increases). Also indicate
variables that do not affect household income such as age, main sex gender, primary
labor level, level of employment.
On that basis, the author proposes a number of solutions to help stabilize the
income of orchids growers in Cu Chi district, and from this research can expand the
impact of the above policy. Other target groups, especially the city's key agricultural
product group (vegetables, ornamental flowers, dairy cows, pigs, shrimp,
ornamental fish) to assess the impact of the policy on income improvement of
households in a comprehensive way and adjust policies to suit the actual situation.


On that basis, the author proposes a number of solutions to help stabilize the
income of orchids growers in Cu Chi district, and from this research can expand the
impact of the above policy. Other target groups, especially the city's key agricultural
product group (vegetables, ornamental flowers, dairy cows, pigs, shrimp,
ornamental fish) to assess the impact of the policy on income improvement of
households in a comprehensive way and adjust policies to suit the actual situation.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề:
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một trong những chủ trương lớn
của Chính phủ với mục tiêu duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng
cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Đồng
thời, chương trình góp phần quan trọng nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống
cho cư dân nông thôn, góp phần hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế xã hội lớn nhất cả nước, có tốc
độ thị hóa nhanh với phát triển nông nghiệp tập trung tại 05 huyện ngoại thành, gồm
huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ, với tổng diện tích sản
xuất nông nghiệp là 99.643.071 m2, chiếm 93% tổng diện tích đất nông nghiệp của
Thành phố (theo số liệu Tổng Điều tra nông nghiệp, nông dân, nông thôn năm
2016), ngoài ra còn số lượng nhỏ tại các quận ngoại thành như quận 9, 12, Gò Vấp,
Thủ Đức, Bình Tân. Do đó, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp là nhiệm vụ
trọng tâm của Thành phố, góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, giảm diện tích cây trồng vật nuôi kém hiệu quả sang những cây trồng vật
nuôi có hiệu quả kinh tế cao hơn, cải thiện thu nhập của hộ nông dân. Trong giai
đoạn 2016-2020, Thành phố đã đề ra nhiều chương trình, đề án, cơ chế, chính sách
nhằm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó nổi bật là chính sách khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị (còn gọi là chính sách hỗ trợ lãi vay)
được thành phố ban hành theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5
năm 2016 (trước đây là Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm
2011, Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013, nay là Quyết
định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018). Năm 2016 được xem là năm
có những thay đổi lớn về cơ chế chính sách khi Thành phố ban hành Quyết định 04
với mức hỗ trợ cao hơn đối với đầu tư phát triển sản xuất một số đối tượng cây
trồng vật nuôi như hoa lan, cây kiểng, cá cảnh hoặc nuôi trồng thủy sản khai thác



2

hiệu quả nguồn nước kênh Đông được hỗ trợ 80% lãi suất (trước đây là 60%
lãi suất).
Theo số liệu tổng hợp của Chi cục Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí
Minh tổng hợp từ các quận huyện, trong năm 2016-2018, Thành phố đã phê duyệt
hỗ trợ cho 4.152 lượt hộ dân, doanh nghiệp vay vốn có hỗ trợ lãi vay, với tổng vốn
đầu tư 3.045,368 tỷ đồng, tổng vốn vay 1.887,136 tỷ đồng, tổng kinh phí ngân sách
hỗ trợ là 120,8 tỷ đồng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả của chính sách nhằm thực
hiện đúng mục tiêu đề ra là nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn và góp
phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thành phố thì có 01 đề tài thạc sỹ
được thực hiện trong giai đoạn 2011-2014 và thực hiện đánh giá tác động của chính
sách đến thu nhập của hộ nông dân (với nhiều nhóm nghề chăn nuôi, trồng trọt) tại
huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, đề tài cũng chỉ ra sự tác động của chính
sách đến các nhóm đối tượng nhưng chưa đi sâu đánh giá tác động của chính sách
đến đặc điểm của từng đối tượng riêng biệt của hộ nông dân.
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực tín dụng
trong nông nghiệp, tác động đến thu nhập của người dân, cụ thể như: Nghiên cứu
của Nawaz AHMAD (2011) về tác động của tín dụng đến đầu ra nông nghiệp:
trường hợp nghiên cứu tại Pakistan, kết quả nghiên cứu cho thấy, tín dụng có vai trò
quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn vốn tín dụng giúp nông dân Pakistan
đầu tư máy móc hiện đại, muc giống, phân bón,.. vào trong sản xuất nông nghiệp;
Nghiên cứu của Gobezie và Garber (2007) về tác động của tín dụng vi mô ở
Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác động tích
cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình; Nghiên cứu của Đinh
Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động tín dụng chính thức đến thu nhập của nông
hộ ở Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu bảng được rút từ bộ dữ liệu VARHS
(Khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam) từ 2006 đến 2012, trên cơ sở của
phương pháp sai biệt kép kết hợp với mô hình hồi quy POOL-OLS và xác định
được tín dụng chính thức tác động đến thu nhập của nông hộ. Nghiên cứu của Ngô

