Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên Cứu Sử Dụng Kiến Thức Bản Địa Của Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trong Sản Xuất Nông Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

TRƯƠNG THỊ XUÂN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KIẾN THỨC BẢN ĐỊA CỦA
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆPTẠI HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN
NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

TRƯƠNG THỊ XUÂN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KIẾN THỨC BẢN ĐỊA CỦA
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN
NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. KIỀU THỊ THU HƯƠNG



THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Kiều Thị Thu Hương.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều
được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Trương Thị Xuân


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình và đã có được những kiến
thức nhất định. Để có kết quả này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, cùng
với sự giúp đỡ của các tổ chức và quý thầy cô, tôi chân thành cảm ơn:
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Kiều Thị Thu Hương cùng các thầy, cô trong Khoa Kinh tế - Phát triển nông

thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt
tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống.
Để hoàn thành đề tài này tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND Huyện Ba Bể,
Phòng Nông nghiệp &PTNT huyện, Chi Cục thống kê huyện Ba Bể, UBND xã
Khang Linh, UBND xã Nam Mẫu, UBND xã Quảng Khê cùng bà con nông
dân nơi tôi thực hiện đề tài, đã tạo điều kiện cho tôi thu thập các thông tin thứ
cấp và sơ cấp cần thiết phục vụ cho đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài
này.
Tuy bản thân tôi đã nỗ lực cố gắng trong suốt quá trình học nhưng do
thời gian, kiến thức, kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài không
tránh được những sai sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
và chỉ dẫn thêm của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2019
Học viên
Trương Thị Xuân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1


1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa, khoa học và thực tiễn của đề tài ......... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 6

1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu ................................................ 6
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu ................................ 6
1.1.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu ...................................................... 7
1.1.3. Khái niệm về kiến thức bản địa và sử dụng kiến thức bản địa, hay
tri thức bản địa trong thích ứng với biến đổi khí hậu .................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu........................................ 12
1.2.1. Kết quả nghiên cứu BĐKH trên thế giới ...................................... 12
1.2.2. Kết quả nghiên cứu biến đổi khí hậu ở Việt Nam ....................... 14
1.2.3.Tác động của biến đổi khí hậu tại Huyện Ba Bể............................ 15
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kiến thức bản địa trong ứng
phó với BĐKH vùng đồng bào dân tộc thiểu số ........................... 17
1.4. Bài học kinh nghiệm cho đề tài nghiên cứu ..................................... 18
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................... 20

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 20


iv

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 23
2.1.3. Đặc điểm của ba xã nghiên cứu .................................................... 27

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 34
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 38

3.1. Đặc điểm của nhóm hộ nghiên cứu .................................................. 38
3.1.1 Một số đặc điểm cơ bản của hộ điều tra ....................................... 38
3.1.2. Cơ cấu thu nhhập của nhóm hộ điều tra........................................ 42
3.1.3. Đánh giá các chủ trương chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các
KTBĐ của đồng bào dân tộc thiểu số trong sản xuất nông nghiệp
nhằm thích ứng với BĐKH ......................................................... 43
3.2. Thực trạng biểu hiện, tác dộng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp
tại 3 xã nghiên cứu trong năm 2017 ........................................... 45
3.2.1. Sự thay đổi về lượng mưa ............................................................. 45
3.2.2. Sự thay đổi về nhiệt độ.................................................................. 46
3.2.3. Tác động của BĐKH ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp 48
3.2.4. Tác động của BĐKH đến sinh trưởng phát triển của cây trồng.... 50
3.2.5. Tình hình sâu, bệnh trên cây trồng nông nghiệp tại 3 xã nghiên cứu
năm 2017 ..................................................................................... 51
3.2.6. Tác động của BĐKH đến quá trình canh tác sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn nghiên cứu ............................................................... 53
3.2.7. Đánh giá của hộ nghiên cứu về ảnh hưởng của BĐKH đến năng xuất
cây trồng ...................................................................................... 54
3.2.8. Tác động của BĐKH đến hiệu quả sản xuất Nông nghiệp ........... 54
3.3.2. Kết quả, hiệu quả một số hoạt động thích ứng với biến đổi khí
hậu ........................................................................................................... 58


