Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Lợn Nái Lai F1 Và Khả Năng Sản Xuất Thịt Của Con Lai F2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI QUỐC KHÁNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LAI F1 (♂ RỪNG x ♀ BẢN ĐỊA)
VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA CON LAI
F2 (♂ RỪNG x ♀ F1) NUÔI TẠI HUYỆN ĐÀ BẮC
TỈNH HÒA BÌNH
Ngành: Chăn nuôi
Mã số ngành: 8.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG ĐỨC HOÀN

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ bất cứ một học vị nào. Các kết quả nghiên cứu có sự phối hợp với
người khác đã được đồng ý bằng văn bản. Các thông tin, tài liệu trích dẫn
trong luận án này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được
cảm ơn đầy đủ.


Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố.
Hòa Bình, ngày 18 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận án

Bùi Quốc Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trong thời gian qua bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo hướng dẫn khoa học Tiến sĩ, Giảng viên chính Phùng Đức Hoàn - đã quan
tâm dìu dắt, tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt bản Luận văn này. Trước
tiên, tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn đã
định hướng khoa học cho tôi hoàn thành được kết quả nghiên cứu của mình.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, các Thầy cô giáo cùng các cán bộ Bộ môn Chăn nuôi Động
vật, các Thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y và Phòng quản lý đào tạo Sau đại
học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới anh chị em cán
bộ Chi cục Chăn nuôi và Thú Y tỉnh Hòa Bình, phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Đà Bắc, Ủy ban nhân dân xã Tiền Phong, Đoàn Kết,
Mường Chiềng, Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Đà Bắc đã giúp đỡ và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè,
người thân đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Hòa Bình, ngày 18 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận án

Bùi Quốc Khánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 3
1.1.1. Cơ sở khoa học về lai giống .................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản và khả năng sản xuất của lợn nái .................. 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái ...................... 8
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng ....... 11
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 13

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 16
1.4. Giới thiệu về một số giống lợn Bản địa và Lợn rừng .............................. 19
1.4.1. Lợn Bản địa ........................................................................................... 19
1.4.2. Lợn Rừng .............................................................................................. 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn Bản địa tại huyện Đà Bắc................ 22
2.3.2. Đánh giá khả năng sinh sản của nái F1 (♂ Rừng x ♀ Bản địa) ............ 22
2.3.3. Đánh giá khả năng sản xuất thịt của lợn F2 (♂ Rừng x ♀F1) .............. 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.4.1. Thu thập các thông tin chung tình hình chăn nuôi lợn Bản địa tại
huyện Đà Bắc .................................................................................................. 23
2.4.2. Các chỉ tiêu sinh lý và năng suất sinh sản lợn nái F1 ........................... 23
2.4.3. Khả năng sinh trưởng của lợn lợn thịt F2 (♂ Rừng x ♀F1) ................. 24
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26
3.1. Số lượng, cơ cấu đàn lợn và phương thức chăn nuôi............................... 26
3.1.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại điểm theo dõi .................................................. 26
3.1.2. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại địa điểm theo dõi ............................................ 28
3.1.3. Tình hình chăn nuôi và tập quán nuôi lợn của huyện Đà Bắc .............. 30

3.2. Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản và năng suất sinh sản.................................. 34
3.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái.......................................... 34
3.2.2. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của lợn nái.................................... 36
3.2.3. Khối lượng, kích thước các chiều đo của nái sinh sản.......................... 41
3.3. Khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của lợn F2 (♂ Rừng x ♀F1) ....... 42
3.3.1. Thức ăn sử dụng cho lợn thịt F2 (♂ Rừng x ♀F1) ............................... 42
3.3.2. Khối lượng của lợn F2 (♂ Rừng x ♀F1) .............................................. 43
3.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn F2 (♂ Rừng x ♀F1)............................... 45
3.3.4. Sinh trưởng tương đối của của lợn F2 (♂ Rừng x ♀F1)....................... 47
3.3.5. Kết quả mổ khảo sát .............................................................................. 49
3.3.6. Hiệu quả kinh tế của lợn F2 (♀F1 x ♂ Rừng) nuôi thịt ........................ 51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CS:

Cộng sự

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long


ĐC:

Đối chứng

GĐ:

Giai đoạn

KL:

Khối lượng

SS:

Sơ sinh

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN:

Thí nghiệm

VAC:

Vườn, ao, chuồng

VACR:


Vườn, ao, chuồng, rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại địa điểm theo dõi ............................... 26
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn tại địa điểm theo dõi ....................................... 29
Bảng 3.3. Tình hình chăn nuôi lợn Bản và quy mô trong các hộ ............ 31
Bảng 3.4. Phương thức chăn nuôi ............................................................ 33
Bảng 3.5: Sinh lý sinh dục của lợn nái (n = 30) ....................................... 35
Bảng 3.6. Khả năng sinh sản của lợn nái (n = 30) ................................... 37
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của lợn nái qua các
lứa đẻ ........................................................................................ 40
Bảng 3.8. Khối lượng và kích thước một số chiều đo của lợn nái
sinh sản .................................................................................... 41
Bảng 3.9. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn sử dụng cho lợn thịt
F2 (♂ Rừng x ♀F1).................................................................. 42
Bảng 3.10. Công thức phối trộn thức ăn cho lợn thịt ................................. 42
Bảng 3.11: Khối lượng qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi (kg) .... 43
Bảng 3.12: Sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng tuổi (g/con/ngày) ........... 46
Bảng 3.13: Sinh trưởng tương đối của lợn qua các tháng tuổi (%)............ 48
Bảng 3.14. Tỷ lệ phần thân thịt lợn ♀ F2 (n = 3)....................................... 50
Bảng 3.15. Tỷ lệ phần thân thịt lợn ♂ F2 (n=3)......................................... 50
Bảng 3.16: Hiệu quả kinh tế của lợn F2 (♀F1 x ♂ Rừng) ......................... 51


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu đàn lợn nuôi tại địa điểm theo dõi ......................... 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu về thịt lợn của người tiêu
dùng ngày một nâng cao không chỉ về số lượng mà còn cả về chất lượng. Trong
những năm qua, các giống lợn ngoại nhập như Yorkshire, Landrace, Duroc…và
lợn lai (lợn nội x lợn ngoại hay lợn ngoại x lợn ngoại) đang được nuôi phổ biến
ở các vùng trong khi đó các giống lợn nội đang có xu hướng giảm dần, một số
giống còn có nguy cơ tuyệt chủng.
Các giống lợn ngoại nhập phải được nuôi bằng thức ăn công nghiệp và
quản lý theo phương pháp công nghiệp, có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh
tế cao, đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì vậy,
ở các vùng nông thôn nghèo, vùng núi cao, nơi không có điều kiện đầu tư cho
phát triển chăn nuôi, các giống lợn địa phương vẫn được ưa chuộng. Ngoài ra,

các giống địa phương còn là nguồn gen quí và đa dạng để khai thác, lai tạo
các giống thương phẩm và tạo ra hệ thống nông nghiệp bền.
Những năm gần đây tình hình chăn nuôi lợn ngày càng phát triển theo
hướng chuyên nghiệp hơn và quy mô lớn hơn. Cơ cấu giống đã được cải thiện
tích cực, hầu hết các giống lợn có năng suất, chất lượng cao trên thế giới đã
được nhập vào nước ta để cải tạo đàn lợn trong nước. Tuy nhiên việc nhập và
thích nghi các giống lợn ngoại vào các vùng núi cao, xa xôi gặp phải rất nhiều
khó khăn như vấn đề dinh dưỡng phải tốt, điều kiện chăm sóc phải tốt vì khả
năng chống bệnh của lợn ngoại và lợn lai kém, dịch bệnh xảy ra nhiều gây
thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Vấn đề đặt ra là cần xây dựng một đàn nái
nền giống nội tốt làm nguyên liệu lai tạo với lợn ngoại nâng cao năng suất thịt
và hiệu quả chăn nuôi cho vùng cao. Ngoài ra nhu cầu thị trường hiện nay về
thực phẩm cũng đang hướng đến những phẩm chất thịt thơm ngon, phù hợp
với điều kiện chăm sóc và điều kiện kinh tế của người dân vùng cao. Để tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
dần khả năng nhận thức, trình độ hiểu biết của người chăn nuôi lợn đồng bào
dân tộc thiểu số, ngoài việc phổ biến kiến thức đồng thời phải cung cấp cho
người dân lợn giống chất lượng phù hợp với điều kiện của vùng. Những năm
gần đây, việc sử dụng các giống lợn khác như Móng Cái (MC), lợn Rừng đã
thuần hóa để cho lai với các giống lợn Bản địa ở địa phương các tỉnh vùng
cao, nhằm tận dụng những ưu điểm lai như khả năng kháng bệnh tốt, sức chịu
đựng kham khổ tốt, phẩm chất thịt thơm ngon và tạo ra các sản phẩm đặc sản
mang tính vùng miền.
Từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (♂ Rừng x ♀ Bản địa) và khả

năng sản xuất thịt của con lai F2 (♂ Rừng x ♀F1) nuôi tại huyện Đà Bắc
tỉnh Hòa Bình”
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được khả năng sinh sản của đàn nái lai F1 (♂ Rừng x ♀ Bản
địa) nuôi cho các nông hộ tại huyện Đà Bắc - Hòa Bình.
Theo dõi khả năng sinh trưởng và sơ bộ đánh giá chất lượng thịt của con
lai F2 (♂ Rừng x ♀ F1).
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài cung cấp thêm thông tin về các tổ hợp lai ở
lợn và đóng góp thêm những số liệu khoa học phục vụ cho nghiên cứu và
giảng dạy trong các trường Đại học, Cao đẳng và Viện nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả
chăn nuôi và cải thiện năng suất nhóm giống lợn Địa phương tại huyện Đà
Bắc tỉnh Hoà Bình thông qua lai giống với đực Rừng. Định hướng cho người
dân chăn nuôi lợn nội chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và phát triển
nông nghiệp bền vững tại địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Cơ sở khoa học về lai giống
1.1.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các cá

