Tải bản đầy đủ (.docx) (327 trang)

Thuật ngữ ngân hàng trong tiếng anh và các tương đương của chúng trong tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.36 MB, 327 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÍ LUẬN ..........................................................................................................
7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................
7
1.1.1 Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và Việt Nam .....................
7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ngân hàng ở Anh và Việt Nam ..........
15
1.2. Cơ sở lí luận .............................................................................................
18
1.2.1. Những vấn đề về thuật ngữ ...................................................................
18
1.2.2. Lí thuyết định danh với vấn đề xây dựng thuật ngữ .............................
29
1.2.3 Lí thuyết dịch và tương đương dịch thuật.............................................
32
Chương 2: CẤU TẠO THUẬT NGỮ NGÂN HÀNG TIẾNG ANH
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT ..........................................
41
2.1. Cấu tạo của TNNH tiếng Anh và tương đương trong tiếng việt ........ 41
2.1.1 Thành tố cấu thành thuật ngữ ngân hàng - ngữ tố .................................
41
2.1.2 Xác định hệ thuật ngữ ngân hàng ...........................................................
43
2.1.3 Các phương diện khảo sát ......................................................................
43
2.2. Số lượng ngữ tố cấu tạo thuật ngữ ngân hàng trong tiếng Anh và




tiếng Việt .........................................................................................................
44
2.3. Phân tích đặc điểm cấu tạo và từ loại của thuật ngữ ngân hàng tiếng
Anh và tiếng Việt ............................................................................................
45
2.3.1. Thuật ngữ có một ngữ tố .......................................................................
45
2.3.2 Thuật ngữ ngân hàng có hai ngữ tố ........................................................
50
2.3.3 Thuật ngữ có ba ngữ tố ..........................................................................
53
2.3.4. Thuật ngữ có bốn ngữ tố .......................................................................
54
2.3.5. Thuật ngữ có năm ngữ tố ......................................................................
54
2.4. Mô hình cấu tạo của thuật ngữ ngân hàng tiếng Anh và tiếng Việt ........
55
2.4.1. Mô hình cấu tạo thuật ngữ ngân hàng tiếng Anh ..................................
55
2.4.2 Mô hình cấu tạo của thuật ngữ ngân hàng trong tiếng việt ...................
61
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH THUẬT CỦA NGỮ NGÂN HÀNG
TIẾNG ANH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT ..... 75
3.1. Một số vấn đề lí thuyết về định danh .......................................................
75
3.1.1. Khái niệm định danh .............................................................................
75
3.1.2. Đơn vị định danh ...................................................................................

75
3.1.3. Cơ chế định danh của đơn vị định danh phức hợp ................................
76


3.2 Những con đường tạo nên thuật ngữ ngân hàng tiếng Anh và tiếng
Việt ...... 78
3.2.1 Con đường hình thành thuật ngữ ngân hàng tiếng Anh .........................
79
3.1.2. Con đường hình thành thuật ngữ ngân hàng tiếng Việt ........................
86
3.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ ngân hàng .........................................
92
3.2.1. Đặc điểm định danh của thuật ngữ ngân hàng xét theo kiểu ngữ
nghĩa của thuật ngữ .........................................................................................
92
3.2.2 Đặc điểm định danh của thuật ngữ ngân hàng xét theo cách thức
biểu thị của thuật ngữ ......................................................................................
93
3.3. Phạm trù định danh thuật ngữ ngân hàng ................................................
94
3.3.1. Phạm trù định danh thuật ngữ chỉ các chủ thể tiến hành hoạt động
ngân hàng ........................................................................................................
94
3.3.2 Phạm trù chỉ các chứng từ bảo đảm, thanh toán ngân hàng trong
tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................................
103
3.3.3. Phạm trù định danh của từng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng ....
109
3.4 Các kiểu tương đương trong TNNH tiếng Anh và tiếng Việt.................

111
3.4.1 Phân tích tương đương dịch thuật thuật ngữ ngân hàng theo loại
đơn vị cấu tạo thuật ngữ ................................................................................
111
3.4.2. Phân tích tương đương dịch thuật thuật ngữ ngân hàng theo số


lượng đơn vị ..................................................................................................
117
3. 5.Tiêu chí chuẩn hóa và chỉnh lí hệ thuật ngữ ...........................................
123
3.5.1 Định nghĩa chuẩn và chuẩn hóa ...........................................................
123
3.5.2 Các tiêu chí khi chỉnh lí hệ thuật ngữ .................................................
124
3.6Thực trạng TNNH tiếng Việt trong quá trình dịch và đề xuất chuẩn
hóa. .... 126
3.6.1 Thực trạng TNNH tiếng Việt trong quá trình chuyển dịch ..................
126 3.6.2 Một số ý kiến đề xuất về xây dựng và chuẩn hoá hệ thống thuật
ngữ ngân hàng tiếng Việt trên phương diện ý nghĩa và phương thức định
danh.

..............................................................................................................

130

KẾT

LUẬN .................................................................................................. 135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ...........................................................................................
138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................
139
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.6: Tỉ lệ tương đương theo số lượng đơn vị của thuật ngữ ngân hàng
tiếng

Anh



Việt .................................................................................. 122
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

tiếng


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thuật ngữ từ lâu đã là đề tài vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong
sự hình thành và phát triển từ vựng của mỗi ngôn ngữ. Trong bối cảnh toàn
cầu hóa hiện nay, cùng với sự phát triển của ngôn ngữ, thuật ngữ hiển nhiên
lại càng đóng một vai trò chủ chốt, đáp ứng sự tăng trưởng không ngừng của
khoa học, công nghệ. Chúng có thể giúp con người ngày càng tiếp cận được
các ngành công nghiệp một cách hiệu quả, hữu ích hơn. Vì vậy, thuật ngữ nói
chung và thuật ngữ kinh tế nói riêng luôn được các nhà nghiên cứu khoa học
trong và ngoài nước quan tâm, tiếp cận từ nhiều khía cạnh và các quan điểm
khác nhau.

