Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ tại công ty TNHH mua bán nợ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ
TẠI CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ
TẠI CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN


Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn
luận văn của tôi -PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, ngƣời đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết hƣớng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trong suốt quá trình
nghiên cứu, Thày đã rất nhiệt tình trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu rộng
về lĩnh vực kinh tế cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý của Thày chính là tiền đề giúp tôi
đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thày cô, Khoa Kinh tế chính trị, Phòng
Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và Công ty Mua bán nợ
Việt Nam nơi tôi công tácđã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp cho tôi hoàn thành tốt luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGVỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ ..................................................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................. 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................... 5
1.1.2. Vấn đề đặt ra để tiếp tục nghiên cứu ................................................ 8
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về mua và xử lý nợ ....................................... 9
1.2.1. Các khái niệm có liên quan .............................................................. 9
1.2.2. Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ ................................................ 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ: ........ 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của một số nƣớc
trên thế giới và bài học rút ra cho công ty mua bán nợ Việt Nam ............... 23
1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty mua bán nợ trên thế giới ................. 23
1.3.2. Bài học rút ra cho công ty mua bán nợ Việt Nam .......................... 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................... 29

2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 29
2.1.1.Nguồ n tài liệu và thông tin nghiên cứu ........................................... 29
2.1.2. Xử lý thông tin dữ liệu .................................................................... 29
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thố ng kê - so sánh .................................................... 29
2.2.2. Phương pháp phân tích- tổng hợp .................................................. 30
2.2.3. Các bước thực hiện phương pháp nghiên cứu................................ 31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA

VÀ XỬ LÝ NỢ

XẤU CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VIỆT NAM ............................................... 33



3.1. Lƣợc sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Công ty
Mua bán nợ Việt Nam .................................................................................. 33
3.1.1. Lược sử hình thành ......................................................................... 33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ................................................................... 33
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của DATC .................................................... 35
3.1.4. Sự khác nhau giữa DATC và VAMC .............................................. 36
3.2. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của Công
ty Mua bán nợ Việt Nam.............................................................................. 37
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu ................... 37
3.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu ..39
3.2.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động mua, xử lý nợ xấu tại DATC ........... 45
3.2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng quản lý hoạt động mua, xử lý nợ xấu của
DATC ......................................................................................................... 46
3.3. Thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu từ 2014 - 2016 tại
DATC ........................................................................................................... 48
3.3.1. Các kết quả đạt được của hoạt động mua và xử lý nợ ................... 48
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 61
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ....................... 68
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU ......................................... 68
CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VIỆT NAM......................................................... 68

4.1. Phƣơng hƣớng và yêu cầu đặt ra cho quản lý hoạt động mua và xử lý
nợ xấu tại Công ty mua bán nợ Việt Nam ................................................... 68
4.1.1. Phương hướng ................................................................................ 68
4.1.2.Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC . 69
4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động mua và xử lý nợ
xấu của DATC ............................................................................................. 70
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với quản lý hoạt động mua nợ ....................... 70



4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý hoạt động xử lý nợ .................................. 76
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của
DATC......................................................................................................... 80
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách cho hoạt động mua và
xử lý nợ ...................................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIÊU
̣ THAM KHẢO .................................................................. 91


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AMC

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

2

CSH

Chủ sở hữu


3

DATC

Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

5

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

6

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

7

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng


8

NPLs

Nợ tồn đọng

9

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

VAMC

13


VDB

Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
ViệtNam
Ngân hàng Phát triển Việt Nam

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tỷ lệ giao dịch mua nợ thành công từ năm 2014-2016

52

2


Bảng 3.2

Doanh số mua nợ từ năm 2014-2016

53

3

Bảng 3.3

Thu hồi nợ từ năm 2014 -2016

58

4

Bảng 3.4

Tình hình thoái vốn của DATC từ năm 2014-2016

60

5

Bảng 3.5

Lợi nhuận hoạt động mua, xử lý nợ từ 2014-2016

61


6

Bảng 3.6

Nợ xấu của toàn hệ thống TCTD đến 2016

62

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp ngoài vốn tự có thì còn phải vay vốn ngân hàng. Mối liên hệ vay - cho vay
đã hình thành sợi dây công nợ giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Do nhiều nguyên
nhân, nên có không ít doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nƣớc gặp khó khăn
trong sản xuất kinh doanh, không có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Vì
vậy, trong hệ thống ngân hàng luôn tồn tại nợ xấu. Khi nợ xấu xảy ra ngay lập tức
tác động tiêu cực cho cả doanh nghiệp vay và ngân hàng cho vay. Nếu nợ xấu ở mức
cao sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối tài chính; sẽ làm đình đốn hoạt động của hệ
thống ngân hàng và kéo theo đó là sự đình đốn hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp và gây nguy hiểm cho an toàn nền tài chính quốc gia; dẫn đến khủng
hoảng kinh tế, xã hội.
Thị trƣờng mua bán nợ dần hình thành nhƣ một yếu tố khách quan, góp phần
quan trọng làm lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, đẩy nhanh quá trình cổ phần
hóa, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN). Đây là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế Việt
Nam. Hoạt động mua bán nợ đã và đang đƣợc xem là một lối thoát của các doanh
nghiệp gặp phải nhiều khó khăn về tài chính trong sản xuất kinh doanh (SXKD)