thể là sự sai khác về mức độ hơn sự sai khác về chủng loại, đó là bản chất của
tính trạng đa gen (polygene), tính trạng số lượng bị tác động rất lớn bởi các nhân
tố môi trường. Sự khác nhau này là nguồn vật liệu cho quá trình chọn lọc tự
nhiên và nhân tạo.
Tính trạng số lượng có các đặc trưng đó là những tính trạng được quy
định bởi nhiều cặp gen, mỗi gen chỉ có một tác động nhỏ và có hiệu ứng nhỏ
nhất định (minorgen); Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều
kiện môi trường; Có thể xác định số lượng bằng phép đo; Các giá trị quan sát
được của các tính trạng số lượng là các biến thiên liên tục.
Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi là các tính trạng
số lượng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau
vào cấu thành năng suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản
xuất có sự phân bố liên tục và chịu tác động nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
Hiện tượng di truyền liên quan đến tính trạng số lượng đó là sự giống
nhau giữa các con vật có quan hệ họ hàng là cơ sở của sự chọn lọc, hiện tượng
suy hoá cận huyết và ngược lại là ưu thế lai đây là cơ sở của sự chọn phối để
nhân giống thuần hoặc lai tạo. Cho đến nay di truyền học số lượng đã được
nhiều nhà di truyền học thống kê bổ sung, nâng cao và được ứng dụng rộng rãi
vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình được biểu thị như sau: P = G + E
Trong đó: P là giá trị kiểu hình; G là giá trị kiểu gen; E là Sai lệch
môi trường.
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất 2 locus trở lên được

biểu thị:
P= A +D +I + Eg + Es
Trong đó: A là giá trị cộng gộp; D là giá trị sai lệch trội; I là sai lệch tương
tác (át gen); Eg: sai lệch môi trường chung; Es: sai lệch môi trường riêng.
Như vậy, muốn cải tiến năng suất của vật nuôi có thể tác động: về mặt
di truyền (G), vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc, tác động vào
hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống và tác động vào môi trường
(E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi như chế độ dinh dưỡng, chuồng
trại, vệ sinh, chăm sóc, quản lý, thú y...
1.1.1.3. Hệ số di truyền
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
đạt được khi tiến hành chọn lọc đối với một tính trạng nhất định. Các tính
trạng có hệ số di truyền thấp hiệu quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại
cao; ngược lại những tính trạng có hệ số di truyền cao thì có hiệu quả chọn
lọc cao song hiệu quả lai giống thấp (Phan Cự Nhân và cs, 1985).
1.1.1.4. Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai
Lai giống
Lai giống là cho giao phối những động vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các
dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, nhưng hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai
lại tương tự như nhau (Lasley, 1974).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế

lai đối với một số tính trạng nhất định.
Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có các đặc điểm vượt trội hơn cha mẹ về
sức sống, tốc độ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản, về tính chống
chịu với điều kiện bất lợi của môi trường và khả năng sử dụng chất dinh dưỡng ...
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết và
sự suy giảm sức sống do cận huyết được khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993).
Bản chất hiện tượng ưu thế lai được Nguyễn Văn Thiện (1995) giải
thích bởi ba thuyết đó là thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai:
- Công thức lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần Đình Miên và cs
(1994) mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể.
Theo Trần Kim Anh (2000) thì ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai
của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai
cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn
sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối giống,
tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5-10 %, khi lai 3
giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10-15%, số con cai
sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1kg, ở 28
ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có mức
độ di truyền khác nhau. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống
và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng này có hệ số di
truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so
với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau, số con đẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%, số con cai sữa có ưu thế lai của
mẹ là 11%, khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%, ưu thế lai
của mẹ 18% (Richard, 2000).
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống
càng khác xa nhau về di truyền thì ưu thế lai thu được càng lớn. Nếu các
giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức độ dị
hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý, ưu thế lai càng cao. Như vậy,
ưu thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản và khả năng sản xuất của lợn nái
1.1.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Chu kỳ động dục của lợn cái: Lợn cái sau khi thành thục về tính thì
có biểu hiện động dục, cứ sau một khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh
dục của nó có những biến đổi đặc biệt, kèm theo sự rụng trứng và động dục,
hiện tượng này lặp đi lặp lại nhiều lần gọi là chu kỳ động dục, chu kỳ động
dục của lợn cái trung bình 21 ngày (18 - 21 ngày).
* Tuổi động dục đầu tiên: Là thời gian từ sơ sinh cho đến khi lợn cái
hậu bị có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau
tuỳ theo giống. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, ở lợn nái
lai tuổi động lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội thuần. Tuổi động dục lần
đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, thời gian
chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh
trưởng trước và sau cai sữa.
* Tuổi phối giống lần đầu: Thông thường ở lần động dục lần đầu tiên