Nằm trong bối cảnh khu vực hóa, toàn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam c
ng đang trong thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước. Hệ thống ngân hàng nói chung
góp một phần quan trọng trong sự phát triển của toàn bộ các ngành có liên
quan. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần tích cực vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cầu nối giữa các chủ thể trong nền kinh
tế, làm cho các chủ thể gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau. Với vai trò quan trọng như
vậy, hệ thống ngân hàng trở nên vô cùng thiết yếu, vừa nắm cán cân, vừa
quyết định sự thành bại của một nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng là sự ra đời và phát triển các
thuật ngữ có liên quan, đó là những từ, ngữ biểu thị khái niệm, phạm trù đã
được đúc kết, tích hợp từ các hoạt động trong ngành. Tuy nhiên, từ thực tế
giảng dạy tại khoa ngân hàng, qua số liệu khảo sát ban đầu, chúng tôi nhận
thấy: hệ thuật ngữ trong quá trình sử dụng còn chưa có sự thống nhất, nhiều
5
5


thuật ngữ ngân hàng (TNNH) tiếng Việt chưa biểu đạt được chính xác khái
niệm, nhiều cụm từ còn dài dòng, nặng về miêu tả, nghiên cứu TNNH chuyên
sâu và hệ thống vẫn chưa có sự quan tâm, chưa có bất cứ công trình nghiên
cứu nào chuyên sâu về hệ thống thuật ngữ ngân hàng trong tiếng Anh hay
trong tiếng Việt. Để giải quyết những vấn đề nêu trên, với việc chọn đề tài
“Thuật ngữ ngân hàng trong tiếng Anh và các tương đương của chúng trong
tiếng Việt ”, luận án sẽ đi sâu tìm hiểu về nguồn gốc cấu tạo, đặc điểm định
danh, các kiểu tương đương của TNNH trong tiếng Anh và tiếng Việt, nhằm
mục đích tạo nguồn tài liệu cao cho sinh viên, giảng viên ngành ngân hàng và
đóng góp nhất định vào quá trình chuẩn hóa TNNH tiếng Việt, thúc đẩy sự
phát triển nội lực đầy tiềm năng của nền kinh tế đang hội nhập.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 . Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm hai mục đích sau:
- Miêu tả, đối chiếu và hệ thống hóa các TNNH tiếng Anh và tiếng Việt làm
sáng tỏ đặc trưng về mặt cấu tạo và ngữ nghĩa định danh.
- Từ thực trạng khi chuyển dịch của các TNNH tiếng Việt, luận án đã đề xuất
một số phương hướng, biện pháp cụ thể hỗ trợ xây dựng và chuẩn hóa TNNH
c ng như phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, soạn thảo và dịch các tài
liệu ngân hàng hiệu quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận án cần phải giải quyết những
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lí luận tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới và ở Việt
Nam, qua đó xác định cơ sở cho việc nghiên cứu.
6
6


- Nghiên cứu cấu tạo thuật ngữ ngân hàng trong tiếng Anh và tiếng Việt, xác
định các loại mô hình kết hợp các ngữ tố để tạo nên thuật ngữ ngân hàng trong
hai ngôn ngữ Anh- Việt.
- Tìm hiểu đặc điểm định danh của TNNH trong cả hai ngôn ngữ Anh – Việt
như: con đường hình thành, kiểu ngữ nghĩa và cách thức biểu thị.
- Xác định các kiểu tương đương dịch thuật và phân tích tương đương dịch
thuật ngữ ngân hàng theo số lượng đơn vị.
Kết quả nghiên cứu giúp đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm xây
dựng và chuẩn hóa TNNH tiếng Việt, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy
đối với sinh viên ngành ngân hàng và góp phần thúc đẩy các hoạt động của
ngành ngân hàng tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

Đối tượng của luận án là các TNNH, cụ thể là các thuật ngữ biểu đạt
các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng. Để có được số liệu
thuật ngữ ngân hàng làm tư liệu nghiên cứu, luận án phải dựa vào nhiều
nguồn khác nhau, trước hết là các thuật ngữ ngân hàng được khai thác, chọn
lọc từ các cuốn từ điển giải thích Anh - Anh, Anh – Việt uy tín như:
Dictionary of Banking (1991) “Từ điển ngân hàng” của Peter Collin Pulishing
,Bank of Finance “Ngân hàng tài chính” của Peter Collin (1999) và từ điển
ngân hàng Anh- Việt của Nguyễn Văn Dung (2010). Luận án lựa chọn nguồn
dữ liệu trên vì các từ điển này khá phổ biến, uy tín và phù hợp với mục đích
nghiên cứu. Tuy nhiên, số lượng thuật ngữ ngân hàng hiện diện trong các từ
điển còn khiêm tốn, chưa phản ánh được sự phong phú của thuật ngữ ngân
hàng trong thực tế sử dụng. Vì vậy, bên cạnh số thuật ngữ được khảo sát chính
trong các từ điển, luận án còn dựa trên các tài liệu khoa học ngân hàng như
các giáo trình đang được giảng dạy, tạp chí chuyên ngành ngân hàng như giáo
7
7


trình English for Banking và tạp chí Banking đang được lưu hành nội bộ cho
sinh viên tại khoa Tiếng Anh Chuyên Ngành và Khoa Ngân Hàng trường
Đại Học Ngoại Thương.
Với cách tiến hành như trên, luận án đã thu thập được 2710 thuật ngữ
tiếng Anh và 2790 thuật ngữ tiếng Việt làm tư liệu nghiên cứu. Với số lượng
khá lớn các thuật ngữ được thu thập và phân tích trên, kết quả của luận án hứa
hẹn sẽ thực sự hữu ích và đáng tin cậy.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Do đối tượng nghiên cứu là các TNNH tiếng Anh và tiếng Việt, nên
chúng tôi chủ trương dùng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau đây:
4.1. Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp

Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp được sự dụng để xác định và
phân tích cơ sở cấu tạo thuật ngữ. Để áp dụng phương pháp này, mỗi thuật
ngữ được phân tích thành hai ngữ tố trực tiếp. Tiếp đến, các ngữ tố này lại
được phân ra thành các ngữ tố trực tiếp nhỏ hơn. Qua đó, xác định mô hình
cấp bậc của thuật ngữ, mối quan hệ giữa các ngữ tố trực tiếp trong mỗi bậc c
ng như mối quan hệ giữa các đại ngữ tố trực tiếp tạo nên thuật ngữ.
4.2. Phương pháp miêu tả
Phương pháp này được sử dụng nhằm miêu tả đặc điểm cấu tạo của từng
thuật ngữ, giúp chúng tôi xác định chính xác các ngữ tố tạo nên TNNH, c ng
như các mô hình kết hợp nhằm làm rõ đặc điểm của TNNH về cấu tạo, định
danh c ng như định hướng cách hình thành thuật ngữ mới.

