Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

kế toán tiền mặt, gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.36 KB, 49 trang )

Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
Phần 1: Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp.
I/ Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
1. Thông tin chung về công ty.
 Trụ sở chính đặt tại: Số 469A- Cách Mạng Tháng Tám – Phường An Thới - Quận
Bình Thủy - TP.Cần Thơ.
 Điện thoại : 071. 822210- 071. 820390
 Fax : ( 071) 822210
 Email :
 Mã số thuế: 1800225692
2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
 Giai đoạn trước khi cổ phần hóa ( Công Ty Xây Lắp Và Kinh Doanh Phát
Triển Nhà Cần Thơ) ( trước năm 2006)
Công Ty Xây Lắp Và Kinh Doanh Phát Triển Nhà Thành Phố Cần Thơ (Công Ty
Xây Lắp Cần Thơ) được lập theo số 426/QĐ.UBT.76 ngày 01 tháng 10 năm 1976 của
UBND tỉnh Hậu Giang trước đây ( nay là Thành Phố Cần Thơ ), là đơn vị đầu tiên của
ngành xây dựng địa phương. Trong quá trình tồn tại từ khi mới thành lập năm 1976 đến
năm 2005 công ty đã phát triển qua nhiều giai đoạn.
− Từ năm 1978 đến năm 1985 công ty có ba xí nghiệp hạch toán phụ thuộc.
− Từ năm 1986 công ty tách ra thành bốn đơn vị độc lập thuộc sở xây dựng Hậu
Giang:
+ Công ty xây lắp I ( sau này là công ty xây lắp Sóc Trăng ).
+ Công ty xây lắp II ( sau này là công ty xây lắp Cần Thơ).
+ Công ty san nền.
+ Xí nghiệp bê tông đúc sẵn.
− Quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp theo nghị định 388/ HĐBT của Hội Đồng Bộ
Trưởng, công ty nhận quyết định chính thức là doanh nghiệp Nhà Nước theo quyết định
số 24/QĐ/UBT – 91 ngày 20 tháng 12 năm 1991 của UBND tỉnh Hậu Giang.
− Năm 1992, tỉnh Hậu Giang được tách ra là hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng. Cùng
với thời gian đó, công ty xây lắp II được đổi thành Công Ty Xây Lắp Cần Thơ, là một
doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở Xây Dựng Cần Thơ.


− Đến tháng 01 năm 2004, tỉnh Cần Thơ được tách ra thành tỉnh Hậu Giang và lập
Thành Phố Cần Thơ trực thuộc trung ương.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 1
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
Đơn vị Công Ty Xây Lắp Cần Thơ được giao bổ sung: chức năng, nhiệm vụ và đơn
vị được đổi tên thành Công Ty Xây Lắp Và Kinh Doanh Phát Triển Nhà Cần Thơ.
Trong thời gian từ năm 1976 đến năm 1986, tất cả các công trình công nghiệp dân
dụng của tỉnh Cần Thơ đều do công ty đảm nhiệm và lắp đặt thiết bị.
 Giai đoạn sau khi cổ phần hóa ( Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Lắp Thành
Phố Cần Thơ ):
Năm 2004, tỉnh Cần Thơ được chia tách thành tỉnh Hậu Giang và tỉnh Cần Thơ.
Hòa cùng xu thế của nền kinh tế thị trường, ngày 27/12/2005 UBND Thành Phố Cần Thơ
đã duyệt phương án cổ phần hóa doanh nghiệp theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước
và đổi tên Công Ty Xây Lắp Và Kinh Doanh Phát Triển Nhà Thành Phố Cần Thơ thành
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Lắp Thành Phố Cần Thơ và hoạt động từ 01/01/2006
đến nay.
II/ Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp.
1. Nhiệm vụ.
 Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
- Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất đai và tài
nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
kinh doanh của công ty.
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp mục
tiêu, nhiệm vụ của Công ty, phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực
thuộc trong Công ty đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
- Kinh doanh những ngành nghề được nhà nước cho phép, kinh doanh những nghề
khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bổ sung.
- Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu,

trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước qui định giá.
- Được quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm các sáng chế, giải
pháp hữu ích nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa theo
qui định của pháp luật Việt Nam.
- Đầu tư liên doanh, liên kết vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp khác theo qui định của pháp luật với mục đích phát triển sản xuất kinh
doanh.
- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức
trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu quả sản xuất kinh
doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo qui định của bộ Luật lao
động và các qui định khác của pháp luật.
 Quyền quản lý tài chính của Công ty
- Sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh doanh
theo nguyên tắc bảo tồn và sinh lãi.
- Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 2
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
công suất.
- Phát hành chuyển nhượng, bán các cổ phiếu, trái phiếu theo qui định của pháp
luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của
Công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo qui định của nhà nước.
- Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi đã
làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập và sử dụng các quĩ theo qui định của Nhà nước và
Nghị quyết của Đại hội cổ đông.
- Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế khi chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành
Công ty Cổ phần theo qui định của Nhà nước.
2. Quyền hạn.
 Nghĩa vụ quản lý họat động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh, trước khách hàng và pháp luật về sản