hiện nay. Vì vậy, phát triển thị trƣờng mua bán nợ (đặc biệt là nợ xấu) sẽ giúp khai
thông dòng vốn, hỗ trợ các doanh nghiệp vƣợt qua khó khăn.
Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam tiền thân là Công ty Mua bán nợ và tài
sản tồn đọng của doanh nghiệp (Công ty Mua bán nợ Việt Nam/DATC) là doanh
nghiệp Nhà nƣớc hạng đặc biệt đƣợc Chính phủ thành lập (Bộ Tài chính làm chủ sở
hữu vốn nhà nƣớc) với mục tiêu để xử lý nợ xấu của các doanh nghiệp tại Ngân
hàng thƣơng mại, nhằm góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh
nghiệp, giảm quy mô và tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thƣơng mại, thúc đẩy quá
trình chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Thông qua hoạt động mua, bán
1


xử lý nợ xấu giúp các doanh nghiệp giải phóng đƣợc lƣợng “vốn chết” trở lại thành
vốn hoạt động, tăng giá trị doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh để phát triển.
Nhiệm vụ chính của DATC là mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của
doanh nghiệp (bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản trên đất để bảo đảm cho các
khoản nợ) bằng các hình thức: Thỏa thuận, đấu giá hoặc chỉ định của các cấp có
thẩm quyền. DATC thực hiện xử lý và thu hồi nợ, tài sản dƣới nhiều hình thức: Thu
nợ, bán nợ, bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, cấn trừ nợ bằng tài sản.v.v.
Trong thời gian qua, hoạt động mua và xử lý nợ xấu của DATC đã đạt đƣợc
những thành công đáng kể. Đặc biệt là hoạt động mua nợ để tái cơ cấu doanh
nghiệp khách nợ, một trong những hoạt động đặc thù của DATC. Nhiều doanh
nghiệp sau khi đƣợc DATC xử lý nợ và cơ cấu lại đã phục hồi và làm ăn ổn định.
Bên cạch mục tiêu hồi sinh và phát triển doanh nghiệp, hoạt động mua và xử lý nợ
xấu đến nay đã mang lại hiệu quả kinh tế cho DATC, hoàn thành nhiệm vụ bảo toàn
vốn nhà nƣớc giao.
Làm thế nào để phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động mua và xử
lý nợ xấu của DATC là một câu hỏi lớn cần phải có câu trả lời thỏa đáng. Với mong
muốn góp phần trả lời câu hỏi trên, học viên lựa chọn: “Quản lý hoạt động mua và
xử lý nợ xấu tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên

ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để quản lý hoạt động mua và xử lý nợtại Công ty Mua bán nợ
Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn?
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu, phân tíchthực trạng quản lý hoạt động mua và
xử lý nợ xấu của DATC giai đoạn 2014-2016, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ
Việt Nam, phát huy tối đa năng lực và hiệu quả của DATC trong việc xử lý nợ xấu
tại các ngân hàng thƣơng mại, các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNN.
2


* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quản lý hoạt động
mua và xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ Việt Nam.
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của Công ty
Mua bán nợ Việt Nam giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động mua và xử
lý nợ xấu tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượngnghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận và
thực tiễn trong quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu của Công ty Mua bán nợ
Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu.
- Về không gian: Nghiên cứu quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu tại
Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
- Về thời gian: Số liệu đƣợc tham khảo từ hoạt động mua và xử lý nợ xấu của

các ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng thƣơng mại) từ năm 2014-2016tại Công ty
Mua bán nợ Việt Nam.
5. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn đƣợc hoàn thành sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận
và thực tiễn trong quản lý hoạt động mua và xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, cung
cấp cơ sở khoa học cho cán bộ lãnh đạo, quản lý Công ty Mua bán nợ Việt Nam
tham khảo vận dụng trong quản lý hoạt động mua bán nợ của Công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng
nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu và những vấn đề chung vềquản lý hoạt
động mua và xử lý nợ.
3


Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu .
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý hoạt động mua và xử lý nợ xấu tại DATC.
Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động mua và
xử lý nợ xấu tại DATC.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA VÀ XỬ LÝ NỢ
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xử lý nợ xấu là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của nhiều
quốc gia, nhằm giải quyết hậu quả và ứng phó với khủng hoảng tài chính. Vì vậy,

công tác xử lý nợ xấu đã đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên
cứu, trong đó tiêu biểu là:
1.