8
8


4.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ như Lê Quang Thiêm, Nguyễn
Thiện Giáp “Phương pháp so sánh, đối chiếu là phương pháp nghiên cứu so
sánh hai hay nhiều ngôn ngữ hoặc tiểu loại của ngôn ngữ nhằm tìm ra sự
tương đồng và khác biệt giữa chúng”. Phương pháp đối chiếu được chia thành
các tiểu loại là đối chiếu một chiều, đối chiếu hai chiều và đối chiếu song
song. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp đối chiếu một
chiều tiếng Anh sang tiếng Việt. Để làm được điều đó, chúng tôi chọn tiếng
Anh làm ngôn ngữ cơ sở (ngôn ngữ nguồn) và tiếng Việt làm ngôn ngữ
phương tiện (ngôn ngữ đích), lần lượt đối chiếu các kiểu tương đương để từ
đó tìm ra được sự tương đồng và khác biệt giữa chúng.
Bên cạnh việc sử dụng ba phương pháp phân tích trên, chúng tôi còn sử
dụng thủ pháp thống kê, lập bảng biểu nhằm liệt kê số lượng, tần suất và tỉ lệ
sử dụng các thuật ngữ trong từng phạm trù c ng như đặc trưng định danh nhất

định của TNNH trong cả hai ngôn ngữ.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tế của luận án
Luận án có những đóng góp thiết thực về mặt lí luận và thực tế sau:
5.1 Về mặt lí luận
- Luận án xác định rõ những điểm giống nhau và khác nhau về con đường hình
thành c ng như phương thức cấu tạo của TNNH trong cả tiếng Anh và tiếng
Việt.
- Luận án c ng chỉ ra những đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ ngân hàng tiếng
Anh và tương đương của chúng trong tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu sẽ góp
phần vào việc xây dựng lí thuyết chung về thuật ngữ học và lí luận về chuẩn
và chuẩn hóa thuật ngữ.
9
9


- Qua nghiên cứu về tương đương dịch thuật thuật ngữ ngân hàng ở cả hai ngôn
ngữ, chúng tôi sẽ góp phần làm rõ thêm luận điểm đại cương về tính quốc tế
của TNNH trong thời đại mới.
5.2 Về mặt thực tế
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần phục vụ cho công tác biên
soạn và chỉnh lí tài liệu giảng dạy, nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành ngân
hàng, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tiếng Anh ngân hàng tại
Đại học Ngoại Thương nói riêng và các cơ sở đào tạo giáo dục trong nước nói
chung.
6. Cơ cấu của luận án
Luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận.
Trong chương này, luận án sẽ trình bày lịch sử nghiên cứu thuật ngữ
ngân hàng và một số cơ sở lí luận làm nền tảng cho việc nghiên cứu thuật
ngữ.

Chương 2: Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ ngân hàngtiếng Anh và tương
đương trong tiếng Việt.
Đây là chương luận án tìm hiểu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ ngân
hàng trên các phương diện: số lượng ngữ tố, quan hệ ngữ pháp, đặc điểm từ
loại, nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ.
Chương 3: Đặc điểm định danh của thuật ngữ ngân hàng tiếng Anh và
tương đương trong tiếng Việt
Trong chương này, ngoài việc tìm hiểu nguyên lí định danh, các con
đường hình thành thuật ngữ ngân hàng tiếng Anh, luận án còn tìm hiểu về hai
10
10


kiểu định danh của TNNH tiếng Anh bao gồm định danh xét theo kiểu ngữ
nghĩa và định danh và xét theo cách thức biểu thị. Bên cạnh đó, dựa trên số
liệu đã được khảo sát về tương đương dịch thuật và thực trạng các thuật ngữ
chưa đạt chuẩn, luận án c ng đưa ra một số kiến nghị về việc xây dựng và
chuẩn hóa thuật ngữ ngân hàng tiếng Việt.

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và Việt Nam
1.1.1.1. Nghiên cứu thuật ngữ và thuật ngữ chuyên ngành trên thế giới
Các nghiên cứu về thuật ngữ có dấu hiệu bắt đầu từ thế kỷ XVIII, một số tác
11
11


giả gắn liền với những nghiên cứu được coi là mở đường cho công tác nghiên

cứu thuật ngữ như Carlvon Linné (1736), Beckmann (1780), A.L. Lavoisier,
G.de Morveau, M.Berthellot và A.F. de Fourcroy (1789) và William Wehwell
(1840). Tuy nhiên, phải đến đầu thế kỷ XX, khoa học thuật ngữ mới phát triển
mạnh, việc nghiên cứu thuật ngữ mới nhận được sự quan tâm của đông đảo
các nhà khoa học và chiếm vị thế quan trọng trong xã hội, các nghiên cứu
được tiến hành độc lập bởi các học giả thuộc các trường phái sau:
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo, Đức: Các phương pháp
nghiên cứu thuật ngữ của trường phái này chủ yếu được trình bày rất rõ trong
tác phẩm “Lí luận chung về thuật ngữ”của Wuster (1931), trong tác phẩm của
mình, ông đã đề cập đến những những khía cạnh ngôn ngữ học với nghiên
cứu thuật ngữ liên quan hệ thống tên gọi của lĩnh vực kỹ thuật.
Đáng chú ý là các tranh luận của ông về việc hệ thống hóa các phương pháp
nghiên cứu thuật ngữ, đưa ra một số nguyên tắc khi sử dụng thuật ngữ và chỉ
ra những điểm chính của phương pháp xử lí dữ liệu thuật ngữ. Leo
Weisgeber (1975) cho rằng đây là công trình quan trọng và là bước ngoặt của
ngôn ngữ học ứng dụng.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Xô Viết: Dựa trên các công
trình nghiên cứu của Lotte, Drezen, Caplygil và các cộng sự, trường phái này
chịu ảnh hưởng bởi công trình nghiên cứu về thuật ngữ của Wuster. Tiếp thu
những quan điểm từ hai trường phái trên, trường phái này c ng tập trung
nghiên cứu về vấn đề chuẩn hóa. Ngay sau khi luận án của Wuster được dịch
sang tiếng Nga, nó đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy rằng, công tác nghiên cứu thuật ngữ phát
triển rất nhanh ở Xô Viết từ những những năm 1930 trở đi.
Đại diện cho trường phái này đó chính là Lotte (1898-1950), ông được
coi là người tiên phong trong việc nghiên cứu và phát triển hệ thuật ngữ hiện
12
12



