Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ THỜI TRANG ANH-VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 166 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ HUỆ

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ THỜI TRANG ANH-VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ HUỆ

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ THỜI TRANG ANH-VIỆT

Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 9 22 20 24

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Vũ Thị Thanh Hương

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ Đối chiếu thuật ngữ thời trang AnhViệt là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu được trình bày
trong luận án một cách trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và
tham chiếu đầy đủ.
Tác giả

Hoàng Thị Huệ


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành bằng sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn,
động viên, khuyến khích của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS.Vũ Thị Thanh Hương, người thầy đã hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh giá của
cô, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên
cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá
trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Văn hóa, Thể thao & Du
lịch Thanh Hóa- nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong
quá trình nghiên cứu và viết luận án.
Tôi cũng bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Khoa Ngôn ngữ học - Học viện
khoa học xã hội, Viện Ngôn ngữ học, các nhà khoa học, gia đình và các bạn đồng
nghiệp đã chia sẻ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện Luận án này.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2019

Tác giả

Hoàng Thị Huệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN.......................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuật ngữ ..................................................... 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam .................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ thời trang trên thế giới và ở Việt Nam ........ 19
1.2. Một số cơ sở lý thuyết về thuật ngữ ................................................................ 22
1.2.1. Khái niệm thuật ngữ ................................................................................. 22
1.2.2. Tiêu chuẩn thuật ngữ ................................................................................ 25
1.2.3. Phân biệt thuật ngữ và một số khái niệm khác ......................................... 29
1.2.4. Đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Anh và tiếng Việt ...................................... 34
1.2.5. Yếu tố cấu tạo thuật ngữ thời trang .......................................................... 36
1.2.6. Phương thức cấu tạo từ trong tiếng Anh và tiếng Việt ............................. 38
1.3. Một số cơ sở lý luận về ngôn ngữ học đối chiếu ............................................ 40
1.3.1. Khái niệm về ngôn ngữ học đối chiếu ...................................................... 40
1.3.2. Phương pháp so sánh đối chiếu ................................................................ 40
1.3.3. Nguyên tắc so sánh đối chiếu ................................................................... 41
1.4. Thời trang và thuật ngữ thời trang ............................................................... 42
1.4.1. Khái niệm thời trang ................................................................................. 42
1.4.2. Khái niệm thuật ngữ thời trang................................................................. 43
Chương 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ THỜI
TRANG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ............................................................. 46
2.1. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt xét từ số
lượng ngữ tố cấu tạo................................................................................................ 46

2.1.1. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Anh xét từ số lượng ngữ
tố cấu tạo ............................................................................................................. 46
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Việt xét từ số lượng ngữ tố
cấu tạo ................................................................................................................. 49


2.1.3. Đối chiếu đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng
Việt xét từ số lượng ngữ tố cấu tạo .................................................................... 50
2.2. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt xét
từ phương thức cấu tạo và đặc điểm từ loại ......................................................... 51
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Anh xét từ phương thức
cấu tạo và đặc điểm từ loại ................................................................................. 51
2.2.2. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Việt xét từ phương thức
cấu tạo và đặc điểm từ loại ................................................................................. 54
2.2.3. Đối chiếu đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng
Việt xét từ phương thức cấu tạo và đặc điểm từ loại.......................................... 56
2.3. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt xét từ
nguồn gốc của yếu tố cấu tạo .................................................................................. 59
2.3.1. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Anh xét từ nguồn gốc của
yếu tố cấu tạo ...................................................................................................... 59
2.3.2. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Việt xét từ nguồn gốc của
yếu tố cấu tạo ...................................................................................................... 61
2.3.3. Đối chiếu đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng
Việt xét từ nguồn gốc của yếu tố cấu tạo ........................................................... 63
2.4. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt xét từ
mô hình cấu tạo ....................................................................................................... 64
2.4.1. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Anh xét từ mô hình cấu tạo ...... 65
2.4.2. Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời trang tiếng Việt xét từ mô hình cấu tạo ...... 70
2.5. Điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thời
trang tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................................. 75

2.5.1. Về số lượng ngữ tố cấu tạo ....................................................................... 75
2.5.2. Về phương thức cấu tạo và đặc điểm từ loại ............................................ 76
2.5.3. Về nguồn gốc của yếu tố cấu tạo .............................................................. 77
2.5.4. Về mô hình cấu tạo ................................................................................... 78
2.6. So sánh đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ thời trang tiếng Việt với thuật
ngữ tiếng Việt của một số lĩnh vực khoa học khác ............................................... 78


2.6.1. Về số lượng ngữ tố cấu tạo ....................................................................... 79
2.6.2. Về đặc điểm từ loại ................................................................................... 79
2.6.3. Về nguồn gốc cấu tạo ............................................................................... 80
Chương 3: ĐỐI CHIẾU CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH CỦA
THUẬT NGỮ THỜI TRANG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ................... 83
3.1. Con đường hình thành thuật ngữ là gì? ......................................................... 83
3.2. Con đường hình thành thuật ngữ thời trang tiếng Anh ............................... 83
3.2.1. Thuật ngữ hoá từ thông thường ................................................................ 84
3.2.2. Tạo thuật ngữ mới dựa trên cơ sở ngữ liệu vốn có ................................... 87
3.2.3. Vay mượn thuật ngữ tiếng nước ngoài ..................................................... 92
3.2.4. Vay mượn thuật ngữ khoa học liên ngành................................................ 93
3.3. Con đường hình thành thuật ngữ thời trang tiếng Việt ............................... 94
3.3.1. Thuật ngữ hoá từ thông thường ................................................................ 95
3.3.2. Tạo thuật ngữ mới trên cơ sở ngữ liệu vốn có.......................................... 97
3.3.3. Vay mượn thuật ngữ tiếng nước ngoài ..................................................... 98
3.3.4. Vay mượn thuật ngữ khoa học liên ngành.............................................. 104
3.4. Điểm tương đồng và khác biệt về con đường hình thành thuật ngữ thời
trang tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................... 106
3.5. So sánh con đường hình thành của thuật ngữ thời trang tiếng Việt với
thuật ngữ tiếng Việt của một số lĩnh vực khoa học khác................................... 107
Chương 4: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ
THỜI TRANG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT................................................ 111