- Bài báo“Coorporate sector Restructuring, The Role of Government in Times of
Crisis” của tác giả Mark R.Stone (2002) đăng trên Tạp chí Economic issues No.31,
International Monetary Fund. Trong bài viết, tác giả nêu rõ chính phủ phải đóng vai
trò hàng đầu trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp quy mô lớn trong giai đoạn khủng
hoảng. Để chính sách tái cơ cấu doanh nghiệp thành công thì phải thực hiện theo
trình tự: đầu tiên chính phủ phải xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô và pháp lý nhƣ
cải cách hệ thống pháp lý và thuế để đặt nền tảng cho tái cơ cấu thành công, sau đó
thiết lập các ƣu đãi thích hợp cho các ngân hàng nhƣ bán nợ xấu cho công ty mua bán
nợ và tái cấp vốn để khơi thông dòng vốn tín dụng, cuối cùng là đến tái cơ cấu doanh
nghiệp. Luận văn này kế thừa những quan điểm nêu trên của tác giả để có giải pháp
cải cách hệ thống pháp lý của Việt Nam nhƣ: ban hành chính sách miễn, giảm thuế
tồn đọng đối với những doanh nghiệp thuộc diện tái cơ cấu, tạo điều kiện để hoạt
động xử lý nợ thông qua tái cơ cấu doanh nghiệp của DATC đƣợc thuận lợi.
- Bài báo “The Role of KAMCO in Resolving Nonperforming Loans in the

Republic of Korea” của tác giả Dong He (2004) đăng trên Tạp chí IMF Working
Paper No WP/04/172, International Monetary Fund. Trong bài viết, tác giả đã nêu
tƣơng đối đầy đủ các phƣơng pháp xử lý nợ xấu của công ty mua bán nợ nhƣ: bán
tài sản thế chấp, cơ cấu lại nợ, thu nợ từ khách nợ, bán đấu giá nợ, chứng khoán hóa
nợ xấu. Tuy nhiên, tác giả chƣa làm rõ nội dung của từng phƣơng pháp xử lý nợ.
Các hạn chế này sẽ đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong luận văn này.

5


- Bài báo “Xử lý nợ tồn đọng doanh nghiệp thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế: Kinh

nghiệm Hàn Quốc và bài học với Việt Nam” của tác giả Phạm Mạnh Thƣờng
(2005) đăng trên Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới số 10 (114)
trang 23-37. Trong phần thứ hai của bài viết, tác giả đã trình bày hoạt động mua và
xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 tại Hàn Quốc. Về định giá mua nợ xấu, giai
đoạn trƣớc tháng 7/1998 do chƣa có thị trƣờng và do yêu cầu phải xử lý nhanh nợ
xấu nên KAMCO sử dụng phƣơng pháp đơn giản để mua nợ xấu nhanh nhằm tăng
cƣờng thanh khoản cho các định chế tài chính, giá mua nợ đối với nợ có tài sản thế
chấp từ 70% đến 75% giá trị hợp lý của tài sản thế chấp (giá trị hợp lý của tài sản
thế chấp là giá thấp nhất khi so sánh 3 loại giá nhƣ sau: “giá thẩm định – nghĩa vụ
trả nợ ƣu tiên”, giá trị sổ sách của nợ xấu và giá trị tài sản thế chấp tối đa), đối với
nợ không có tài sản thế chấp thì giá mua nợ từ 10% đến 20% giá trị sổ sách đối với
nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4), giá mua nợ từ 1% đến 3% giá trị sổ sách đối với nợ có
khả năng mất vốn (nợ nhóm 5); từ tháng 8/1998 đến tháng 7/1999 KAMCO tính giá
mua nợ tƣơng đƣơng 45% giá trị thanh lý của tài sản thế chấp, đối với nợ không có
tài sản thế chấp thì giá mua nợ khoảng 3% giá trị sổ sách; từ tháng 7/1999 KAMCO
tính giá mua nợ theo giá trị hiện tại của dòng tiền thu hồi dự tính theo một tỷ suất
chiết khấu hợp lý. Về phƣơng pháp xử lý nợ, tác giả chỉ nêu khái quát các biện pháp
xử lý nợ xấu của KAMCO nhƣ bán nợ thông qua đấu thầu quốc tế, chứng khoán
hóa nợ, tịch biên và bán đấu giá tài sản thế chấp, thu hồi nợ, bán nợ cho các nhà đầu
tƣ, bán nợ cho các AMC, bán nợ cho các công ty tái cơ cấu (CRC), chứng khoán
hóa nợ xấu, tác giả chƣa trình bày nội dung của các phƣơng pháp xử lý nợ. Luận
văn sẽ tiếp tục nghiên cứu để trình bày các nội dung phƣơng pháp xử lý nợ của công
ty mua bán nợ.
- Bài báo “Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam và giải pháp tháo
gỡ” của tác giả Nguyễn Thị Mùi (2012) đăng trên Tạp chí Tài chính số 11 trang 6
Trong bài viết, tác giả đã đánh giá thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt Nam và đề
xuất các cơ chế xử lý nợ xấu của NHTM nhƣ trích lập dự phòng rủi ro theo quy
6



định, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, chủ động phối hợp với khách nợ để cơ
cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ đối với khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời
nhƣng có triển vọng kinh doanh, giảm lãi suất và cho vay vốn mới nhằm giúp doanh
nghiệp tiêu thụ đƣợc sản phẩm để có điều kiện trả nợ, bán nợ cho các AMC và
DATC. Luận văn này kế thừa những cơ chế xử lý nợ xấu của NHTM do tác giả đề
xuất để vận dụng vào trƣờng hợp xử lý nợ xấu tại Công ty mua bán nợ.
- Bài báo “Lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thị Kim Thanh (2012) đăng trên Tạp chí Tài chính số 11-2012 trang 14-20. Trong
bài viết, tác giả đã đánh giá thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam và một số
giải pháp xử lý nợ xấu NHNN đã và đang thực hiện, đồng thời tác giả đã đề xuất
một số giải pháp để xử lý nợ xấu của NHTM Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của
một số quốc gia trên thế giới nhƣ: chính phủ hỗ trợ nguồn vốn ban đầu cho công ty
mua bán nợ để xử lý nợ xấu; trao quyền lực rõ ràng cho công ty mua bán nợ nhƣ
quyền tịch thu tài sản, quyền khôi phục lại hoạt động của doanh nghiệp khách nợ để
tối đa hóa giá trị thu hồi nợ xấu; áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp với
trình độ phát triển của thị trƣờng tài chính nhƣ chuyển nợ xấu thành vốn cổ phần,
chứng khoán hóa nợ xấu, bán nợ xấu trực tiếp cho các nhà đầu tƣ. Luận văn này kế
thừa những nghiên cứu của tác giả về các biện pháp xử lý nợ xấu nêu trên.
- Bài báo “Trả giá vì chậm phản ứng nợ xấu, bài học từ Nhật Bản” của tác
giả Phan Hoài Hiệp (2012) đăng trên Tạp chí Đầu tƣ chứng khoán số 145 (1241)
trang 22-23. Trong bài viết, tác giả đã phân tích: khi nợ xấu của hệ thống các TCTD
tăng cao trong thập niên 1990, Nhật Bản đã thành lập Công ty xử lý và thu hồi nợ
(RCC), Công ty tái thiết công nghiệp (IRCJ) và các Quỹ tái thiết tƣ nhân để mua lại
nợ xấu của các tổ chức tài chính. Để xử lý nợ xấu, RCC đã áp dụng các biện pháp
nhƣ bán tài sản bảo đảm, lấy tài sản bảo đảm để đầu tƣ làm tăng giá trị rồi bán lại
cho nhà đầu tƣ, thu nợ trực tiếp từ khách nợ, bán nợ. Nhiệm vụ của IRCJ là mua lại
các khoản nợ xấu có giá trị lớn để tái cơ cấu, phục hồi doanh nghiệp thông qua các
biện pháp nhƣ xóa bớt nợ cho doanh nghiệp, bán tài sản không sinh lời của doanh
nghiệp để thu nợ, giảm vốn của doanh nghiệp, chuyển nợ xấu thành vốn cổ phần, tái

7


thiết hoạt động của doanh nghiệp, cử ngƣời trực tiếp quản lý điều hành doanh
nghiệp. Sau khi doanh nghiệp hoạt động ổn định thì IRCJ chuyển nhƣợng vốn cổ
phần và bán nợ cho nhà đầu tƣ khác. Tuy nhiên, trong bài báo tác giả chƣa trình bày
nội dung các biện pháp xử lý nợ của công ty mua bán nợ. Luận văn này kế thừa
những quan điểm của tác giả về các biện pháp xử lý nợ của công ty mua bán nợ nhƣ
bán tài sản bảo đảm, thu nợ trực tiếp, bán nợ, các biện pháp tái cơ cấu để phục hồi
doanh nghiệp và sẽ nghiên cứu để làm rõ nội dung của các biện pháp xử lý nợ này
của các công ty mua bán nợ.
2.

- Bài báo “Hiện trạng thị trƣờng mua bán nợ Việt Nam và chính sách phát triển”
của tác giả Đào Duy Huân (2013) đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 8 trang
21-26. Trong phần một của bài viết, tác giả đã lập luận hoạt động mua bán nợ xấu là
lối thoát cho các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động SXKD, thoát khỏi
khủng hoảng, khi nợ xấu đƣợc xử lý sẽ ổn định tài chính trong nƣớc và nâng cao sức
cạnh tranh cho các định chế tài chính. Luận văn này kế thừa những lý luận về xử lý
nợ xấu thông qua hoạt động mua bán nợ theo trình bày của tác giả. Trong phần hai và
phần ba của bài viết, tác giả đánh giá thực trạng nợ xấu tại Việt Nam hiện nay đáng
báo động, trong khi đó thị trƣờng mua bán nợ tại Việt Nam chƣa phát triển, năng lực
tài chính của các AMC trực thuộc NHTM còn hạn chế. Trong phần bốn của bài viết,
tác giả đề xuất một số chính sách nhằm hình thành và phát triển thị trƣờng mua bán
nợ Việt Nam. Luận văn này kế thừa các đề xuất của tác giả nhằm tạo điều kiện cho
thị trƣờng mua bán nợ phát triển nhƣ miễn các loại thuế cho các hoạt động mua bán
nợ, xã hội hóa hoạt động mua bán nợ, phát triển thị trƣờng trái phiếu.

