Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu vay vốn của sinh viên các trường đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.49 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM TRẦN BẢO HÒA

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHU CẦU VAY VỐN CỦA
SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Hướng đào tạo: hướng ứng dụng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và do tôi thực
hiện. Các số liệu được dùng trong bài để nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng hoặc do
chính bản thân tôi thu thập được. Các kết quả trong luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, phù hợp và khách quan tại Việt Nam. Các kết quả
này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Ngày 15 tháng 12 năm 2019
Người cam đoan

Phạm Trần Bảo Hòa


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỞ ĐẦU
1

Về tính cấp thiết và lý do chọn đề tài............................................................. 1

2

Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2

2.1 Mục tiêu chung............................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
3 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2
4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2

4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2
4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
5

Phương pháp nghiên cứu và đóng góp mới ................................................... 2

6


Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 3

TÓM TẮT PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ................................................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về tín dụng sinh viên .................................................................... 4
1.1.2 Các quy định của chính sách tín dụng dành cho học sinh sinh viên. ............. 5
1.1.3 Vai trò của tín dụng đối với sinh viên ............................................................ 9
1.1.4 Mục tiêu của chính sách cho học sinh sinh viên vay ..................................... 9
1.2 Tổng quan các nghiên cứu ........................................................................... 11
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................. 11
1.2.2 Tình hình nghiên cứu quốc tế ...................................................................... 13


1.2.3 Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................. 15
1.2.3.1 Công trình trong nước ............................................................................... 15
1.2.3.2 Công trình nước ngoài ............................................................................... 15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của học sinh sinh viên ............. 15
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 18
CHƯƠNG 2 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 19
2.1 Xây dựng mô hình ........................................................................................ 19
2.1.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 19
2.1.2 Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 20
2.2

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 24
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu và phân tích thông tin ................................. 24

2.2.3 Bảng hỏi khảo sát và mã hóa biến ................................................................ 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 26
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 27
3.1 Thông tin về mẫu khảo sát .............................................................................. 27
3.1.1 Về giới tính ................................................................................................... 27
3.1.2 Năm đang học .............................................................................................. 27
3.2

Thống kê mô tả ............................................................................................ 28

3.3

Kết quả kiểm định các biến độc lập ............................................................. 30

3.4

Dự đoán xác suất của một số trường hợp..................................................... 32

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 32
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN ..................................................................................... 33
4.1

Kết luận ........................................................................................................ 33

4.2

Giải pháp ...................................................................................................... 33

4.2.1 Tăng hạn mức cho vay ................................................................................. 33
4.2.2 Tăng số lần giải ngân.................................................................................... 34

4.2.3 Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình ............................................................ 34
4.2.4 Tăng cường thu hồi nợ sinh viên sau khi ra trường ..................................... 34


4.2.5 Ổn đình nguồn vốn vay ................................................................................ 35
4.3 Kiến nghị.......................................................................................................... 35
4.3.1 Về phía Nhà nước, Ngân hàng chính sách xã hội ........................................ 35
4.3.2 Về phía chính quyền địa phương.................................................................. 35
4.3.3 Về phía nhà trường ....................................................................................... 35
4.3.4 Về phía sinh viên và gia đình ....................................................................... 36
4.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 36
KẾT LUẬN........................................................................................................... 37
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC I: PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC II KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng
Bảng 1.1

Nội dung
Số tiền giải ngân hàng tháng cho sinh viên từ năm

Trang
6


2007 – 2018
2

Bảng 1.2

Kết quả thực hiện cho vay học sinh sinh viên của

10

Ngân hàng chính sách xã hội từ 2010 - 2017
3

Bảng 1.3

Tóm tắt một số nghiên cứu có liên quan

12

4

Bảng 2.1

Diễn giải các biến độc lập trong mô hình nhu cầu

24

vay vốn
5

Bảng 2.2


Nội dung mã hóa biến

26

6

Bảng 3.1

Mô tả số liệu về tình hình chi phí và thu nhập

29

7

Bảng 3.2

Tổng hợp đặc điểm từ 150 sinh viên khảo sát

29

8

Bảng 3.3

Tình hình vay vốn của sinh viên điều tra

30

9


Bảng 3.4

Bảng Omnibus Test of Model

31

10

Bảng 3.5

Bảng Classification Table

31

11

Bảng 3.6

Kết quả kiểm định Wald các biến trong mô hình

31


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu của đề tài

20

2

Biểu đồ 3.1

Cơ cấu giới tính trong mẫu nghiên cứu

28

3

Biểu đồ 3.2

Cơ cấu năm sinh viên đang theo học

28

4

Biểu đồ 3.3


Số lượng thành viên đang đi học trong gia đình

30


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tiêu đề: “Phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu vay vốn của sinh viên các trường
Đại học”.
Chính sách tín dụng dành cho học sinh sinh viên là một trong những chính sách có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn, không đủ khả
năng trang trải chi phí việc học. Với số lượng sinh viên trúng tuyển tăng dần qua các
năm thì nhu cầu vay vốn của sinh viên các trường đại học cũng sẽ tăng và với mục
tiêu không để sinh viên nào phải bỏ học. Nhằm nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu
vay vốn của sinh viên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố tác
động đến nhu cầu vay vốn của sinh viên các trường Đại học”.
-

Mục tiêu nghiên cứu là: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn

của các sinh viên trường Đại học. Mục tiêu cụ thể bao gồm: hệ thống các các cơ sở
lý thuyết và thực tiễn của chính sách tín dụng dành cho sinh viên các trường Đại học,
nêu một số thực trạng còn tồn đọng trong chính sách tín dụng dành cho sinh viên,
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của sinh viên các trường Đại
học, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của sinh
viên.
Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để
thu thập số liệu thông qua bảng câu hỏi, sau đó tiến hành xử lý số liệu bằng phương
pháp thống kê mô tả, so sánh và mô hình hồi quy binary logistic để phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của sinh viên các trường Đại học.