4.1. Cơ sở lý thuyết định danh ............................................................................. 111
4.1.1. Khái niệm định danh .............................................................................. 111
4.1.2. Các nguyên tắc định danh....................................................................... 112
4.1.3. Các đơn vị định danh trong thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt ... 112
4.2. Các phạm trù định danh của thuật ngữ thời trang tiếng Anh và
tiếng Việt ............................................................................................................... 113
4.2.1. Cơ sở phân loại ....................................................................................... 113
4.2.2. Các phạm trù ngữ nghĩa.......................................................................... 114


4.3. Các mô hình định danh thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt ..... 115
4.3.1. Thuật ngữ chỉ con người tham gia hoạt động thời trang ......................... 115
4.3.2. Mô hình định danh các thuật ngữ chỉ trang phục .................................... 117
4.3.3. Mô hình định danh các thuật ngữ chỉ các phụ kiện và đồ trang sức ....... 121
4.3.4. Mô hình định danh của thuật ngữ chỉ chất liệu ....................................... 123
4.3.5. Mô hình định danh thuật ngữ chỉ các chi tiết và kết cấu trang trí ........... 125
4.3.6. Mô hình định danh của thuật ngữ chỉ phong cách, thiết kế và xu
hướng ................................................................................................................ 126
4.3.7. Mô hình định danh thuật ngữ các sự vật, sự kiện và phương tiện tham
gia lĩnh vực thời trang....................................................................................... 129
4.3.8. Mô hình định danh của thuật ngữ chỉ hoạt động thời trang .................... 131
4.4. Điểm tương đồng và khác biệt về các đặc trưng định danh trong thuật
ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................... 132
4.5. Đặc điểm văn hóa dân tộc qua các đặc trưng định danh của thuật ngữ
thời trang tiếng Anh và tiếng Việt ....................................................................... 137
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 141
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............. 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 147



DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐH KHXHNV

Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn

ĐHQG

Đại học Quốc gia

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHSP

Đại học Sư phạm

H.

Hà Nội

KHXH

Khoa học Xã hội

NXB


Nhà xuất bản

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TNAN

Thuật ngữ âm nhạc

TNDL

Thuật ngữ du lịch

TNPS

Thuật ngữ phụ sản

TNTT

Thuật ngữ thời trang

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TT

Thứ tự


Tr.

Trang


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa thuật ngữ và từ thông thường ...................................... 31
Bảng 1.2: Sự khác biệt giữa thuật ngữ và từ nghề nghiệp ........................................ 34
Bảng 2.1: Số lượng ngữ tố cấu tạo của thuật ngữ tiếng Anh là từ phái sinh ............ 47
Bảng 2.2: Số lượng ngữ tố cấu tạo của thuật ngữ tiếng Anh là từ ghép ................... 47
Bảng 2.3: Số lượng ngữ tố cấu tạo của thuật ngữ tiếng Anh là cụm từ định danh ... 48
Bảng 2.4: Số lượng ngữ tố cấu tạo của thuật ngữ tiếng Việt là cụm từ định danh ... 49
Bảng 2.5: Đặc điểm từ loại của thuật ngữ tiếng Anh là từ đơn ................................ 52
Bảng 2.6: Đặc điểm từ loại của thuật ngữ tiếng Anh là từ ghép ............................... 52
Bảng 2.7: Đặc điểm từ loại của thuật ngữ tiếng Anh là từ phái sinh ........................ 53
Bảng 2.8: Đặc điểm từ loại của thuật ngữ tiếng Anh là cụm từ định danh ............... 54
Bảng 2.9: Đặc điểm từ loại của thuật ngữ tiếng Việt là từ đơn ................................ 55
Bảng 2.10: Đặc điểm từ loại của thuật ngữ tiếng Việt là từ ghép ............................. 55
Bảng 2.11: Đặc điểm từ loại của thuật ngữ tiếng Việt là cụm từ định danh ............. 56
Bảng 2.12: Nguồn gốc cấu tạo của thuật ngữ thời trang tiếng Anh .......................... 60
Bảng 2.13: Nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ tiếng Việt là từ đơn .................................. 61
Bảng 2.14: Nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ tiếng Việt là từ ghép ................................ 62
Bảng 2.15: Nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ tiếng Việt là cụm từ định danh ................ 63
Bảng 2.16: So sánh số lượng ngữ tố cấu tạo của thuật ngữ thời trang tiếng Việt
với thuật ngữ tiếng Việt của một số lĩnh vực khoa học khác ......................... 79
Bảng 2.17: So sánh đặc điểm từ loại của thuật ngữ thời trang tiếng Việt với
thuật ngữ tiếng Việt của một số lĩnh vực khoa học khác ............................... 79
Bảng 3.1: Thuật ngữ thời trang tiếng Anh được cấu tạo từ phương thức thêm
tiền tố .............................................................................................................. 88

Bảng 3.2: Thuật ngữ thời trang tiếng Anh được cấu tạo từ phương thức thêm
hậu tố .............................................................................................................. 88
Bảng 3.3: Thuật ngữ thời trang tiếng Anh được cấu tạo từ phương thức ghép ............... 90
Bảng 3.4: Thuật ngữ thời trang tiếng Anh được cấu tạo từ phương thức viết tắt ..... 91
Bảng 3.5: Thuật ngữ thời trang tiếng Anh có nguồn gốc vay mượn ....................... 92
Bảng 3.6: Thuật ngữ thời trang tiếng Anh vay mượn thuật ngữ khoa học liên ngành..... 93


Bảng 3.7: Con đường hình thành thuật ngữ thời trang tiếng Anh ............................ 94
Bảng 3.8: Thuật ngữ thời trang tiếng Việt vay mượn theo hình thức phiên âm ..... 100
Bảng 3.9: Thuật ngữ thời trang Tiếng Việt vay mượn theo hình thức sao phỏng
cấu tạo từ ...................................................................................................... 102
Bảng 3.10: Thuật ngữ thời trang tiếng Việt vay mượn theo hình thức sao phỏng
ngữ nghĩa ...................................................................................................... 102
Bảng 3.11: Thuật ngữ thời trang tiếng Việt vay mượn theo hình thức giữ nguyên dạng . 104
Bảng 3.12: Thuật ngữ thời trang tiếng Việt vay mượn thuật ngữ khoa học liên ngành . 105
Bảng 3.13: Con đường hình thành thuật ngữ thời trang tiếng Việt ........................ 105
Bảng 3.14: So sánh con đường hình thành của thuật ngữ thời trang tiếng Việt
với thuật ngữ tiếng Việt của một số lĩnh vực khoa học khác ....................... 108
Bảng 4.1: Các đặc trưng được chọn làm cơ sở định danh thuật ngữ chỉ con
người (chủ thể) tham gia hoạt động thời trang ............................................. 116
Bảng 4.2: Các đặc trưng được chọn làm cơ sở định danh thuật ngữ chỉ trang phục ..... 120
Bảng 4.3: Các đặc trưng được chọn làm cơ sở định danh thuật ngữ chỉ phụ kiện
và đồ trang sức ............................................................................................. 123
Bảng 4.4: Các đặc trưng được chọn làm cơ sở định danh thuật ngữ chỉ chất liệu.. 125
Bảng 4.5: Các đặc trưng được chọn làm cơ sở định danh thuật ngữ chỉ chi tiết
và kết cấu trang trí ........................................................................................ 126
Bảng 4.6: Các đặc trưng được chọn làm cơ sở định danh thuật ngữ chỉ phong
cách, thiết kế và xu hướng thời trang ........................................................... 128
Bảng 4.7: Các đặc trưng được chọn làm cơ sở định danh thuật ngữ chỉ các sự