1.1.2. Vấn đề đặt ra để tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động mua, bánnợ và đƣa

ra các giải pháp để xử lý nợ xấu, tuy nhiên khác với nhiều công ty mua bán nợ trên
thế giới đƣợc Chính phủ thành lập vì mục tiêu phi lợi nhuận,Công ty Mua bán nợ
Việt Nam là đơn vị thực hiện đồng thời 2 chức năng: bên cạnh việc xử lý nợ xấu để
lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển đổi sở
hữu DNNN, DATC còn phải thực hiện nhiệm vụ kinh doanh mua bán nợ, bảo toàn
8


và phát triển vốn nhà nƣớc. Với thực tế công tác tại DATC, học viên nhận thấy cần
có một nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống về quản lý hoạt động mua và xử lý nợ
xấu tạiDATC hiện nay từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp với hoạt động đặc thù của
công ty và đề xuất các kiến nghị về cơ chế, chính sách trong hoạt động mua bán nợ
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý cho thị trƣờng mua bán nợ nói chung và phát huy
vai trò là công cụ xử lý nợ của Chính phủ giúp ổn định thị trƣờng nợ xấu và thực
hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong thời gian tới
1.2. Cơ sở lý luậnvà thực tiễn về mua và xử lýnợ
1.2.1. Các khái niệm có liên quan
1.2.1.1.Nợ xấu, mua và bán nợ trên thị trường tài chính
* Nợ xấu:
Theo định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế (International Money Fund: IMF),
một khoản nợ đƣợc xem là nợ xấu khi việc chi trả tiền lãi và gốc quá hạn 90 ngày
hoặc nhiều hơn, hoặc ít nhất 90 ngày kể từ ngày tiền lãi đƣợc vốn hóa, hoặc nợ
đƣợc gia hạn hoặc việc thanh toán dòng tiền trễ hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý do
xác đáng để nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ. Định nghĩa này đƣợc xem nhƣ là
định nghĩa khá bao quát và đầy đủ về nợ xấu.
Theo khoản 6 Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành kèm theo Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam, thì nợ xấu “là
các khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4)
và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5)”

- Các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dƣới chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhƣng quá hạn dƣới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 3 theo khoản 3 và khoản 4 Điều 6
của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
9


+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhƣng quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 4 theo khoản 3 và khoản 4 Điều 6
của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ đã quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhƣng quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã đƣợc cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác đƣợc phân vào nhóm 5 theo khoản 3 và khoản 4 Điều 6
của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.
Các khoản nợ đƣợc phân vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo khoản 3 và
khoản 4 Điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 là:
+ Trong trƣờng hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với TCTD
mà có bất kỳ khoản nợ nào bị chuyển sang nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì TCTD bắt
buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ có rủi ro
cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro.
+ Các khoản nợ mà TCTD có đủ cơ sở đánh giá là khả năng trả nợ của khách
hàng bị suy giảm thì TCTD chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào

các nhóm nợ có rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng khái niệm nợ xấu của Việt Nam đã tiếp cận với
khái niệm nợ xấu theo chuẩn mực quốc tế. Về cơ bản, nợ xấu đƣợc xác định dựa
trên hai yếu tố: 1) thời hạn quá hạn thanh toán và 2) nghi ngờ khả năng trả nợ của
khách hàng bị suy giảm.
Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
Nguyên nhân bên ngoài:Nguyên nhân thuộc về môi trường tự nhiên, như hạn
hán, bảo lũ, sạt lỡ đất...Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh tếnhư khủng hoảng
kinh tế tài chính toàn cầu, khủng hoảng kinh tế trong nước... đã ảnh hưởng xấu đế
10


hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp không có
khả năng tra nợ đúng hạn.
Nguyên nhân thuộc về khách hàng vay làm phát sinh nợ xấu thông thƣờng
là: khách hàng sử dụng nợ vay quá mức, sử dụng vốn vay sai mục đích, năng lực
quản trị điều hành yếu kém, cung cấp thông tin không trung thực, rủi ro, đạo đức
của khách hàng vay.
Nguyên nhân bên trong:Năng lực quản lý yếu kém của ngân hàng; trình độ
yếu kém của cán bộ ngân hàng; rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng. Các nguyên
nhân này cũng dẫn đến nợ xấu trong nền kinh tế.
* Mua, bán nợ trên thị trường
3.

Hoạt động mua, bán nợ đã tồn tại trên thế giới từ nhiều năm trƣớc đây, chẳng hạn
nhƣ tại Mỹ, mua bán nợ đã xuất hiện từ hơn 100 năm trƣớc và thị trƣờng mua bán nợ
bắt đầu phát triển mạnh từ năm 1989. Giao dịch mua bán nợ đƣợc thực hiện thông
qua thị trƣờng thứ cấp, nơi mà các ngân hàng, các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, các công ty
bảo hiểm, quỹ hƣu trí, các tổ chức xử lý nợ... thực hiện các giao dịch mua, bán các
khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo các hình thức và cơ chế khác nhau.


