Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện củ chi TPHCM giai đoạn 2015 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN ĐÓA

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI – TP.HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN ĐÓA

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI – TP.HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2025

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG AN QUỐC



Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi –TP.Hồ Chí Minh giai
đoạn 2010 - 2025” là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn dẫn rõ ràng, không sao chép từ công trình
nghiên cứu khác. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Hoàng An Quốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Đóa


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng và biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤUKINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ........................................................................................................... 7
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP. .................................................................................... 7

1.1.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................. 7
1.1.1.1. “Cơ cấu kinh tế” và “Cơ cấu kinh tế ngành” ............................................ 7
1.1.1.2. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế” và “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế” ... 8
1.1.1.3. “Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp”và “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp” ........................................................................................................ 10
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành...................................... 11
1.1.2.1. Đối với cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.............................. 11
1.1.2.2. Đối với cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ....... 13
1.1.3. Những tiêu chí phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................... 16
1.1.3.1. Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ........................ 16
1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp ................................................................................................................... 18
1.1.4. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong phát triển kinh tế - xã
hội. ........................................................................................................................ 19


1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN MỚI ............................. 22
1.2.1. Khung lý luận về nông thôn mới ............................................................... 23
1.2.2. Khái niệm nông thôn mới. ......................................................................... 26
1.2.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới ............................................................ 28
1.3. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG
NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ........................................................... 35
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Hóc Môn, TP.Hồ Chí Minh ............................... 35
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh .......................... 37
1.3.3. Kinh nghiệm của Thị xã Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai ............................ 38
1.3.4. Những bài học rút ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới ................................................... 40
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH

NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CỦ CHI - TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 .................. 44
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA HUYỆN CỦ CHI –
TP.HỒ CHÍ MINH. ............................................................................................. 44
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ........................................... 44
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội .......................................................... 45
2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG
NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CỦ CHI. ............................................................................................................... 47
2.2.1. Quá trình và kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên
địa bàn huyện Củ Chi.......................................................................................... 47
2.2.1.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn
huyện Củ Chi. ....................................................................................................... 47
2.2.1.2. Kết quả quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 20112015. ..................................................................................................................... 60


2.2.1.3. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp trên địa bàn huyện Củ Chi .............................................................. 62
2.2.2. Quá trình và kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi ......................................................... 69
2.2.2.1. Quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ... 69
2.2.2.2. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Củ Chi ........................................................................................... 70
2.2.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................. 73
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI. ................................................................... 73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG

THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI - TP.HỒ CHÍ MINH GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025....................................................................................... 76
3.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN ................................................................. 76
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CỦ CHI ........................ 80
3.2.1. Những định hướng cơ bản ......................................................................... 80
3.2.2. Những mục tiêu chủ yếu ............................................................................ 81
3.3. GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG
NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CỦ CHI ................................................................................................................ 83
3.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn ..... 83
3.3.2. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn .............................................................................. 86
3.3.3.Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp 88
3.3.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản .................... 90


3.3.5. Thu hút đầu tư tư nhân tham gia vào quá trình chuyển dịch CCKTNNN,
phát triển nông thôn ............................................................................................ 91
3.3.6. Các giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện trong thời gian tới.............................................................................. 92
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCKT

: Cơ cấu kinh tế


CCKTN

: Cơ cấu kinh tế ngành

CCKTNNN

: Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa.

CN – XD

: Công nghiệp – Xây dựng.

DVNN

: Dịch vụ nông nghiệp.

HĐH

: Hiện đại hóa.

HTX

: Hợp tác xã.

NN


: Nông nghiệp.

NTM

: Nông thôn mới

TM – DV

: Thương mại – Dịch vụ.

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
1. Danh mục bảng
Bảng 2.1:Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 (giá thực
tế 1994).

49

Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Củ Chi

49

Bảng 2.3: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu ngành huyện Củ


Chi

giai

đoạn

2015.