người ta chưa phối giống, vì ở thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc,
số trứng rụng còn ít. Người ta thường cho phối giống vào lần động dục thứ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
hai hoặc ba. Tuổi phối giống lần đầu của lợn thường được tính bằng cách
cộng tuổi động dục lần đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ
nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu. Thường phối giống vào lúc 6 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn ngoại do khối lượng
động dục lần đầu lớn, cho nên có thể phối giống từ lần động dục đầu tiên. Lợn
lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg và
lợn ngoại phối giống vào lúc 9 tháng tuổi với khối lượng không dưới 80kg.
* Tuổi đẻ lứa đầu: Là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Sau khi phối giống,
lợn có chửa 114 ngày (112 - 116 ngày), cộng thêm số ngày mang thai này lợn
sẽ có tuổi đẻ lứa đầu.
* Lợn nái động dục trở lại sau đẻ: Sau cai sữa 3 - 5 ngày (lúc lợn con
45 - 50 ngày tuổi) lợn nái động dục trở lại. Cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai,
trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao. Đối với lợn sau cai sữa từ 3 - 7 ngày
thường động dục trở lại.
* Đặc điểm động dục của lợn cái: Sự lớn nhanh và phát triển mạnh của
cơ quan sinh dục của lợn cái, đặc biệt là buồng trứng và tử cung, xảy ra ở độ
tuổi 6 - 9 tháng với lợn ngoại, 4 - 5 tháng với lợn nội. Cùng với sự phát triển
của cơ quan sinh dục, quá trình rụng trứng cũng được tăng dần theo độ tuổi,
số lượng trứng rụng qua mỗi giai đoạn khác nhau. Ở lợn cái, khi 15 tuần tuổi
mới xuất hiện các nang trứng đầu tiên, khi ở giai đoạn hậu bị trung bình rụng
từ 8 - 14 trứng và số trứng rụng cao nhất ở giai đoạn lợn nái cơ bản là 12 - 20
trứng. Số lượng trứng rụng còn phụ thuộc vào giống và tuổi.
1.1.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái

Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật
đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình
có sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng,
con cái sản sinh ra trứng, sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp
tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
Lợn là loài đa thai có khả năng đẻ nhiều con mỗi lứa và nhiều lứa trong
một năm, mỗi lứa có thể đẻ từ 6 - 14 con tuỳ theo từng giống. Sở dĩ lợn đẻ
được nhiều con mỗi lứa là do số trứng rụng nhiều mỗi lần động dục, trung
bình từ 20 - 25 trứng. Tuy nhiên, số con đẻ ra thường thấp hơn số trứng rụng.
Nhìn chung, ta có thể tăng được số con đẻ ra mỗi lứa nếu tăng tỷ lệ thụ thai và
nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái hợp lý khi có chửa.
Khả năng sinh sản của lợn nái được đánh giá theo những chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu chất lượng đàn con: Số con sơ sinh sống đến 24h/lứa đẻ; Tỷ
lệ nuôi sống; Số lợn con cai sữa/nái/năm; Khối lượng sơ sinh toàn ổ; Khối
lượng toàn ổ 21 ngày tuổi; Khối lượng toàn ổ cai sữa; Khoảng cách lứa đẻ;
Khả năng tiết sữa.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
- Yếu tố di truyền: Giống là tiền đề và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (Đặng Vũ Bình, 1999). Chọn lọc là
phương pháp đơn giản và được sử dụng sớm nhất để nâng cao chất lượng đàn
giống vật nuôi. Chọn lọc cũng là động lực đầu tiên để đạt tới sự tiến bộ di
truyền, chọn lọc có thể tăng số lượng gen tốt và giảm số lượng gen xấu thông
qua quan sát kiểu hình.

Các giống khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu
gen của chúng khác nhau, mỗi giống gia súc đều có cả gen trội và gen lặn đối
với chỉ tiêu mong muốn và không mong muốn, gen là nguyên nhân làm biến
đổi khối lượng buồng trứng, số nang trứng chưa thành thục, số lượng nang
trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. Ở gia súc thuộc các giống khác
nhau thì có sự thành thục về tính cũng khác nhau, gia súc có tầm vóc nhỏ như
các giống lợn nội (Móng Cái, Ỉ...) thường thành thục sớm hơn so với các
giống lợn ngoại có tầm vóc lớn (Landrace, Yorkshire...). Theo Nguyễn Ngọc
Phục (2003), thì lợn cái Meishan có tuổi thành thục sớm hơn so với lợn
Landrace, Yorkshire khi nuôi trong cùng điều kiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
- Thức ăn và dinh dưỡng: Thức ăn và dinh dưỡng là yếu tố quan trọng
để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái, cần phải cung cấp đầy đủ về số
lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng cho lợn nái hậu bị, lợn nái có chửa
và lợn nái nuôi con. Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có thể làm
tăng số lượng trứng rụng, tăng số phôi sống (Ian Gordon, 1997). Nuôi dưỡng
lợn nái với mức năng lượng cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm tăng tỷ lệ chết
phôi ở lợn nái mới đẻ (Ian Gordon, 1997).
Lợn nái nuôi con nên cho ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian động dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Gordon, 1997). Theo Chung và cs (1998) tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn
nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con.
Ian Gordon (2004) cho biết tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở
giai đoạn đầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian động dục

trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn cuối,
tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu
kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu.
- Mùa vụ: Khả năng sinh sản của lợn nái cũng bị ảnh hưởng trực tiếp
của yếu tố mùa vụ hay cụ thể hơn là nhiệt độ và độ ẩm của môi trường.
Gaustad - Aas và cs (2004), cho biết mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ.
Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm năng suất sinh sản ở lợn nái nuôi
chăn thả thấp: tỷ lệ chết ở lợn con cao, thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn
nái tăng, tỷ lệ động dục trở lại sau cai sữa giảm và tỷ lệ thụ thai giảm. Lợn nái
phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối
giống, giảm khả năng sinh sản từ 5-20%.
- Tuổi và lứa đẻ: Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến số con đẻ ra/ổ. Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
sản. Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế
bào trứng ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục
thứ ba (Deckert và cs, 1998). Số con đẻ ra tương quan thuận với số lượng
trứng rụng (Ian Gordon, 1997). Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
khả năng sinh sản của lợn nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của
lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt
cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và sau đó gần như là ổn định hoặc hơi giảm khi
lứa đẻ tăng lên. Theo Ian Gordon (1997), thì số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một
đến lứa đẻ thứ tư, ở lứa đẻ thứ tám trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên.
Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4,
5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ

hơn so với những lứa đẻ sau (Colin, 1998).
- Số lần phối và phương thức phối giống: Ian Gordon (1997), cho biết số
lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ,
phối đơn trong một chu kỳ động dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt được số
con đẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ động dục làm tăng số con
đẻ ra/ổ. Tác gải này cũng cho rằng khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần,
mỗi lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
- Thời gian cai sữa: Phân tích 14,925 lứa đẻ của 39 đàn lợn nái ở Mỹ
(Ian Gordon, 1997) nhận thấy thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có số
sơ sinh/ổ, số con đẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian động dục trở lại ngắn,
khoảng cách từ khi đẻ đến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài. Lợn
nái cai sữa ở 28-35 ngày, thời gian động dục trở lại 4-5 ngày có thể phối
giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998). Lợn nái phối giống sau khi
cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15,9 so với 24,6) và số phôi ở ngày
chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ thai thấp, số phôi sống ít và
thời gian động dục trở lại dài (Deckert và cs, 1998).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng
1.1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng
bộ phận hay của toàn cơ thể con vật. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh
trưởng của lợn thịt gồm:
* Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn giai đoạn từ sơ sinh đến cai
sữa qua các chỉ tiêu: Khối lượng sơ sinh/ổ (kg); Thời gian cai sữa (ngày);
Khối lượng cai sữa/ổ (kg); Tăng khối lượng từ sơ sinh đến cai sữa (g); * Đánh

giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt thường dùng các chỉ tiêu: Tuổi bắt đầu
nuôi (ngày); Khối lượng bắt đầu nuôi (kg); Tuổi kết thúc nuôi (ngày); Khối
lượng kết thúc nuôi (kg); Tăng khối lượng/ngày nuôi (g);
1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn
- Các yếu tố di truyền: Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng và
cho thịt khác nhau, tiềm năng di truyền của quá trình sinh trưởng của các gia
súc được thể hiện thông qua hệ số di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng
khối lượng sơ sinh và sinh trưởng trong thời gian bú sữa dao động từ 0,050,21, hệ số di truyền này thấp hơn so với hệ số di truyền của tính trạng này
trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg). Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có
mối tương quan di truyền nghịch và khá chặt chẽ đã được nhiều tác giả nghiên
cứu kết luận, đó là: - 0,51 đến - 0,56 (Nguyễn Văn Đức và cs, 2001); - 0,715
(Nguyễn Quế Côi và cs, 1996).
- Các yếu tố ngoại cảnh
• Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố
ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn. Trong
chăn nuôi chi phí cho thức ăn chiếm 70-80% giá thành sản phẩm, do đó chỉ tiêu về
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ cao và ngược
lại, qua nghiên cứu và thực tế cho thấy vật nuôi có khả năng sinh trưởng tốt do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
khả năng đồng hóa cao, hiệu quả sử dụng thức ăn cao thì tiêu tốn thức ăn thấp, do
đó thời gian nuôi sẽ được rút ngắn tăng số lứa đẻ/nái/năm. Tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng chính là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn của cơ thể. Chỉ tiêu về tiêu tốn
thức ăn và tăng khối lượng có mối tương quan nghịch do đó khi nâng cao khả
năng tăng khối lượng có thể sẽ giảm chi phí thức ăn.

