Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nhóm Tiêu Chí Kinh Tế Và Tổ Chức Sản Xuất Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.35 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TĂNG TRUNG IN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÓM
TIÊU CHÍ KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ BẰNG LANG
HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TĂNG TRUNG IN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÓM
TIÊU CHÍ KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ BẰNG LANG
HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG
Ngành : Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HỒNG

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ trong nguồn gốc.

Hà Giang, ngày 05 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Tăng Trung In


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự ủng hộ, động viên của
gia đình, bạn bè, cơ quan đồng nghiệp và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình của thầy cô.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, ban chủ
nhiệm lớp cùng thầy cô trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã giúp đỡ, hướng
dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Hữu Hồng, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm: Các phòng ban
chuyên môn của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang gồm: Phòng Nông nghiệp và

PTNT, Chi cục Thống kê; Ủy ban nhân dân xã Bằng Lang, các ban, ngành đoàn thể
xã, các ông, bà trưởng thôn và các hộ dân tại 3 thôn được điều tra đã nhiệt tình ủng
hộ và cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết cho luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót,
kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Giang, ngày 05 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Tăng Trung In


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................4
4. Nội dung chính của luận văn ...................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới .........................................................5
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ...............................5

1.1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới............................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. .....................................................11
1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .............................................11
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thực hiện
nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................................13
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................15
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................15
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................15
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................15
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................16
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................17


iv

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................19
3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Giang, huyện Quang Bình và
xã Bằng Lang ............................................................................................................19
3.1.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Giang .........................................19
3.1.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Quang Bình .............................22
3.1.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở xã Bằng Lang ......................................24
3.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ....27
3.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................27
3.2.2. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................28
3.3. Thực trạng về kinh tế - xã hội ở xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang...30
3.3.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế............................................................30
3.3.2. Thực trạng về dân số, lao động và việc làm....................................................33
3.3.3. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng xã hội ...................................................34

3.3.4. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội trong tiến trình xây dựng
nông thôn mới ...........................................................................................................35
3.4. Thực trạng tình hình thực hiện các tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất...................37
3.4.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện 19 tiêu chí Nông thôn mới và 04 tiêu chí
kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ........37
3.4.2. Thực trạng thực hiện chương trình NTM tại xã Bằng Lang thông qua
điều tra (cụ thể: 3 thôn/120 hộ) ................................................................................42
3.4.3. Thực trạng thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất của 03
thôn điều tra ..............................................................................................................43
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức
sản xuất ......................................................................................................................51
3.5.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................................51
3.5.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................53
3.5.3. Cách thức triển khai Chương trình, dự án, tập huấn kĩ thuật khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư ...........................................................................................56
3.5.4. Phân tích ma trận SWOT của xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ...57


v

3.6. Một số giải pháp thúc đẩy thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản
xuất trong Chương trình xây dựng Nông thôn mới ở xã Bằng Lang ...............................62
3.6.1. Quan điểm và định hướng của tỉnh Hà Giang và huyện Quang Bình .......................62
3.6.2. Quan điểm định hướng của xã Bằng Lang ......................................................63
3.6.3. Giải pháp duy trì nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong chương
trình xây dựng Nông thôn mới tại xã Bằng Lang .....................................................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................70



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

KT - XH

Kinh tế xã hội

NTM

Nông thôn mới

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

LĐNT

Lao động nông thôn


MTQG

Mục tiêu quốc gia

KHKT

Khoa học kỹ thuật

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

CN-TCN

Công nghiệp - thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

DĐĐT


Dồn điền đổi thửa

TC

Tiêu chí

QH

Quy hoạch

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NLN

Nông lâm nghiệp



Lao động


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Bằng Lang đến năm 2017 .......................28
Bảng 3.2: Cơ cấu phát triển kinh tế xã Bằng Lang năm 2015 – 2017 ......................30
Bảng 3.3: Tốc độ phát triển kinh tế xã Bằng Lang năm 2015 – 2017 ......................31

Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Bằng
Lang năm 2015 – 2017 ............................................................................31
Bảng 3.5: Tổng đàn gia súc, gia cầm của xã Bằng Lang năm 2015 – 2017 .............32
Bảng 3.6: Biểu tổng hợp diện tích rừng của xã Bằng Lang năm 2015 - 2017 ..................32
Bảng 3.7: Tình hình dân số và lao động của xã Bằng Lang từ năm 2015-2017................33
Bảng 3.8: Hệ thống các loại đường giao thông xã Bằng Lang năm 2015-2017 ...........34
Bảng 3.9: Cơ sở hạ tầng ngành y tế xã Bằng Lang ......................................................34
Bảng 3.10: Cơ sở hạ tầng ngành giáo dục xã Bằng Lang .........................................35
Bảng 3.11: Tình hình thực hiện các tiêu chí NTM của xã Bằng Lang, huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang theo Quyết định số 592/QĐ- UBND
ngày 11/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang .............................37
Bảng 3.12: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất ở xã
Bằng Lang qua 3 năm (2015- 2017) .......................................................41
Bảng 3.13: Một số thông tin cơ bản của 03 thôn điều tra ........................................42
Bảng 3.14: Tình hình chủ hộ nông dân điều tra năm 2017 ......................................44
Bảng 3.15: Thu nhập bình quân của các hộ Nông dân được điều tra ......................45
Bảng 3.16: Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã Bằng Lang và 3 thôn điều tra ..............46
Bảng 3.17: Tỷ lệ lao động có việc làm theo ngành nghề tại thôn điều tra...............47
Bảng 3.18: Tổng hợp các loại hình hợp tác ..............................................................49
Bảng 3.19: Đánh giá của hộ nông dân về hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp của địa phương ....................................................................51
Bảng 3.20: Người dân đánh giá về chất lượng lãnh đạo của Cán bộ cấp thôn, xã ...54
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ nông dân
được điều tra năm 2017 ...........................................................................55
Bảng 3.22: Bảng đánh giá của các hộ dân về các Chương trình, dự án, tập huấn
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư ......................................................57
Bảng 3.23: Phân tích ma trận SWOT của xã Bằng Lang ..........................................58


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Kết cấu lao động 03 thôn điều tra .............................................................48
Hình 3.2: Đánh giá của hộ nông dân về hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp của địa phương .............................................................................52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn
chiếm trên 70% dân số cả nước. Chính vì vậy nông nghiệp, nông thôn có vai
trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia, phát triển
nông nghiệp, nông thôn vừa là một yêu cầu cũng như thách thức trong quá
trình phát triển. Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà nước đã rất quan
tâm đến vấn đề này, ngày 05 tháng 8 năm 2008 Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông
nghiệp, nông dân nông thôn. Mục tiêu của Nghị quyết đến năm 2020: “…Giải
quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5
lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội,
tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn…”
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, với chủ trương của Đảng là đưa
nông thôn tiến kịp với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn
Việt Nam vào cuối năm 2020. Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới. Ngày 02 tháng 02 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ra

Quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây
dựng nông thôn mới. Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ra
Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, với mục tiêu: đến năm 2015:
20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới. Đồng thời ngày 21 tháng 8 năm 2009, Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn cũng ban hành Thông tư số 54/2009/BNNPTNT về
việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới… Như vậy