đại của Xô Viết. Với công trình nghiên cứu “Những vấn đề gây bức xúc trong
trường thuật ngữ khoa học và kĩ thuật”, ông đã được Kulebakin (1993) nhận
xét là một trong những người có tầm quan trọng lớn nhất cho công tác phát
triển thuật ngữ về mặt lí thuyết với quan điểm chính “Hệ thuật ngữ là toàn bộ
các thuật ngữ phù hợp với hệ thống khái niệm của một lĩnh vực khoa học hay
kĩ thuật nào đó. Hệ thống thuật ngữ thể hiện cái gọi là hệ thống khái niệm”.
Một đặc điểm khá quan trọng của công tác phát triển thuật ngữ của Xô
viết là thu hút các nhà ngôn ngữ học vào công tác nghiên cứu cơ bản về thuật
ngữ từ rất sớm. Trong đó, có thể tìm thấy các công trình nghiên cứu của
V.V.Vinogradov, G.O.Vinokur...Những nghiên cứu này được coi là nền tảng
cho sự khởi đầu của ngành khoa học thuật ngữ trên thế giới.
Trường phái thuật ngữ học của Cộng hòa Séc: Có thể nói, mối quan
tâm nhất của trường phái này là vấn đề chuẩn hóa các ngôn ngữ và chuẩn hóa
thuật ngữ như việc miêu tả cấu trúc và chức năng, trong đó họ cho rằng thuật
ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng. Các ngôn ngữ chuyên ngành theo trường
phái này được coi là mang tính văn phong nghề nghiệp tồn tại cùng những văn
phong khác như văn học, kinh tế và hội thoại. Họ xem thuật ngữ như những
đơn vị tạo nên văn phong nghề nghiệp mang tính chức năng và được ra đời do
kết quả của bản chất đa ngôn ngữ trong khu vực địa lí của nó. Nói tóm lại, khi
nói tới hướng nghiên cứu thuật ngữ theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống
ngôn ngữ, người ta không thể không nhắc tới ba trường phái và c ng là ba cái
nôi nghiên cứu thuật ngữ tiêu biểu và lớn nhất trên thế giới, đó là Cộng hòa
Áo, Cộng hòa Séc, và Liên bang Xô Viết. Cả ba trường phái nói trên đều có
chung quan điểm là nghiên cứu thuật ngữ dựa trên ngôn ngữ học, họ đều xem
thuật ngữ như là một phương tiện để diễn đạt và giao tiếp. Vì vậy cả ba trường
phái đã hình thành cơ sở lí thuyết về thuật ngữ và những nguyên lí mang tính
phương pháp luận chi phối những ứng dụng của nó.
13
13



1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam
Theo xu thế hội nhập toàn cầu, việc nghiên cứu thuật ngữ khoa học và
chuẩn hóa thuật ngữ được các nhà nghiên cứu Việt Nam hết sức quan tâm.
Nghiên cứu về hệ thuật ngữ đã đóng góp một vai trò to lớn trong ngành ngôn
ngữ học hiện đại của chúng ta hiện nay. Trong các năm qua, việc nghiên cứu
theo hướng thuật ngữ đã đem lại nhiều thành tựu to lớn cả về mặt lý thuyết lẫn
thực tiễn.
Việc nghiên cứu thuật ngữ khoa học tiếng Việt ở Việt Nam bắt đầu
được hình thành từ những năm đầu của thế kỉ XX, nhưng các nghiên cứu xuất
hiện lẻ tẻ, giới hạn ở một số ít các bài báo nhất định. Các nghiên cứu thời kỳ
này là bước khởi đầu cho hệ thuật ngữ chuyên môn của tiếng Việt trong lĩnh
vực khoa học. Các nghiên cứu gắn liền với giai đoạn này là; Bàn về tiếng AnNam của Dương Quảng Hàm, Tiếng An- Nam có nghèo hay không? Của V
Công Nghi. Cả hai tác giả đều cùng quan điểm đề cập đến vấn đề vay mượn
thuật ngữ nước ngoài, hay chính xác hơn là mượn chữ Tàu, chữ Nho dịch
những chữ về triêt học, khoa học kỹ thuật.
Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng
nước ta, do có chủ trương và chính sách đúng đắn, nhiều từ ngữ chuyên môn,
thuật ngữ khoa học được hình thành và phát triển. Hệ thống thuật ngữ chủ yếu
tập trung vào các lĩnh vực mới như; chính trị, triết học, khoa học xã hội…sau
đó các lĩnh vực như khoa học kỹ thuật mới được quan tâm. Hoàng Xuân Hãn
được cho là người tiên phong trong việc xem xét vấn đề xây dựng thuật ngữ
một cách có hệ thống, đưa ra phương thức xây dựng thuật ngữ và đề ra các
yêu cầu cần thiết đối với việc xây dựng thuật ngữ khoa học. Tiếp theo đó, tác
phẩm “Danh từ khoa học”, Từ điển đối chiếu Pháp - Việt về một số ngành
khoa học tự nhiên ra đời và là những cuốn từ điển đầu tiên của nước ta. Tiếp

14
14



nối tư tưởng này, một số nghiên cứu thuật ngữ đối chiếu khác c ng đã được
biên soạn.
Sau những mốc đóng góp trên, mãi cho đến những năm 60-70 của thế kỉ XX,
việc nghiên cứu lí luận c ng như biên soạn từ điển thuật ngữ ở nước ta mới
thực sự thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Mặc dù trong giai đoạn
này hệ thuật ngữ tiếng Việt đã phát triển khá mạnh, tuy nhiên tình trạng không
thống nhất trong cách đặt tên thuật ngữ c ng như trong cách phiên âm thuật
ngữ nước ngoài vẫn còn khá phổ biến. Trong bối cảnh ấy, vào năm 1964, dưới
sự chỉ đạo của Ủy ban Khoa học Nhà nước, việc xây dựng thuật ngữ khoa học
đã được tổ chức khá quy mô nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến thuật
ngữ như tiêu chuẩn của thuật ngữ, phương thức đặt thuật ngữ, việc vay mượn
và xử lý nhóm thuật ngữ nước ngoài. Các vấn đề này một lần nữa thu hút
được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong cả nước. Chính điều
này đã tạo nên một không khí sôi nổi trong giới nghiên cứu về thuật ngữ
những năm 60-70 của thế kỉ XX. Tuy vẫn còn có những ý kiến khác nhau
trong vấn đề về các tiêu chuẩn của thuật ngữ nhưng hầu hết các nhà khoa học
đều nhất trí với ba tiêu chuẩn của thuật ngữ gồm: khoa học, dân tộc, đại
chúng.
Từ năm 1975 cho đến nay, những vấn đề lớn nhận được sự quan tâm
của các nhà khoa học như định nghĩa thuật ngữ, tiêu chuẩn của thuật ngữ,
phương thức xây dựng thuật ngữ và vấn đề vay mượn thuật ngữ nước ngoài.
Giai đoạn này được xem là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của nghiên cứu thuật
ngữ, rất nhiều hội nghị khoa học về chuẩn mực hóa chính tả và thuật ngữ đã
được tổ chức với sự tham gia và quan tâm của rất nhiều nhà khoa học. Đặc
biệt, Hội đồng Chuẩn hóa Chính tả và Hội đồng Chuẩn hóa Thuật ngữ ra đời
đã làm cho vấn đề phiên chuyển thuật ngữ có đường hướng hơn và thống
nhất hơn. Sau này, khi Việt Nam mở rộng hợp tác với các nước, với sự phát
15
15