Hải Thanh (2011) về tác động của tín dụng từ ngân hàng nông nghiệp và Phát triển


3

nông thôn tới mức sống hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam đã sử dụng phương pháp
hồi quy OLS kết hợp DID (khác biệt trong khác biệt) và chỉ ra rằng chưa tìm thấy
ảnh hưởng tích cực của tín dụng Agribank tới thu nhập cũng như chi tiêu của các hộ
gia đình trong giai đoạn 2006-2008 nhưng chứng minh được một số nhân số có tác
động mạnh tới mức sống hộ gia đình như tình trạng nghèo, quy mô hộ, tỷ lệ phụ
thuộc, trình độ giáo dục chủ hộ, số lao động phi nông nghiệp. Nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Bảo (2015) về tác động của chính sách hỗ trợ tín dụng của thành phố
Hồ Chí Minh đến thu nhập người dân nông thôn huyện Củ Chi giai đoạn 20112014, đã sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết hợp DID và chỉ ra rằng chính sách
của thành phố có tác động đến quá trình sản xuất của người dân vùng nông thôn làm
tăng thu nhập của người dân nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi và các yếu tố
không thể thiếu đối với mô hình và có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập trong nông
nghiệp của người dân bao gồm: đào tạo, tập huấn; khoa học công nghệ, lượng vốn
vay, đối tượng sản xuất.
Huyện Củ Chi là huyện còn sản xuất nông nghiệp nhiều so với các quận
huyện khác, tập trung các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, có điều kiện
tự nhiên phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành phố
như: hoa lan, cây kiểng, bò sữa, rau,…; trong đó hoa lan là cây trồng chủ lực của
huyện, có quy mô 145,663 ha, chiếm 39,69% so với tổng diện tích hoa lan toàn
thành phố (367 ha). Trong số 10 quận – huyện tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ
lãi vay, huyện Củ Chi đứng thứ 2 (chỉ sau huyện Cần Giờ) về số lượng phương án,
số hộ vay vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ lãi vay. Trong 3 năm 20162018, thực hiện triển khai chính sách hỗ trợ lãi vay theo Quyết định số 04/2016/QĐUBND, huyện Củ Chi đã phê duyệt hỗ trợ cho 1.256 lượt hộ dân, doanh nghiệp vay
vốn có hỗ trợ lãi vay chiếm 30,25% so với cả Thành phố, với tổng vốn đầu tư
1.042,271 tỷ đồng chiếm 34,22%, tổng vốn vay 622,237 tỷ đồng chiếm 32,97%,
tổng kinh phí ngân sách hỗ trợ là 62,167 tỷ đồng chiếm 51,46%. Riêng đối với
phương án vay vốn có hỗ trợ lãi vay đầu tư sản xuất hoa lan là 75 hộ dân, tổng vốn

đầu tư 98,396 tỷ đồng, tổng vốn vay 68,23 tỷ đồng.


4

Mặc dù, chủ đề về đánh giá tác động của chính sách tín dụng đến thu nhập
người dân không mới, nhưng để đánh giá riêng tại thành phố Hồ Chí Minh và với
một chính sách tín dụng cụ thể, đặc biệt là chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố
thì có rất ít đề tài nghiên cứu. Vì vậy, để hiểu rõ hơn sự tác động của chính sách hỗ
trợ lãi vay đến thu nhập của nông dân tại thành phố, đặc biệt là nhóm hộ với nghề
sản xuất cụ thể, có thật sự hiệu quả, giúp cải thiện thu nhập và chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp hay không, tác giả chọn địa bàn huyện Củ Chi là địa phương điển hình
cho nông nghiệp đô thị của Thành phố để thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích
tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan
trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc cải thiện thu nhập
của hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2017-2018.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất hoa lan trên địa
bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2018.
Phân tích tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc nâng cao thu nhập
của hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2017-2018;
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Mức độ tác động của Chính sách hỗ trợ lãi vay đến việc nâng cao thu nhập của
hộ nông dân trên địa bàn huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 20172018?
1.4. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của chính sách hỗ trợ lãi vay đến
thu nhập của các hộ sản xuất hoa lan trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2017-2018.