201153

Bảng 2.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Củ Chi giai đoạn
2011 – 2015.

55

2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Củ Chi giai đoạn 2011-2015
(giá so sánh 2010).

53

Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp huyện Củ Chi.

55

Biểu đồ 2.3: Thu nhập bình quân đầu người ở huyện Củ Chi.

60

Biểu đồ 2.4: Giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp qua 2 giai đoạn (theo giá so sánh

năm 2010)

61


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Củ Chi là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Bắc của TP. Hồ Chí Minh
có hoạt động kinh tế nông nghiệp khá phát triển. Từ năm 2006 đến nay, kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện tăng trưởng nhanh, chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp
đạt nhiều kết quả, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn dần được hoàn thiện, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, đóng góp tich cực vào sự
phát triển kinh tế của thành phố. Đây là kết quả của nhiều chương trình, kế hoạch
phát triển nông nghiệp, nông thôn được thành phố và huyện Củ Chi triển khai trong
suốt thời gian qua. Trong đó, hai chương trình quan trọng là ‘Chương trình hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thành phố’ được triển khai thực hiện từ
năm 2006 và ‘Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới’ được áp
dụng thí điểm từ năm 2009 tại 2 xã trên địa bàn huyện là xã Tân Thông Hội (xã điểm
Trung ương chọn) và xã Thái Mỹ (Thành phố chọn) sau đó mở rộng ra các xã khác
từ năm 2011.
Với chương trình xây dựng nông thôn mới, Củ Chi là địa phương đầu tiên của
thành phố Hồ Chí Minh đạt huyện nông thôn mới, có 100% xã, thị trấn đạt 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Thành công của chương
trình đã góp phần tích cực vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp nói riêng. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn
huyện được chuyển đổi đúng định hướng mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu
nhập của người nông dân, thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện phát triển vượt bậc góp
phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn thành phố, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết
để thúc đẩy kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện phát triển, đóng góp nhiều
hơn vào cơ cấu kinh tế chung của huyện cũng như của thành phố. Do đó tác giả đã
chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông


2

thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi –TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2025” làm
chủ đề nghiên cứu của luận văn.
2. Tổng quan học thuật
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói chung và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu đã công bố như:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng nông thôn ngoại thành
TP.Hồ Chí Minh. Tác giả: Trương Thị Minh Sâm và cộng sự, 2002. TP.HCM: NXB
Khoa học xã hội. Trong tác phẩm này, tác giả đã đề cập tới một số vấn đề lý luận về
kinh tế nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; nêu một số đặc
điểm, thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất một số giải pháp góp phần làm chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp TP.Hồ Chí Minh theo hướng hiệu quả.
- Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập khu vực và thế giới. Tác giả Hoàng An Quốc,
NXB Thanh Niên 2009. Trong tác phẩm này, tác giả đã khái quát những vấn đề lý
luận và kinh nghiệm về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế cũng như thực trạng và các vấn đề đặt ra trong chuyển đổi cơ cấu ngành
kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong trong xây dựng nông thôn mới.
Tác giả Bùi Tất Thắng, 2011. TC Xã hội học, Số 4 (116), tr.22 – 30. Bài viết đã trình

bày và phân tích vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với các tiêu chí đánh giá khác nhau.
- Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam một số vấn đề đặt ra và kiến nghị.
Tác giả Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung, 2012. TC Phát triển kinh tế, số 262, tr.3-10.
Bài viết chỉ ra những bất cập và đề xuất một số giải pháp về chính sách nhằm hoàn
thiện chương trình nông thôn mới ở nước ta.
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020, Tác giả Tô Thị Thùy Trang, Viện Nghiên cứu phát triển thành