vật, sự kiện và phương tiện tham gia lĩnh vực thời trang............................. 131
Bảng 4.8: Các đặc trưng được chọn làm cơ sở định danh thuật ngữ chỉ hoạt
động thời trang ............................................................................................. 132
Bảng 4.9: So sánh đặc trưng định danh thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt 133


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuật ngữ đóng vai trò quan trọng trong công tác nghiên cứu và xây dựng các
lĩnh vực khoa học chuyên môn. Ngày nay, mặc dù thuật ngữ học không còn là một
lĩnh vực nghiên cứu mới nhưng công tác nghiên cứu thuật ngữ khoa học vẫn thu hút
được sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học trên toàn cầu. Sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học - công nghệ - kỹ thuật hiện nay cũng đặt ra những yêu cầu thiết thực
đối với ngành thuật ngữ học, đó là: xây dựng, chuẩn hóa và thống nhất các khái
niệm khoa học. Cùng với việc bàn luận các vấn đề lý thuyết của thuật ngữ học, các
vấn đề liên quan đến thuật ngữ học ứng dụng cũng đang được các nhà khoa học
dành sự quan tâm sâu sắc.
Cùng với xu hướng hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng, thời trang không chỉ
trở thành một ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ mà còn là một lĩnh vực
chuyên môn. Từ lâu, con người đã xem thời trang như một biểu tượng thời thượng
của xã hội hiện đại. Người ta cho rằng thời trang là một nghệ thuật sáng tạo trên các
loại chất liệu như vải vóc, da động vật … và thời trang được đặt cạnh những ngành
nghề thuộc lĩnh vực thiết kế như kiến trúc, đồ họa hay tạo dáng… nằm trong ngành
mỹ thuật ứng dụng. Khái niệm về thời trang đã xuất hiện từ lâu và có tầm ảnh
hưởng to lớn đến tất cả các mặt của xã hội. Và giống như nhiều lĩnh vực chuyên
môn khác, lĩnh vực thời trang cũng chứa đựng những khái niệm và phạm trù riêng
biệt. Và những khái niệm, phạm trù đó được biểu thị bằng các thuật ngữ. Do vậy,
thuật ngữ của lĩnh vực thời trang chính là những từ, ngữ biểu thị khái niệm, phạm
trù đã được đúc kết, tích hợp từ các hoạt động của lĩnh vực này. Cho nên, việc
nghiên cứu và tìm hiểu về thuật ngữ thời trang có ý nghĩa thiết thực đối với khoa

học và thực tiễn đời sống xã hội ngày nay.
Hiện nay, các công trình nghiên cứu về thuật ngữ thời trang chưa nhiều, đặc
biệt là chưa có những công trình khoa học nghiên cứu đối chiếu với thuật ngữ thời
trang trong tiếng Anh và tiếng Việt. Qua khảo sát ban đầu, chúng tôi nhận thấy
rằng: có nhiều thuật ngữ thời trang trong tiếng Việt còn chưa mang tính hệ thống
cao, còn mang sắc thái miêu tả chứ chưa có tính chất định danh, ví dụ : áo vest vạt

1


cánh sen, chân váy đuôi cá …; một số thuật ngữ xuất hiện trong tiếng Anh nhưng
không xuất hiện trong tiếng Việt và ngược lại, ví dụ: balloon-sleeve dress, bucket
hat,…hiện diện trong tiếng Anh nhưng không có nghĩa tương đương trong tiếng
Việt, hoặc cổ cánh sen, áo cánh dơi,... chỉ có mặt trong tiếng Việt và không có
nghĩa tiếng Anh tương đương. Do vậy, chúng tôi cho rằng việc bổ sung, xây dựng
và hoàn thiện hệ thống thuật ngữ thời trang là một công việc cần thiết hiện nay. Đây
chính là lý do chúng tôi chọn đề tài: Đối chiếu thuật ngữ thời trang Anh-Việt.
Luận án sẽ tập trung khảo sát, nghiên cứu và so sánh đối chiếu các thuật ngữ thời
trang trong tiếng Anh và tiếng Việt về đặc điểm cấu tạo, con đường hình thành và
đặc điểm định danh để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của thuật ngữ
thời trang trong hai ngôn ngữ. Chúng tôi mong muốn kết quả nghiên cứu của luận
án sẽ làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề dịch thuật và chuẩn hoá
thuật ngữ thời trang trong tiếng Việt.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ sự tương đồng và khác biệt về đặc
điểm cấu tạo, con đường hình thành và đặc điểm định danh của thuật ngữ thời trang
tiếng Anh và tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ làm cơ sở cho công tác
dịch thuật, xây dựng và chuẩn hóa hệ thuật ngữ thời trang tiếng Việt ngày nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu, đề tài cần phải giải quyết được những
vấn đề sau:
(1) Hệ thống hóa các quan điểm lý luận khoa học trong và ngoài nước về nghiên
cứu thuật ngữ, thuật ngữ thời trang và so sánh đối chiếu ngôn ngữ. Từ đó, xác lập
các cơ sở lý luận cho các vấn đề nghiên cứu của luận án.
(2) Mô tả và đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ thời trang trong tiếng Anh
và tiếng Việt trên các phương diện: các đơn vị cấu tạo thuật ngữ; số lượng ngữ tố
cấu tạo thuật ngữ; phương thức cấu tạo, đặc điểm từ loại; nguồn gốc yếu tố cấu tạo
và mô hình cấu tạo thuật ngữ.