4.

Trong cuốn sách “Financial Institutions Management” tái bản lần thứ sáu của tác
giả Anthony Saunders, Marcia Millon Cornett (2007), mua bán nợ đƣợc định nghĩa
nhƣ sau: “Việc mua bán nợ ngân hàng xảy ra khi ngân hàng cho vay một khoản nợ
và bán khoản nợ đó cho một người mua bên ngoài thông qua hình thức mua bán nợ
có truy đòi hoặc không truy đòi”.

5.

Mua bán nợ có truy đòi (recourse) là hình thức mua bán mà bên bán nợ cam kết
bảo đảm khả năng thanh toán của khách hàng vay cho bên mua nợ, trong trƣờng hợp
khách hàng vay không trả đƣợc nợ khi đến hạn thanh toán thì bên mua nợ có quyền
truy đòi bên bán nợ thanh toán khoản nợ đó cho bên mua nợ. Trong trƣờng hợp này
thì bên bán nợ vẫn theo dõi khoản nợ đã bán trên tài khoản ngoại bảng và vẫn phải
chịu một phần rủi ro tín dụng.

11


Đối với hình thức mua bán nợ không truy đòi (without recourse) thì khoản
nợ đã bán đƣợc loại ra khỏi tài khoản nội bảng và ngoại bảng của bên bán nợ, toàn
bộ rủi ro tín dụng đƣợc chuyển sang cho bên mua nợ.
6.

Theo Khoản 1 Điều 3 của Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng ban
hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của NHNN Việt
Nam, thì: “Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ
chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ”.

Nghiên cứu khái niệm trên cần lƣu ý:
Chủ thể bán nợ:Bên bán nợ trong thị trƣờng mua bán nợ trên thế giới thƣờng

là các ngân hàng lớn, ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng đầu tƣ, các công ty xử lý
nợ. Bên mua nợ trong thị trƣờng mua bán nợ thƣờng là các ngân hàng đầu tƣ, quỹ
đầu tƣ mạo hiểm, ngân hàng trong nƣớc, ngân hàng nƣớc ngoài, các công ty bảo
hiểm và quỹ hƣu trí, các quỹ tƣơng hỗ, các tổ chức xử lý nợ xấu.
Các phương thức mua bán nợ:Trong thị trường mua bán nợ của các nước trên
thế giới, thường có hai phương thức mua bán nợ là: mua bán nợ theo cơ chế tham
gia và mua bán nợ theo cơ chế chuyển nhượng.
Mua bán nợ tham gia là việc bên bán nợ bán một phần khoản nợ cho vay cho
bên mua nợ, nhƣng bên mua nợ bị hạn chế về kiểm soát hợp đồng cho vay và quyền
đối với bên vay. Đặc điểm của mua bán nợ tham gia là:Không có sự chuyển giao
quyền sở hữu khoản nợ từ bên bán nợ cho bên mua nợ, bên bán nợ vẫn duy trì quyền
sở hữu đối với khoản nợ. Bên mua nợ không có quyền trực tiếp thay đổi các điều
khoản của hợp đồng tín dụng ban đầu đƣợc ký kết giữa bên cho vay và bên vay. Bên
mua nợ không có quyền đòi nợ trực tiếp từ bên vay nợ.Khi mua nợ tham gia, bên mua
nợ phải chịu nhiều rủi ro. Trong trƣờng hợp bên bán nợ phá sản, khoản nợ mà bên
mua nợ đã mua đƣợc xem nhƣ là nghĩa vụ không bảo đảm của bên bán nợ.
Chuyển nhƣợng nợ, là việc bên bán nợ bán thực sự một phần hoặc toàn bộ
khoản cho vay cho bên mua nợ và chuyển quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ.
Chuyển nhƣợng nợ có các đặc điểm: Toàn bộ quyền sở hữu khoản nợ đƣợc chuyển

12


giao cho bên mua nợ. Bên mua nợ có quyền thỏa thuận trực tiếp với bên vay để thay
đổi các điều khoản của hợp đồng tín dụng ban đầu, quyền đòi nợ trực tiếp từ bên vay.
Nhƣ vậy, giữa chuyển nhƣợng nợ và mua bán nợ tham gia có những điểm
khác biệt cơ bản. Chuyển nhƣợng nợ là bán đứt khoản nợ, quyền sở hữu khoản nợ