5

1.5. Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu trong giai đoạn 2016-2018.
Đây là giai đoạn, chính sách có nhiều điểm mới, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
người dân khi tiếp cận vay vốn và có hỗ trợ lãi vay. Mặt khác, cũng phù hợp để
đánh giá hiệu quả đầu tư của các hộ dân vay vốn có hỗ trợ lãi vay đến thời điểm
thực hiện đề tài này.
- Giới hạn về không gian: Địa bàn nghiên cứu là huyện Củ Chi thành phố Hồ
Chí Minh
1.6. Giới hạn của đề tài:
Mặc dù, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp (chính sách
hỗ trợ lãi vay) được triển khai trên địa bàn Thành phố gồm 05 huyện ngoại thành và
05 quận, tuy nhiên tác giả chọn huyện Củ Chi là địa bàn nghiên cứu và các hộ sản
xuất hoa lan vì những lý do sau đây: Huyện Củ Chi là huyện còn sản xuất nông
nghiệp nhiều, tập trung các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, có điều
kiện tự nhiên phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành
phố như: hoa lan, cây kiểng, bò sữa, rau,…Trong số 10 quận – huyện tham gia thực
hiện chính sách hỗ trợ lãi vay, huyện Củ Chi đứng thứ 2 (chỉ sau huyện Cần Giờ) về
số lượng phương án, số hộ vay vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ lãi vay.
Mặt khác, do khả năng có hạn nên tác giả chọn địa bàn huyện Củ Chi để thuận lợi
hơn trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp.
Một cách rõ ràng là chính sách sẽ đem lại nhiều tác động về khuyến khích đầu
tư, cải thiện kỹ thuật, tăng năng suất và hiệu quả canh tác hoa lan trên địa bàn khảo
sát. Đề tài chọn yếu tố thu nhập làm trọng tâm phân tích định lượng, một số yếu tố

khác cũng được xem xét trong phần phân tích mô tả.


6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý thuyết:
2.1.1. Một số khái niệm:
2.1.1.1. Thu nhập hộ
Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa “thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và
giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành
viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm”. Thu nhập
của hộ bao gồm: Thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); thu nhập từ sản xuất
ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế
sản xuất); thu khác được tính vào thu nhập như thu cho, biếu, mừng, lãi tiết kiệm…
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản,
vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên
kết trong sản xuất kinh doanh… Trong nghiên cứu này, thu nhập của hộ gia đình từ
nghề trồng hoa lan được tính từ lợi nhuận trồng hoa lan, do đó xác định có thể là thu
nhập hộ gia đình nếu hộ chỉ có hoạt động sản xuất hoa lan, là một phần trong tổng
thu nhập hộ nếu hộ gia đình có những ngành nghề khác.
2.1.1.2. Tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan hệ vay
mượn), là sự chuyển nhượng sử dụng một giá trị hay hiện vật theo những điều kiện
hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải trả cho người cho vay số tài
sản kèm theo một số lợi tức (lãi suất).
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì “tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại
trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự vay
mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả. Chính sự

hoàn trả là đặc trưng thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín
dụng với các phạm trù cấp phát tín dụng khác.


7

2.1.2.3. Lãi suất thương mại
Theo Pindyck, R.S., D. L. Rubinfeld (1989), lãi suất thương mại hay còn gọi
là lãi suất trên thị trường được quy định bởi cung và cầu của các tổ chức tín dụng.
Hộ gia đình cung cấp quỹ vốn để họ có thể tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai,lãi
suất càng cao, họ càng muốn cung cấp nhiều hơn. Hộ gia đình, các doanh nghiệp có
cầu về các tổ chức tín dụng nhưng cầu của họ càng giảm khi lãi suất lên cao. Những
dịch chuyển trong cung cầu là nguyên nhân làm cho lãi suất thay đổi.
2.1.2.4. Lãi suất hỗ trợ
Trong đề tài nghiên cứu này, lãi suất hỗ trợ được xác định là lãi suất huy động
tiết kiệm bằng tiền đồng kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thương mại
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh công bố hàng tháng (loại trả lãi sau) cộng thêm phí quản lý
2%/năm. Lãi suất này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ
Chí Minh thông báo hàng tháng.
Phần lãi suất chênh lệch giữa lãi suất thương mại và lãi suất hỗ trợ, người dân
phải trả cho các tổ chức tín dụng khi vay vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn Thành phố được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2.1.2. Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước
Lý thuyết Keynes thể hiện rõ sự can thiệp của nhà nước, trong đó có chính
sách khuyến khích đầu tư; lý thuyết Keynes chủ trương sử dụng ngân sách để kích