2


(3) Mô tả và đối chiếu con đường hình thành thuật ngữ thời trang trong tiếng Anh
và tiếng Việt trên phương diện các phương thức cấu tạo.
(4) Mô tả và đối chiếu đặc điểm định danh của thuật ngữ thời trang trong tiếng
Anh và tiếng Việt trên các phương diện: các phạm trù ngữ nghĩa; các mô hình định
danh và đặc trưng định danh của thuật ngữ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Qua nghiên cứu các khái niệm về thời trang và thuật ngữ thời trang, chúng tôi
nhận thấy hệ thuật ngữ thời trang bao gồm tất cả các thuật ngữ thuộc về các lĩnh
vực: trang phục, giày dép, phụ kiện, trang sức, trang điểm, tóc. Tuy nhiên, do sự
hạn chế về dung lượng của luận án, nên chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu
của luận án là các thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt, cụ thể là các từ ngữ
biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực thời trang bao gồm: con người
tham gia hoạt động thời trang; hoạt động thời trang; trang, thiết bị, phương tiện
phục vụ hoạt động thời trang; trang phục (quần áo mặc ngoài); giày dép; phụ kiện
và trang sức; chất liệu; chi tiết, kết cấu thời trang; xu hướng và phong cách thời
trang.
Dưới góc độ nghiên cứu ngôn ngữ học và theo hướng nghiên cứu đối chiếu

tổng thể, chúng tôi chỉ tập trung so sánh đối chiếu các thuật ngữ thời trang tiếng
Anh và tiếng Việt về các phương diện: đặc điểm cấu tạo, con đường hình thành và
đặc điểm định danh.
4. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Tư liệu nghiên cứu
Dựa trên các tiêu chuẩn thuật ngữ, 1162 thuật ngữ thời trang tiếng Anh và 1190
thuật ngữ thời trang tiếng Việt đã được chúng tôi nhận diện và lựa chọn từ các từ
điển, giáo trình chuyên ngành, sách báo, tạp chí về thời trang bằng tiếng Anh và
tiếng Việt để làm tư liệu nghiên cứu của luận án. Trong suốt quá trình thực hiện
luận án, chúng tôi đã khảo sát và nhận thấy chưa có từ điển thuật ngữ thời trang nào
được xuất bản và lưu hành. Do vậy, sự lựa chọn nguồn tư liệu của luận án tương đối
đa dạng (xem phụ lục 1).

3


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát, so sánh và đối chiếu về đặc điểm cấu tạo, con đường hình thành và
đặc điểm định danh của thuật ngữ thời trang trong tiếng Anh và tiếng Việt là các
vấn đề trọng tâm của luận án. Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở phương
pháp luận của ngôn ngữ học và ngôn ngữ học so sánh đối chiếu. Để giải quyết các
nhiệm vụ của luận án, chúng tôi sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu
sau đây:
(1) Phương pháp miêu tả được sử dụng nhằm miêu tả các đặc điểm về cấu trúc
hình thức, con đường hình thành và các đặc trưng định danh của hệ thuật ngữ thời
trang trong hai ngôn ngữ. Phương pháp miêu tả bao gồm hai thủ pháp quan trọng
được sử dụng trong luận án, đó là: thủ pháp phân tích ngữ nghĩa và thủ pháp phân
tích theo thành tố trực tiếp. Thủ pháp phân tích ngữ nghĩa được áp dụng để nghiên
cứu ngữ nghĩa của các thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt, từ đó luận án
đưa ra các mô hình định danh thuật ngữ, các nét đặc trưng khu biệt làm cơ sở định

danh của hệ thuật ngữ thời trang trong hai ngôn ngữ. Thủ pháp phân tích theo thành
tố trực tiếp được luận án sử dụng để xác định và phân tích yếu tố cấu tạo thuật ngữ.
(2) Phương pháp so sánh đối chiếu được áp dụng để chỉ ra những điểm tương
đồng và khác biệt giữa các thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt về đặc điểm
cấu tạo, con đường hình thành, đặc điểm định danh. Trong luận án này, thuật ngữ
thời trang tiếng Anh và tiếng Việt được đối chiếu song song.
(3) Thủ pháp thống kê được sử dụng để hệ thống hóa các số liệu thuật ngữ thời
trang tiếng Anh và tiếng Việt: thống kê từ loại, tính tỉ lệ % các yếu tố tạo thành
thuật ngữ, các mô hình cấu tạo thuật ngữ, các đặc trưng định danh thuật ngữ…. Các
bảng biểu thống kê sẽ tổng hợp các dữ liệu đã khảo sát được, nhằm thể hiện rõ nét
hơn các đặc trưng cơ bản của thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt trên các
phương diện: đặc điểm cấu tạo, con đường hình thành và đặc điểm định danh.
Những số liệu khảo sát sẽ được phân tích và đánh giá để làm cơ sở cho những kết
luận và kiến giải về các kết quả so sánh đối chiếu của luận án.

4


Ngoài các phương pháp và thủ pháp như đã nêu trên, luận án còn sử dụng một
số phương pháp khác như mô hình hoá và lập bảng biểu để minh họa cho các kết
quả nghiên cứu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có thể được xem là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu tương
đối toàn diện, chuyên sâu và có hệ thống về đặc điểm cấu tạo, con đường hình thành
và đặc điểm định danh của thuật ngữ thời trang trong tiếng Anh và tiếng Việt.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận, luận án góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiên cứu thuật
ngữ, thuật ngữ thời trang và so sánh đối chiếu ngôn ngữ; đồng thời đóng góp vai trò
cung cấp tư liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu thuật ngữ nói chung và thuật ngữ
thời trang nói riêng.

Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu đạt được của luận án sẽ làm cơ sở ngữ liệu
thiết thực cho công tác dịch thuật, chuẩn hóa và biên soạn từ điển chuyên ngành
thời trang đáp ứng sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngành thời trang trên thế
giới cũng như tại Việt Nam hiện nay. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án
cũng đóng góp vào phần tư liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, biên soạn tài liệu
chuyên ngành thời trang cho giảng viên và sinh viên khối các trường đại học, cao
đẳng và trung cấp nghề có đào tạo chuyên ngành thời trang hoặc thiết kế thời trang.
7. Cấu trúc của luận án
Bên cạnh các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung chính của luận án được chia thành bốn chương như sau:
Chương 1-Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận. Trong chương
này, chúng tôi đánh giá công tác nghiên cứu, phát triển thuật ngữ nói chung và thuật
ngữ thời trang nói riêng trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, một số cơ sở
lý thuyết về thuật ngữ và so sánh đối chiếu ngôn ngữ cũng được đề cập và phân tích
rõ nét.
Chương 2- Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ thời trang tiếng Anh và
tiếng Việt. Nội dung chính của chương này nhằm nghiên cứu khảo sát, miêu tả và
đánh giá hệ thuật ngữ thời trang tiếng Anh và tiếng Việt về đặc điểm cấu tạo dựa

5


trên các phương diện: số lượng yếu tố cấu tạo, phương thức cấu tạo, đặc điểm từ
loại, nguồn gốc yếu tố cấu tạo và các mô hình cấu tạo. Từ đó, luận án chỉ ra những
điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo giữa thuật ngữ thời trang tiếng
Anh và tiếng Việt.
Chương 3 - Đối chiếu con đường hình thành của thuật ngữ thời trang tiếng
Anh và tiếng Việt. Dựa trên các kết quả nghiên cứu ở chương 1 và chương 2, nội
dung chính của chương 3 nhằm miêu tả và so sánh đối chiếu các con đường hình thành
thuật ngữ thời trang trong tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đó, luận án chỉ ra những điểm

tương đồng và khác biệt của con đường hình thành thuật ngữ thời trang trong hai ngôn
ngữ.
Chương 4 - Đối chiếu đặc điểm định danh của thuật ngữ thời trang tiếng Anh
và tiếng Việt. Nội dung chính của chương này nhằm phân tích đặc điểm định danh
của thuật ngữ thời trang trong tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đó, chúng tôi chỉ ra
những điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm định danh của thuật ngữ thời
trang trong hai ngôn ngữ.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nội dung của chương 1 giới thiệu một bức tranh tổng thể về tình hình nghiên
cứu thuật ngữ và thuật ngữ thời trang trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chúng tôi
cũng phân tích một số cơ sở lý thuyết về thuật ngữ như: khái niệm thuật ngữ và
thuật ngữ thời trang, tiêu chuẩn thuật ngữ, phương thức cấu tạo thuật ngữ, phân biệt
thuật ngữ với một số khái niệm khác…. Đồng thời, một số cơ sở lý thuyết về so
sánh đối chiếu ngôn ngữ cũng được đề cập trong chương này.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuật ngữ
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1.1. Các nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới
Công tác nghiên cứu thuật ngữ được bắt đầu vào thế kỷ XVIII với sự đóng góp
của một số tác giả như: Carlvon Linné (1736), Beckmann (1780), Lavoisier A.L.,
G.de Morveau, Berthellot M. và A.F.de Fourcoy (1789), Wlliam Wehwell (1840).
Đây là các nhà khoa học tên tuổi gắn liền với công tác nghiên cứu ban đầu về định
danh thuật ngữ ở giai đoạn này, trong số đó có thể kể đến vai trò của hai nhà khoa
học Lavoisier A.L.và Berthellot M. trong việc nghiên cứu sự định danh của các
thuật ngữ trong lĩnh vực hóa học. Bên cạnh đó, các lĩnh vực khác cũng được các
nhà khoa học chuyên môn đặt mối quan tâm lớn để nghiên cứu xây dựng hệ thuật

ngữ chuyên ngành phục vụ nhu cầu phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ
trên toàn thế giới. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu thuật ngữ giai đoạn này mới chỉ
dừng lại ở những kết quả nghiên cứu nhỏ lẻ, chưa có tính đồng bộ và chưa tạo được
dấu ấn trong lĩnh vực ngôn ngữ học.
Sau khi nghiên cứu, chúng tôi chấp nhận quan điểm của Auger [dẫn theo 88]
về bốn giai đoạn phát triển chính của quá trình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới,
đó là:
1930-1960 (Giai đoạn khởi đầu)
Đây là thời kỳ hình thành công tác nghiên cứu thuật ngữ và đánh dấu những
bước phát triển đầu tiên đáng chú ý. Trước hết phải kể đến thành tựu của Wuster
E. (Wieselburg 1898 – Vienna 1977), một kỹ sư và cũng là một Tiến sĩ chuyên

7


ngành kỹ thuật điện của trường Đại học Stuttgart (Đức). Wuster đã được xem như
là một người đặt nền móng cho sự phát triển của ngành thuật ngữ học cũng như
có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nghiên cứu thuật ngữ của các học giả khác sau
này. Trong tác phẩm “Lí luận chung về thuật ngữ” (1931), Wuster đã phân tích
những khía cạnh ngôn ngữ học của công tác nghiên cứu thuật ngữ, đưa ra một số
nguyên tắc khi sử dụng thuật ngữ, trình bày những vấn đề chính trong phương
pháp xử lí dữ liệu thuật ngữ và đề xuất các phương pháp hệ thống hóa thuật ngữ.
Ông cũng đã nhìn nhận thuật ngữ là một nhánh nghiên cứu của thuật ngữ ứng
dụng. Công trình nghiên cứu này của Wuster đã được dịch sang tiếng Nga và thực
sự thu hút mối quan tâm của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ trên thế giới. Năm
1931, trong luận án tiến sĩ có tên tiêu đề “Tiêu chuẩn quốc tế về thuật ngữ kỹ
thuật” (International Standardisation of Technical Terminology), ông trình bày
các lập luận cho việc hệ thống hóa công tác nghiên cứu thuật ngữ, thiết lập một số
nguyên tắc xử lý thuật ngữ, đồng thời xây dựng phương pháp xử lý dữ liệu thuật
ngữ. Từ đây, hệ thống thuật ngữ đã được Wuster định hướng phát triển dựa trên

kinh nghiệm nghiên cứu về thuật ngữ chuyên ngành kỹ thuật máy cơ khí. Cũng
chính công trình nghiên cứu của ông đã đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của
ngành thuật ngữ học cũng như xây dựng hướng nghiên cứu thuật ngữ thực sự
mang tính khoa học. Những mục tiêu chính mà Wuster đã quyết tâm đạt được
trong nghiên cứu thuật ngữ [dẫn theo 89; tr.165] là: (1) Loại bỏ sự mơ hồ từ các
ngôn ngữ kỹ thuật bằng cách chuẩn hóa thuật ngữ để chúng trở thành các công cụ
giao tiếp có hiệu quả; (2) Thuyết phục tất cả người dùng ngôn ngữ kỹ thuật về
tính ưu việt của thuật ngữ chuẩn; (3) Xây dựng tính nguyên tắc khoa học trong
thuật ngữ ứng dụng. Tiếp nối nghiên cứu về lý thuyết thuật ngữ của Wuster, còn
có bốn học giả ngôn ngữ khác, đó là: A. Schloman, người Đức, nghiên cứu về bản
chất mang tính hệ thống của thuật ngữ chuyên ngành; F. de Saussure, người Thuỵ
Sĩ, người xây dựng tính hệ thống của ngôn ngữ; E. Dresen, người Nga, người đã
chú trọng đến tầm quan trọng của việc tiêu chuẩn hoá thuật ngữ; và J. E.
Holmstrom, người Anh, người đã định hướng phát triển nghiên cứu thuật ngữ trên
quy mô quốc tế và cũng là học giả đầu tiên kêu gọi tổ chức quốc tế UNESCO
tham gia giải quyết các vấn đề về thuật ngữ.