Kết quả nghiên cứu: các yếu tố có tác động đến nhu cầu vay vốn của sinh viên bao
gồm chi phí học tập, thu nhập của sinh viên, số lượng thành viên đang đi học, đối
tượng hộ gia đình và nơi cư trú của gia đình sinh viên.
Kết luận và hàm ý: chính sách tín dụng sinh viên chủ yếu nhắm đến hỗ trợ các đối
tượng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, bên cạnh đó chính sách vẫn còn tồn đọng các
vấn đề cần có các đề xuất để nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của sinh
viên.
Từ khóa: chính sách cho vay, sinh viên đại học, nhân tố ảnh hưởng nhu cầu.


ABSTRACT
Title: “Analysis of factors affecting the need for credit of students”
Disadvantaged student credit program at VietNam Bank For Social Policy is one of
the most important policies for students with difficult family circumstances. In the
order to improve the level of meeting the student’s loan needs, I decided to conduct
a research about "Analysis of factors affecting the need for credit of student".
Problem: Analysis of factors affecting the need for credit of students to improve the
student’s loan demand Specific objectives include: a system of theoretical and
practical basis of the credit policy for students of university students, highlighting
some outstanding situations in the credit policy for students, analyzing the factors
affecting the loan needs of university students, proposing solutions to improve the
level of meeting the student's loan needs.
Methods: the thesis uses Randomization methods to collect data through
questionaires, then proceeds to process the data using descripive statistics,
comparision and regression model of binary logistic to analyze the data.
Results: The factors affecting the need for credit of students include schooling costs,
living expenses, the number of members attending school, household type and
residence of student’s family.
Conclusions: besides the problems that are still inadequate, this policy also brings
certain benefits, supporting a part of costs, reducing the burden for families, helping

students improve the level of meeting the student’s loan needs.
Keywords: credit program, student, the factors affecting the needs.


1

MỞ ĐẦU
1

Về tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo là một vấn đề luôn được xã hội quan tâm, nhất là khi nhu cầu về
nguồn năng lực có trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng. Trong đó, giáo dục đại
học đã mở ra cơ hội để nhiều người có thể phát triển không những về mặt chuyên
môn mà còn bao gồm nhiều kỹ năng cần thiết khác. Tuy nhiên, hiện nay với mức thu
nhập bình quân không ổn định của không ít gia đình do thiên tai, hạn hán hay những
biến cố thì việc cho con ăn học tới nơi tới chốn là rất khó khăn. Nhiều sinh viên phải
bỏ học giữa chừng vì không đủ tiền đóng học phí cũng như sinh hoạt phí. Trước thực
tế đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1/2007/QĐ – TTg ngày 27
tháng 09 năm 2007 về tín dụng đối với học sinh sinh viên.
Với mức lãi suất ưu đãi nên nguồn vốn chỉ có một tỉ lệ nhỏ là thu nợ để tái cho vay,
tiền còn lại được cân đối từ Ngân sách Nhà nước. Đây là một chương trình có đối
tượng thụ hưởng rộng, thời gian trung bình của một món vay kể từ khi giải ngân cho
đến khi thu hồi nợ là khá dài trong khi nguồn lực thì có hạn. Không những thế, nguồn
vốn này còn bị một số gia đình sử dụng không đúng mục đích bởi vì lãi suất thấp nên
các hộ dù đủ năng lực lo cho con đi học vẫn vay để đầu tư vào những chuyện khác.
Theo tính toán của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, những năm gần đây có
bình quân 20% số sinh viên trúng tuyển có như cầu vay do đó thiếu hụt về nguồn vốn
thực sự rất cấp bách. Vậy nhu cầu vay của sinh viên có được đáp ứng hết hay không
và những nhân tố nào tác động làm tăng nhu cầu vay vốn của sinh viên, xuất phát từ

những thực tế trên tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố tác động đến nhu
cầu vay vốn của sinh viên các trường đại học”. Từ đó có thể đưa ra những đề xuất
góp phần nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của sinh viên.


2

2

Mục đích nghiên cứu

2.1

Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của sinh
viên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn
của sinh viên các trường.
2.2

Mục tiêu cụ thể

-

Hệ thống các các cơ sở lý thuyết và thực tiễn của chính sách tín dụng dành cho

sinh viên của sinh viên các trường Đại học
-

Nêu một số thực trạng còn tồn đọng trong chính sách tín dụng dành cho sinh


viên.
-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của sinh viên các trường

Đại học.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm giúp sinh viên tiếp cận vốn vay.