• Ảnh hưởng của tính biệt
Lợn đực có tốc độ phát triển nhanh hơn lợn cái và lợn đực có khối
lượng nạc cao hơn lợn cái và đực thiến. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng
cho duy trì của lợn đực cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Một số công
trình nghiên cứu khác lại cho rằng lợn đực thiến có mức độ tăng khối lượng
cao hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn.
Lợn đực thiến có mức tăng khối lượng cao hơn lợn cái và tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng cũng cao hơn. Cụ thể các chỉ tiêu vỗ béo và giết thịt
Landrace đạt được như sau: đối với lợn cái tăng khối lượng đạt 868 g/ngày.
Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng là 2,60 kg/kg. Các chỉ tiêu tương ứng ở
lợn đực thiến là 936,00 g/ngày và 2,70 kg/kg.
• Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất
và chất lượng thịt. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm
sóc nuôi dưỡng đàn lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng
khối lượng thấp hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi.
Các tác nhân stress có ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất và sức
sản xuất của lợn, đó là: điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, khẩu phần ăn
không đảm bảo, chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc kém, vận chuyển, phân đàn,
tiêm chủng, điều trị, thay đổi khẩu phần ....
• Ảnh hưởng của năm và mùa vụ
Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết
chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng của lợn. Pathiraja và cs
(1990) cho biết sự khác nhau giữa năm và mùa ảnh hưởng đến tăng khối
lượng và dày mỡ lưng là rõ rệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tăng khối
lượng của lợn, nếu nuôi lợn từ 20 kg đến 90 kg ở nhiệt độ từ 8oC đến 22oC thì
khả năng tăng khối lượng tăng và nhu cầu về thức ăn cũng tăng lên. Nguyễn
Văn Đức và cs (2000), Trần Thị Minh Hoàng và cs (2003), cũng cho biết tăng
khối lượng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố mùa vụ và năm thí nghiệm.
• Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt cũng phụ thuộc vào tuổi và khối
lượng lúc giết thịt. Giết thịt ở độ tuổi lớn hơn thì chất lượng thịt sẽ tốt hơn do
sự tăng lên của các mô ở giai đoạn cuối của thời kỳ trưởng thành. Song không
nên giết thịt ở tuổi quá cao vì lợn sau 6 tháng tuổi khả năng tích lũy mỡ lớn.
dẫn đến tỷ lệ nạc sẽ thấp và hiệu quả kinh tế kém.
Chất lượng thịt lợn cũng thay đổi theo tuổi giết thịt là do thành phần cơ thể
phát triển khác nhau ở từng giai đoạn. Mô cơ phát triển rất mạnh ngay từ khi còn
nhỏ nhưng tốc độ giảm dần, còn mô mỡ tốc độ tích lũy ngày càng tăng. Tính từ
khi sinh ra đến 7 tháng tuổi khối lượng lợn tăng khoảng 100 lần, trong đó mô
xương chỉ tăng khoảng 30 lần, mô cơ tăng 81 lần còn mô mỡ tăng tới 675 lần.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Từ Quang Hiển và Cs (2004), lợn Hạ Lang, huyện Hạ Lang, tỉnh
Cao Bằng có các chỉ tiêu về sinh sản và sinh trưởng như sau:
- Sinh sản: số con đẻ ra/lứa là 10,45 con; Số con còn sống để nuôi/ổ là
9,95 con, thời gian động dục trở lại là 8,6 ngày.
- Sinh trưởng: khối lượng lúc 3, 4, 5, 6, 7, 8 tháng tuổi lần lượt là
11,06; 17,18; 24,37; 33,06; 43,13; 51,64 kg. Sinh trưởng tuyệt đối lúc 3, 4, 5,
6, 7, 8 tháng tuổi đạt 139,7; 204; 239,7; 289,7; 335,7; 283,7g/ngày.
Theo Lê Đình Cường và Cs (2016), thì lợn Mường Khương, huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai, có các chỉ tiêu về sinh sản, sinh trưởng và
cho thịt như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14
- Sinh sản: số con đẻ ra/ổ lứa 1 và 2: 6,53 con; lứa 3-4: 7,87 con. Số con
còn sống để nuôi lứa 1-2: 6,23 con; lứa 3-4: 7,45 con. Số con sống lúc 60 ngày
lứa 1-2: 5,7 con; lứa 3-4: 7,94 con. Khối lượng cả ổ 60 ngày lứa 1-2: 38,19 kg;
lứa 3-4: 50,97 kg.
- Sinh trưởng: khối lượng lợn nuôi thịt lúc 4, 6, 8 tháng tuổi lần lượt là:
25,17; 53,32; 72,14 kg.
- Tỷ lệ thịt giết mổ lúc 8 tháng tuổi: khối lượng giết thịt: 73,50 kg; tỷ lệ
móc hàm: 78,85%; tỷ lệ nạc/thịt xẻ: 42,58%; tỷ lệ mỡ/thịt xẻ: 35,67%; tỷ lệ
xương/thịt xẻ: 12,58%.
Theo Nguyễn Thiện (2016),thì lợn Móng Cái có khả năng sinh sản sinh
trưởng và cho thịt như sau:
- Sinh sản: lợn nái có 12 - 16 vú, số con/lứa là 11 - 13 con; số lứa/năm
là 1,8 - 2,1 lứa.
- Sinh trưởng: sinh trưởng tuyệt đối từ 300-330 g/ngày; khối lượng lợn
lúc 8 tháng tuổi đạt 60-65 kg; tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 4,0 - 4,5 kg.
- Khả năng cho thịt: lợn có tỷ lệ nạc thấp chỉ đạt 34-36%.
Theo Lê Đình Cường và Cs (2016), lợn Bản nuôi tại huyện Mai Sơn
tỉnh Hòa Bình có các chỉ tiêu về sinh sản và sinh trưởng như sau: số lứa đẻ/
năm 1,2 lứa, số con sơ sinh/ lứa 9,75 con; số con sơ sinh còn sống 8,06 con;
số con cai sữa/lứa 5,4 con.
Theo Trần Thanh Vân và Cs (2005), lợn Mẹo nuôi tại huyện Phù Yên,
tỉnh Hòa Bình được đồng bào H’Mông thuần hoá từ lâu đời, lợn chủ yếu được
nuôi chăn thả tự do, chịu kham khổ cao, dễ nuôi. Lợn đạt được những chỉ số sinh
sản, sinh trưởng, lợn có khoảng cách lứa đẻ 234,53 ngày; thời gian mang thai
114,26 ngày; thời gian chờ phối 7,8 ngày; thời gian cai sữa 108 ngày; khối lượng