8


Cũng trong thế kỷ XX, một số nước châu Âu (Áo, Liên Xô, Tiệp Khắc) cũng
bắt tay vào việc nghiên cứu thuật ngữ. Tiếp đó đến các nước phương Tây (Pháp,
Canada) và các nước Bắc Âu (Bỉ, Scandinavia). Thời kỳ này cũng đã đánh dấu sự
hình thành ba trường phái nghiên cứu thuật ngữ tại Áo, Liên Xô và Tiệp Khắc.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo: Đây là trường phái do Wuster E. sáng
lập với sự góp mặt của các nhà khoa học nhiều kinh nghiệm, đa số là các nhà ngôn
ngữ thuộc các quốc gia châu Âu như Áo, Đức, Na Uy, Thuỵ Điển và Đan Mạch.
Các phương pháp nghiên cứu được trường phái này áp dụng đều phải tuân theo
nguyên tắc mà Wuster đã đề cập trong tác phẩm của ông, đó là “coi khái niệm là
điểm xuất phát của mọi nghiên cứu về thuật ngữ”. Đồng thời, việc nghiên cứu thuật

ngữ tập trung vào các khái niệm và hướng tới việc chuẩn hoá thuật ngữ và khái
niệm. Điều này xuất phát từ nhu cầu của các nhà khoa học cần chuẩn hóa hệ thuật
ngữ trong lĩnh vực chuyên môn của họ nhằm đạt hiệu quả tối đa trong giao tiếp và
có khả năng truyền tải kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ Tiệp Khắc: Trường phái này tập trung
dành mối quan tâm lớn đến vấn đề chuẩn hóa các ngôn ngữ và các hệ thuật ngữ.
Các nhà nghiên cứu thuật ngữ của trường phái Tiệp Khắc chú trọng đến việc miêu
tả cấu trúc và chức năng của các loại ngôn ngữ chuyên ngành, mà trong đó, thuật
ngữ đóng vai trò thể hiện quan trọng. Drodz L. được xem là đại diện tiêu biểu của
trường phái này. Ông là người tiên phong và phát triển hướng nghiên cứu thuật ngữ
theo quan điểm nghiên cứu ngôn ngữ chức năng của trường phái ngôn ngữ học
Praha (Prague). Theo trường phái này, các ngôn ngữ chuyên ngành phải mang tính
văn phong nghề nghiệp và song hành cùng với các văn phong khác như văn học,
báo chí và hội thoại. Các nhà nghiên cứu xem thuật ngữ như những đơn vị tạo nên
văn phong nghề nghiệp mang tính chức năng.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ Xô viết: Trường phái này hội tụ các công
trình nghiên cứu thuật ngữ của các nhà khoa học có tên tuổi như Lotte, Drezen,
Capelygin. Trong đó, Lotte D. S. (1898-1950) được xem là người có vai trò to lớn
trong việc phát triển công tác nghiên cứu lý thuyết về thuật ngữ ở Liên Xô. Do ảnh
hưởng của tư tưởng nghiên cứu của Wuster E. nên trong giai đoạn đầu, các nhà

9


khoa học Xô viết nghiên cứu thuật ngữ theo hướng chuẩn hoá khái niệm và chuẩn
hóa thuật ngữ dựa trên quan điểm và xu thế của các vấn đề đa ngôn ngữ tại Liên Xô
lúc bấy giờ. Công tác nghiên cứu thuật ngữ tại Liên Xô đã thu hút rất nhiều các nhà
khoa học ngôn ngữ bắt tay nghiên cứu từ rất sớm. Các công trình nghiên cứu của họ đã
tạo dựng nền móng cho sự phát triển mạnh mẽ công tác nghiên cứu thuật ngữ sau này.
Có thể nói, ba trường phái nghiên cứu này được xem như những chiếc nôi

khởi nguồn và tạo dựng nên một nền nghiên cứu khoa học thực sự về vấn đề thuật
ngữ trên toàn thế giới. Các nhà khoa học Áo, Tiệp Khắc và Xô viết đều thể hiện
quan điểm nghiên cứu thuật ngữ từ góc độ ngôn ngữ học. Do vậy, họ coi thuật ngữ
là phương tiện truyền đạt và thực hiện giao tiếp. Từ đó, ba trường phái nghiên cứu
đã tạo lập nên các cơ sở lý thuyết cơ bản về thuật ngữ và các nguyên lý mang tính
phương pháp chi phối tính ứng dụng của thuật ngữ. Những đóng góp nghiên cứu
lớn ban đầu của ba trường phái này đã góp phần phát triển khuynh hướng nghiên
cứu thuật ngữ theo nguyên tắc dịch thuật và kế hoạch hoá ngôn ngữ sau này.
1960 – 1975 (Giai đoạn cấu trúc)
Thế kỷ XX chính thức đánh dấu sự phát vượt bậc của khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Công tác nghiên cứu thuật ngữ phát triển nhất trong lĩnh vực máy vi
tính và kỹ thuật văn bản. Các hệ thuật ngữ bắt đầu được thiết lập và xử lý trên
máy tính, đồng thời các phương pháp chuẩn hoá thuật ngữ cũng được đề xuất.
Kho xử lý dữ liệu thuật ngữ được xây dựng và lưu trữ trong máy tính. Sự kết hợp
các nguyên tắc mang tính quốc tế trong việc xử lý dữ liệu thuật ngữ bắt đầu được
chú ý. Định hướng chuẩn hoá thuật ngữ đã được nghiên cứu trong phạm vi của
một ngôn ngữ. Từ đây, vấn đề xây dựng và chuẩn hoá và thống nhất các khái
niệm thuật ngữ lại được đặt ra. [dẫn theo 88]
1975 – 1985 (Giai đoạn bùng nổ)
Giai đoạn 1975-1985 được đánh giá là thời kỳ phát triển rực rỡ nhất của công
tác nghiên cứu thuật ngữ với các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Xô
viết như Reformatskij A.A.,Vinogradov .,Vinokur G.O… . Các hội nghị, hội thảo
về thuật ngữ lần lượt được tổ chức tại Liên Xô đã tạo nên những diễn đàn khoa học
cho các học giả trình bày những nội dung nghiên cứu mới. Trong đó, các nhà ngôn