triển mạnh mẽ của nền kinh tế, khoa học kỹ thuật và công nghệ, thuật ngữ ở
hầu hết các ngành đã gia tăng rất nhanh. Thực tế đó đã gây ra tình trạng không
thống nhất của thuật ngữ tiếng Việt và hiện tượng này ngày càng phổ biến. Có
thể nhận thấy hiện nay đang diễn ra rất phổ biến tình trạng quá nhiều thuật
ngữ đồng nghĩa đang được sử dụng, thuật ngữ tiếng Anh ngày càng lấn át và
có nguy cơ phá vỡ sự ổn định của hệ thống thuật ngữ tiếng Việt, cách đọc và
phiên âm không thống nhất đối với nhiều thuật ngữ tiếng nước ngoài đang
diễn ra phổ biến. Do đó, việc nghiên cứu bản chất thuật ngữ của từng chuyên
ngành cụ thể, có hệ thống và chuyên sâu bắt đầu được quan tâm. Mặc dù thuật
ngữ mỗi chuyên ngành là một tiểu hệ thuật ngữ tiếng Việt, nhưng mỗi hệ
thống thuật ngữ của một chuyên ngành lại có những đặc điểm riêng biệt, đòi
hỏi những yêu cầu cụ thể nhất định. Theo Hà Quang Năng “Trải qua hơn nửa
thế kỉ, thuật ngữ tiếng Việt đã có những bước phát triển nhanh chóng về số
lượng. Đáng chú ý hơn, bên cạnh mặt số lượng, thuật ngữ tiếng Việt đã thay
đổi cả về chất” [71, tr.121].
Ngoài luận văn, luận án tiến sĩ đã được bảo vệ thành công rực rỡ, nhiều
nhà khoa học mới quan tâm đến công tác nghiên cứu thuật ngữ về phương
diện lí thuyết. Tháng 11 năm 2008 Hội Ngôn ngữ học Việt Nam đã tổ chức
một hội thảo “Thuật ngữ tiếng Việt trong đổi mới và hộp nhập”. Đã có 10 báo
cáo khoa học, tham luận được trình bày trong hội thảo. Tháng 3 năm 2011
Viện Ngôn ngữ học đã nghiệm thu đề tài cấp Bộ “Những vấn đề thời sự của
chuẩn hóa tiếng Việt” (do PGS.TS. V Kim Bảng và GS.TS Nguyễn Đức Tồn
làm chủ nhiệm đề tài). Chương 4 của đề tài này đã dành riêng cho việc nghiên
cứu, xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt trong thời kì hội nhập và
toàn cầu hóa hiện nay. Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc tổng kết những
vấn đề lí luận truyền thống về thuật ngữ như vấn đề định danh ngôn ngữ và
vấn đề xây dựng thuật ngữ, vấn đề vay mượn thuật ngữ nước ngoài và vấn đề
16

16


áp dụng lí thuyết điển mẫu vào nghiên cứu thuật ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ
tiếng Việt. Trong giai đoạn này, Viện Từ điển học và Bách khoa thư đã có đề
tài khoa học cấp bộ do PGS. TS Phạm Hùng Việt chủ nhiệm là “Một số vấn đề
cơ bản về cơ sở lí luận và phương pháp luận biên soạn từ điển và bách khoa
thư trên thế giới và ở Việt Nam”, PGS. TS Hà Quang Năng c ng có phần
nghiên cứu được xuất bản với tên gọi “Thuật ngữ học, những vấn đề lí luận và
thực tiện” (2013). Tiếp đó, đề tài "Nghiên cứu hệ thuật ngữ tiếng Việt hiện đại
nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa tri thức Việt Nam" mã số VII2.92011.07, thời gian thực hiện: từ tháng 5- 2012 đến thánh 5 -2014 (gia hạn đến
hết tháng 6 - 2015) do GS.TS Lê Quang Thiêm làm chủ nhiệm đề tài (Quỹ
Phát triển Khoa học & Công nghệ Quốc gia). Đề tài đã nghiên cứu điều tra
tổng hợp đánh giá, miêu tả sự hình thành và phát triển hệ thuật ngữ tiếng
Việt quốc ngữ Latinh hóa theo định hướng văn hóa từ 1907 đến 2005. Kết quả
nghiên cứu cho thấy sự phát triển của tiếng Việt, đặc biệt là bình diện nghĩa,
cấp độ từ vựng - ngữ nghĩa mà cụ thể là hệ thuật ngữ tiếng Việt hiện đại. Sản
phẩm chính của đề tài là chuyên khảo "Sự phát triển hệ thuật ngữ tiếng Việt
theo định hướng văn hóa (từ 1907 - 2005)" gồm 3 chương:
- Chương 1: Thuật ngữ tiếng Việt thời kì hình thành
- Chương 2: Thuật ngữ tiếng Việt thời kì 1945 - 1975
- Chương 3: Thuật ngữ tiếng Việt thời kì 1975 - 2005
Công trình "Thuật ngữ học tiếng Việt hiện đại" do Nguyễn Đức Tồn
chủ biên (Nxb. Khoa học Xã hội, 2016) là công trình tổng kết một số thành
tựu mới nhất nghiên cứu về thuật ngữ tiếng Việt. Công trình gồm 3 phần.
- Phần thứ nhất: Những vấn đề lí luận chung gồm 3 chương đã tổng quan
tình hình nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ trên thế giới và ở Việt
Nam, trình bày khái niệm thuật ngữ và các tiêu chuẩn của thuật ngữ