3

phố Hồ Chí Minh 2013. Đề tài đã phân tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức của vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn đến năm 2020 gắn với chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm
vừa qua, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2014, Trung tâm Thông tin
– Tư liệu, Số 6, Tr.1-40. Bài viết trình bày thực trạng tình hình tăng trưởng và chuyển
dịch của ngành nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm qua, đồng thời phân tích, đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, chỉ ra các hạn
chế và nguyên nhân của cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam.
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển bền vững trong bối cảnh mới. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương, 2014. Trung tâm Thông tin – Tư liệu, Số 7, Tr.1-30. Bài viết trình bày các bối
cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
phân tích những cơ hội và thách thức đối với quá trình này. Bài viết cũng đề cập đến
các quan điểm, mục tiêu, định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp bên cạnh các đề
xuất giải pháp trong thời gian tới.
- Báo cáo tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc

gia giai đoạn 2011 – 2015. Ban chỉ đạo của Thành ủy TP.Hồ Chí Minh về Chương
trình xây dựng nông thôn mới thành phố, tháng 8 năm 2015.
Báo cáo tổng kết đã đánh giá nhiều vấn đề có liên quan trong thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới như: Đánh giá việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật; Đánh giá chung về những mặt thuận lợi, hạn chế của
tình hình thực hiện chương trình. Báo cáo cũng đánh giá chi tiết các kết quả thực hiện
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố và nêu ra các đánh giá
chung về kết quả thực hiện, các hạn chế và những nguyên nhân cơ bản.
Báo cáo cũng đề cập phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 với nhiều mục tiêu quan trọng
như: 56/56 xã đạt chuẩn nông thôn mới; số tiêu chí đạt chuẩn bình quân chung của


4

toàn thành phố 19 tiêu chí/xã; Xây dựng, phát triển nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp đô thị, hiện đại, bền vững, có năng suất chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao,…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề cơ
bản về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp gắn với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, có thể nói cho đến nay vẫn chưa
có công trình nào đi sâu phân tích về thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, cũng như đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình này trong điều kiện cụ thể của huyện Củ Chi
- TP.HCM .
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng quan lý luận về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
- Tổng quan lý luận về cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp.

- Tổng quan lý luận về nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi trong giai đoạn
2010-2015. Làm rõ các nguyên nhân thành công và những mặt hạn chế, yếu kém
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp cũng như chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Củ Chi theo hướng hiệu quả, bền vững, gắn
với thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Củ Chi.


5

Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, giới hạn trên địa bàn huyện Củ Chi –
TP.Hồ Chí Minh, có sự so sánh với một số địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và cả nước. Về thời gian, giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020 và 2025
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên nền tảng thế giới quan, phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học của chủ
nghĩa Mác – Lênin kết hợp phương pháp thống kê, phân tích – so sánh, tổng hợp,
vận dụng các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông
nghiệp, nông thôn để giải quyết các vấn đề nêu ra trong luận văn.
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Xem xét, đánh giá
một cách khách quan, toàn diện vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông

nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi trong các
giai đoạn cụ thể, gắn với đối tượng cụ thể.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Dựa vào thực tiễn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Củ Chi để rút ra những kết luận về thành tựu, hạn chế và đề xuất các giải pháp
nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong quá trình xây
dựng và phát triển nông thôn mới hiện nay ở nước ta.
Phương pháp thống kê: Tập hợp các dữ liệu thống kê về phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi trong giai đoạn từ 2006 – 2015, thể
hiện qua các số liệu về: cơ cấu ngành nông nghiệp, giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp, dân số, lao động, thu nhập bình quân đầu người,…
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Dựa trên cơ sở các số liệu thu thập được
về tình hình phát triển nông nghiệp của huyện Củ Chi, tiến hành các phân tích, đánh
giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện và luận giải
các vấn đề nghiên cứu.
6. Nguồn thông tin nghiên cứu
Nguồn thông tin phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là các số liệu báo cáo, thống


6

kê từ các phòng ban liên quan ở huyện Củ Chi, Cục Thống kê TP.Hồ Chí Minh, Sở
Nông nghiệp TP.Hồ Chí Minh, Chi cục phát triển nông thôn TP.Hồ Chí Minh,… và
các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
7. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia
làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp gắn với