2

Chương trình Xây dựng nông thôn mới được tất cả các địa phương trong toàn
quốc quan tâm, là chủ đề của nhiều hội thảo, hội nghị, đề tài nghiên cứu để
nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng và Chính phủ.
Căn cứ các Quyết định của Chính phủ và các văn bản Bộ ngành Trung
ương, các địa phương đã tiến hành rà soát và xây dựng chương trình hành động để
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí đã ban hành.
Bằng Lang là xã nằm ở phía Nam của huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang,
xã có tổng diện tích tự nhiên là 7.202,94 ha, 1.507 hộ với 6.998 khẩu, 11 thôn bản
và 8 dân tộc cùng chung sống. Hưởng ứng phong trào Chương trình xây dựng
nông thôn mới của Trung ương phát động, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong
xã đã tích cực hưởng ứng và tham gia nhiệt tình, sôi nổi. Tuy nhiên xét về tổng thể
Bằng Lang là xã còn nhiều khó khăn, vì nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông
nghiệp. Để thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới đòi hỏi
phải có sự đánh giá một cách tổng thể, khách quan trên cơ sở đó có những giải
pháp và huy động các nguồn lực trong xã hội cùng tham gia vào phát triển nông
thôn. Trong giai đoạn 2011 – 2016, được sự quan tâm của tỉnh, của huyện, sự nỗ
lực cố gắng của Đảng và nhân dân các dân tộc trong xã, tháng 12 năm 2016 xã
Bằng Lang đã được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang ký quyết định công nhân là xã

đạt chuẩn Nông thôn mới. Tuy nhiên xét về thực tế và khách quan, mặc dù xã đạt
chuẩn nhưng có một số tiêu chí chưa thực sự bền vững, trong giai đoạn tới nếu
không được quan tâm chỉ đạo và có giải pháp phù hợp thì việc giữ vững xã đạt
chuẩn nông thôn mới trong những năm tới là rất khó khăn, đặc biệt là nhóm tiêu
chí Kinh tế và tổ chức sản xuất.
Để nghiên cứu thực trạng nhóm tiêu chí này, từ đó tìm ra những thuận lợi,
khó khăn, đề xuất giải pháp chúng tôi lựa chọn xã Bằng Lang, huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang làm điểm nghiên cứu. Trên tinh thần học hỏi và mong muốn thực
hiện nghiên cứu điểm nhằm góp phần nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí, giữ
vững cho xã đạt chuẩn nông thôn mới trong thời gian tới tôi đã chọn đề tài: “Giải


3

pháp nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất trong xây
dựng Nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” làm
luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Phát triển nông thôn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện nhóm tiêu chí
kinh tế và tổ chức sản xuất trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, từ đó đề
xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng nhóm tiêu
chí Kinh tế và tổ chức sản xuất trong bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn
mới tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang thời gian qua. Đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí nghiên
cứu để thực hiện trong thời gian tới, các chỉ tiêu cụ thể:
+ Tiêu chí số 10: Thu nhập;

+ Tiêu chí số 11: Hộ nghèo;
+ Tiêu chí số 12: Lao động và việc làm;
+ Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất.
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện nhóm tiêu
chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông thôn mới
hiện nay tại tỉnh Hà Giang, huyện Quang Bình và xã Bằng Lang.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới và nhóm tiêu chí Kinh tế
và tổ chức sản xuất xã Bằng Lang.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây
dựng nông thôn mới nói chung, nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất nói
riêng tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và nâng cao chất lượng
nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã Bằng Lang huyện Quang
Bình tỉnh Hà Giang để thực hiện trong thời gian tới.


4

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về tính bền vững của các tiêu chí đã đạt
tại xã đạt chuẩn nông thôn mới. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cho huyện
Quang Bình nói chung, xã Bằng Lang nói riêng về nâng cao chất lượng các
tiêu chí nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất để duy trì và phát triển bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn làm rõ thực trạng và đưa ra các giải pháp để
duy trì và nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất tại
xã Bằng Lang sau đạt chuẩn nông thôn mới.
4. Nội dung chính của luận văn
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ

chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Thực trạng thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất trong
Chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã Bằng Lang, huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2017.
Giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí kinh tế và
tổ chức sản xuất trong Chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã Bằng
Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn mới
Khái niệm thế nào là nông thôn mới đã có một số diễn giải và phân tích.
Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là nông
thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn
mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức
năng mới.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu
chí. Ngày 21 tháng 8 năm 2009 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
ban hành Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, về hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và tại điều 3 - Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định
mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
nhưng không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí Quốc gia.
Để đảm bảo phù hợp với từng nội dung tiêu chí, ngày 17 tháng 10 năm