phẩm do Công ty sản xuất.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của Công ty và nhu cầu thị trường.
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với đối tác.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của Bộ luật lao động, bảo
đảm cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thỏa ước lao động tập thể và
các qui chế khác.
- Thực hiện các qui định nhà nước về bảo vệ Tài nguyên, môi trường, an ninh quốc gia
và công tác phòng chống cháy nổ.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo qui định của nhà
nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các báo cáo.
- Chịu sự kiểm tra của các quan quản lý Nhà nước theo qui định của pháp luật. Tuân thủ
các qui định về thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
 Nghĩa vụ quản lý Tài chính của Công ty
- Thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ hạch toán kế
toán, thống kê, chế độ kiểm toán, và các chế độ khác do pháp luật qui định, chịu trách
nhiệm về tính xác thực của các báo cáo Tài chính của Công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện các khoản phải thu và các khoản phải trả ghi trong bảng cân đối kế toán của
Công ty tại thời điểm thành lập.
- Công bố công khai các thông tin và báo cáo Tài chính hằng năm, đánh giá đúng đắn và
khách quan về hoạt động của Công ty.
- Thực hiên các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo qui định
của Pháp luật.
- Công ty chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của
Công ty.
III/ Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
1. Ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp thành phố cần thơ được thành lập nhằm đáp ứng tốt

mọi nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường theo đùng nghành nghề kinh doanh. Với
đội ngủ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công ty đáp ứng mọi nhu cầu về vật chất kỹ thuật, mỹ
thuật của công trình theo yêu cầu của khách hàng.
 Các nghành nghề kinh doanh:
 XD công trình và thành phần bao che công trình công nghiệp nhóm B.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 3
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
 XD các công tình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
 Sản xuất cấu kiện công trình.
 San lắp mặt bằng.
 Đào, nạo, vét kênh thủy lợi, hệ thống cống.
 Kinh doanh vật liệu xây dựng.
 Khai thác cát sông (theo quy định của UBNN thành phố).
 Tư vấn dầu tư xây dựng các dự án.
2. Quy trình sản xuất kinh doanh.
 Công ty sẽ đứng ra đấu thầu, sau khi trúng thầu công ty giao thầu lại cho các công
trình thi công, các đội thi công với nguồn vốn ban đầu do công ty giao. Trong khi thi
công, sau khi trích một tỷ lệ % nào đó cho công ty để công ty bù đắp các khoản chi phí đã
đứng ra đấu thầu, phần còn lại các đội giữa lại.
 Do tính chất loại khình coa thời giant hi công các công trình xây dựng rất dài nên
thời gian thu hồi vốn chậm, mặt khác sau khi công trình đã hoàn thành thì công ty phải
bảo hành công trình một năm và chủ đầu tư giữ lại 5% giá trị công trinmhf trong thời
gian bảo hành.
IV/ Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
1. Bộ máy quản lý.
 Sơ đồ bộ máy tổ chức.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 4
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Ghi chú: : Quản lý, điều hành trực tiếp

: Giám sát hoạt động

2. Chức năng – nhiệm vụ từng bộ phận.
 Ban lãnh đạo
– Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
– Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc Công ty CP ĐTXL Cần Thơ là người tổ chức
mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng, là người đại diện cho mọi quyền và
nghĩa vụ của công ty trước pháp luật, nhà nước và cấp trên về các mặt hoạt động. Chủ
tịch do HĐQT công ty CP ĐTXL Cần Thơ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 5
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kế
hoạch
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phòng kỹ
thuật
Ban quản lý
dự án
Đội

công
trình
1
Đội
công
trình
2
Đội
công
trình
3
Đội
công
trình
4
Đội
công
trình
5
Đội
công
trình
6
Đội
công
trình
7
Đội
công
trình


Đội
công
trình
13
BAN KIỂM SOÁT
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
– Giám đốc công ty CP ĐTXL Cần Thơ là người được HĐQT công ty phân công,
là người đại diện cho quyền và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật, nhà nước và cấp
trên về các mặt hoạt động.
– Các phó giám đốc là người được giám đốc công ty CP ĐTXL Cần Thơ phân
công và ủy quyền trực tiếp một số mặt công tác hoặc một số công việc cụ thể, đồng thời
chịu trách nhiệm về phần được giao.
 Phòng tổ chức hành chính:
 Chức năng:
Phòng tổ chức hành chính là phóng có chức năng nghiệp vụ tham mưu giúp giám
đốc công ty tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra giám sát các nhiệm vụ công tác
thuộc lĩnh vực tổ chức sản xuất, lao động tiền lương, hành chính quản trị thể hiện trên các
mặt công tác chủ yếu sau:
⇒ Công tác tổ chức cán bộ, tổ chức tiền lương.
⇒ Hành chính quản trị, thanh tra bảo vệ.
⇒ An toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động.
 Nhiệm vụ:
Xây dựng và đề xuất mô hình tổ chức bộ máy, nhân sự của toàn công ty, phù hợp
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển đạt hiệu quả cao nhất trong
từng giai đoạn phát triển
Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý lao động, quản lý và quy hoạch cán bộ,
xây dựng tiêu chuẩn chức danh công việc cho tất cả các chức danh của công ty.
Hàng năm xây dựng và bảo vệ với công ty kế hoạch lao động tiền lương phù hợp
với kế hoạch sản xuất của công ty.

Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đào tạo hàng năm, đào tạo nâng bậc,
đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn về kinh doanh, kế toán, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên.
Hàng tháng, quý, năm thực hiện công tác báo cáo, thống kê, tổng hợp phân tích
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp trên
và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác và các đơn vị
trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của phòng và nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh chung của toàn công ty.
 Phòng Đầu tư và kinh doanh dự án:
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 6
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
 Chức năng:
Là phòng kế hoạch nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty tổ
chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra gíam sát các hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn công ty đảm bảo hiệu quả và tuân thủ theo đúng quy định của công ty, pháp luật
của nhà nước trên các lĩnh vực công tác chủ yếu sau:
⇒ Xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh.
⇒ Phát triển thị trường.
⇒ Đảm bảo kế hoạch cung cấp vật tư trang thiết bị phục vụ sản xuất cho công
trình đầy đủ các nguồn hàng, phục vụ thi công công trình.
 Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty phù hợp với
chiến lược kinh doanh của công ty.
Xây dựng, đề xuất kế hoạch doanh thu xây lắp và giá thành (phối hợp với phòng
kế tóan tài chính) trong từng thời kỳ (tháng, quý) đảm bảo công tác kinh doanh đạt hiệu
cao nhất.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hồ sơ có liên quan đến đấu thầu, đề xuất và lập
dự án đầu tư để phát triển kinh doanh hiệu quả.
Nghiên cứu tình hình thị trường.
Thực hiện việc trích lập, theo dõi, đề xuất sử dụng các quỹ của công ty. Quan hệ

với các cơ quan chức năng của nhà nước, cục thuế, kho bạc nhà nước, ngân hàng để
phục vụ các nghiệp vụ tài chính của công ty.
Tổ chức, quản lý, sử dụng tiền vốn của đơn vị đạt hiệu quả cao nhất.
Có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp trên
và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác và các đơn vị
trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của phòng và nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh chung của toàn công ty.
 Phòng kỹ thuật:
 Chức năng:
Phòng quản lý kỹ thuật là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp giám
đốc công ty tổ chức, quản lý, điều hành, kiể tra giám sát các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh
vực lập hồ sơ đấu thầu hồ sơ kỹ thuật xây dựng cơ bản thể hiện các măt:
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 7
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
Theo dõi quá trình thi công của từng đơn vị thi công bắt đầu từ khâu đấu thầu
đến ký hợp đồng, trong suốt quá trình thi công, đến quyết toán về mặt tiếm độ các công
trình, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, chất lượng công trình tham nưu cho giám đốc và
bộ phận chức năng.
Công tác kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường.
 Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch công tác kiểm tra và thực hiện công tác hồ sơ đấu thầu, xây dựng
mới, cải tạo sửa chữa, mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật khi có tham gia thầu
với đối tác trong toàn công ty.
Tổ chức thực hiện, quản lý, kiểm tra công tác kiểm định phòng LAS, các xe máy
của công ty các thiết bị phục vụ cho thi công công trình, các thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn khác.
Xây dựng, trình ban hành và giám sát thuực hiện các định mức sử dụng nguyên
nhiên vật liệ, định mức hao hụt vật tư chủ yếu phục vụ trong quá trình thi công của công
ty. Quản lý theo dõi tài sản, tài liệu kỹ thuật, trình ra quyết định và phối hợp với phòng
nghiệp vụ thực hiện quyết định về điều động tài sản, vật tư, thiết bị theo chương trình của

công ty.
Có trách nhiệm về tổ chức các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp trên
và các cơ quan hữu quan, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của phòng và nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty.
 Phòng kế toán tài chính:
Giúp giám đốc quản lý vốn, tài sản, phân lập kế hoạch tài chính chi phí, tổ chức
theo dõi tình hình thu chi của đơn vị để kịp thời thanh toán tiền hàng và báo cáo hàng
tháng hàng quý.
 Kế toán trưởng:
Là người lãnh đạo trực tiếp phòng kế toán. Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh
tình hình sản xuất, hoạt động kinh doanh, phân tích kết quả, tính toán và trích nộp đầy đủ
khoản phải nộp ngân sách nhà nước, thanh toán và thu hồi cac khoản nợ phải thu, nợ phải
trả Kế toán trưởng có trách nhiệm phản ánh chính xác và kịp thời kết quả kiểm kê định
kỳ, xử lý hao hụt, mất mát. Lập và gởi báo cáo tài chính về cấp trên, tổ chức phổ biến, thi
hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính do nhà nước ban hành, bảo quản lưu trữ tài liệu
kế tóan theo quy định của nhà nước, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên kế toán,
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 8
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
cập nhật kiến thức quản lý tài chính thường xuyên cho cán bộ kế toán viên, kiểm tra việc
chấp hành kế toán thống kê vật tư các công trình góp phần hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
3. Tình hình lao động.
 Trực thuộc công ty có 13 đội thi công, chủ yếu ở tỉnh cần thơ và các tỉnh khác thuộc
ĐBSCL. Tổng số lao động là 168 người, trong đó:
 Kỹ sư xây dựng :10 người.
 Kỹ sư kỹ thuật môi trường : 2 người.
 Kỹ sư điện công nghiệp: 2 người.
 Kiến trúc sư: 3 người.
 Trình độ:
 Trên đại học: 1 người (chiếm 0.59%).