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi – TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2010
– 2015.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Củ Chi giai đoạn đến năm 2025.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤUKINH
TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
---1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. “Cơ cấu kinh tế” và “Cơ cấu kinh tế ngành”
Theo Từ điển Tiếng Việt : “Cơ cấu kinh tế (CCKT) là tổng thể các ngành, lĩnh
vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”.[30,tr.13].
CCKT là một tổng thể kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại với nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định
và trong điều kiện kinh tế – xã hội nhất định.
CCKT là một hệ thống động, biến đổi không ngừng theo đà phát triển của lực
lượng sản xuất và những nhân tố quy định nó. CCKT không chỉ giới hạn ở các quan
hệ giữa các ngành và có tính ổn định mà nó luôn thay đổi phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế trong từng thời kỳ. Ứng với mỗi giai đoạn phát triển nhất định được đặc
trưng bằng những điều kiện cụ thể nhất định, phải điều chỉnh CCKT cho phù hợp [30,
tr.14].
Xét trên tổng thể, CCKT bao gồm cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng
lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế… trong đó cơ cấu ngành là then chốt.

“Cơ cấu kinh tế ngành” (CCKTN) ngành là quan hệ tỷ lệ gắn bó hữu cơ, vừa
nương tựa vào nhau, vừa chế ước lẫn nhau giữa các ngành và các phân ngành cũng
như giữa doanh nghiệp trong nội bộ ngành và phân ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận
động nhất trong cơ cấu kinh tế nói chung.
CCKTN là một bộ phận cơ bản cấu thành cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc
dân; là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỷ lệ nhất định giữa các ngành sản xuất,
trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề và các doanh nghiệp


8

trong các ngành; là bộ phận then chốt trong cơ cấu kinh tế, vì cơ cấu kinh tế ngành
quyết định trạng thái chung và tỷ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
CCKTN biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành, hình thành và biến đổi trong
quá trình phân công lao động chung của xã hội, nó phản ánh trình độ phân công lao
động và trình độ phát triển lực lượng sản xuất của đất nước. Do đó cơ cấu ngành phản
ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
1.1.1.2. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế” và “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế”
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi và phát triển của CCKT từ trạng
thái này sang trạng thái khác để phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất.
Chuyển dịch CCKT không đơn thuần chỉ là sự thay đổi vị trí mà còn là sự biến
đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu, đó là sự thay đổi về số lượng các ngành
hoặc thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất
hiện hoặc biến mất một số ngành. Trong quá trình phát triển kinh tế, chuyển dịch
CCKT theo các xu hướng ngày càng hợp lý hơn và phù hợp hơn tạo đòn bẩy cho kinh
tế phát triển nhanh và ổn định, mạnh.
Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH là quá trình làm biến đổi nền kinh

tế từ chỗ có cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu sang cơ cấu kinh tế công
– nông nghiệp và dịch vụ hiện đại. Đó là quá trình làm tăng thêm tốc độ và tỷ trọng
của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, gắn liền với đổi mới căn bản về công
nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (CCNKT) là quá trình thay đổi cấu trúc
ngành của một nền kinh tế, xác lập một cấu trúc mới, hợp lý và có hiệu quả hơn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế dẫn đến sự thay đổi trong tỷ trọng cũng như sự
tương tác giữa các ngành hoặc phân ngành đã hình thành trước đó. Sự thay đổi này
nếu xem xét trong một khoảng thời gian xác định được thể hiện ở những điểm sau:


9

Thứ nhất, sự biến đổi về số lượng và chủng loại ngành trong nền kinh tế do sự
xuất hiện thêm những ngành mới hoặc mất đi của một số ngành đã có.
Thứ hai, sự biến đổi về tương quan, tỷ lệ giữa các ngành do sự tăng trưởng
không đồng đều về quy mô và tốc độ giữa các ngành.
Thứ ba, sự thay đổi trong quan hệ, tương tác giữa các ngành thể hiện bằng số
lượng các ngành có liên quan lẫn nhau, hay quy mô đầu vào – đầu ra mà ngành này
cung cấp cho ngành kia
Quá trình chuyển dịch CCNKT diễn ra thường xuyên, liên tục cùng với sự vận
động của nền kinh tế để phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản
xuất và phân công lao động xã hội. Cơ cấu kinh tế ngành thường chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, giảm tỷ
trọng ngành nông- lâm – ngư nghiệp nhưng vẫn đảm bảo tăng qui mô. Tốc độ tăng
của ngành dịch vụ nhanh hơn ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản.
Chuyển dịch CCNKT là kết quả của sự phân bổ hay di chuyển các nguồn lực
như đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn nguồn nhân lực, công nghệ…vào các ngành
phát huy lợi thế so sánh của từng ngành và giữa các ngành tạo ra sức sản xuất hàng

hóa với khối lượng lớn, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Khi nguồn lực di chuyển đến một
ngành sẽ tác động đến đầu ra của ngành (như sản lượng, năng suất lao động) dẫn đến
sự thay đổi tỷ trọng của ngành so với trước và tất yếu tác động tới tăng trưởng năng
suất của tổng thể nền kinh tế. Quá trình di chuyển nguồn lực đó cũng làm thay đổi cơ
cấu của chính bản thân nó như vốn, lao động giữa các ngành dẫn đến sự thay đổi cơ
cấu ngành và cơ cấu của chính nguồn lực đó.
Chuyển dịch CCNKT không chỉ là một xu hướng tất yếu, mà còn là một yêu
cầu nhằm vào các mục tiêu: tăng trưởng, tạo việc làm, tăng thu nhập, tăng tích lũy
vốn, công nghệ và sự phát triển con người, làm thay đổi của cơ cấu ngành từ trạng
thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi trường và
điều kiện phát triển.


10

1.1.1.3. “Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp”và “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp”
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp (CCKTNNN) là một tổng thể bao gồm
các mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất thuộc các lĩnh vực
nông lâm ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể.
CCKTNNN hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp, còn hiểu theo nghĩa rộng bao hàm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, một thời gian dài kinh tế nông
nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi chưa phát triển. Ở những nước kém phát triển,
tỷ trọng trồng trọt trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, đại bộ phận nông dân chủ yếu
tham gia lao động trồng trọt, chỉ số ít là kết hợp chăn nuôi. Cùng với sự phát triển của
lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ và tiến bộ khoa học kĩ thuật đặc biệt là nông
nghiệp hiện đại, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp được cải biến nhanh chóng theo
hướng sản xuất hàng hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong mỗi nhóm ngành lại

được chia thành ngành hẹp hơn, chẳng hạn ngành trồng trọt được chia thành ngành
trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm, …ngành chăn
nuôi lại được chia thành ngành chăn nuôi tiểu gia súc, đại gia súc, gia cầm.
Chuyển dịch CCKTNNN là sự thay đổi tỷ trọng giữa các ngành và nhóm ngành
trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Xu hướng chuyển dịch CCKTNNN ở nước ta hiện nay là hướng tới một nền
nông nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng hóa theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị.Trong ngành trồng trọt, xu hướng độc canh
cây lương thực được hạn chế dần, thay vào đó là việc trồng những cây có năng suất
cao, có giá trị hàng hóa lớn. Trong ngành chăn nuôi cũng có sự thay đổi cơ cấu, những
vật nuôi có giá trị dinh dưỡng tốt, phù hợp với yêu cầu thị trường được chú trọng phát
triển.
Cần phân biệt sự khác nhau giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và nội bộ ngành
theo đặc trưng kinh tế kỹ thuật của chúng để tạo ra hệ thống phân công lao động cho
phù hợp, hướng tới xây dựng một cơ cấu ngành đa dạng, hợp lý phát triển các ngành
có nhiều lợi thế theo hướng phục vụ nhu cầu thị trường, đồng thời kết hợp tối ưu giữa