3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài này là :”Các yếu tố tác động đến nhu cầu vay vốn của
sinh các trường Đại học là gì”. Từ đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm
nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của sinh viên
4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1

Đối tượng nghiên cứu

Các nhân tố tác động đến nhu cầu vay vốn của sinh viên
4.2

Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng khảo sát: sinh viên trường đại học Khoa học tự nhiên, trường Xã hội nhân
văn, trường Sư phạm Kỹ Thuật TPHCM

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02/2019 đến tháng 11/2019
5

Phương pháp nghiên cứu và đóng góp mới

Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên kết hợp thống kê mô tả và so
sánh để thu thập số liệu sau đó tiến hành phân tích hồi quy mô hình binary logistic.
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm:


3

Số liệu thứ cấp: số liệu các định mức cho vay từ năm 2007 đến nay, kết quả thực hiện
cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn giai đoạn từ năm 2010 đến 2017
trong báo cáo tổng kết và báo cáo thường niên của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số liệu sơ cấp: bảng câu hỏi khảo sát đối với sinh viên đã có tham gia vay hoặc không
tham gia vay tại 3 trường đại học là Khoa học tự nhiên, Xã hội nhân văn và Sư phạm
kỹ thuật tại TP Hồ Chí Minh.
Đóng góp mới của luận văn
Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến nhu cầu vay của sinh viên tại các trường
Đại học. Từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận vốn
vay cho sinh viên.
6

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, Phụ lục nội dung chính
của bài luận văn bao gồm:



Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng hợp các nghiên cứu trước



Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu



Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận



Chương 4: Kết luận
TÓM TẮT PHẦN MỞ ĐẦU

Phần mở đầu tác giả trình bày sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Cơ sở hình thành đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp. Xuất phát từ những đắn đo, ý tưởng suy nghĩ
từ những mục tiêu đó , nghiên cứu cụ thể hóa thành câu hỏi được trả lời trong đề tài
và sau cùng là kết cấu của của dề tài nghiên cứu. Phần mở đầu này sẽ làm cơ sở cho
các chương tiếp theo.


4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
1.1 Cơ sở lý thuyết
1.1.1 Khái niệm về tín dụng sinh viên
1.1.1.1 Các khái niệm tín dụng sinh viên
Những định nghĩa, khái niệm tín dụng sinh viên được sử dụng phổ biến và có thể tóm

tắt từ các từ điển và quan điểm của Ngân hàng Thế giới (World Bank) như sau:
Từ điển của Macmilan viết như sau: “Tín dụng sinh viên là một khoản tiền do ngân
hàng hoặc một tổ chức cho sinh viên vay để hoàn thành khóa học. Sinh viên sau khi
tốt nghiệp sẽ hoàn trả số tiền này”.
Từ điển Cambridge viết: “Tín dụng sinh viên là một thỏa thuận vay tiền giữa sinh
viên một trường cao đẳng hoặc đại học với một ngân hàng để thanh toán cho việc
học, việc hoàn trả sẽ bắt đầu sau khi sinh viên kết thúc việc học và bắt đầu đi làm”.
Quan điểm của Ngân hàng Thế giới (World Bank): “Chi phí chia sẻ không thể được
thực hiện một cách công bằng mà không có một chương trình cho sinh viên vay có
thể hỗ trợ cho tất cả sinh viên, những người có nhu cầu vay cho việc học tập…điều
hợp lý của hình thức hỗ trợ tài chính sinh viên được đề xuất với chính phủ làm đảm
bảo sinh viên vay vốn chứ không phải là các khoản tài trợ”.
1.1.1.2 Các yếu tố cấu thành quan hệ hình thức cho vay
Quan hệ hình thức cho vay được cấu thành bởi 4 yếu tố:
-

Chủ thể tín dụng gồm người cho vay và người đi vay. Trong một số trường

hợp, chủ thể thứ ba xuất hiện với tư cách là người bảo lãnh cho vay. Người cho vay
là người nhượng quyền sử dụng sử dụng vốn tín dụng cho người khác sử dụng, có thể
là thể nhân hay pháp nhân, khi nhượng quyền sử dụng tài sản của mình cho người
khác theo đuổi những mục tiêu kinh tế - xã hội khác nhau nhưng chủ yếu là kiếm lời.
Người đi vay là người nhận quyền sử dụng vốn tín dụng của người cho vay, sử dụng
vốn tín dụng với hai lý do tiêu dùng hoặc kinh doanh (đầu tư).
-

Đối tượng tín dụng là quyền sử dụng (không phải là quyền sở hữu) vốn tín

dụng bằng tiền.