 Đại học: 22 người ( chiếm 13.09%).
 Trung cấp: 15 người ( chiếm 9.92%).
 Công nhân: 130 người (chiếm 77.38%).
 Độ tuổi:
 Cao nhất :52 tuổi.
 Trung bình: 36 tuổi.
 Thấp nhất: 20 tuổi.
V/ Hình thức sở hữu vốn.
1.Vốn kinh doanh.
 Công ty hoạt động với vốn điều lệ là 12.330.000.000 VNĐ
 Trong đó: Vốn nhà nước: 5.118.000.000
Vốn cổ đông: 7.212.000.000
VI/ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
1.Công tác kế toán.
Do công ty có địa bàn hoạt động rộng, nhằm đảm bảo sự tập trung, thống nhất và
chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp công ty có thể kiểm tra chỉ đạo kịp
thời, đồng thời giảm bộ máy biến chế gọn nhẹ nên công ty chọn hình thức tổ chức bộ
báy kế toán tập trung. Ở các đội thi công, kế toán bố trí kế toán đội, thủ kho chuyên
theo dõi tình hình xuất nhập vật tư. Sau đó tất cả các chứng từ được chuyển về phòng
kế toán của công ty phân loại, kiểm tra, định khoản, ghi sổ chi tiết và tổng hợp.
2. Sơ đồ bộ máy kế toán.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 9
Kế toán trưởng
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
Sơ đồ: Cơ cấu phòng kế toán
3. Chức năng và nhiệm vụ.

Kế toán trưởng: có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc công ty thực hiện pháp lệnh kế
toán thống kê và điều hành tổ chức kế toán nhà nước trong hoạt động kinh doanh của
công ty. Có trách nhiệm kiểm soát và hướng dẫn tổ chức quản lý và kinh doanh của

đơn vị cơ sở. Có nhiệm theo dõi và kiểm tra tất cả các công tác về hạch toán số liệu sổ
sách phân tích và báo cáo kết quả hoạt động của công ty với giám đốc. đồng thời chịu
tách nhiệm pháp lý ề toàn bộ tình hình kế toán tại công ty chuyển khoản qua ngân
hàng.

Kế toán tổng hợp đội: là người giúp việc cho kế toán trưởng, cuối tháng cuối kỳ kế
toán tổng hợp tất cả các báo cáo của đội và lên báo cáo phục vụ cho công tác quyết
toán, quý, năm cho toàn công ty.

Kế toán công trình: quản lý hàng hóa, công cụ dụng cụ, theo dõi các khoản nợ của
các đơn vị khách hàng, quản lý việc xuất nhập hàn tồn. hàng ngay vào các sổ chứng từ,
theo dõi việc mua sắm trang thiết bị của công ty đồng thời quản lý quản lý thu chi
bằng chuyển khoản qua ngân hàng.

Kế toán tiền mặt kế toán tiền ngân hàng: theo dõi các khoản thu chi tiền mặt tại đơn
vị.

Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại công ty, báo cáo kịp thời tồn quỹ khi thủ
tưởng yêu cầu. đồng thời vào sổ quỹ đối chiếu số liệu với kế toán và báo cáo tình hình
thu, chi quỹ tiền mặt tiền gửi cho kế toán
VII/ Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
1.Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chừng từ.
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tài
chính và lập báo cáo tài chính.

SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 10
P. Phòng Kế toán
Kế toán công
trình
Kế toán ngân
hàng
Kế toán tổng hợp Đội
Thủ quỹ
Kế toán vật tư
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
2.Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
3.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chừng từ .
 Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
 Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân
bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng
từ có liên quan.
 Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật
ký - Chứng từ.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 11
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Tờ kê chi tiết và

các sổ chi tiết
khác
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
 Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
 Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực
tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn
cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản
để đối chiếu với Sổ Cái.
4. Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
 Hoạch toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng tài
chính.
 Hệ thống tài khoản của công ty bao gồm: các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài
khoản trong bản cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định
của chế độ (QĐ số 15).
 Hệ thống chứng từ của công ty áp dụng theo mẫu biểu của chế độ.
 Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
 Niên độ kế toán trùng với năm dương lịch: Ngày bắt đầu mở sổ 01/01/N và ngày
khóa sổ 31/12/N
 Lập báo cáo tài chính theo năm
VIII/ Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Thuận lợi.
- Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng kinh tế đang phát triển, là thị trường
tiềm năng của đất nước cũng như cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là sau
khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Với tốc độ tăng trưởng kinh