2016 Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 –
2020 thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg, cụ thể gồm các tiêu chí: Quy
hoạch; Thủy lợi; Điện; Trường học; Cơ sở vật chất văn hóa; Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn; Thông tin và tuyên truyền; Nhà ở dân cư; Thu nhập;
Hộ nghèo; Lao động có việc làm; Tổ chức sản xuất; Giáo dục và đào tạo; Y
tế; Văn hóa; Môi trường và an toàn thực phẩm; hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật; Quốc phòng và an ninh.


6

Ngày 09 tháng 01 năm 2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã ban hành Quyết định số 69/2017/QĐ-BNN - VPĐP, về việc ban hành Sổ
tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới giai đoạn
2016 – 2020 theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg.
1.1.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết
định 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ thì:
Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí Quốc gia về Nông thôn mới đối với cấp xã.
Tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ, về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã,
thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải
có 100% số xã trong huyện đạt nông thôn mới thì đạt huyện nông thôn mới.
1.1.1.3. Đơn vị nông thôn mới
Tại khoản 3 điều 23 của Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21
tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông
thôn mới Trung ương kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để

xét công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.
Như vậy đơn vị nông thôn mới có 3 cấp, đó là: Xã nông thôn mới;
Huyện nông thôn mới; Tỉnh nông thôn mới.
1.1.1.4. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống.
- Chức năng sinh thái.
1.1.1.5. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Người nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn, không phải là Nhà nước do
không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò chính trong chủ thể này, mà cho dù


7

tiềm lực kinh tế của Nhà nước có mạnh đến đâu nữa thì cũng không thể thiếu sự
tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông dân. Người nông dân ở đây
không chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong suốt quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới, người nông
dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, góp công, góp của và phần lớn trực tiếp
lao động sản xuất trong quá trình làm ra sản phẩm, của cải vật chất, giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc… và cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông
thôn mới. Vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới vừa là yếu tố
đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công và bền vững, vừa
đảm bảo phát huy được vai trò tích cực của nông dân.
1.1.1.6. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới
- Động lực từ công nghiệp hóa và đô thị hóa.
- Động lực từ nông dân phi nông hóa.
- Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ
chức hợp tác.
1.1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới

Cách mạng Tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam đã rất chú trọng xây dựng “đời sống mới” và coi đó là
biện pháp có hiệu quả nhằm xóa bỏ tàn dư lạc hậu do chế độ cũ để lại. Đây
cũng là biện pháp để từng bước giáo dục các tầng lớp nhân dân nhận thức
được tính ưu việt của chế độ xã hội mới và trách nhiệm của mình đối với xây
dựng xã hội mới. Ngày 03 tháng 4 năm 1946, Ủy ban vận động đời sống
mới Trung ương được thành lập nhằm đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động xây
dựng đời sống mới trong toàn dân. Đây chính là giải pháp có ý nghĩa đột phá
để xây dựng nông thôn mới. Năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết tác phẩm
“Đời sống mới” để hướng dẫn các tầng lớp nhân dân thực hành xây dựng đời
sống mới. Đó là tiền đề đầu tiên để tiến hành xây dựng nông thôn mới trong
suốt quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.