11

cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
1.1.2.1. Đối với cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh
tế bao gồm:
Nhóm nhân tố tác động từ bên trong
Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội:
Thị truờng và nhu cầu xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành, lĩnh vực,
bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu cầu thì tất nhiên sẽ

không có bất kì một quá trình sản xuất nào. Cũng như vậy, không có thị trường thì
không có kinh tế hàng hoá. Thị trường và nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, nên tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở
kinh tế, đến xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội, đến vị trí, tỉ trọng các
ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất là động lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội là vô tận
và mỗi ngày một cao. Muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát
triển lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người có khả năng sử
dụng tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao đọng, tạo ra sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi
công nghê, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi lao động giản đơn thành
lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát triển đó phá vỡ cân đối cũ,
hình thành một cơ cấu kinh tế với một vị trí, tỉ trọng các ngành và lĩnh vực phù hợp
hơn, thích ứng được yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã
hội. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan và từng bước tạo ra sự cân đối hợp lý
hơn, có khả năn khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài.


12

Sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cơ
cấu kinh tế. Lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, nên cơ cấu kinh tế luôn luôn
thay đổi, song sự biến đổi của cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp, không mang tính đột
biến như chính sách, cơ chế quản lý.
Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong mỗi giai
đoạn nhất định
Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt những nội dung, mục tiêu định hướng của

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính chất khách
quan và lịch sử xã hội, nhưng các tính chất đó của cơ cấu kinh tế lại có sự tác động,
chi phối của nhà nước. Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy
định các tỉ lệ của cơ cấu kinh tế, nhưng vẫn có sự tác động gián tiếp bằng cách định
hướng phát triển, để thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầu xã hội. Định hướng phát
triển của nhà nước không chỉ nhằm khuyến khích mọi lực lượng sản xuất xã hội đạt
mục tiêu đề ra, mà còn đưa ra các dự án để thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia,
nếu không đạt được thì nhà nước phải trực tiếp tổ chức sản xuất, đảm bảo sự cân đối
giữa các sản phẩm, các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế.
Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội là định hướng chung cho mọi
thành phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả nước, phấn đầu thực hiện dưới sự điều
tiết của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp và các quy định, thể chế chính sách
của nhà nước. Sự điều tiết của nhà nước gián tiếp dẫn dắt các ngành, lĩnh vực và
thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo tính cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận hợp
thành nền kinh tế.
Cơ chế quản lý ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Mọi sự hoạt động của nền kinh tế đều có sự điều tiết của nhà nước, song không
phải nhà nước can thiệp trực tiếp vào qúa trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị
kinh tế. Nhà nước điều hành thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế.
Những sản phẩm nào, ngành nào cần khuyến khích thì nhà nước giảm thuế,
hoặc quy định thuế suất thấp để người sản xuất có lợi nhuận cao, còn đối với những


13

ngành hàng cần hạn chế thì đánh thuế cao, người sản xuất thu được ít lợi nhuận, tất
nhiên họ sẽ hạn chế đầu tư phát triển. Những ngành hàng hoặc lĩnh vực không ai
muốn đầu tư sản xuất, nhưng sản phẩm của nó lại rất cần cho xã hội thì nhà nước tự
đầu tư, tự tổ chức sản xuất. Nhà nước cũng có thể khuyến khích lao động chuyển đến