thích đầu tư trong nền kinh tế (bao gồm cả đầu tư tư nhân và đầu tư Nhà nước), qua
đó kích thích kinh tế tăng trưởng. Nhà nước nên thực hiện các chương trình đầu tư
quy mô lớn để kích thích kinh tế tăng trưởng. Đồng thời, qua đó theo cơ chế số
nhân, sẽ có tác động làm khuyếch đại thu nhập quốc dân. Khái niệm về số nhân đầu
tư của Keynes là mối quan hệ tỷ lệ giữa sự gia tăng thu nhập so với gia tăng đầu tư,


8

thể hiện khi có sự gia tăng về đầu tư thêm một đơn vị thì thu nhập sẽ tăng lên bao
nhiêu lần: k = R/I (k là số nhân đầu tư, R là gia tăng thu nhập, I là gia tăng
đầu tư). Đối với công cụ tiền tệ và chính sách tiền tệ của Chính phủ, học thuyết
Keynes đánh giá cao vai trò của công cụ chính sách tiền tệ và lãi suất. Đồng thời
trong thực tế, Chính phủ đều đã có sự vận dụng công cụ và chính sách tiền tệ để tác
động tới nên kinh tế. Chính sách tiền tệ được thể hiện tập trung thông qua việc ngân
hàng Trung ương thay đổi mức cung tiền và tỷ lệ lãi suất, nhờ đó tác động đến
lượng tiền mặt và lãi suất trên thị trường, cũng qua đó tác động đến tổng cung tổng
cầu của nên kinh tế.
Như vậy, học thuyết Keynes đã chỉ ra những chính sách và công cụ kinh tế
mà nhà nước có thể dùng nó can thiệp và tác động tới nền kinh tế, nhưng nếu lạm
dụng cũng có thế gây ra mặt tiêu cực. Một số mặt tiêu cực nếu lạm dụng học thuyết
Keynes như:
- Về chính sách giảm giá để kích cầu nền kinh tế: sự giảm giá rõ ràng có tác
động kích thích tiêu dùng nâng cao tổng cầu, ngược lại cũng có thể gây hại cho nền
kinh tế. Ví dụ như sự giám giá sẽ tác động lên số nợ kinh doanh của các doanh
nghiệp, tạo thành gánh nặng về tài chính; sự giảm giá cụng làm giảm sút lợi nhuận
của các doanh nghiệp, trong khi lợi nhuận là động lực kinh doanh. Do đó không
khuyến khích đầu tư và gia tăng tổng cầu.
- Về chính sách tài khóa của Chính phủ: học thuyết Keynes đã lập luận, cần
thiết phải có vai trò của nhà nước trong điều tiết kinh tế để đối phó với khủng hoảng

và thất nghiệp. Nhà nước nên sử dụng quyền hạn đó để đánh thuế và gia tăng chi
tiêu, qua đó tác động lên chu kỳ kinh doanh. Chi tiêu của Chính phủ là khoản đầu tư
công cộng, bơm thêm tiền vào dòng chảy thu nhập, dẫn đến nâng cao tổng cầu.
- Về chính sách tiền tệ của Chính phủ: Chính sách này thể hiện rõ nhất thông
qua chính sách về cung ứng tiền tệ và chính sách về lãi suất. Cả hai công cụ đều hữu
hiệu trong tác động và điều tiết kinh tế nhưng cũng có thể gây ra những mặt trái
như:


9

+ Nếu lượng tiền mặt phát hành quá mức thì sẽ đẩy mức giá cả lên cao và có
nguy cơ gây ra lạm phát.
+ Nếu thực hiện chính sách giảm lãi suất để khuyển khích đầu tư nhằm nâng
cao tổng cầu, thì đồng thời làm gia tăng mức cung ứng tiền tệ và do đó cũng có
nguy cơ gây ra lạm phát.
Vận dụng học thuyết Keynes trong đề tài nghiên cứu này, có thể thấy rằng
chính sách hỗ trợ lãi vay của Thành phố là chính sách hỗ trợ mọt phần lãi suất tiền
vay từ ngân sách theo chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố. Thông qua
chính sách này, Thành phố khuyến khích người dân, doanh nghiệp mạnh dạn vay
vốn đầu tư phát triển nông nghiệp, đặc biệt nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo ra
các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, tạo lợi thế cạnh tranh của sản phẩm
nông nghiệp Thành phố. Việc thực hiện chính sách này được kiểm soát thông qua
vai trò trung gian của các tổ chức tín dụng, cụ thể: trước tiên hộ dân, doanh nghiệp
phải được tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay (theo đó phải đảm bảo vấn đề về tài
sản đảm bảo, phương án đầu tư khả thi), sau đó cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét
đối tượng đầu tư có phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp
Thành phố thì sẽ ban hành quyết định hỗ trợ. Như vậy, hộ dân, doanh nghiệp sẽ có
trách nhiệm với số tiền vay để đầu tư có hiệu quả (vẫn phải trả nợ gốc và một phần
lãi suất còn lại), không ỷ lại sự hỗ trợ của nhà nước, từ đó hạn chế được những tác

động tiêu cực của chính sách.
2.1.3. Các lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn
2.1.3.1. Vai trò của vốn trong phát triển nông nghiệp
Todaro và Smith (2009) đã đề cập đến vai trò của vốn trong việc phát triển
nông nghiệp. Các tác giả đã chia sự phát triển của nông nghiệp ra làm ba giai đoạn
lớn:
- Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn có sản lượng và năng suất thấp, chủ yếu là
hình thức tự cung tự cấp với nhân tố chính là đất đai và lao động, vốn được đầu tư
ít. Do đó, người nông dân có thu nhập thấp và không ổn định.


10

- Giai đoạn thứ hai được gọi là giai đoạn đa dạng và hỗn hợp nông nghiệp,
sản lượng và năng suất lao động được nâng cao, một phần nhỏ sản phẩm được sử
dụng cho tiêu dùng, còn một phần đáng kể được bán cho các khu vực thương mại.
Trong giai đoạn này, vốn được đầu tư nhiều hơn, đồng thời nguồn lao động dư thừa
ở vùng nông thôn được sử dụng tốt và hiệu quả hơn, thu nhập của người lao động
gia tăng ở mức trung bình nhưng có độ ổn định cao.
- Giai đoạn thứ ba là chuyên môn hóa, đại diện bởi các trang trại hiện đại có
năng suất cao. Việc tạo vốn, áp dụng tiến bộ công nghệ, nghiên cứu khoa học và
triển khai đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ đó, đời sống người dân được cải
thiện với mức thu nhập cao nhưng độ ổn định ở mức trung bình do sự biến động về
giá cả hàng hóa.
Trong đề tài nghiên cứu này, vốn đầu tư sản xuất hoa lan được xác định là
việc đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà lưới, hệ thống máy móc thiết bị, giống mới,
phân bón, thuốc phòng trừ bệnh, điện nước,… phục vụ cho phát triển sản xuất. Việc
đầu tư vốn phù hợp sẽ góp phần tạo năng suất, chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng
yêu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, giúp năng cao thu nhập cho hộ dân.
Như vậy, vốn là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới

mức độ gia tăng sản lượng đầu ra trong nền kinh tế nói chung và trong khu vực
nông nghiệp nói riêng. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp, đồng thời nâng
cao mức sống cho người dân vùng nông thôn, cần phải tăng cường đầu tư vốn cho
khu vực này.
2.1.3.2. Mối quan hệ giữa vốn và tín dụng
Theo Đinh Phi Hổ (2008) trong cuốn “Kinh tế học nông nghiệp bền vững” đã
xác định vốn trong nông nghiệp được hình chủ yếu từ các nguồn sau:
Thứ nhất, vốn tích lũy từ khu vực nông nghiệp. Đây là vốn tự có, do nông dân
tiết kiệm được và sử dụng đầu vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn
thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với
GDP