5

-

Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian thực hiện chuyển quyền sử dụng vốn tín

dụng. Nó được tính từ khi bắt đầu giao vốn tín dụng cho người đi vay và kết thúc khi
người cho vay nhận lại đối tượng tín dụng kèm một phần giá trị tăng thêm.
-

Giá cả tín dụng (lãi suất/ lợi tức) là giá trị bù đắp cho người cho vay do việc

chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tín dụng. Cũng có thể coi giá tín dụng là giá mà
người đi vay phải trả cho nhận quyền sử dụng vốn tín dụng.
1.1.1.3 Cơ sở hình thành tín dụng sinh viên
Tín dụng ra đời từ rất sớm, nhờ sự phát triển mạnh mẽ trong sản xuất là sự phân công
lao động xã hội và xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, điều này khiến xã hội
bị phân hóa. Của cải vật chất tập trung vào tay một nhóm người, trong khi một số
khác lại có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cuộc
sống. Từ đó đẩy họ vào cuộc sống vay mượn, nợ nần, đây chính là cơ sở hình thành
tín dụng. Cơ sở hình thành nguồn vốn tín dụng dành cho sinh viên bắt nguồn từ thực
tế là có nhiều sinh viên đã thi đậu vào trường đại học nhưng gia đình không đủ điều
kiện để trang trải các chi phí. Trước thực tế đó, Nhà nước đã quyết định thành lập
quỹ tín dụng cho sinh viên nhằm giảm bớt gánh nặng cho gia đình cũng như bản thân
sinh viên.
1.1.2 Các quy định của chính sách tín dụng dành cho học sinh sinh viên.


Đối tượng được vay vốn là học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học


tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo
nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại
không có khả năng lao động; học sinh sinh viên là thành viên của hộ gia đình nghèo
theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật hoặc là thành viên của hộ gia đình có mức thu
nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của
hộ gia đình nghèo theo quy định; học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài
chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có
xác nhận của Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.


6



Điều kiện được vay vốn: học sinh, sinh viên đang sinh sống tại hộ gia đình cư

trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn trên; đối với sinh viên,
sinh viên năm nhất thì phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học
của trường; đối với sinh viên từ năm hai trở đi phải có giấy xác nhận của nhà trường
về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính về các hành vi: cờ
bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.


Mức vốn và lãi suất cho vay năm 2018 (Điều 5)

- Mức vốn: từ năm 2007 mức cho vay được quy định là 800.000đ/tháng, mức giải
ngân qua hàng năm tăng dần để hỗ trợ tối đa cho sinh viên, đến năm 2018 mức giải
ngân là 1.500.000đ/tháng, kể từ ngày 01/12/2019 mức giải ngân được nâng lên

2.500.000đ/tháng. Mức giải ngân hằng năm được tăng lên qua các năm và thống kê
chi tiết theo bảng sau:
Bảng 1.1 Số tiền giải ngân hàng tháng cho sinh viên từ năm 2007 đến năm 2018
Năm

2007

2009

2010

2013

2016

2017

2018

800

860

900

1.100

1.250

1.500


1.500.

Mức vay
(nghìn
đồng)
Nguồn Tác giả tổng hợp từ các Quyết định của Thủ tướng về hạn mức cho sinh viên
vay từ năm 2007 đến năm 2018
- Lãi suất: Lãi suất cho vay đối với sinh viên hiện nay là 0,55%/tháng (theo Quyết
định 750/QĐ-TTg năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ), nghĩa là 6,6%/năm.


Thủ tục vay vốn sinh viên

Người vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Chủ hộ là người đại diện cho hộ gia
đình trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội, là cha
hoặc mẹ hoặc người đại diện cho gia đình nhưng đã thành niên (đủ 18 tuổi) được Uỷ
ban nhân dân (UBND) cấp xã sở tại xác nhận.
Theo Hướng dẫn số 2162A/NHCS-TD của Ngân hàng Chính sách xã hội:
Hồ sơ cho vay:


7

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận
của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có
công chứng).
- Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD).
- Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số10/TD).
- Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD)



Thời hạn vay bao gồm thời hạn vay tiền và thời hạn trả nợ. Thời hạn vay tiền

là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận khoản vay đầu tiên cho đến ngày
học sinh sinh viên kết thúc khóa học. Trong khoảng thời gian này sinh viên chưa phải
chi trả bất cứ khoản vay nào kể cả tiền lãi và tiền gốc. Thời hạn trả nợ là khoảng thời
gian được tính từ ngày người vay trả khoản vay đầu tiền cho đến khi trả hết cả gốc
lẫn lãi. Đối với sinh viên có thời gian đào tạo một năm thì thời gian trả nợ tối đa bằng
2 lần thời hạn phát tiền vay. Đối với sinh viên có thời gian đào tạo trên một năm thì
thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Đối với các chương trình khác,
thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.


Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn: trong trường hợp đối tượng

vay vốn trả nợ trước hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng thì lãi suất phải trả sẽ được
giảm. Ngân hàng chính sách xã hội sẽ quy định cụ thể lãi suất ưu đã trong trường hợp
trả nợ trước hạn.


Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn:

Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ, phải có văn bản
đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ
cho đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ. Trường
hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và
không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn.
Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính
trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể

việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.