các nơi có tài nguyên, có nhu cầu lao động thông qua các chính sách kinh tế, xã hội;
ngược lại, muốn hạt chế di dân thì phải đầu tư phát triển các thị xã, thị trấn, thị tứ để
có điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần tương đương như các đô thị lớn.
Sự tác động của cơ chế quản lý sẽ thực hiện được cơ cấy sản xuất, cơ cấu dân cư, tạo
ra sự cân đối lực lượng lao động và thu nậhp giữa các vùng và giảm bớt khoảng cách
thành thị và nông thôn.
Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài
Xu thế chính trị, xã hội trong khu vực và thế giới ảnh hưởng đến sự hình thành
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xét đến cùng, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Sự biến động về
chính trị, xã hội của một nước hay một số nước, nhất là nước lớn, sẽ tác động mạnh
đến các hoạt động ngoại thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ...của các
nước khác trên thế giới và khu vực. Do đó, thị trường và nguồn lực nước ngoài cũng
thay đổi, buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế nước mình ổn định và phát triển.
Xu thế toàn cầu hoá kinh tế, quốc tế hoá lực lượng sản xuất
Hai xu thế trên tạo sự phát triển đan xen nhau, khai thác thế mạnh của nhau
trong sản xuất và trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
Các thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ thông tin,
tạo điều kiện cho các nhà sản xuất-kinh doanh nắm bắt thông tin, hiểu thị trường và
hiểu đối tác mà mình muốn hợp tác. Từ đó giúp họ định hướng sản xuất, kinh doanh,
thay đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh phù hợp với xu thế hợp tác đan xen vào nhau,
khai thác thế mạnh của nhau, cùng nhau phân chia lợi nhuận.
1.1.2.2. Đối với cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch cơ cấu


14

kinh tế ngành bao gồm:

Các nguồn lực tự nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở xuất phát tự nhiên quan trọng để hình thành cơ
cấu nền kinh tế của một quốc gia. Nguồn tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia là
lợi thế mà thiên nhiên đã ban tặng cho quốc gia đó. Trong nhiều trường hợp nó có thể
trở thành “lợi thế tuyệt đối” trong phân công lao động quốc tế của các nền kinh tế. Ví
dụ như: các quốc gia thuộc khu vực Châu Á, Châu Mỹ La Tinh… chịu ảnh hưởng
rừng mưa nhiệt đới có điều kiện để phát triển kinh tế lâm nghiệp; Khu vực Đông Nam
Á trong đó Việt Nam có quy mô đất đai, địa hình, nguồn nước… phù hợp với các loại
hình sản xuất nông nghiệp mà đặc thù là nền nông nghiệp lúa nước “Châu Á gió
mùa”; những quốc gia có mỏ khoáng sản có khả năng khai thác kinh tế là điều kiện
phát triển mạnh công nghiệp khai mỏ… Vì vậy, có thể thấy tài nguyên thiên nhiên là
cơ sở xuất phát tự nhiên quan trọng để hình thành cơ cấu kinh tế của một quốc gia.
Ở góc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH, việc phát
triển các ngành sản xuất dựa trên các nguồn tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi chúng ta
phải có chính sách đúng đắn phù hợp để phát huy lợi thế, kinh tế tăng trưởng, đầu tư
áp dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi cơ cấu sản xuất để phát triển một cách bền
vững.
Nguồn nhân lực
Lao động là một yếu tố sản xuất trực tiếp trong quá trình sản xuất và là nhân
tố quyết định đối với quá trình sản xuất. Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan và sự
chuyển đổi nhanh hay chậm, hợp lý hay không hợp lý là do sự tác động chủ quan của
con người. Nguồn nhân lực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế được xem xét
ở hai mặt về số lượng và chất lượng. Ở những thời điểm nhất định, việc phân bổ
nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu nền kinh tế.
So với số lượng thì chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hơn để hình thành
cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH, HĐH. Thực tiễn và lịch sử cũng đã chứng minh
rằng dù các tư liệu lao động có hiện đại tiên tiến và đối tượng lao động có dồi dào