v


3.3.4. Tổng hợp các kiến thức bản địa trong dự báo thời tiết của bà con
nhân dân tại 3 xã nghiên cứu thể hiện trong bản 3.16 ................ 70
3.4. Yếu tố tác động đến lựa chọn hoạt động thích ứng với hiện tượng
BĐKH của hộ trong sản xuất nông nghiệp tại ba xã nghiên cứu 72
3.4.1. Các yếu tố bên ngoài ..................................................................... 72
3.4.2. Về xã hội ....................................................................................... 74
3.5. Những thuận lợi và khó khăn của người dân trong việc vận dụng các
kiến thức bản địa trong thích ứng với BĐKH............................. 78
3.5.1. Thuận lợi ....................................................................................... 78
3.5.2. Khó khăn ....................................................................................... 79
3.6. Các đề xuất giải pháp phát triển kiến thức bản địa của người dân tộc
thiểu số trong thích ứng với BĐKH ............................................ 83
3.6.1. Xây dựng hệ thống thủy lợi điều tiết nước hợp lý ....................... 83
3.6.2. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, quy hoạch vùng sản xuất thích ứng
với vùng ...................................................................................... 83
3.6.3. Một số ý kiến đề xuất để phát triển sản xuất nông nghiệp trong thời
gian tới ........................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 90
PHỤ LỤC ................................................................................................ 93


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng phát triển Châu á


ADC

: Trung tâm nghiên cứu phát triển Nông – Lâm nghiệp miền núi

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

BVTV

: Bảo vệ thực vật

ĐVT

: Đơn vị tính

EU

: Liên minh Châu Âu

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

IIRR

: Viện Nghiên cứu Quốc tế

IPCC


: Tổ chức nghiên cứu liên Chính phủ về biến đổi khí hậu của
Liên hiệp quốc

ISDC

: Tổ chức chiến lược cắt giảm thảm họa của Liên hiệp Quốc

KHKTTV : Khoa học kỹ thuật thủy văn
KTBĐ

: Kiến thức bản địa

LHQ

: Liên hiệp quốc

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

PTNT

: Phát triển nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNFCC


: Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu

Chú thích: Tên giống, tên đường không phải là từ viết tắt.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Phân loại đất theo mục đích sử dụng tại huyện Ba Bể năm
2017 ................................................................................... 23

Bảng 2.2.

Diện tích, dân số huyện Ba Bể theo từng xã năm 2017 ... 24

Bảng 2.3.

Lao động trong các hoạt động xã hội huyện Ba Bể năm 2017. 25

Bảng 2.4.

Diện tích sản xuất nông nghiệp của huyện Ba Bể (2013 –
2017) .................................................................................. 26

Bảng 2.5.

Một số chỉ tiêu xã hội chính của ba xã nghiên cứu, năm 2017 . 28


Bảng 2.6.

Lao động, việc làm tại 3 xã nghiên cứu năm 2017 ........... 30

Bảng 2.7:

Diện tích đất đai của 3 xã năm 2017 ................................ 31

Bảng 2.8.

Tỷ trọng nguồn thu của ba xã nghiên cứu, năm 2017 ...... 32

Bảng 2.9.

Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp tại 3 xã năm
2017 ................................................................................... 33

Bảng 3.1.

Một số đặc điểm cơ bản của hộ điều tra tại ba xã nghiên cứu
năm 2017........................................................................... 38

Bảng 3.2:

Một số nguồn thu nhập cơ bản của hộ điều tra tại ba xã
nghiên cứu năm 2017 ....................................................... 42

Bảng 3.3.

Sự thay đổi lượng mưa trung bình tại ba xã nghiên cứu, giai

đoạn 2013- 2017 ............................................................... 45

Bảng 3.4.

Đánh giá của nông dân về lượng mưa năm 2017 ............. 46

Bảng 3.5.

Tình hình nhiệt độ của ba xã nghiên cứu, giai đoạn 2013-201747

Bảng 3.6.

Đánh giá của hộ điều tra về sự thay đổi nhiệt độ năm
2017................................................................................... 48

Bảng 3.7.

Mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến đất sản xuất nông nghiệp
của các hộ điều tra năm 2017 ........................................... 49

Bảng 3.8.