10


ngữ Xô viết đã tập trung thảo luận về khái niệm, tiêu chuẩn và các chức năng của
thuật ngữ; phân biệt thuật ngữ với từ nghề nghiệp, thuật ngữ với danh pháp; và

chuẩn hoá thuật ngữ. Bên cạnh đó, thuật ngữ cũng trở thành chủ đề nghiên cứu
chính của nhiều công trình khoa học lớn; đồng thời, hàng nghìn cuốn từ điển được
ra đời, hàng chục tuyển tập các bài báo được xuất bản và hàng trăm luận án phó tiến
sỹ và tiến sỹ được bảo vệ thành công [dẫn theo 60].
Thời kỳ này cũng đánh dấu sự ra đời của những chính sách kế hoạch hoá
ngôn ngữ. Liên Xô và Israel là hai quốc gia đi đầu trong việc thực hiện các chính
sách này. Vai trò của thuật ngữ trong việc hiện đại hoá ngôn ngữ được thể hiện rõ
nét. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ máy tính đã tạo ra bước tiến nhảy vọt
trong việc hỗ trợ công tác xử lý dữ liệu thuật ngữ.
1985- nay (Giai đoạn mở rộng)
Từ sau năm 1985, song hành cùng với sự phát triển của khoa học-kỹ thuậtcông nghệ trên toàn thế giới, nghiên cứu về thuật ngữ tiếp tục được mở rộng và
phát triển đến đỉnh cao. Ở giai đoạn này, các nhà ngôn ngữ đã đạt được những
thành công trong việc nghiên cứu vấn đề ứng dụng thuật ngữ. Sự phát triển của
khoa học máy tính tại thời điểm này đã tạo sự hỗ trợ mạnh mẽ cho sự phát triển
của ngành thuật ngữ học. Sự hợp tác và kết nối mang tính quốc tế về nghiên cứu
thuật ngữ học được củng cố và mở rộng.
Năm 1990, Sager J.C. xuất bản công trình nghiên cứu đầu tiên có tựa đề
“Ứng dụng xử lý thuật ngữ” (Practical Course in Terminology Processing), trong
đó ông phân tích khái niệm thuật ngữ từ khía cạnh ngôn ngữ học và giao tiếp.
Năm 1992, trong cuốn “Thuật ngữ học: Lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và
ứng dụng” (Terminology: Theory, methods and applications), tác giả Cabre đã
giới thiệu và phân tích tổng quan về thuật ngữ học từ góc độ chính trị, xã hội với
các nội dung chính: Một là, thuật ngữ cần được phân biệt với từ vựng học và ngôn
ngữ chuyên ngành thông qua các tiêu chí xây dựng thuật ngữ. Hai là, thuật ngữ
được xem như một lĩnh vực nghiên cứu liên ngành, trong đó thuật ngữ có mối
quan hệ giao thoa ngôn ngữ học lý thuyết và ứng dụng, khoa học tri nhận, khoa

11



học giao tiếp, khoa học máy tính. Ba là, thuật ngữ cần được chuẩn hóa và ứng
dụng với các mô hình chuẩn hóa và phương thức ứng dụng thuật ngữ.
Đến năm 2000, Antia B.E., một giáo sư ngôn ngữ của trường Đại học
Western Cape, Nam Phi đã cho ra đời hàng loạt các công trình nghiên cứu về
thuật ngữ. Trong đó, đáng chú ý nhất là cuốn sách “Terminology and language
planning” (Thuật ngữ và vấn đề kế hoạch hoá ngôn ngữ). Trong khuôn khổ
nghiên cứu sự ra đời, phát triển và ứng dụng thuật ngữ tại Châu Phi, tác giả đã
xây dựng một chiến lược mới trong việc quản lý thuật ngữ và hướng tới việc kế
hoạch hoá ngôn ngữ với một số nội dung cơ bản như sau: Một là, nguồn thuật ngữ
được đánh giá bằng việc xác định thuật ngữ, phân loại thuật ngữ và sắp xếp thuật
ngữ. Hai là, thuật ngữ cần được ứng dụng trong các mối quan hệ giữa các yếu tố:
động lực, tác nhân, thách thức, phương pháp thực hiện; việc quản lý thuật ngữ
phải được thực hiện thông qua chiến lược ngôn ngữ, hệ thống giao tiếp, vấn đề lô
gic xã hội, giao tiếp và kiến thức; đồng thời việc chuyển dịch từ điển thuật ngữ
chuyên ngành sang ngôn ngữ khác vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Ba
là, sự chuyển dịch thuật ngữ là một vấn đề thách thức đối với phương thức biểu
hiện thuật ngữ. Bốn là, thuật ngữ cần được kế hoạch hóa thông qua các mô hình
và chính phủ cần quản lý các mô hình này. Năm là, công tác nghiên cứu thuật ngữ
được phát triển thông qua nghiên cứu ngôn ngữ văn bản, nghiên cứu ngôn ngữ
chuyên ngành, nghiên cứu ngôn ngữ học.
Công tác nghiên cứu thuật ngữ học trên thế giới đã trải qua một chặng đường
dài kể từ khi Wüster E. thực hiện công trình nghiên cứu đầu tiên của ông. Chúng tôi
đồng ý với Cabre rằng: thuật ngữ học đã và đang phát triển như một lĩnh vực nghiên
cứu khoa học. Để thực hiện được nhiều nghiên cứu thành công hơn nữa, các hội
nghị, hội thảo và diễn đàn khoa học về ngôn ngữ đa ngành cần được tổ chức thường
xuyên để các nhà nghiên cứu thuật ngữ và các nhà khoa học ở các lĩnh vực chuyên
ngành khác có cơ hội được chia sẻ và trao đổi kiến thức đa ngành. Sự nghiên cứu
giao thoa giữa các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực không chỉ làm phong phú các
quan điểm lý thuyết về thuật ngữ mà còn tạo ra các nguồn thuật ngữ hữu ích và có
tính ứng dụng rộng rãi. [theo 88; tr.182]