tế, ổn định chính trị Thành Phố Cần Thơ đã trở thành trung tâm đô thị của đồng bằng
sông Cửu Long nên cơ sở hạ tầng được chú trọng đầu tư nâng cấp, các khu công nghiệp
ngày càng được xây dựng nhiều hơn đẻ đáp ứng tình hình kinh tế mới. Đồng thời, với
chủ truương chính sách của đảng, nhà nước ta ngày nay: “ Đô thị hóa nông thôn” đã tạo
thuận lợi cho ngành xây dựng phát triển. Ngoài ra, Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây
Lắp Thành Phố Cần Thơ có vị trí thuận lợi là nằm trên đường Cách Mạng Tháng 8, trục
lộ giao thông huyết mạch của thành phố Cần Thơ.
- Công ty có đội ngũ công nhân lâu năm, lành nghề, có kiến thức và trình độ về
lĩnh vực xây dựng cũng có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Sự quyết tâm của ban lãnh đạo
và tập thể lao động có tin thần và ý thức trách nhiệm phục vụ công ty lâu dài. Ngoài ra
còn có sự giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như sự quyết tâm của toàn bộ cán bộ
trong công ty.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 12
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
- Công ty có nhiều máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nếu
phát huy được hết tiềm năng này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Công ty có uy tín lâu năm trên thị trường, đây là vấn đề quan trọng nhất đối với
bất cứ một doanh nghiệp nào, sự uy tín và độ tin cậy càng cao sẽ giúp cho công ty hoạt
động dễ dàng và có hiệu quả hơn bao giờ hết. Nhiều sản phẩm của đơn vị được công
nhận có chất lượng tốt, trong các năm qua đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long và ở địa phương, điều đó càng khẳng
định vai trò quan trọng của công ty trong sự nghiệp phát triển của ngành cũng như sự
phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập.
2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi công ty cũng không gặp ít khó khăn.
− Hầu hết các công trình đều phải tham gia đấu thầu, mà vốn thanh toán cho các
công trình thường gặp nhiều khó khăn vì phải qua nhiều khâu từ chủ đầu tư, ban quản lý
dự án công trình, sở chuyên ngành chủ quan, kho bạc Nhà Nước nên khâu hoàn trả vốn
khi công trình nghiệm thu hoàn thành đưa vào sủ dụng rất lâu làm ảnh hưởng đến nguồn
vốn của công ty.

− Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay,
vấn đề thiếu vốn kinh doanh, quản lý và sử dụng nguồn vốn hiện có sao cho hiệu quả là
một bài toán khó cho các doanh nghiệp hiện nay và công ty cũng vấp phải khó khăn
chung đó, nhất là hiện nay giá vật tư biến động bất thường.
− Giá vật tư lên xuống không ổn định cũng gây khó khăn cho vấn đề định giá thầu
xây dựng của công ty, khó có thể xác định lợi nhuận sau khi hoàn thành công trình.
Phần II/ CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ TÀI ĐÃ CHỌN.
A.KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
 KHÁI NIỆM.
- Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, công ty tài chính và tiền đâng chuyển với tính linh hoạt cao, vồn
bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm
hoạt chi phí trong công ty.
 NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
Vốn bằng tiền là loại tài sản luân chuyển nhanh nhất. do đó kế toán vốn bằng tiền đòi hỏi
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. thực hiện kiểm tra đối chiếu số
liệu thường xuyên với thủ quỹ đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 13
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
- Thông qua thủ tục ghi chép vốn bằng tiền kế toán thự hiện chúc năng kiểm soát và
phát hiện trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch xác
định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền.
- Cuối mỗi kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê thực tế đối chiếu với số liệu trên sổ kế
toán. Nếu có chênh lệch giữ người quản lý với số kế toán thì phải báo cáo kịp thời
với chủ tài khaonr để có biện pháp xử lý.
 NGUYÊN TẮC HOẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất
một đơn vị giá là “đồng Việt Nam (VND)” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền.

Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế
toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc, đá quý
theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất, kích thước…
- Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ
của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị
trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra
đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ(USD).
Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính theo
giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu kì và
giá các lần nhập trong kì
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ
giúp doanh nghiệp quản lí tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh
nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
I/ KẾ TOÁN TIỀN MẶT “111”
1. Những quy định hạch toán tiền mặt.
Tiền là loại tài khoản có tính thanh khoản cao nhất là số tiền hiện có tại quỹ của
doanh nghiệp, là nguoonftaif chính luôn đáp ứng một cách tốt nhất và nhanh nhất
mọi nhu cầu thu, chi, mua sắm của doanh nghiệp.
 Nguyên tắc hạch toán.

 Chi phản ánh vào TK111 số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối
với khoản tiền thu được chuyển nộp vào ngay ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt)
thì ghi vào bên Nợ TK 113.
 Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạnh toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
 Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký
của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chứng
từ kế toán.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 14
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
 Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt,
ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
 Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ
phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế
toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
 Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng
cho các DN không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý ở các DN có
vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán
như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạnh toán như
ngoại tệ.
 Thủ tục hạch toán.
 Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu chi tiền mặt kế toán
căn cứ vào chứng từ gốc lập phiếu thu phiếu chi, đầy đủ nội dung kinh tế, ký tên rồi
chuyển cho kế toán trưởng xem xét, giám đốc ký duyệt sau đó chuyển cho thủ quỹ
làm thủ tục nhập – xuất quỹ tiền mặt và ghi vào sổ quỹ.
 Đến cuối ngày toàn bộ phiếu thu - phiếu chi có kèm theo chứng từ gốc chuyển trả
lại cho phòng kế toán để tiến hành ghi Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
2. Kế toán chi tiết.

 Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu (mẫu 01- TT): nhằm xác định sồ tiền mặt ngoại tệ thực tế nhập
quỹ và làm căn cứ để thue quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ chi tiết.
- Phiếu chi (mẫu 02- TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu 03-TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu 04- TT)
- Biên lai thu tiền (mẫu 05- TT)
- Bảng kê quý (mẫu 06- TT)
- Bảng kê quỹ (mẫu 07a – TT và 07b -TT)
 Cả phiếu thu và phiếu chi đều lập thành 3 biên
- Liên 1: Lưu nơi lập phiếu
- Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển kế toán cùng với chứng từ
gốc để ghi vào sổ kế toán.
- Liên 3: Giao cho người nhận (nộp) tiền.
 Sổ kế toán chi tiết.
Sổ quỹ tiền mặt ( mẫu 07- DN): sổ nầy do thủ quỹ quản lý và ghi chép các nghiệp vụ
xuất quỹ hàng ngày.
Sổ kế toán quỹ chi tiết quỹ tiền mặt ( mẫu S07a- DN): sổ này do kế toán tiền mặt của
đơn vị quản lý và ghi chép các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày. Số này được
ghi song song với sổ quỹ tiền mặt và có thêm cột tài khoản đối ứng để phản ứng số
liệu tài khoản đối ứng các nghiệp vụ.
3. Kế toán tổng hợp.
 Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “tiền mặt” để hạch toán.
Nội dung kết cấu TK 111 như sau:
- Bên nợ TK 111:
+ Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 15
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
+ Phát sinh trong kì:

Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý nhập quỹ, số
tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ tăng khi điều
chỉnh.
- Bên có TK 111:
+ Phát sinh trong kì:
Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý xuất quỹ,
số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỷ giá giảm khi điều chỉnh.
- Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2
+ TK1111: “Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt.
+ TK 1112: “Ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo tỷ giá
quy đổi theo tiền Việt Nam.
+ TK 1113: “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.” phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá
quý, nhập xuất tồn quỹ tiền mặt.
 Sơ đồ hạch toán.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 16
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
II/ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG “112”
1. Khái niệm
+ Tiền gửi ngân hàng của Công Ty bao gồm nhữung khoản tiền
của Công Ty tại ngân hàng.
+ Tại kho bạc nhà nước các công ty tài chính,để thực hiện các
việc thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các quy định hạch toán tiền gửi.
Những nguyên tắc cần tuân thủ khi hạch toán gửi tiền ngân
hàng
+ Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 giấy báo có , giấy báo nợ
hoặc bản kê khai ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi, Uỷ
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 17

338(3381)
Thừa tiền quỹ
chờ xử lý
138 (1381)
Thiếu tiền quỹ
chờ xử lý
411,541,461
Nhận vốn, nhận liên doanh
liên kết, nhận kinh phí
311,315,333,336,338,341,342,33
4
121,128,228,221,…
Thu hồi các
khoản nợ từ tài
chính
121,128,221
Nợ từ tài
chính
511,711,721 152,153,156,221,213
111
112,113
112
Rút tiền từ ngân hàng
Gửi tiền vào ngân
hàng tiền đang
chuyển
Doanh thu bán hàng và
thu nhập hoạt đông
khác
Mua vật tư hàng

hóa tài sản
131,136,138,144,244
Thu hồi các khoản nợ,
các khoản ký cược, ký
quỹ
Sử dụng cho chi
phí
141,161,627,641,642,811,82
1
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc báo chi).
+ Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm
tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ sách của đơn vị, số liệu trên sổ sách của ngân hàng
thì đơn vị thông báo với ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý
kịp thời. Nếu đến cuối tháng chưa xác minh rõ nguyên nhân chênh lệch
thì kế toán ghi sổ theo số liệu ghi trong giấy báo hay bản kê sao ngân
hàng. Số chênh lệch được ghi vào bên Nợ TK 138 hoặc ghi bên Có TK
338 sang tháng sau phải tiến hành đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch
để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
+ Một Công Ty hoặc Doanh nghiệp có thể mở tài khoản ngân hàng,
do đó phải mở sổ chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc theo dõi
kiểm tra.
+ Kế toán tổng hợp sử dụng TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” để theo
dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng (
kho bạc, hay công ty tài chính).
3.Kế toán chi tiết.
Chứng từ kế toán.
 chứng từ do doanh nghiệp phát hành
Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu: được lập khi doanh nghiệp nhờ ngân hàng thu (chi) tiền hộ.

đây là chứng từ gốc theo mẫu bắt buộc do kế toán lập và trực tiếp chịu trách nhiệm. ủy
nhiệm thu ( chi ) được thành lập 2 liên ngân hàng giữ 1 liên doanh nghiệp giữ 1 liên làm
chứng từ gốc.
Séc chuyển khoản, séc bảo chi: lập khi doanh nghiệp cần rút một số tiền ra khỏi tài khoản
tiền gửi.
 chứng từ do ngân hàng phát hành.
Giấy báo nợ (giấy báo có): là chứng từ do ngân hàng phát hành thông báo số tiền đã được
chi ra ( nhập vào) từ tài khoản TGNH.
Số phụ TGNH cho biệt thông tin hàng ngày về thông tin hàng ngày về tình hình gửi vào,
rút ra của tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp ở ngân hàng.
 Kế toán sổ chi tiết.
Sổ TGNH ( mẫu số SO8- DN): sổ này dung cho kế toán theo dõi chi tiết tiền việt nam gửi
tại ngân hàng. Mỗi tài khoản theo dõi trên một quyển sổ phải nêu rõ nơi mở tài khoản và
số liệu tài khoản giao dịch.
4.Kế toán tổng hợp.
 Tài khoản sử dụng
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
- Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại ngân hàng của DN.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 18
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
Bên Nợ:
• Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
ngân hàng.
• Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ.
• Số dư đầu kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
• Số phát sinh trong kì: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Bên Có:

• Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ
ngân hàng.
• Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ.
• Số dư cuối kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
• Số phát sinh trong kì: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại
ngân hàng.
- TK 112- TGNH có 3 TK cấp 2:
• TK 1121- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửỉ vào, rút ra và hiện đang gửi
tại ngân hằng bằng đồng Việt Nam.
• TK 1122- Ngoại tệ: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
• TK 1123- Vàng bạc, kim khi quý, đá quý: phản náh giá trị vàng bạc, kim
khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng.
 sơ đồ hạch toán.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 19
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
112
III/ KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
1. khái niệm.
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,
kho bạc nhà nước hoặc đang làm thủ tục chuyển trả cho đơn vị khác qua ngân hàng
nhưng chưa nhận đuợc giấy báo có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển
tiền từ tài khoản của ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy
báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trường hợp
sau: Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng, chuyển tiền qua bưu điện trả
đơn vị khác, thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc nhà nước.

2. Chứng từ sử dụng.
- Các chứng từ sử dụng:
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 20
111
Gửi tiền vào ngân hàng
111
Rút tiền vào quỹ tiền mặt
152,153,156,211,213
121,128,221,…121,128,228,221,…
141,161,627,641,642,811,821
511,711,721
411,541,461
Nhận vốn, nhận liên
doanh liên kết, nhận
kinh phí
Thanh toán nợ phải trả
Thu hồi các khoản
nợ,các khoản kí cược, kí
quỹ
Nợ từ tài chính
Thu hồi các khoản nợ từ
tài chính
Kho vật tư hàng hóa tài sản
Sử dụng cho chi phí
Doanh thu bán hàng và
thu nhập hoạt động khác
138(1388)338(3388)
Chênh lệch số liệu ngân
hàng nhỏ hơn số liệu
doanh nghiệp

Chênh lệch số liệu ngân
hàng lớn hớn số liệu
doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
• Giấy báo nộp tiền
• Bảng kế nộp séc
• Các chứng từ gốc kèm theo như: séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…
- Sổ kế toán sử dụng:
• Sổ kế toán tiền đang chuyển: theo mẫu ….
3. Tài khoản sử dụng
TK : 113 “ TIỀN ĐANG CHUYỂN”
- Bên Nợ:
• Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền VN, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng
hoặc gửi qua bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy
báo Có.
• Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh bại lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kỳ.
- Bên Có:
• Số kết chuyển vào TK 112 hoặc tài khoản có liên quan.
• Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh bại lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
- Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ.
- TK 113- Tiền đang chuyển có 2 TK cấp 2:
• TK 1131- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền VN đang chuyển.
• TK 1132- Ngoại tệ: phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển.
4.Sơ đồ hạch toán.
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 21
113111
Chi tiền mặt gửi vào ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy

báo Có
112
Khi nhận được giấy
báo Có của ngân
hàng về khoản tiền
đang chuyển
Doanh thu bán hàng… hoặc thu
các khoản nợ, chuyển thẳng vào
ngân hàng hoặc chuyển trả
người bán nhưng chưa nhận
được giấy báo
331…
Khi nhận được giấy báo
của người hưởng thụ
511,711,33311,131…
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
B.kế toán các khoản tiền vay.
I/ Kế toán vay ngắn hạn. “311”
1. Khái niệm.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn và tình hình trả nợ tiền vay
của doanh nghiệp, bao gồm các khoản tiền vay Ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp.
Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn trả trong vòng một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường hoặc trong vòng một năm tài chính.
2. Đặc điểm.
Trường hợp vay vốn theo từng lần ( Vay ngắn hạn theo món): Áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn thường xuyên hoặc vay có tính chất thời vụ. Số
tiền vay được giải ngân toàn bộ một lần theo hạn mức tín dụng ghi trên hợp đồng tín
dụng. Và trả nợ tiền vay một lần khi đáo hạn
- Trường hợp vay vốn theo hạn mức tín dụng: áp dụng trong trường hợp doanh

nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có vòng quay vốn nhanh, có khả năng tài chính
lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng. Lúc này giữa doanh nghiệp và ngân hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu
kì sản xuất kinh doanh. Không định kì hạn nợ trong mỗi lần giải ngân. Gốc vay không cố
định nên lãi tiền vay được tính và trả hàng tháng theo phương pháp tích số
3. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán số 15 để phản ánh các khoản vay ngắn hạn và tình hình thanh toán
tiền vay của Hoàng Phú kế toán phản ánh vào tài khoản 311 – Vay ngắn hạn. Nội dung
ghi chép của tài khoản 311:
Bên nợ:
- Phản ánh số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn
- Số tiền nợ vay ngắn hạn giảm do tỷ giá ngoại tệ giảm
Bên có:
- Phản ánh số tiền vay ngắn hạn tăng trong kỳ
- Số tiền nợ vay ngắn hạn tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng
Số dư bên có: Phản ánh số nợ vay ngắn hạn chưa trả
TK 311 được chi tiết thành 3 TK cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung vay
ngắn hạn. Cụ thể:
TK 3111: Vay ngắn hạn ngân hàng
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 22
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
TK 3112: Vay ngắn hạn các tổ chức tín dụng, các cá nhân
TK 3113: Vay ngắn hạn cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp
II/ Kế toán vay dài hạn. “341”
1. Khái niệm.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay dài hạn và tình hình thanh toán các
khoản tiền vay dài hạn của doanh nghiệp.
Vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trả trên một năm.
2. Đặc điểm .
Đối với vay dài hạn để đầu tư cho máy móc thiết bị, loại tài sản này sau khi