Trách nhiệm của các cơ quan:


8

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn vốn nhà nước
để cho học sinh, sinh viên vay và kinh phí cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý để
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt việc cho học sinh, sinh viên vay vốn. Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành: chịu
trách nhiệm chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ
sở đào tạo nghề thuộc quyền quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương và
Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính sách tín dụng học sinh, sinh
viên, chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào
tạo nghề thực hiện xác nhận việc học sinh, sinh viên đang theo học tại trường có đủ
điều kiện vay vốn. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: chỉ
đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chính sách tín dụng
đối với học sinh, sinh viên theo đúng quy định. Ngân hàng Chính sách xã hội chịu
trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ xin vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ,
mức trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với học sinh, sinh viên theo quy
định. Tổ chức huy động vốn để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với học sinh, sinh
viên đồng thời phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề trong quá trình cho vay để vốn
vay được sử dụng đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên
trong việc nhận tiền vay và đóng học phí. Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là học
sinh, sinh viên đã được vay vốn nhà nước theo quy định tại Quyết định này có trách
nhiệm đôn đốc học sinh, sinh viên chuyển tiền về gia đình để trả nợ hoặc trực tiếp trả
nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.



9

1.1.3 Vai trò của tín dụng đối với sinh viên
Tín dụng đối với sinh viên có vai trò hết sức quan trọng. Đối với những gia đình có
hoàn cảnh khó khăn hay những gia đình gặp phải những biến cố thì việc trang trải
học phí đúng thời hạn là rất khó khăn. Điều đó dẫn đến, các sinh viên bắt buộc phải
kiếm thêm công việc để kiếm sống nên ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập.
Đối với các trường có sinh viên có kết quả học tập không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo và uy tín của nhà trường. Chính vì vậy chương trình tín dụng dành cho
sinh viên rất có ý nghĩa, một mặt giúp các trường nâng cao chất lượng đào tạo, mặt
khác giúp sinh viên có thể trang trải chi phí học tập và một phần nào đó chi phí sinh
hoạt từ đó giúp sinh viên yên tâm tập trung vào việc học và tự tin bước vào đời.
1.1.4 Mục tiêu của chính sách cho học sinh sinh viên vay
Chương trình tín dụng dành cho học sinh sinh viên trên toàn thế giới đều rất đa dạng
và được ban hành tùy vào hoàn cảnh của mỗi nước nhưng chủ yếu có năm mục tiêu
cơ bản. Đầu tiên, mục tiêu xã hội thể hiện trong việc trao cơ hội được tiếp tục học tập
cho người nghèo, các khoản vay luôn hướng đến các đối tượng thực sự có nhu cầu và
mong muốn, hỗ trợ sinh viên thông qua lấy nguồn thu từ mức học phí đóng cao hơn,
tăng cơ hội tiếp tục trau dồi kiến thức ở các bậc cao hơn, đây là hình thức trợ cấp
chéo. Thứ hai, nâng cao trách nhiệm của sinh viên cũng như tăng cường khả năng
độc lập về tài chính bên cạnh hỗ trợ sinh viên giảm bớt khó khăn về tài chính trong
quá trình học tập. Thứ ba, sinh viên an tâm hơn trong việc học hành và tập trung vào
việc học dẫn đến sẽ đạt kết quả tốt hơn, góp phần tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng
trong tương lai. Thứ tư, mục tiêu ngân sách của chính sách thể hiện thông qua việc
đảm bảo thu nhập cho các trường, từ đó chủ động hơn trong việc duy trì chất lượng
đào tạo trước việc chi phí hằng năm có thể tăng lên. Từ đó, chính sách giúp mở rộng
hệ thống giáo dục đại học, mở rộng cơ sở hạ tầng, mở rộng các hệ thống của các
trường đại học thông qua mở các trường dân lập, tư thục.

Mục tiêu của chính sách tín dụng dành cho học sinh sinh viên tại Việt Nam cũng đề
ra các mục tiêu tương tự như các nước trên thế giới. Hằng năm có rất nhiều sinh viên
nhận được giấy báo trúng tuyển và nhập học từ các trường nhưng vì điều kiện gia


10

không cho phép nên không thể tiếp tục theo học. Chính sách này đồng hành cùng sinh
viên trong suốt quãng thời gian theo học cũng như tăng cơ hội tiếp cận giáo dục đại
học cho người nghèo, đảm bảo công bằng xã hội. Sau khi tốt nghiệp. sinh viên có đủ
điều kiện sẽ dễ dàng tìm kiếm được một công việc phù hợp với năng lực, trình độ
chuyên môn của bản thân điều này sẽ cung cấp một nguồn nhân lực có chất lượng.
Không chỉ hỗ trợ trực tiếp cho bản thân sinh viên mà chính sách góp phần giảm bớt
gánh nặng về tài chính cho gia đình sinh viên. Với thực tế hiện nay, hầu hết các trường
đã đang và sẽ chuyển sang tự chủ tài chính, chính sách này cũng sẽ chia sẻ bớt gánh
nặng về học phí cho nhà trường – nơi sinh viên trực tiếp theo học.
Cụ thể từ năm 2010 đến năm 2017 kết quả thực hiện cho vay đã đạt được các kết quả
như sau:
Bảng 1.2 Kết quả thực hiện cho vay HSSV của NHCSXH từ 2010-2017
Năm

Doanh số Doanh số Tổng
cho

vay thu

(triệu

(triệu


đồng)

đồng)

nợ nợ

2010

8.770.161 948.990

2011

đồng)

dư Nợ quá Tỷ lệ Số hộ còn
(triệu hạn

nợ quá dư

(triệu

hạn

đồng)