12


1.1.1.2. Các nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam
Chúng tôi tiếp thu quan điểm nghiên cứu của tác giả Hà Quang Năng [theo 60;
tr.120] và thống nhất đánh giá sự phát triển của công tác nghiên cứu thuật ngữ ở
Việt Nam qua bốn giai đoạn cơ bản như sau:
Giai đoạn đầu thế kỷ XX
Công tác nghiên cứu về thuật ngữ ở nước ta phát triển khá muộn. Do vậy, ở
giai đoạn này, tiếng Việt mới chỉ phát triển về từ vựng và cú pháp và nguồn thuật
ngữ khoa học đầu tiên mới chỉ bắt đầu được xây dựng khi có sự song hành của việc
truyền bá rộng rãi của chữ Quốc ngữ trong toàn dân.
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, hầu như chỉ có một số nghiên cứu nhỏ lẻ
về thuật ngữ tiếng Việt trong một số lĩnh vực hẹp, chủ yếu là nghiên cứu về dạng
phiên âm một số thuật ngữ tiếng Hán và tiếng Pháp. Sự ra đời của cuốn sách “Danh
từ khoa học” (1942) của tác giả Hoàng Xuân Hãn đã đánh dấu sự hình thành thuật
ngữ tiếng Việt với chữ quốc ngữ Latin hóa. Trong cuốn sách này, tác giả đưa ra 8
tiêu chuẩn để xác định thuật ngữ (danh từ) khoa học chuẩn, đó là : (1) Mỗi một ý
phải có một danh từ để gọi; (2) Danh từ ấy phải riêng về ý ấy; (3) Một ý đừng có
nhiều danh từ; (4) Danh từ phải làm cho dễ nhớ đến ý; (5) Danh từ trong các môn
phải thành một toàn thể duy nhất và liên lạc; (6) Danh từ phải gọn; (7) Danh từ phải
có âm hưởng Việt âm; (8) Danh từ phải đặt theo lối đặt các tiếng thường và phải có
tính cách quốc gia. Đồng thời, tác giả Hoàng Xuân Hãn cũng đề xuất 3 phương sách
đặt danh từ khoa học: (1) Phương sách dùng tiếng thông thường; (2) Phương sách
phiên âm; (3) Phương sách lấy gốc chữ Nho. Như vậy, cuốn "Danh từ khoa học" là
công trình nghiên cứu đầu tiên một cách có hệ thống về vấn đề xây dựng thuật ngữ
khoa học, đánh dấu bước phát triển trong công tác nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam.
Với công trình này, tác giả Hoàng Xuân Hãn không chỉ tạo dấu mốc cho sự phát triển
vốn từ vựng tiếng Việt mà còn đặt nền móng cho việc xây dựng hệ thống thuật ngữ

khoa học và biên soạn các từ điển thuật ngữ chuyên ngành ở nước ta.
Giai đoạn 1945 - 1960
Sau năm 1945, từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, đất nước ta chuyển
mình sang một nước cộng hoà dân chủ độc lập. Tiếng Việt trở thành ngôn ngữ dân

13


tộc, đồng thời toàn dân phải học và dùng chữ viết một cách bắt buộc. Công trình
nghiên cứu có ý nghĩa nhất ở thời kỳ này là cuốn sách "Danh từ khoa học-Vạn vật
học " ra đời vào năm 1950 của tác giả Đào Văn Tiến. Nội dung cuốn sách bàn về sự
chuyển đổi các danh từ vạn vật học từ tiếng Pháp sang tiếng Việt, nhằm mục đích
giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến thức khoa học bằng tiếng mẹ đẻ.
Năm 1959, Uỷ ban Khoa học Nhà nước được thành lập ở miền Bắc Việt Nam.
Cùng đó là sự ra đời của Tổ thuật ngữ- Từ điển học trực thuộc Uỷ ban gắn với tên
tuổi của các nhà khoa học tiêu biểu thời kỳ bấy giờ như: Lê Khả Kế, Hoàng Phê,
Lưu Vân Lăng, Hồ Anh Dũng,… . Việc thành lập các tổ chức nghiên cứu này đã
đánh dấu sự trưởng thành của ngành khoa học-kỹ thuật tại nước ta.
Giai đoạn những năm 1960
Giai đoạn này gắn với sự nghiệp xây dựng con đường chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc Việt Nam. Tất cả các ngành khoa học và giáo dục phát triển mạnh mẽ cùng với
các hoạt động giao lưu quốc tế. Quá trình hiện đại hoá và dân chủ hoá tiếng Việt đã
hoàn thành. Công tác nghiên cứu thuật ngữ tiếng Việt đã có những bước phát triển
vượt bậc. Đáng chú ý ở thời kỳ này là sự ra đời của hàng loạt các từ điển đối dịch
thuật ngữ khoa học dành cho nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và
khoa học kỹ thuật. Các từ điển này do Tổ thuật ngữ thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà
nước biên soạn đã tạo một không khí sôi nổi của các hoạt động nghiên cứu thuật
ngữ và chuẩn hoá tiếng Việt ở Việt Nam. Bên cạnh đó, năm 1964, Hội nghị bàn về
vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học được tiến hành trên quy mô lớn đã góp phần
xây dựng công tác nghiên cứu thuật ngữ khoa phát triển lớn mạnh ở nước ta.

Người nghiên cứu nhiều nhất về thuật ngữ phải kể đến tác giả Lưu Vân Lăng
với những công trình tiêu biểu, đó là: Qui tắc phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài
ra tiếng Việt (đồng tác giả, 1966); Về vấn đề dùng thuật ngữ khoa học nước ngoài
(1968); Chuẩn hoá và thống nhất thuật ngữ khoa học trong cả nước (1976),…. Các
nghiên cứu của tác giả Lưu Vân Lăng đã đề cập và phân tích tương đối đầy đủ và
toàn diện về các vấn đề xây dựng, chuẩn hoá và thống nhất thuật ngữ khoa học trên
một phạm vi rộng lớn. Tiếp đến là công trình nghiên cứu của tác giả Lê Khả Kế:
Thống nhất và chuẩn hoá thuật ngữ khoa học tiếng Việt (in trong tiếng Việt và dạy

14


×