đƣợc chuyển giao cho bên mua nợ, bên mua nợ có quyền trực tiếp đối với bên vay.
Trong khi đó, đối với mua bán nợ tham gia thì bên mua nợ không đƣợc sở hữu
khoản nợ và bị hạn chế về quyền đối với bên vay.
1.2.1.2. Xử lý nợ xấu
* Chính sách xử lý nợ xấu: Trong điều kiện nợ xấu ở mức bình thƣờng,
chƣa đe dọa đến sự an toàn hệ thống tài chính của quốc gia thì việc xử lý nợ xấu
đƣợc thực hiện theo cơ chế ngân hàng tự xử lý. Tuy nhiên, một khi nợ xấu của các
TCTD tích tụ đến một quy mô khá lớn, đe dọa trực tiếp đến sự an toàn của hệ thống
tài chính, chính phủ các nƣớc thƣờng có những chính sách can thiệp nhằm ứng phó
với khủng hoảng và giải quyết hậu quả của nợ xấu nhƣ sau:
- Nhà nước hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM: Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ làm cho
các ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản. Để giúp các ngân hàng duy trì hoạt
động bình thƣờng và tránh xảy ra hiện tƣợng rút tiền gửi hàng loạt trong toàn hệ
thống, chính phủ thông qua NHTW sử dụng các công cụ khác nhau nhƣ tái cấp vốn,
cho vay trên thị trƣờng mở, thị trƣờng liên ngân hàng để hỗ trợ thanh khoản cho các
NHTM, ngăn chặn hiệu ứng đỗ vỡ hàng loạt, ảnh hƣởng đến an toàn của hệ thống.
- Tái cấp vốn và cơ cấu nợ: Chính phủ có thể hỗ trợ cho các thành phần kinh
tế vay vốn từ NHTW với lãi suất và kỳ hạn ƣu đãi để thanh toán nợ vay NHTM.
Ngoài ra, chính phủ còn tái cấp vốn cho các NHTM bằng cách mua cổ phần của các
NHTM để gia tăng thanh khoản cho ngân hàng.
- Thành lập các tổ chức xử lý nợ xấu: Để giải quyết nợ xấu, ngoài việc hỗ
trợ thanh khoản cho các ngân hàng, chính phủ còn thành lập các tổ chức với quyền
hạn đặc biệt để xử lý nợ xấu. Thông thƣờng chính phủ các nƣớc thành lập các công
ty xử lý nợ để tiếp nhận hoặc mua lại nợ xấu từ các ngân hàng và tổ chức tài chính
để xử lý thu hồi.
13


Đối với Việt Nam, chính sách xử lý nợ xấu đƣợc chia làm 2 thời kỳ:
- Giai đoạn từ năm 1990-2000: Nhà nƣớc áp dụng cơ chế kê khai, lên lƣới

để thanh toán bù trừ công nợ phải thu, phải trả của DNNN thông qua hệ thống Ban
thanh toán nợ từ Trung ƣơng đến các Bộ, ngành, địa phƣơng. Xét trên phƣơng diện
lý thuyết, chính sách kê khai bù trừ nợ có tác dụng giải quyết nhanh và dứt điểm
tình trạng nợ nần dây dƣa giữa các DNNN, giữa DNNN và NHTM Nhà nƣớc, giữa
DNNN với NSNN. Tuy nhiên, do cơ chế này mang nặng tính hành chính nên nợ
xấu trong các NHTM Nhà nƣớc không đƣợc giải quyết nhanh và dứt điểm.
- Giai đoạn sau năm 2000 đến nay: Chính phủ cho phép các NHTM thành
lập các AMC và các công ty mua bán nợ thuộc sở hữu nhà nƣớc để xử lý nợ xấu của
hệ thống NHTM.
* Mô hình tổ chức xử lý nợ xấu:
- Mô hình AMC trực thuộc NHTM: vào năm 2001, thông qua Quyết định số
151/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 Chính phủ cho phép thành lập các AMC trực
thuộc NHTM để xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM. Cho đến nay, đã có khoảng 27
AMC trực thuộc các NHTM. Do nguồn vốn của các AMC khá nhỏ, quy định pháp lý
cho hoạt động mua bán nợ ở Việt Nam còn thiếu nên các AMC này không đủ điều
kiện xử lý nợ xấu của ngân hàng mẹ, hoạt động của các AMC này là quản lý, khai
thác tài sản xấu cho ngân hàng mẹ.
- Mô hình các công ty mua bán nợ thuộc sở hữu nhà nước: Nhằm mục đích
xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM và hỗ trợ sắp xếp đổi mới DNNN có nợ xấu, vào
năm 2003 Chính phủ thành lập DATC trực thuộc Bộ Tài chính để mua và xử lý nợ
xấu của các NHTM. DATC là tổ chức xử lý nợ xấu tập trung đầu tiên do Chính phủ
thành lập nhƣng không có địa vị pháp lý đặc biệt nào so với các công ty mua bán nợ
trên thế giới.
Vào năm 2013, khi nợ xấu gia tăng đến mức báo động, Chính phủ tiếp tục
thành lập thêm một tổ chức xử lý nợ tập trung là VAMC trực thuộc NHNN. Mục
tiêu hoạt động của VAMC là không vì mục tiêu lợi nhuận, đƣợc Chính phủ trao cho
một số thẩm quyền đặc biệt nhƣ (1) phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của
14