Tác động BĐKH đến sự sinh trưởng phát triển của cây nông
nghiệp của hộ điều tra năm 2017 ...................................... 50


viii

Bảng 3.9.


Số lần sâu bệnh xuất hiện trên cây trồng nông nghiệp / vụ
của hộ điều tra năm 2017 .................................................. 51

Bảng 3.10. Đánh giá của hộ điều tra về ảnh hưởng của BĐKH đến năng
suất nông nghiệp năm 2017 ............................................. 54
Bảng 3.11.

So sánh hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên khu đất bị ảnh
hưởng và không bị ảnh hưởng bởi BĐKH năm 2017 ...... 55

Bảng 3.12.

Mức độ sử dụng số lượng hoạt động thích ứng với BĐKH
trong sản xuất nông nghiệp tại ba xã nghiên cứu, năm
2017................................................................................... 57

Bảng 3.13.

Tổng hợp các giống cây trồng, vật nuôi bản địa được sử
dụng để thích ứng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu......................................................................... 58

Bảng 3.14.

Kết quả, hiệu quả một số hoạt động thích ứng với hiện tượng BĐKH
trong sản xuất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu năm 2017 ........ 66

Bảng 3.15:

Tổng hợp một số biện pháp dân gian trong kỹ thuật trồng,

chăm sóc và phòng chống sâu bệnh bằng kiến thức bản địa
tại vùng nghiên cứu........................................................... 68

Bảng 3.16:

Bảng tổng hợp kinh nghiệm trong dự báo thời tiết của bà
con dân tộc thiểu số vùng nghiên cứu .............................. 70

Bảng 3.17.

Các yếu tố tác động đến lựa chọn, áp dụng các hoạt động
thích ứng với hiện tượng BĐKH của hộ sản xuất nông
nghiệp ở địa bàn nghiên cứu ............................................. 76


ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế
giới quan tâm, trong đó có Việt Nam, BĐKH trong những năm gần đây đã tác
động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp. Khang Ninh, Nam Mẫu, Quảng Khê
là ba xã thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là những xã với diện tích nông nghiệp
tương đối lớn khoảng 2.068,7 ha nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn còn nhỏ lẻ, mạnh mún và nhận thức của người dân về BĐKH còn hạn
chế dẫn đến các hoạt động thích ứng còn bị động. Luận văn thạc sỹ phát triển
nông thôn với đề tài "Nghiên cứu sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân
tộc thiểu số trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn nhằm
thích ứng với biến đổi khí hậu" được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng tình
hình BĐKH ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội của bà con nhân dân trong
huyện Ba Bể nói chung và tình hình biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến ba xã

nghiên cứu nói riêng.
Mục đích của đề tài là nghiên cứu các kinh nghiệm của đồng bào dân tộc
thiểu số ở huyện Ba Bể, trong sử dụng KTBĐ, thích ứng với BĐKH, nhằm
giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong đề tài là phương
pháp thu thập số liệu thứ cấp nhằm tìm hiểu tình hình kinh tế, xã hội, những
ảnh hưởng của BĐKH đến xản xuất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu và có các
số liệu khí tượng thủy văn, các số liệu điều tra để phân tích các xu hướng diễn
biến ảnh hưởng của khí hậu đến sản xuất nông nghiệp; phương pháp thu thập
số liệu sơ cấp nhằm tìm hiểu nhận thức, các biện pháp thích ứng với BĐKH
trong sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân và những tác động của BĐKH
đến các giai đoạn sản xuất nông nghiệp trong năm 2017, từ phương pháp xử lý
số liệu để tìm ra sự khác biệt về sự thống kê về thời tiết và tìm ra các xu hướng
thay đổi các yếu tố thời tiết.