17

17


trong sự phân biệt với các đơn vị từ vựng phi thuật ngữ, lí thuyết điển
mẫu và vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ.
- Phần thứ hai: Thực trạng xây dựng và sử dụng thuật ngữ hiện nay qua
một số ngành khoa học và chuyên môn gồm 4 chương, trong đó 3
chương trình bày đặc điểm thuật ngữ của một ngành khoa hoc với tư
cách là những nghiên cứu trường hợp cụ thể (Đặc điểm thuật ngữ khoa
học tự nhiên trong tiếng Việt - Nghiên cứu trường hợp hệ thuật ngữ vật
lí học; Đặc điểm thuật ngữ khoa học xã hội và nhân văn trong tiếng
Việt - Nghiên cứu trường hoạp hệ thuật ngữ ngôn ngữ học; Đặc điểm
thuật ngữ khoa học công nghệ trong tiếng Việt - Nghiên cứu trường hợp
hệ thuật ngữ khoa học kĩ thuật xây dựng; Đặc điểm thuật ngữ kinh tế
trong tiếng Việt - Nghiên cứu trường hợp hệ thuật ngữ thương mại),
một chương tổng kết tình hình nghiên cứu, xây dựng và sử dụng thuật
ngữ tiếng Việt hiện nay.
- Phần thứ ba: Kiến nghị giải pháp trình bày 6 kiến nghị cụ thể về các
giải pháp xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt trong thời kì công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế để làm cơ sở
xây dựng luật ngôn ngữ.
Ngoài chuyên khảo, kết quả nghiên cứu của đề tài còn được thể hiện ở một
loạt bài báo nghiên cứu các vấn đề cụ thể của thuật ngữ đã được công bố trên
các tạp chí chuyên ngành. Đầu tiên, phải kể đến bài viết của Gs Lê Quang
Thiêm “Đặc trưng nghĩa của thuật ngữ” đăng trên tạp chí Từ điển học và Bách
khoa thư, số 1, 1 - 2015, tr. 4 - 7). Tiếp đến là bài viết của Lê Thị Lan
Anh, Thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường: một trong các con đường tạo thành
thuật ngữ tiếng Việt (Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 5 - 2015, tr.19 - 23).
Các nghiên cứu này đều liên quan đến thuật ngữ và những vấn dờ cơ bản của
chúng.

18
18


Bên cạnh góc nhìn từ lý thuyết, các vấn đề thuật ngữ học được nghiên cứu
ở Việt Nam c ng quan tâm đến góc độ thực tiễn: xây dựng các thuật ngữ khoa
học kĩ thuật. Kết quả là nhiều cuốn từ điển thuật ngữ đối chiếu tiếng Việt và
các ngôn ngữ nước ngoài đã được xuất bản. Tuy nhiên, các công trình khảo
cứu riêng về hệ thống thuật ngữ của một chuyên ngành khoa học nhất định
chưa nhiều. Theo chúng tôi, giai đoạn này có khá nhiều công trình nghiên cứu
về thuật ngữ, những công trình như luận án phó tiến sĩ của Lưu Vân Lăng "Về
vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học", bảo vệ năm 1987, luận án phó tiến sĩ
của V Quang Hào "Hệ thuật ngữ quân sự tiếng Việt - Đặc điểm và cấu tạo
thuật ngữ", bảo vệ năm 1991 và luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Bích Hà "So
sánh cấu tạo thuật ngữ kinh tế thương mại trong tiếng Nhật và tiếng Việt hiện
đại" bảo vệ năm 2000, luận án "Khảo sát hệ thuật ngữ tin học viễn thông tiếng
Việt" của Nguyễn Thị Kim Thanh bảo vệ năm 2005, luận án "Đặc điểm cấu
tạo và ngữ nghĩa thuật ngữ sở hữu trí tuệ tiếng Việt" của Mai Thị Loan, bảo vệ
năm 2012, luận án của V Thị Thu Huyền "Nghiên cứu thuật ngữ kĩ thuật xây
dựng tiếng Việt" bảo vệ năm 2013; Luận án của Ngô Phi Hùng "Nghiên cứu
các phương thức cấu tạo hệ thống thuật ngữ khoa học tự nhiên (trên tư liệu
thuật ngữ Toán - Cơ - Tin học, Vật lí)" bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án
Trường Đại học Vinh năm 2014; luận án của Nguyễn Thị Bích Hường "Cách
dịch thuật ngữ Anh - Việt chuyên ngành cảnh sát" bảo vệ năm 2014 tại Trường
Đại học KHXH&NV - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, luận án "Đối chiếu
thuật ngữ du lịch Anh - Việt" của Lê Thị Thúy Hà bảo vệ năm 2014, luận án
của Quách Thị Gấm "Nghiên cứu thuật ngữ báo chí tiếng Việt" bảo vệ năm
2015 tại Học viện Khoa học xã hội và luận án của Nguyễn Quang Hùng
"Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ khoa học hình sự
tiếng Viêt" bảo vệ năm 2016, luận án của Nguyễn Thanh Dung "Đối chiếu

thuật ngữ âm nhạc Việt - Anh", luận án của Nguyễn Thị Việt Hà "Đối chiếu
19
19


thuật ngữ phụ sản Anh - Việt" bảo vệ năm 2017 tại Học viện Khoa học Xã
hội; luận án của Trần Quốc Việt "Thuật ngữ kinh tế thương mại tiếng Anh và
các biểu thức tương đương của chúng trong tiếng Việt", luận án "Thuật ngữ
khoa học hình sự tiếng Việt và tương đương dịch thuật của chúng trong tiếng
Anh" của Khổng Minh Hoàng Việt bảo vệ năm 2017 tại Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Mặc dù thuật ngữ nói chung đã được các nhà khoa học Việt Nam
nghiên cứu kỹ lưỡng, đạt được nhiều thành tựu lớn, bằng chứng là hàng loạt
cuốn từ điển thuật ngữ đối chiếu các ngôn ngữ nước ngoài và tiếng Việt đã
được xuất bản. Tuy nhiên, các công trình khảo cứu riêng về hệ thống thuật
ngữ của một chuyên ngành khoa học nhất định chưa nhiều. Để có thể chuẩn
hóa thuật ngữ toàn diện, cần có nhiều hơn nữa những công trình nghiên cứu
chuyên sâu về các chuyên ngành riêng biệt, nhằm tìm ra các đặc điểm bản
chất của mỗi tiểu hệ thuật ngữ, góp phần tạo nên những cơ sở khách quan cho
việc chuẩn hóa, thống nhất hệ thuật ngữ của từng chuyên ngành.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ngân hàng ở Anh và Việt
Nam
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ngân hàng ở Anh
Nước Anh là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị và giáo dục
có ảnh hưởng lớn nhất đến Châu Âu nói riêng và thế giới nói chung. Từ thế kỷ
15, người Anh đã tiếp xúc, làm ăn với nhiều dân tộc khắp nới trên thế giới.
Ngay từ năm 1952, Richard, H đã xuất bản cuốn từ điển đầu tiên bằng tiếng
Anh với 26.000 từ. Tuy nhiên, số lượng TNNH chiếm số lượng không nhiều,
các thuật ngữ chủ yếu là các khái niệm kinh tế nói chung. Do vậy, mãi đến
1640, cuốn từ điển này mới được xuất bản một cách rộng rãi và các thuật ngữ