TCTD; (2) hỗ trợ tài chính cho khách nợ nhƣ cho vay trực tiếp, bảo lãnh vay vốn,
mua trái phiếu doanh nghiệp; (3) buộc các TCTD có tỷ lệ nợ xấu trên 3% phải bán
nợ cho VAMC. Sau một thời gian tập trung mua nợ, VAMC cũng đã triển khai xử
lý nợ xấu để thu hồi, tạo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng.
Nhƣ vậy, để giải quyết nợ xấu, ứng phó với khủng hoảng tài chính, ngoài
các biện pháp hỗ trợ thanh khoản, tái cấp vốn và cơ cấu lại nợ cho các NHTM,
chính phủ các nƣớc thƣờng thành lập các công ty mua bán nợ để xử lý nợ xấu.
Điều này chứng tỏ rằng, các công ty mua bán nợ đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc giải quyết nợ xấu của nền kinh tế.
1.2.2. Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ
1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý hoạt động mua và xử lý nợ
* Khái niệm quản lý hoạt động mua và xử lý nợ
Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ là quá trình xây dựng và thực thi chiến
lƣợc, chính sách quản lý và kế hoạch kinh doanh trong hoạt động mua và xử lý nợ
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụđã đề ra trong từng giai đoạn thời kỳ khác
nhau của công ty mua bán nợ.
* Mục tiêu quản lý hoạt động mua và xử lý nợ
- Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ nhằm thực hiện mục tiêu góp phần
giảm quy mô và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM theo chủ trƣơng của Chính phủ, thúc
đẩy quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nƣớc.
- Quản lý hoạt động mua và xử lý nợ nhằm thực hiện các định hƣớng chiến
lƣợc của công ty, hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra.
- Đảm bảo việc thực hiệnđúng vàvận dụng triệt để cơ chế chính sách,phát
huy đƣợc các lợi thế, các kinh nghiệm đúc kết trong thực tiễn hoạt động mua và xử
lý nợ nhằm thực hiện hiệu quả kế hoạch kinh doanh của Công ty.
1.2.2.2. Nội dung quản lý hoạt động mua và xử lý nợ
a, Lập kế hoạch quản lý hoạt động mua và xử lý nợ
- Lập kế hoạch hoạt động mua nợ:
Kế hoạch mua nợ đƣợc xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
15



- Căn cứ thị trƣờng nợ xấu của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, để đánh
giá nhu cầu xử lý nợ xấu của các đơn vị làm cơ sở xây dựng kế hoạch mua nợ xấu.
- Bên cạnh yếu tố nguồn hàng, cần phân tích, đánh giá về các tổ chức có
chức năng kinh doanh mua bán nợ xấu trên thị trƣờng. Theo thống kê, ngoài DATC
hiện nay có khoảng 24 tổ chức kinh doanh mua bán nợ. Việc xác địnhcác đối thủ
cạnh tranh là căn cứ để công ty tính toán khối lƣợng nợ xấu dự kiến có thể mua trên
thị trƣờng, việc tính toán dựa vào các ƣu điểm, thế mạnh của Công ty nhƣ vốn lớn;
kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực mua, bán, xử lý nợ xấu; trình độ nhân sự...
- Căn cứ chiến lƣợc, định hƣớng phát triển của Công ty để xây dựng kế
hoạch mua nợ nhằm đảm bảo mục tiêu thực hiện nhiệm vụ trọng tâm. Đồng thời,
quy mônguồn vốn của đơn vị rất quan trọng trong việc quyết định cơ cấu và giá trị
các khoản nợ xấu có thể mua nhằm đảm bảo khả năng thực hiện kế hoạch mua nợ.
- Lập kế hoạch hoạt động xử lý nợ
+ Kế hoạch xử lý nợ đƣợc xây dựng căn cứ vào các phƣơng án nợ đã mua,
triển khai thực hiện công tác tái cơ cấu, bán nợ, thu hồi nợ qua các biện pháp bán tài
sản đảm bảo, khởi kiện...
+ Lập kế hoạch xử lý nợ phải bám vào các chỉ tiêu kế hoạch nhƣ doanh thu,
doanh số, lợi nhuận...tính theo năm tài chính và thực hiện nguyên tắc bảo toàn và
phát triển vốn.
+ Kế hoạch xử lý nợ xây dựng trên nguyên tắc kế thừa, tiếp tục các phƣơng
án đang xử lý và mục tiêu thực hiện nhiệm vụ chính trị của công ty.
b, Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động mua và xử lý nợ:
* Tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch quản lý mua và xử lý nợ:
- DATC là doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, Bộ Tài chính làmchủ sở hữu
vốn. Hội đồng thành viên Công ty Mua bán nợ Việt Nam đƣợc Bộ Tài chính ủy
quyền thực hiện việc quản lý, giám sát hoạt động của DATC.
- Thực hiện chức năng quản lý, Hội đồng thành viên giao cho Tổng giám đốc
và các phó Tổng giám đốc (Ban điều hành) tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt

động mua và xử lý nợ trong toàn Công ty.
16


×