8

Những phong trào thi đua sôi nổi ở nông thôn như: phong trào thanh niên “Ba
sẵn sàng”, phong trào phụ nữ “Ba đảm đang”, phong trào “Tất cả vì tiền
tuyến”, “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”… đã góp
phần to lớn vào thắng lợi chung của dân tộc trong cuộc chiến đấu chống xâm
lược và thống nhất Tổ quốc.
Sau ngày thống nhất đất nước, quá trình xây dựng nông thôn mới tiếp
tục được duy trì và phát huy mạnh mẽ trong thời kỳ đổi mới. Tại Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới
là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn
minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội X, ngày 05 tháng 8 năm 2008
Trung Ương Đảng đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết khẳng định
nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong

sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy các vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp, nông thôn nước
ta là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển
nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp
với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng nông thôn mới là xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch…


9

Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28 tháng 10 năm 2008, Chính
phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành chương trình hành động
của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất
nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nội dung chính của Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: Xây dựng, tổ chức
cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản
sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ.
1.1.2.1. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới
Tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDTBTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực
hiện Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010 – 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn
mới như sau:
Một là, Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn
mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Hai là, Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.
Ba là, Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu Quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai
trên địa bàn nông thôn.


10

Bốn là, Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế
đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có
thẩm quyền xây dựng.
Năm là, Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
Sáu là, Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ

quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Tại Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 về phê
duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020 đã đề ra 11 nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội.
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn.
- Phát triển giáo dục đào tạo.
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.


11

- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.1.2.3. Các bước xây dựng nông thôn mới
Tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐTBTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch
đầu tư, Bộ Tài chính quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.

Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã.

.

Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới tại Quyết định 491/QĐ-TTg,
ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tại Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày
04/6/2020. Ngày 01 tháng 7 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định 1013/QĐ-TTg về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020. Đồng thời các
Bộ, ngành Trung ương đã ban hành nhiều thông tư hướng dẫn quản lý, thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Năm 2010,
Thủ tướng Chính phủ đã tổ chức Hội nghị trực tuyến với lãnh đạo các Bộ,


12

ngành Trung ương, lãnh đạo các địa phương để triển khai Chương trình Mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Nhiều hoạt động
tuyên truyền như họp báo, tổ chức Hội nghị với các tổ chức quốc tế cũng đã
được tiến hành. Hệ thống thông tin tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động
phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng
nông thôn mới. Bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ
sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng

cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao.
Ban chỉ đạo Trung ương đã chọn 5 tỉnh là Phú Thọ, Thái Bình, Hà
Tĩnh, Bình Phước, An Giang và 05 huyện là Nam Đàn tỉnh Nghệ An, Hải Hậu
tỉnh Nam Định, Phước Long tỉnh Bạc Liêu, Phú Ninh tỉnh Quảng Nam,
K’Bang tỉnh Gia Lai làm điểm chỉ đạo.
Tính đến năm 2017, hầu như các xã trên toàn quốc đã được phê duyệt quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới. Tuy nhiên, chất lượng các đồ án quy hoạch
xây dựng nông thôn mới còn có những hạn chế nhất định nhưng cũng đã đáp
ứng được yêu cầu là cơ sở cho việc xây dựng các Đề án xây dựng nông thôn
mới xã trong giai đoạn trước mắt, phục vụ cho công tác xây dựng nông thôn
mới theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010- 2020.
Song song với việc quy hoạch, các địa phương đang từng bước thực
hiện các nội dung như xây dựng đường giao thông, thủy lợi, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tổ chức lại sản xuất... tại một số tỉnh triển khai tích cực và hiệu
quả như Thái Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh, An Giang, Nam Định,
Tuyên Quang, Hà Nội, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Nam... Tỉnh Tuyên
Quang có cơ chế hỗ trợ 100% xi măng, ống cống qua đường, công vận
chuyển, kinh phí quản lý cho xây dựng giao thông nông thôn, Hải Phòng hỗ
trợ 15-20% kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, Hà Giang hỗ trợ từ 70 - 75 %
kinh phí xây dựng đường giao thôn nông thôn...