sơ sinh 0,47 kg/con; số con sơ sinh 8,72 con/ổ; số con cai sữa 7,93 con/ổ; khối
lượng cai sữa 6,43 kg/con. Tỷ lệ thịt: tỷ lệ móc hàm. tỷ lệ thịt xẻ ở khối lượng
53,5 đến 90 kg lần lượt là: 83,6 và 72,3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
Cùng với các nghiên cứu về các giống lợn nội, nhiều nhà nghiên cứu
trong nước và quốc tế đã dành nhiều công sức cho việc nghiên cứu các giống
lợn Địa phương trong đó có lợn Bản của Việt Nam (Nguyễn Ngọc Phục và
cộng sự, 2010b). Đặc điểm nổi bật của các giống lợn này là thích nghi với
điều kiện môi trường sinh thái của từng vùng, với các điều kiện chăn nuôi
nông hộ, có khả năng kháng bệnh cao, sử dụng được thức ăn giàu chất xơ
nhưng nghèo dinh dưỡng, thịt thơm ngon và chất lượng tốt (Nguyễn Ngọc
Phục và Cs, 2010b).
Theo Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2015), cho biết lợn Bản nuôi
tại Hòa Bình lông đen, dài, cứng, da có màu đen tuyền, một số có đốm trắng ở
4 chân, một số lang trắng đen. Tai lợn nhỏ tinh nhanh, chân nhỏ, dáng đi
nhanh nhẹn, dũi đất và trèo đồi khoẻ. Lợn đạt được các chỉ tiêu sinh sản sau:
tuổi đẻ lứa đầu 388,96 ngày; số con sơ sinh/ổ 7,33 con; số con sơ sinh sống/ổ
6,67 con; tỷ lệ sơ sinh sống 92,98%; khối lượng sơ sinh/con 0,43 kg; khối
lượng sơ sinh/ổ 3,03 kg; thời gian cai sữa 86,33 ngày; số con cai sữa/ổ 5,8
con; khối lượng cai sữa/con 5,05 kg; khối lượng cai sữa/ổ 31,02 kg; tỷ lệ sống
đến cai sữa/ổ 87,24%; khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 241,04 ngày, thời gian phối
giống lại sau cai sữa 40,46 ngày.
Theo Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh (2017), lợn Bản nuôi tại
Điện Biên có chỉ tiêu sinh sản và sinh trưởng và cho thịt như sau:
- Khả năng sinh sản: tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu lần lượt