11

Thứ hai, vốn đầu tư của ngân sách – vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn
ngân sách Nhà nước. Vốn này được dùng vào khai hoang và xây dựng vùng kinh tế
mới, nông trường quốc doanh, trạm, trạm kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, nghiên
cứu khoa học, chương trình giải quyết việc làm ở nông thôn.
Thứ ba, vốn tín dụng nông thôn, vốn đầu tư cho nông nghiệp của nông hộ,
trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính nông
thôn thuộc khu vực chính thức và phi chính thức.
Thứ tư, vốn nước ngoài, bao gồm hai nguồn chủ yếu là vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Như vậy, vốn tín dụng là một trong 4 nguồn vốn quan trọng cho phục vụ phát
triển nông nghiệp và có tác động đến thu nhập của hộ dân nông thôn. Vốn tín dụng
gồm hai loại là tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức, trong đó tín dụng
ngân hàng là nguồn tín dụng chính thức.
2.1.3.3. Quan hệ tín dụng chính thức và thu nhập của nông dân
Theo Đinh Phi Hổ (2015), tín dụng nông thôn cần thiết cho phát triển nông

nghiệp. Nó không chỉ giải quyết những thất bại về thị trường vốn cho khu vực nông
thôn, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp,
tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới trong nông nghiệp
(Atieno, 1997; Barslund & Tarp, 2008). Tín dụng nông thôn là công cụ phát triển
hiệu quả trong chính sách giảm nghèo và cải thiện đời sống hộ gia đình (Morduch &
Haley, 2001). Từ đầu những năm 1990, các chương trình tín dụng ưu đãi cho nông
nghiệp và nông thôn ra đời và phát triển mạnh mẽ (Dinh, 2001). Cùng thời điểm
này, thị trường tín dụng cũng ghi nhận sự xuất hiện của các tổ chức phi chính phủ
(NGOs) tham gia cung cấp vốn dưới hình thức tín dụng vi mô cho khu vực nông
thôn. Cho đến nay thị trường tín dụng nông thôn đã có bước phát triển mạnh mẽ với
sự tham gia đa dạng của các định chế tài chính. Theo DERG (2012), thị trường tín
dụng nông thôn Việt Nam tồn tại hỗn hợp gồm: thị trường chính thức, phi chính
thức và bán chính thức. Ở Việt Nam, tín dụng chính thức được cung cấp chủ yếu
thông qua hai ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước là: Ngân hàng Chính sách xã hội và


12

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉ trọng cho vay của hai ngân hàng
này chiếm đến hơn 2/3 các khoản vay của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Ngoài
ra, thời gian gần đây còn ghi nhận sự tham gia của các ngân hàng cổ phần nhà nước,
các ngân hàng tư nhân, quỹ tín dụng nhân dân nhưng hầu hết các tổ chức tín dụng
này chiếm tỉ lệ không đáng kể trong cấu trúc vốn thị trường tín dụng ở nông thôn.
Tín dụng chính thức có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hầu
hết các khoản vay chính thức được sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất nông
nghiệp (Barslund & Tarp, 2008).
Theo Atieno (1997), tín dụng nông thôn là một yếu tố quan trọng trong việc
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ
thuật mới trong nông nghiệp. Diagne & cộng sự (2000) giải thích rõ hơn, tác động
của tín dụng đối với thu nhập hộ gia đình nông nghiệp thông qua hai kênh:

(1) Tín dụng làm giảm bớt những hạn chế vốn vào các hộ gia đình nông
nghiệp. Tiếp cận vật tư nông nghiệp là một yếu tố quan trọng bảo đảm cho năng
suất và thu nhập vụ mùa của nông hộ. Trong khi chi tiêu vật tư nông nghiệp phát
sinh từ quá trình ban đầu của sản xuất nông nghiệp (giai đoạn đầu và giai đoạn sinh
trưởng của cây) thì lợi nhuận chỉ đạt được sau khi thu hoạch vài tháng sau đó. Vì
vậy, để tài trợ cho việc mua nguyên liệu đầu vào, các hộ gia đình nông dân phải sử
dụng tiền tiết kiệm hoặc vay tín dụng. Do đó, tiếp cận tín dụng có thể làm tăng đáng
kể khả năng của các nông hộ nghèo (thiếu nguồn tiết kiệm) để mua vật tư nông
nghiệp cần thiết.
(2) Tiếp cận tín dụng cũng làm giảm chi phí cơ hội của các tài sản vốn so với
lao động gia đình, do đó khuyến khích áp dụng công nghệ mới tiết kiệm sức lao
động và nâng cao năng suất lao động, một yếu tố quan trọng cho sự phát triển nông
nghiệp ở các quốc gia đang phát triển.
2.1.3.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển nông
nghiệp và nâng cao mức sống hộ gia đình ở nông thôn
Xét dưới hình thức chủ yếu của tín dụng là loại hình cho vay thì tín dụng
ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ ở