13

Theo Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương, tính đến tháng
12 năm 2017, cả nước đã có gần 2.900 xã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới, có 43 đơn vị cấp huyện đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới.
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thực

hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất
* Tỉnh Quảng Ninh: Để phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
sản xuất cho các tổ chức cá nhân, làm nền tảng thúc đẩy phát triển sản xuất
theo hướng sản xuất hàng hoá, tập trung, tỉnh đã đưa ra những bài học kinh nghiệm:
- Phải thực hiện quy hoạch tổng thể sản xuất ngành nông - lâm - ngư
nghiệp của tỉnh; quy hoạch các sản phẩm chủ lực, các vùng sản xuất nông
nghiệp và phê duyệt tạo điều kiện cho các địa phương triển khai trên diện
rộng và làm cơ sở thu hút các tổ chức kinh tế vào đầu tư. Từng xã, thôn quy
hoạch sản xuất từng vùng của địa phương mình, bàn bạc dân chủ để thống
nhất thực hiện theo hướng chuyển mạnh trong sản xuất chuyên canh, tập trung.
- Các cơ quan chuyên ngành như Sở NN& PTNT, Ban chỉ đạo xây
dựng Nông thôn mới thực hiện việc kiểm tra, giám sát ngay từ khi phân bổ kế
hoạch vốn, thống nhất về danh mục các dự án hỗ trợ sản xuất nhằm đạt mục
tiêu của tỉnh về sản xuất hàng hoá tập trung theo vùng, khu vực và theo
chương trình lớn của tỉnh. Các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất.
- Tập trung củng cố và phát triển các hợp tác xã, tạo điều kiện và đưa
HTX làm cơ quan trung gian, điều phối hoạt động sản xuất ở các xã để các dự
án sản xuất đi vào diện rộng, nhiều hộ dân được hưởng lợi.
- Mở rộng sản xuất đi liền bài toán đầu ra cho sản phẩm, hỗ trợ sản xuất
đi liền hỗ trợ về thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường sản xuất, môi
trường sinh hoạt ở nông thôn.


14

* Tỉnh Tuyên Quang: Để đạt mục tiêu nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức
lại sản xuất, tỉnh Tuyên Quang đã đưa ra những bào học kinh nghiệm:
- Hàng năm, xã xây dựng kế hoạch giảm nghèo đến từng thôn, bản để
chi bộ thôn, các ban, ngành, đoàn thể có giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ các hộ

nghèo thoát nghèo. Các thôn, bản lựa chọn một số hộ để tập trung hỗ trợ, vốn,
hướng dẫn khoa học kỹ thuật hoặc tư vấn cách phát triển sản xuất kinh doanh
để vươn lên thoát nghèo.
- Nâng cao vai trò Hội Nông dân: Để nâng cao hiệu quả công tác giảm
nghèo, Hội Nông dân các cấp phối hợp tuyên truyền, vận động hội viên nông
dân thực hiện tốt các phong trào thi đua của Hội; các cấp Hội vận động hội
viên, nông dân tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa những
giống cây, con có năng suất, chất lượng vào sản xuất. Đồng thời, giúp nông
dân liên kết chặt chẽ trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Điều chỉnh các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhân dân: Tỉnh rà soát, nắm
chắc thực trạng nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất, trên có sở đó xây
dựng Chương trình, đề án, chính sách giảm nghèo, thực hiện hỗ trợ phát triển
sản xuất, hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản,
gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm cho người lao động…


15

Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất (từ tiêu chí 10 đến tiêu chí
13) trong bộ tiêu chí Quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian:
Xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. Cụ thể là tập trung
vào 03 thôn trong xã.
* Phạm vi về thời gian

Thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu trong 3 năm, từ năm
2015 đến năm 2017.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 6
năm 2018.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Bằng Lang huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
- Tìm hiểu thực trạng nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản trong bộ
tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại xã Bằng Lang huyện Quang
Bình tỉnh Hà Giang.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và nâng cao chất lượng
nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã Bằng Lang huyện Quang
Bình tỉnh Hà Giang để thực hiện trong thời gian tới.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng, xác định tiềm năng thế mạnh của địa bàn
nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nhóm tiêu chí
kinh tế và tổ chức sản xuất:


×