(%)

(hộ)

0,29


1.792.000

9.438.390 2.043.918 33.446.486 144.785

0,43

1.923.159

2012

6.741.188 4.385.052 35.802.569 167.198

0,47

1.886.289

2013

5.335.446 6.873.937 34.261.788 168.328

0,49

1.701.402

2014

4.126.090 8.587.845 29.793.755 114.255

0,38


1.677.964

2015

3.009.419 8.338.759 24.455.866 107.732

0,44

1.303.775

2016

2.413.326 7.479.484 19.375.049 125.923

0,65

830.012

0,89

671.021

31/08/2017 625.648

26.052.014 78.744

nợ

3.996.367 15.993.136 142.081


Nguồn Báo cáo tổng kết và báo cáo thường niên của Ngân hàng chính sách xã hội
Thông qua Báo cáo tổng kết và báo cáo thường niên của Ngân hàng chính sách xã
hội Việt Nam, những kết quả thực hiện chương trình cho học sinh sinh viên vay vốn
đến ngày 31/08/2017 đã đạt được như sau:


11

-

Tổng doanh số cho vay đến ngày 31/08/2017 đạt 59.061 tỷ đồng, doanh số cho

vay bình quân là 5.906 tỷ đồng/năm; trong đó năm cao nhất là năm 2011 với doanh
số cho vay đạt 9.438 tỷ đồng.
-

Đối với phần thu nợ thì tổng doanh số đến ngày 31/08/2017 đạt 42.662 tỷ

đồng, doanh số bình quân là 4.262 tỷ đồng/năm; số thu nợ cao nhất đạt 8.588 tỷ đồng
trong năm 2011.
-

Số dư nợ đến ngày 31/08/2017 là: 15.993 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn là 142

tỷ đồng, chiếm 0,89%/tổng dư nợ. Các năm có dư nợ cao là 2011, 2012, 2013 lần
lượt với số dư nợ là 33.447 tỷ đồng, 35.802 tỷ đồng, 34.262 tỷ đồng.
-

Chương trình đã giúp cho trên 3,5 triệu lượt HSSV được vay vốn để chi phí


học tập. Các năm có số hộ gia đình và HSSV có dư nợ cao là: năm 2011 là 1.923 hộ,
với 2.407 HSSV; năm 2012 là 1.886 hộ, với hơn 2.314 HSSV; năm 2013 là 1.701 hộ,
với 2.094 HSSV. Đến nay, chỉ còn hơn 671 ngàn hộ gia đình đang vay vốn cho gần
761 nghìn HSSV đi học.
1.2 Tổng quan các nghiên cứu
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Các đề tài nghiên cứu liên quan đễn chương trình tín dụng dành cho học sinh sinh
viên đã được một số người tiến hành với phạm vi trong cả nước cũng như tại địa
phương. Trong số các công trình đã được công bố thì có một số công trình có nội
dung tiêu biểu liên quan đến đề tài như sau:
1.

Tác giả Nguyễn Mai Hương và Nguyễn Thùy Linh đã nghiên cứu đề tài

“Chương trình tín dụng sinh viên và một số vấn đề đặt ra”. Bài viết đưa ra các ưu
cũng như nhược điểm của chính sách đồng thời giới thiệu, trình bày các phương thức,
thủ tục cho vay vốn thông qua hộ gia đình, đại diện hộ gia đình là người trực tiếp
đứng ra vay vốn và có trách nhiệm trả nợ với Ngân hàng Chính sách xã hội. Từ đó,
bài viết tổng kết những kết quả đạt được từ năm 2007 đến năm 2017 với một số nội
dung như sau: chính sách đã tạo cơ hội cho học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đã của nhà nước, góp phần thực hiện công bằng xã
hội. Bên cạnh đó bài viết cũng đưa ra các hạn chế, bất cập còn tồn tại của chính sách


12

như chủ trương định hướng mới của chính sách mới chỉ được xem xét trong phạm vi
hẹp là vai trò tín dụng; đối tượng vay không áp dụng đánh giá năng lực tài chính của
sinh viên; mức giải ngân chưa hợp lý. Cuối cùng, bài viết đưa ra các kiến nghị cũng

như đề xuất.
Nguyễn Quốc Nghi (2010) trong bài nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh

2.

hưởng đến nhu cầu vay vốn của sinh viên trên địa bàn Cần Thơ thông qua phương
pháp thống kê mô tả và sử dụng mô hình Probit để đưa ra các kết luận.
Huỳnh Thanh Nhã (2015) trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu

3.

cầu tín dụng của sinh viên các trường cao đẳng công lập tại Cần Thơ đã đưa ra kết
quả chương trình vay vốn đã được triển khai rộng rãi đến các sinh viên nhưng với
mức độ đáp ứng các chi phí chỉ mới một phần nào đó. Vì vậy như cầu vay vốn của
sinh viên đòi hỏi sẽ tăng lên nên chính sách cần có những điều chỉnh phù hợp.
Cả hai bài nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2010) và Huỳnh Thanh Nhã (2015)
đều phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của sinh viên cùng ở địa
bàn Cần Thơ, các nhân tố được hai tác giả lựa chọn có thể được tóm tắt trong bảng
1.3
Bảng 1.3 Tóm tắt một số nghiên cứu có liên quan