13

nông thôn. Theo Nguyễn Thị Bích Đào (2008), tín dụng ngân hàng có những vai trò
sau:
Thứ nhất, tín dụng góp phần hình thành và phát triển thị trường tài chính
nông thôn. Hoạt động tín dụng là “cầu nối” trung gian giữa những người cần vốn và
những người cung ứng vốn, để phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Xét trong phạm vi cả nước thì có những vùng, khu vực này cần vốn, nhưng khu
vực khác lại có nguồn vốn dư thừa chưa cần dùng đến. Vì thế tín dụng ngân hàng
còn là công cụ điều hòa nguồn vốn giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Thị trường tài
chính ở nông thôn là nơi giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn, đáp ứng nhu vầu

phát triển kinh tế nông thôn. Với hệ thống cơ sở rộng khắp xuống từng huyện, xã,
hoạt động tín dụng đã đẩy nhanh sự hình thành và phát triển thị trường tài chính ở
nông thôn.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần tận dụng mọi tiềm năng to lớn ở nông
thôn. Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, đây là khu vực tập
trung đại đa số tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai cũng như nguồn lực lao
động dồi dào của đất nước. Nếu được đầu tư vốn một cách hiệu quả, người dân nơi
đây sẽ có điều kiện khai thác tiềm năng tại chỗ, giải phóng sức lao động, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, ngày càng mở rộng
và phát triển thị trường ở nông thôn.
Thứ ba, tín dụng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho người
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân
hàng tham gia vào quá trình sản xuất thông qua hình thức đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho nông nghiệp và nông thôn như: đường sá, cầu cống, công trình thủy lợi,
công trình giao thông, mạng lưới điện, thông tin, nước sạch, bệnh viện, trường học,
chợ,…Đây là những cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản
xuất, góp phần nâng cao đời sống của người dân vùng quê và giảm sự chênh lệch
mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Thứ tư, tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn. Thông


14

qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, một lượng lớn lao
động dư thừa ở nông thôn đã được giải quyết việc làm. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
ngày càng phát triển, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, sẽ có những doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân làm ăn kém hiệu quả, rời khỏi nông nghiệp và
chuyển sang nghề khác như: tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền thống. Do đó,
các ngành nghề này sẽ được phát triển và lại tiếp tục thu hút lao động. Qua đó, góp

phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.
Thứ năm, tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người nông dân. Hoạt động tín dụng phát triển góp phần hạn chế
đáng kể tình trạng cho vay nặng lãi đã tồn tại khá lâu đời ở nông thôn. Vì vậy,
người dân sẽ thực sự được hưởng thụ thành quả của mình sau một thời gian dài lao
động sản xuất. Mặt khác, vốn tín dụng của ngân hàng còn được cung ứng cho mọi
đối tượng thiếu vốn, không phân biệt giàu nghèo. Do đó, đời sống mọi tầng lớp dân
cư được nâng cao và thúc đẩy nông thôn ngày càng phát triển.
Theo nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2015) về tác động của tín
dụng đến thu nhập của nông hộ tại Việt Nam cho thấy tác động tích cực của tín
dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình, khẳng định vai trò quan trọng của tín
dụng chính thức, góp phần gia tăng năng lực của nông hộ, dễ dàng tiếp cận các
nguồn lực sản xuất làm tăng năng suất, cải thiện thu nhập của hộ gia đình. Nghiên
cứu cũng chỉ ra các yếu tố khác tác động đến thu nhập hộ như: dân tộc, trình độ,
quy mô hộ, tỉ lệ trẻ em, cú sốc trong nông nghiệp, tỉ lệ lao động tham gia hoạt động
phi nông nghiệp, tỉ lệ lao động tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, diện tích
đất canh tác, tham gia gửi tiết kiệm.
Tóm lại, tín dụng nông thôn góp phần quan trọng trong việc hình thành và
phát triển thị trường tài chính ở nông thôn; hoàn thiện và phát triển thị trường tài
chính thành phố; tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất phù hợp cho
người nghèo, người thiếu vốn là thúc đẩy thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
trong phân phối nguồn lực; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất, tạo
công ăn việc làm, tận dụng và phát huy hiệu quả mọi tiềm năng to lớn nơi đây. Qua


×