x

Kết quả nghiên cứu có được như sau: Đánh giá được thực trạng, biểu
hiện biến đổi khí hậu, tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp, đánh giá
được thực trạng người dân sản xuất nông nghiệp sử dụng kiến thức bản địa
trong dự đoán, ứng phó, thích ứng với BĐKH, tìm hiểu được các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định áp dụng kiến thức bản địa trong hoạt động thích ứng,
đánh giá được những thuận lợi khó khăn của người dân trong sử dụng KTBĐ
ứng phó với BĐKH; Từ đó đã đề xuất một số giải pháp phát triển kiến thức bản
địa của người dân tộc thiểu số trong thích ứng với BĐKH.
Kết luận chủ yếu của luận văn: BĐKH đã và đang tác động nhiều mặt
đến ngành nông nghiệp tại vùng nghiên cứu, làm cho diện tích đất sản xuất
nông nghiệp bị thu hẹp, nhiệt độ tăng làm thay đổi quy luật sinh trưởng, phát
triển của các loại cây trồng dẫn đến đảo lộn cơ cấu cây trồng; nhiệt độ tăng

cũng làm cho cây trồng giảm năng suất, sản lượng nông nghiệp giảm sút;
BĐKH làm tăng hiện tượng thời tiết cực đoan, dị thường, tạo điều kiện phát
sinh sâu bệnh mới gây hại cây trồng ảnh hưởng xấu đến sản xuất.
KTBĐ của người dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng trong thích ứng
với BĐKH. Để hạn chế tác động của BĐKH bà con nhân dân đã sử dụng KTBĐ
của mình và đã chứng minh được vai trò trong thích ứng biến đổi khí hậu một
cách rõ ràng, mang lại hiêu quả trong sản xuất. Việc kết hợp kiến thức bản địa
và kiến thức khoa học kỹ thuật mới một cách phù hợp sẽ càng hiệu quả hơn
trong các hoạt động thích ứng, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Nghiên cứu, đánh giá, phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng sử dụng các biện pháp thích ứng trong sản xuất nông nghiệp của người
dân, từ đó có các kiến nghị đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền để tạo điều
kiện cho người dân có thể áp dụng các thích ứng có hiệu quả và nhiều nhất.


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm,
BĐKH đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế- xã hội và môi trường
của nhân loại. Trong những năm qua nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều
thiên tai nguy hiểm như sóng thần, bão tố, nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng lên,
lũ lụt, hạn hán...gây thiệt hại về tính mạng con người và trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Chính những điều này đã ảnh hưởng đến điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.
Thời tiết ở Việt Nam những năm gần đây ngày càng bất thường. Hạn hán,
ngập lụt, sạt lở, giông tố, bão lũ có diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp của nước ta. Đặc

biệt, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng
nề của biến đổi khí hậu (BĐKH) do có bờ biển dài. Nếu nước biển dâng 1 mét,
40% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, 10% diện tích Đồng bằng sông Hồng
sẽ bị ngập, ảnh hưởng trực tiếp đến 20-30 triệu người dân, (theo Minh Quân
báo nông nghiêp, 2017, "biến đổi khí hậu tác động đến Việt Nam", ngày
20/5/2017).
Nước ta với 2/3 dân số phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp thì
sự thay đổi và biến đổi này là điều khó khăn cho ngành nông nghiệp của chúng
ta; đây là ngành chịu tác động trực tiếp của khí hậu và bị tổn thương nhất do
BĐKH. Nhận thức rõ ảnh hưởng của BĐKH, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban
hành Quyết định số 270/QĐ-BNN-KHCN, ngày 05/9/2008 về chương trình
hành động thích ứng với BĐKH cho ngành nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2008 - 2020, nhằm nâng cao khả năng giảm thiểu và thích ứng với BĐKH, đảm
bảo phát triển nông nghiệp ổn định, bền vững lâu dài.
Miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng có đặc điểm khí
hậu nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đông Nam Á, ở