STT

1

2

3

4


Nhân tố ảnh

Diễn giải

hưởng
Thu nhập của

Tổng thu nhập của

gia đình

gia đình sinh viên

Thu nhập của

Tổng thu nhập của

sinh viên

sinh viên

Chi phí học tập

Chi phí sinh
hoạt

Chi phí cho việc học
đại học


Đơn vị tính

Nghi

Nhã

(2005) (2015)

Triệu đồng/năm

X

Triệu đồng/tháng

X

X

VND/tháng

X

VND/tháng

X

Chi phí sinh hoạt
trong thời gian đi
học



13

5

Số thành viên

Số người trong gia

đang đi học

đình đang học tập

Người

X

=1 nếu là hộ

6

Đối tượng gia

Đối tượng hộ gia

đình

đình của sinh viên

nghèo hoặc cận

nghèo

X

=0 nếu thuộc các
đối tượng khác

7

Nơi ở của sinh
viên

Chỗ ở của sinh viên
trong thời gian đi
học

=1 nếu sinh viên ở
trọ

X

=0 nếu không ở
trọ

Tính từ năm nhập
8

Năm đang học

học đến khi phỏng


Năm

X

vấn
=1 nếu sinh viên

9

Việc làm thêm

Tình hình làm thêm

có đi làm thêm

trong lúc đi học đại

=0 nếu sinh viên

học của sinh viên

không đi làm

X

thêm

10


Số người phụ

Số người phụ thuộc

thuộc trong gia

gia đình của sinh

đình của sinh

viên, không tính

viên

người ở nhờ.

Người

X

Nguồn Tổng hợp từ các nghiên cứu của Huỳnh Thanh Nhã và Nguyễn Quốc Nghi
1.2.2 Tình hình nghiên cứu quốc tế
Đối với các nhà nghiên cứu nước ngoài thì vay vốn đối với học sinh sinh viên là một
trong những đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và xem xét dưới nhiều góc
độ như khả năng hoàn trả, thu hồi các khoản vay cũng như các chế tài áp dụng đối
với việc không thanh toán, nợ quá hạn. Cá công trình có thể kể đến như sau:


14


Nghiên cứu của Hua Shen và Adrian Zidem về “Mức phải trả và khả năng thu hồi
những khoản vay sinh viên, so sánh với quốc tế”. Bài viết nghiên cứu về 44 chương
trình từ 39 nước cho thấy chương trình cho sinh viên vay chủ yếu nhận được sự hỗ
trợ từ nhà nước, tỷ lệ phải trả từ sinh viên khoảng 40% nhưng tỷ lệ thu hồi vốn còn
thấp hơn cả tỷ lệ này.
Bài báo của Tim Leunig và Gill Wyness về trả nợ vay sớm của sinh viên: Chính phủ
có nên thực hiện chế tài về kinh tế, nghiên cứu trong bối cảnh chính phủ Anh nâng
hạn mức thu nhập bắt đầu trả nợ của sinh viên từ 15.000 lên 20.000 Bảng Anh và đi
cùng với đó là lãi suất cao hơn, chính phủ Anh lo ngại sinh viên trốn trả lãi cao bằng
cách trả tiền vay sớm và với số lượng lớn, vì vậy đang nghiên cứu hệ thống tính thêm
phí cho những sinh viên trả tiền vay sớm. Tuy nhiên, tác giả bài viết cho rằng việc
này không phù hợp vì những người trả tiền vay sớm thường là sinh viên nghèo và trả
một lượng số tiền nhỏ chia ra thành nhiều đợt. Nguyên nhân chủ yếu của hành động
trả sớm là vì sợ bị nợ chứ không phải có thừa tiền.
Nghiên cứu của Maureen Woodhall về vay nợ sinh viên: triển vọng, bất cập và những
bài học kinh nghiệm từ quốc tế cho rằng có rất nhiều chương trình, mô hình cho sinh
viên vay vốn nhưng không có bất cứ mô hình nào thích hợp với các quốc gia. Chính
phủ các nước thường không hài lòng với các chương trình này và có nhiều ý kiến
tiêu cực về chương trình này, những chương trình có những đóng góp đến quá trình
đa dạng hóa thu nhập và chia sẻ khó khăn cho sinh viên. Điều quan trọng là nâng cao
hiệu quả và ảnh hưởng của chương trình.
Tác giả Dynarski và Scott (2008) đề cập tới nhân tố “ Chi phí giao dịch” ảnh hưởng
đến quyết định vay vốn của sinh viên. Sự phức tạp, rườm rà của quy trình thủ tục xin
vay vốn là những biểu hiện cho việc chi phí giao dịch cao. Nghiên cứu về chương
trình hỗ trợ sinh viên tại Mỹ của các tác giả Bettinger, Long, Oreopoulos và
Sanbanmatsu (2009) chỉ ra rằng việc phổ biến và cung cấp đầy đủ thông tin các điều
kiện xét duyệt học bổng là chưa đủ để khuyến khích sinh viên xin hỗ trợ khi quy trình
thủ tục còn khá rườm rà, gây khó khăn cho người nộp hồ sơ. Kết quả nghiên cứu một