TNNH tăng lên đáng kể.
20
20


Thế kỷ 20 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của Tiếng Anh chuyên
ngành. Do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, vào những năm 1950 cùng với
sự phát triển của khoa học công nghệ, tiếng Anh chuyên ngành phát triển
mạnh và việc sử dụng tiếng Anh tăng nhanh với tư cách như ngôn ngữ khoa
học quốc tế. Rất nhiều các dự án về thuật ngữ đã được triển khai để tạo điều
kiện thuận lợi và xúc tiến công tác thuật ngữ, một số cơ sở nghiên cứu đã
được hình thành như: Trường thuật ngữ, Hội thuật ngữ và các Trung tâm cung
cấp thông tin về thuật ngữ. Với nhu cầu giao thương giữa nhiều nơi trên thế
giới,
Sau đà phát triển đó, Viện nghiên cứu thuật ngữ quốc tế (IITF) được
thành lập năm 1989 với trên 100 thành viên của khoảng hơn 10 quốc gia,
trong đó, Anh là một trong những thành viên hoạt động tích cực nhất nhằm
thúc đẩy công tác nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo trong lĩnh vực thuật ngữ.
Các tác giả nổi tiếng thời kỳ này như Smith, A với bài The wealth of nations
(1776), Mill, J với
Commercerce defended (1808) và bài luận thiên TNNH như An essay on
Money and Paper currency. Tuy nhiên, những công trình này chỉ đề cập các
khái niệm thuật ngữ kinh tế nói chung thông qua các ấn phẩm như sách, báo
mà chưa tập trung nghiên cứu kỹ TNNH và chưa có từ điển riêng biệt về
chuyên ngành này.
Đến thế kỷ 21, với sự tiến bộ nhanh như v bão của khoa học, kĩ thuật
đặt ra thức thách mới cho các thuật ngữ, chính điều này là động lực để hàng
ngàn cuốn từ điển chuyên ngành, giáo trình giảng dạy, các tạp chí, chuyên
luận đã được xuất bản, các thuật ngữ khoa học đã bắt đầu được xem xét
nghiên cứu theo từng chuyên môn nhất định. Holmstrom, J đã có công lớn

trong việc phổ biến thuật ngữ trên quy mô thế giới, với hàng loạt các tác phẩm
như: How translators can contribute to improving sciencetific terminology
21
21


(1955), Bibliography of Interlingual Sciencetific and technical Dictionaries
(1956). Ngoài ra, một số cuốn từ điển và sách về ngân hàng được biên soạn
như: “Banking of Finance” (Từ điển tài chính-ngân hàng), tái bản lần 2 của
Peter Collin xuất bản năm 1999 “Ngân hàng hiện đại” của Shelagh Heffernan
xuất bản năm 2006. Như vậy, các nghiên cứu về thuật ngữ ngân hàng đã rất
được chú trọng. Mặc dù các công trình nghiên cứu tập trung giải quyết các
vấn đề như cách vay mượn, các ngữ tố cấu tạo như; căn tố, tiền tố, phụ tố, từ
phái sinh, từ ghép, vv…và nguồn gốc hình thành TNNH.
Từ những kết quả trên, có thể thấy rằng việc nghiên cứu TNNH ở Anh c
ng rất sâu rộng, hàng ngàn các cuốn từ điển chuyên ngành, giáo trình giảng
dạy, các tạp chí, chuyên luận về chuyên nghành TNNH đã được xuất bản
trong những năm gần đây.
1.1.2.2 Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ngân hàng ở Việt Nam
Kinh tế đóng một vai trò chủ chốt trong sự sống còn đối với bất kỳ
quốc gia nào, Việt Nam c ng nằm trong quy luật đó. Trong lĩnh vực kinh tế,
ngành ngân hàng đóng vai trò chủ chốt hơn cả. Đó là lí do số lượng các
trường đại học về kinh tế ngày càng bùng nổ, sinh viên các ngành liên quan
đến kinh tế ở Việt Nam càng ngày càng chiếm tỉ lệ cao. Trái với sự phát triển
đó, các công trình nghiên cứu lí luận về thuật ngữ ngân hàng còn khá hiếm,
chưa có nhiều nhà khoa học quan tâm. Luận án tiến sĩ nghiên cứu về kinh tế
của Nguyễn Thị Bích Hà là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đối
chiếu thuật ngữ thương mại một cách toàn diện và có hệ thống giữa tiếng Việt
và tiếng Nhật trên phương diện đặc diểm cấu tạo. Qua đó, tác giả góp phần
làm sáng tỏ thêm luận điểm đại cương về tính quốc tế của thuật ngữ. Tuy

nhiên, việc tổng kết hệ thống thuật ngữ ngân hàng chuyên sâu về phương diện
ngôn ngữ học chưa được tác giả chú ý. Hạn chế lớn nhất của luận án là đề tài
22
22