lắp đặt hoàn thành sẽ sử dụng ngay nên việc trả nợ được thực hiện theo định kỳ dựa trên
số tiền khấu hao định lì của máy móc thiết bị và một số nguồn khác
- Đối với vay dài hạn để đầu tư xây dựng cơ bản thì trong quá trình xây dựng
cơ bản để hoàn thành công trình, lãi tiền vay được tính vào giá trị công trình. Vì vậy toàn
bộ quá trình đi vay được chia làm hai giai đoạn
+ Gai đoạn vay vốn để đầu tư xây dựng cơ bản thông qua từng lần giải ngân trong
thời gian xây dựng cơ bản
+ Giai đoạn xác định lại số tiền vay sau khi hoàn thanh công trình sẽ bằng tổng số
tiền của các lần giải ngân cộng thêm lãi tiền vay tính đến thời điểm hoàn thành công
trình. Do vậy, sau khi hoàn thành công trình và quyết toán được duyệt, doanh nghiệpu sẽ
xác nhận chính thức với ngân hàng số nợ và kì hạn nợ, kế hoạch trả nợ định kì theo số
tiền khấu hao của công trình và các nguồn khác
3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán vay dài hạn sử dụng tài khoản 341 – Vay dài hạn. Tài khoản 341 dùng để
phản ánh các khoản tiền vay dài hạn và tình hình thanh toán các khoản vay dài hạn của
doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của TK này như sau:
Bên nợ:
- Phản ánh số tiền đã trả nợ vay dài hạn trong kỳ
- Kết chuyển số nợ vay dài hạn đến hạn trả sang tài khoản 315
- Số giảm nợ vay dài hạn do tỷ giá ngoại tệ giảm
Bên có:
- Phản ánh số tiền vay dài hạn tăng trong kỳ
- Số tăng nợ do tỷ giá ngoại tệ tăng
Số dư bên có:
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 23
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
- Phản ánh số tiền vay dài hạn còn nợ chưa đến hạn trả
Tk 341 được chi tiết thành 3 TK cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng nội dung từng khoản
vay. Cụ thể:
TK 3411: Vay dài hạn ngân hàng

TK 3412: Vay dài hạn các tổ chức tín dụng, cá nhân
TK 3413: Vay dài hạn các cá nhận trong nội bộ doanh nghiệp
PHẦN III/ KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG VÀ CÁC LOẠI
TIỀN VAY TẠI CTY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CẦN THƠ
I. Kế toán tiền mặt.
1. Quy định về hạch toán tiền mặt tại công ty.
- Công ty sử dụng tiền quỹ tiền mặt là đồng việt nam ( VNĐ).
- Hạch toán tiền mặt theo đúng chế độ và luật kế toán hiện hành.
- Tiến hành thu chi tiền mặt phải có phiếu thu phiếu chi kèm theo chứng từ gốc.
- Sau khi nhập, xuất xong thủ quỹ phải đóng dấu đã thu chi vào PT, PC, ghi vào sổ quỹ
và chuyển cho kế toán ghi sổ chi tiết theo đúng số thực thu, thực chi.
- Khi lập phiếu thu kế toán phải định khoản đúng nguồn thu, khi lập phiếu chi kế toán
phải định khoản đúng đối tượng chi phí.
- Thủ quỹ phải kiểm tra số tồn cuối mỗi ngày và kiểm tra lại đầu ngày hôm sau.
2. Hạch toán chi tiết tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
2.1. lập chứng từ.
 Ngày 17/12/2012: Công ty thanh toán chi phí công chứng hồ sơ pháp nhân số tiền
1.200.000đ
Đk: N 6423 1.200.000
C 111 1.200.000
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 24
Đề tài: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các loại tiền vay
TY. CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP mẫu số: 01- TT
TP .CẦN THƠ ( Ban hành theo QĐ số 15/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 17/12/2012 Quyển sổ 01
Số: CT 31
Nợ: 6423
Có :1111

Họ tên người nộp tiền: Lê Thị Trúc Kiều
Đơn vị: Phòng KHDT
Lý do: Chi thanh toán chi phí công chứng hồ sơ pháp nhân
Số tiền: 1.200.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu hai trăm ngàn đồng
Kèm theo: chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: Một triệu hai trăm ngàn đồng
Ngày 17 tháng 12 năm 2012
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(ký, đóng dấu, (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
họ tên)
 Ngày 18/12/2012: Tạm ứng cho nhân viên hồ duy dũng đi công tác số tạm ứng là
2.000.000đ.
Đk: N 141 2.000.000
C 111 2.000.000
SVTH: HUỲNH THỊ TRÚC LOAN Trang 25

×