15

lần nữa đưa ra rằng mức độ ảnh hưởng của nhân tố “ Chi phí giao dịch” trong quyết
định vay vốn của sinh viên.
Bên cạnh đó, nhóm tác giả Gross J., O.Cekic, D. Hossler, N.Hillman (2009) phân tích
những nguyên nhân sinh viên không trả được nợ ở Mỹ, kết quả nghiên cứu đưa ra các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của sinh viên bởi ý thức về khả năng trả
nợ của bản thân là yếu tố quan trọng đưa ra quyết định vay vốn hay không. Những
nhân tố đó là khả năng học tập và kết quả học phổ thông, thu nhập và các khoản nợ
sau khi ra trường, tuổi tác của những người vay vốn đi học, hoàn cảnh gia đình ảnh
hướng đến khả năng trả nợ và quyết định vay vốn của sinh viên.
1.2.3 Khoảng trống nghiên cứu
1.2.3.1 Công trình trong nước
Sau khi tham khảo các nghiên cứu có liên quan trong nước, có thể thấy đây là một
trong những dề tài được nhiều tác giả trong nước quan tâm. Tuy nhiên hiện nay chưa
có công trình nghiên cứu nào liên quan đến việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
nhu cầu vay vốn của sinh viên các trường Đại học. Vì vậy, đề tài nghiên cứu thể hiện
tính mới và không bị trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.
1.2.3.2 Công trình nước ngoài
Các công trình nước ngoài hầu như đã tập trung vào việc phân tích nêu lên các nhân
tố tác động đến nhu cầu vay vốn của sinh viên. Tuy nhiên, về thang đo nghiên cứu
cần được bổ sung thêm và hoàn thiện để xây dựng bộ thang đo hoàn chỉnh.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của học sinh sinh viên
Hiện nay đã có rất nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành áp dụng chính sách vay
vốn dành cho học sinh sinh viên. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của
học sinh sinh viên là một trong những vấn đề được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Tilak (1992) cho rằng tiềm năng tài nguyên, tính công bằng trong việc chia sẻ
chi phí giáo dục đại học và hiệu quả bằng cách làm cho sinh viên cảm thấy được tầm
quan trọng của giáo dục và nghề nghiệp của bản thân, đây là những cơ sở mà chương
trình tín dụng học sinh sinh được ủng hộ, bên cạnh đó chương trình góp phần chuyển

được gánh nặng từ thế hệ hiện tại sang thế hệ tương lai.


16

Tín dụng dành cho học sinh sinh viên là khoản vay để chi trả các chi phí như học phí,
chi phí nghiên cứu, chi phí sinh hoạt trong suốt quá trình theo học tại trường (Jackson,
2002).
Song song đó, Yeu Ping Chung (2003) cho rằng chương trình vay vốn sinh viên là sự
hỗ trợ về tài chính được phân bố dựa trên nhu cầu. Sự hỗ trợ tài chính này nhằm giúp
học sinh sinh viên có khả năng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng.
Theo nghiên cứu của Ziderman (2004), Nguyễn Quốc Nghi (2005), Võ Thị Phương
Lan (2005) cho rằng nhu cầu vay vốn của học sinh sinh viên bị tác tác động bởi các
yếu tố chủ quan cũng như khách quan; các yếu tố đến từ bản thân sinh viên như trình
độ đào tạo, khối ngành đào tạo…; yếu tố đến từ gia đình sinh viên như số lượng thành
viên đang theo học…; các yếu tố từ xã hội có thể kể đến như chi phí học tập, chi phí
sinh hoạt, chi phí phát sinh khác…
Bên cạnh đó, nhóm tác giả Gross J., O.Cekic, D. Hossler, N.Hillman (2009) phân tích
những nguyên nhân sinh viên không trả được nợ tại Mỹ, kết quả nghiên cứu đưa ra
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định có vay vốn hay không của sinh viên thông qua ý
thức về khả năng trả nợ của bản thân. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
và quyết định vay vốn của sinh viên đó là khả năng học tập, kết quả học tập phổ
thông, thu nhập và các khoản nợ sau khi ra trường, tuổi tác của những người vay vốn
đi học và hoàn cảnh gia đình.
Nguyễn Quốc Nghi (2010), trong nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
nhu cầu vay vốn của sinh viên tại Cần Thơ đã đưa một số kết luận liên quan đến nhu
cầu vay vốn của sinh viên như sau: (1) Sinh viên có nhu cầu vay vốn khi bắt đầu học
năm thứ hai và năm thứ ba; (2) Thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng là thu nhập bình
quân hầu hết của các sinh viên có nhu cầu vay vốn; (3) Vay vốn được lựa chọn là giải
pháp của nhiều sinh viên trong việc giải quyết khó khăn về vấn đề tài chính; (4) Mức

vay chủ yếu của sinh viên nằm trong khoảng từ 5 đến 8 triệu đồng; (5) Nhu cầu vay
vốn của sinh viên tương quan thuận với số người phụ thuộc trong gia đình. Ngược
lại, quyết định vay vốn của sinh viên có tương quan nghịch với thu nhập của gia đình
sinh viên và thu nhập của bản thân sinh viên.


×