là 336,91 ngày và 451,4 ngày. Số con sơ sinh/ ổ là 5,86 con; số con cai sữa/ổ
là 5,55 con. Khối lượng sơ sinh/con là 0,51 kg; khối lượng cai sữa/con và
khối lượng cai sữa/ổ lần lượt là là 7,67 kg và 41,91 kg. Tỷ lệ nuôi sống đạt
96,40%. Khoảng cách lứa đẻ là 238,32 ngày.
- Khả năng sinh trưởng: khối lượng ở 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12
tháng tuổi lần lượt là: 7,8; 11,15; 15,15; 19,26; 23,98; 28,41; 34,47; 39,72
và 44,95kg.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
- Khả năng cho thịt ở 12 tháng tuổi: khối lượng giết mổ là 46,08 kg; tỷ
lệ móc hàm đạt 75,41%; tỷ lệ thịt xẻ là 59,27%.
Cùng với các nghiên cứu về lợn địa phương và lợn Rừng, hiện cũng đã
có các nghiên cứu về tổ hợp lai giữa lợn Rừng và lợn nội. Nguyễn Ngọc Phục
và cộng sự (2010a), khi so sánh năng suất sinh sản của lợn nái địa phương
(lợn Khùa) nhân thuần và lai với lợn đực rừng Thái Lan thấy rằng, lợn đực
rừng đã làm tăng khối lượng lợn con sơ sinh thêm 0,06 kg/con, khối lượng
lợn con lúc 21 ngày tuổi tăng thêm 0,12 kg/con, và khối lượng lợn con cai sữa
tăng thêm 0,41 kg/con. Tuy nhiên, các chỉ tiêu sinh sản còn lại đều không bị
ảnh hưởng bởi lợn đực. Như vậy lợn đực rừng đã cải thiện tốc độ sinh trưởng
của lợn ngay từ khi sơ sinh cho đến cai sữa. Cũng nhóm tác giả này (Nguyễn
Ngọc Phục và cộng sự, 2010b) cho biết bước đầu cho thấy sử dụng lợn đực
rừng Thailand lai với lợn Khùa đã cải thiện tăng trọng/ngày của con lai F1 (711%), tăng tỉ lệ móc hàm (1,5%), tỉ lệ thịt xẻ (3%), tỉ lệ nạc (4%), tăng màu
đỏ, giảm tỉ lệ mất nước tổng số gần 1%, pH sau giết mổ giảm chậm hơn, cải
thiện hương vị (mùi thơm, vị ngọt độ béo) sau chế biến, nhưng cũng làm giảm
màu sáng và dai hơn (3%).
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Một số nước Châu Âu như Liên Xô (cũ). Hungari, Đức... kết quả lai
kinh tế đã làm tăng số lợn con sơ sinh trung bình/ổ là 12-16%. Tỷ lệ nuôi
sống đến cai sữa cao hơn từ 10-15% so với lợn thuần. Khả năng nuôi thịt tốt
hơn. giảm được thời gian vỗ béo từ 25-30 ngày, đạt khối lượng giết mổ 100
kg. Nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh lợn lai khác giống vượt lợn
thuần chủng về số lượng lợn con nuôi sống và vỗ béo đến khi xuất chuồng,
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp hơn. Tác giả nhận xét lợn lai từ 2
giống có số con trung bình/ổ lúc sơ sinh cao hơn 11,6%, giảm thời gian nuôi
thịt là 17 ngày và tiết kiệm được 28 kg thức ăn cho một đời lợn nuôi thịt đạt
khối lượng 100 kg/con so với lợn nuôi thuần. Lợn lai từ 3 giống có số con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




17
trung bình một ổ khi sơ sinh cao hơn 7,2 % so với lợn lai 2 giống và cao hơn
19,6 % so với lợn thuần. Từ đó tác giả đi đến kết luận: nhóm lợn lai có xu
hướng đẻ nhiều con hơn, giảm được thời gian nuôi thịt, tiêu tốn thức ăn thấp
hơn so với nhóm lợn thuần.
Ở Hà Lan chăn nuôi là một trong những ngành quan trọng. Thịt lợn chiếm
60% tổng sản lượng thịt các loại được sản xuất trong năm. Trong chăn nuôi lợn thì
trên 90% lợn vỗ béo là lợn lai. Tổ hợp lai hai máu (Landrace Yorkshire) chiếm tới
69%, các tổ hợp lai nhiều giống tham gia ngày càng tăng. Nhiều địa phương của
Hà Lan đã sử dụng lợn lai hai máu để nuôi thịt, một số địa phương khác thì ưa
chuộng lợn lai 3- 4 máu, trong đó giống thứ 3, 4 thường được chọn là lợn đực
Duroc Canada. Lợn lai có ưu thế đẻ nhiều con. trung bình một ổ lợn con lúc sơ
sinh là 9,9 con và đạt 18,2 con cai sữa/năm (Đỗ Thị Tỵ, 2015).
Lai giống là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng sinh sản và
cho thịt trong chăn nuôi lợn ở Ba Lan. Tuz và cộng sự (2015), nhận thấy lai

ba giống đạt được số con/lứa ở 1, 21, 42 ngày tuổi cũng như khối lượng sơ
sinh/con cao hơn hẳn so với giống thuần.
Tại Áo, với 4,8 triệu lợn thịt giết mổ hàng năm thì gần như tất cả được
sản xuất từ lai hai, ba giống. Nái lai được sử dụng phổ biến là F1
(Edelschwein x Large White) và F1 (Edelschwein x Landrace) được phối với
lợn đực giống Pidu hoặc Duroc để sản xuất con lai ba giống nuôi thịt.
Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về sản xuất thịt lợn, số lượng
lợn của Trung Quốc chiếm trên 40% tổng số lợn của thế giới. Trung Quốc có
tới 60 giống lợn được nuôi ở các vùng sinh thái khác nhau. Để nâng cao chất
lượng đàn lợn thịt. Trung Quốc đã nhập một số giống lợn có khả năng sản
xuất cao, phẩm chất thịt tốt như lợn Landrace, Yorkshire, Duroc, cho phối với
lợn nái Meishan của Trung Quốc vì vậy đã làm tăng khả năng sinh sản của
lợn nái, đạt trung bình 12,5 con/ổ. Lợn vỗ béo đạt khối lượng 90 kg lúc 180
ngày tuổi. tiêu tốn 3,4 kg thức ăn/1kg tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng trung
bình là 26 mm và đạt tỷ lệ thịt nạc trên 48%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×