15


đến đâu nhưng nếu không có nguồn nhân lực thì không thể làm sống lại các tư liệu
sản xuất vì vậy không thể tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Nguồn vốn
Nguồn vốn là nhân tố quan trọng và rất cần thiết, luôn ảnh hưởng trực tiếp đối
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Vốn được xác định bằng hiện vật
và giá trị. Vốn hiện vật là toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, là nhân tố
quyết định quá trình sản xuất, hướng phát triển ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vốn giá trị là cơ sở để xác định tỷ trọng phân bổ giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất trong một nền kinh tế. Vốn đóng góp vào sự tăng trưởng sản lượng không chỉ
một cách trực tiếp như yếu tố đầu vào mà còn gián tiếp thông qua sự cải tiến kỹ thuật.
Vốn trực tiếp làm cải thiện chất lượng của nguồn tài nguyên về vật chất cũng như con
người, làm tăng số lượng vốn năng suất của tất cả các nguồn sản xuất. Nhờ có vốn và
đầu tư mở rộng cơ sở để có những phát minh, đổi mới và tiến bộ công nghệ kỹ thuật.
Đất nước ta đang đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH dưới tác động của toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn vốn đầu tư cho quá trình tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế còn thiếu hụt. Vì vậy, việc xác định cơ cấu kinh tế không thể
không tính đến nguồn vốn đầu tư có thể huy động được và đòi hỏi chúng ta phải có
một cơ chế chính sách đầu tư vốn phù hợp đối với sự chuyển dịch cơ cấu của nền
kinh tế.
Khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ là động lực và là thách thức cho việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tiến bộ công nghệ rất quan trọng đối với tăng trưởng vì nó làm tăng năng suất của
tất cả các yếu tố sản xuất. Khoa học tiến bộ - công nghệ hiện đại sẽ làm thay đổi vị
trí của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm cho các nước đi sau có khả năng
phát triển ngay những ngành nghề mới hiện đại, nâng cấp những ngành nghề truyền
thống. Tư liệu sản xuất và sức lao động là hai nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất
dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ sẽ dẫn đến sự thay đổi về
tư liệu lao động từ công cụ lao động thủ công sang công cụ lao động máy móc hiện



16

đại. Từ đó giảm bớt sức lao động của con người nhưng năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất cao tạo khả năng mở rộng sản xuất các ngành nghề truyền thống và tạo ra
nhu cầu mới dẫn đến sự hình thành các ngành sản xuất kinh doanh mới làm chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Các nhân tố về cơ chế chính sách
Các nhân tố về cơ chế chính sách chủ yếu định hướng mục tiêu phát triển của
đất nước. Cơ chế chính sách về quản lý kinh tế xã hội của đất nước, các giải pháp
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ảnh hưởng trực tiếp và không nhỏ đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Các định hướng mục tiêu phát triển cũng như các chính sách quản lý vĩ mô nền
kinh tế quốc dân của nhà nước có vai trò quan trọng đến việc hình thành cơ cấu ngành
kinh tế. Nếu như các mục tiêu phát triển và các chính sách quản lý đề cao vai trò của
thị trường trong quá trình phát triển kinh tế thì sự hình thành cơ cấu kinh tế như mong
muốn sẽ chậm, nhất là các ngành, các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp hàng hóa công cộng. Ngược lại nếu định hướng mục tiêu, chính sách quản lý vĩ
mô không sát với thực tế khách quan, hoặc sự điều tiết của Nhà nước quá sâu vào các
hoạt động kinh tế sẽ dẫn tới việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế kém hiệu quả, kìm
hãm sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.3. Những tiêu chí phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế phản ánh mối tương quan về lượng và chất giữa các bộ phận
hợp thành của nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra sự thay đổi tỷ
lệ về mặt lượng và thay đổi về mặt chất của mối tương quan ấy. Mỗi loại cơ cấu kinh
tế có những đặc điểm riêng của nó.
1.1.3.1. Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, những tiêu chí cơ bản phản
ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vĩ mô bao gồm:

Cơ cấu GDP:
Trong đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu GDP giữa các ngành


×