nghiên cứu quá rộng, các nghiên cứu chuyên sâu từng chuyên ngành nhỏ vẫn
chưa được quan tâm.
Công trình tiếp theo đóng góp về mặt lí luận trong vấn đề này là luận
án tiến sĩ của Nguyễn Thị Tuyết (2009): So sánh đặc điểm cấu tạo hình thức
và ngữ nghĩa của thuật ngữ tài chính – kế toán – ngân hàng trong tiếng Anh và
tiếng Việt. Dựa trên ngữ liệu thực tế về việc sử dụng thuật ngữ tài chínhkế
toán - ngân hàng, tác giả đã tập trung vào việc phân tích – so sánh đặc điểm
cấu tạo về hình thức và ngữ nghĩa, từ đó làm nổi bật con đường hình thành và
các cách xây dựng thuật ngữ tài chính- kế toán-ngân hàng tại thời điểm đó.
Tuy nhiên, hạn chế của luận án này là các phạm trù nghiên cứu khá tổng hợp
và rộng, c ng như luận án của Nguyễn Thị Bích Hà, sự chuyên sâu về từng
mảng nhỏ như kế toán, ngân hàng hay tài chính chưa hiệu quả và rõ nét.
Tiếp theo, luận văn về Từ điển thuật ngữ kinh tế Nga -Việt - Anh của Đàm
Quang Chiểu bước đầu đưa ra một số nguyên tắc biên soạn từ điển thuật ngữ
kinh tế Nga-Việt – Anh. Xuất phát từ thực tế, thuật ngữ kinh tế còn chưa ổn
định, nhiều thuật ngữ còn đang trong quá trình hình thành, hơn nữa thuật ngữ
kinh tế trong tiếng Nga được vay mượn từ tiếng Anh khá nhiều. Do vậy, các
tác giả tham gia đề tài muốn phản ánh tính chất đa dạng, phong phú của thuật
ngữ trong lĩnh vực kinh tế trong cả 3 ngôn ngữ - việc làm này là hết sức cần
thiết, bởi lẽ xu hướng hội nhập, hợp tác quốc tế đang là xu hướng chủ đạo trên
toàn cầu. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này đó là tập trung vào
thuật ngữ kinh tế chung chung của cả 3 ngôn ngữ, chưa có sự khu biệt rõ từng
chuyên ngành kinh tế rõ ràng đối với từng ngôn ngữ riêng như Anh, Nga,
Việt.

Luận án gần đây nhất nhất về thuật ngữ và tương đương dịch thuật là
nghiên cứu về thuật ngữ kinh tế thương mại với tên gọi “Thuật ngữ kinh tế
thương mại tiếng Anh và những biểu thức tương đương trong tiếng Việt”, tác
23
23


giả Trần Quốc Việt đã chọn hệ thống thuật ngữ kinh tế thương mại (KTTM)
tiếng Anh làm đối tượng để khảo sát, nghiên cứu và đánh giá cách chuyển
dịch thuật ngữ của chúng sang tiếng Việt, từ đó đưa ra những phương hướng
và giải pháp hữu ích cho việc đánh giá quá trình dịch chuyển này với mục
đích xây dựng và chuẩn hóa KTTM tiếng Việt ở Việt Nam. C ng giống như
luận án của Nguyễn Thị Tuyết và các luận án trên, do phạm vi nghiên cứu khá
rộng, nên hầu như mọi số liệu c ng chỉ dừng lại ở đánh giá tổng quan trong
lĩnh vực kinh tế.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về thuật ngữ ngân hàng mới chỉ
dừng lại ở khảo quát, đánh giá tổng quát về lĩnh vực kinh tế nói chung, việc
nghiên cứu chuyên sâu và có quy mô lớn vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được các nhà
khoa học, các chuyên gia ngân hàng quan tâm.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Những vấn đề về thuật ngữ
1.2.1.1. Khái niệm thuật ngữ
Từ khi ra đời, thuật ngữ đã và luôn là vấn đề gây tranh cãi, có vô vàn
định nghĩa khác nhau gắn liền với các quan điểm khác nhau như:

Định nghĩa thuật ngữ gắn với khái niệm
Với quan điểm định nghĩa thuật ngữ gắn liền với khái niệm, trước hết
phải kể đến các giả Xô Viết, Đanilenco (1977), ông cho rằng, “Thuật ngữ dù
là từ (ghép hoặc đơn) hay cụm từ đều là một kí hiệu mà một khái niệm tương
ứng với nó”, “Bản chất của thuật ngữ với tư cách là một khái niệm hoàn toàn

không trùng với từ thông thường của ngôn ngữ toàn dân”, “Thuật ngữ gọi tên
khái niệm chuyên môn”. Theo V Quang Hào “Khái niệm này không bị mất
24
24


tính hoàn chỉnh dù nội dung của khái niệm được diễn đạt bằng bất kì phương
tiện, phương thức nào”. Tương tự, Đ.X Lôttê c ng chỉ ra hai mặt của một thuật
ngữ: tổ hợp âm thanh hoặc thành phần âm thanh và ý nghĩa gắn liền với tổ
hợp âm thanh trong phạm vi một hệ thống khái niệm. Cùng quan điểm trên,
Erhart Oeser và Gerhart Budin cho rằng: “Thuật ngữ là một tập hợp các khái
niệm, trong mỗi lĩnh vực chuyên ngành đều có các mô hình… Kiến thức khoa
học được sắp xếp thành các cấu trúc khái niệm, các phương tiện biểu đạt ngôn
ngữ và kí hiệu tương ứng được sử dụng trong văn phong khoa học để thông
tin với người khác về kết quả khoa học và bình luận các ngôn bản khác” [17,
tr.11]. Cùng quan điểm đó, Dafydd, G (1999) c ng nhận định thuật ngữ với
quan điểm trên là: “một tập hợp các khái niệm và biểu đạt của nó (bao gồm
các kí tự, các thuật ngữ và đơn vị cụm từ) trong một lĩnh vực chuyên ngành
đặc biệt”. Các tác giả Việt Nam đồng tình với việc định nghĩa thuật ngữ gắn
với khái niệm gồm: Nguyễn Văn Tu [103, tr.176], Lưu Vân Lăng [53,tr.11],
Nguyễn Như Ý [117, tr.44]; Đỗ Hữu Châu [11, tr.241]; Hoàng Văn Hành [32,
tr.26]; Nguyễn Thiện Giáp [22, tr.270]. Theo đó “Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ
đặc biệt của ngôn ngữ.”, điều này có nghĩa là thuật ngữ đều liên quan đến từ
và cụm từ cố định nhằm gọi tên chính xác của các loại khái niệm và các đối
tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn chính xác. Ví dụ các thuật ngữ trong
toán học: tích phân, l y thừa, phân số, số chẵn, số lẻ….trong kinh tế có các
thuật ngữ như; kinh doanh, đại lý bán lẻ, đại lý bán buôn….
Định nghĩa thuật ngữ gắn với chức năng
Đại diện cho trường phái định nghĩa này là G.O. Vinôkur, người đã chú
tâm nghiên cứu lí thuyết thuật ngữ học cho rằng: “Thuật ngữ - đó không phải

là một từ đặc biệt mà chỉ là từ có chức năng đặc biệt”, “Chức năng đặc biệt
mà từ với tư cách là thuật ngữ đảm nhiệm đó là chức năng gọi tên”. Tương tự,
25
25


×