2

đây khí hậu theo mùa rõ rệt, mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm
70-80% lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 11 đến 4 năm sau, lượng mưa
chỉ chiếm 20-25% lượng mưa trong năm, khí hậu lạnh về mùa đông, nóng ẩm
về mùa hạ. Trong đó, Ba Bể là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách tỉnh lỵ
60 km về phía Bắc, có diện tích tự nhiên là 678 km2. Nông nghiệp là nền kinh
tế chủ yếu của huyện. Ba Bể có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều sông,
suối, núi cao, nên giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn
bản vùng cao. Trong những năm qua trên địa bàn xuất hiện các hiện tượng thời
tiết cực đoan kéo dài như sương muối, rét đậm, nắng nóng kéo dài, thiếu nước
cho sản xuất nông nghiệp, lũ lụt, sạt lở đất, mưa nắng thất thường... làm ảnh

hưởng lớn đến nền nông nghiệp của huyện. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng
ngày một gia tăng, nông dân bị mất mùa thường xuyên phải thay đổi giống cây
trồng mới, năng suất, chất lượng nông sản giảm mạnh, ảnh hưởng tới sinh kế
nông dân và nhất là nông dân các xã vùng cao, (theo báo cáo của phòng
NNPTNT huyện Ba Bể, 2017), với những gì đang xảy ra và còn tiếp tục sẽ đến
trong những năm tiếp theo; ngành nông nghiệp của tỉnh đã chỉ đạo và xây dựng
nhiều dự án, đề tài nghiên cứu về BĐKH nhưng chủ yếu thử nghiệm chọn tạo
giống cây trồng thích ứng, đưa một số giống mới có khả năng chống chịu với
BĐKH. Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít đề tài nghiên cứu, đánh giá các hoạt
động thích ứng với BĐKH của hộ nông dân, đặc biệt là các hộ người dân tộc
thiểu số trong sản xuất nông nghiệp. Để tìm hiểu các biện pháp thích ứng của
bà con nông dân vùng dân tộc thiểu số áp dụng các kiến thức bản địa để ứng
phó BĐKH và tìm hiểu các cơ quan có liên quan hướng dẫn nông dân thực hiện
các biện pháp, hoạt động để thích ứng với các hiện tượng thời tiết biến động
phức tạp, tôi lựa chọn đề tài "Nghiên cứu sử dụng kiến thức bản địa của đồng
bào dân tộc thiểu số trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu".
Từ những thực tế của BĐKH trên thế giới, Việt Nam nói chung và địa
bàn tỉnh Bắc Kạn nói riêng đã và đang và sẽ còn ảnh hưởng nhiều đến đời sống,


3

kinh tế -xã hội nhất là trong sản xuất nông nghiệp chính vì thế mà cần phải có
nhiều nghiên cứu để ứng phó với biến đổi khí hậu, để giảm thiểu tối đa sự biến
đổi khí hậu hiện nay trên trái đất.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu để tiếp tục bổ sung, phát triển các kiến thức bản
địa để ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay và trong tương lai, giúp bà con

nông dân vùng nghiên cứu phát triển sản xuất nông nghiệp mạng lại hiệu quả
kinh tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Đánh giá thực trạng các biểu hiện biến đổi khí hậu; tác động của
biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp của người dân tại vùng nghiên cứu.
2.2.2. Đánh giá thực trạng người dân sản xuất nông nghiệp sử dụng kiến thức
bản địa trong dự đoán, ứng phó, thích ứng với BĐKH tại vùng nghiên cứu.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các KTBĐ trong hoạt
động thích ứng với BĐKH tại địa bàn nghiên cứu.
2.2.4. Đề xuất giải pháp phát triển kiến thức bản địa của người dân tộc
thiểu số trong thích ứng BĐKH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các cộng đồng dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn 3 xã nghiên
cứu, những hộ nông dân có sử dụng hoạt động thích ứng với BĐKH và các kiến
thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn 3 xã vùng đệm và vùng lõi (xã Khang Ninh, xã Quảng Khê, xã Nam Mẫu)
của Hồ Ba Bể thuộc Huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, ngoài ra còn có cán bộ phụ trách
nông nghiệp của 3 xã nghiên cứu, những người am hiểu tại điểm nghiên cứu,
người có kinh nghiệm trong sử dụng kiến thức bản địa trong ứng phó với BĐKH
trên địa bàn huyện, lãnh đạo hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) và Ủy Ban nhân


4

dân (UBND) 3 xã nghiên cứu; cán bộ tại các cơ quan nông nghiệp cấp huyện như
Phòng Nông nghiệp& PTNT, Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật (BVTV)
và Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Địa bàn 3 xã (Khang Ninh, Nam Mẫu, Quảng

Khê) thuộc vùng đệm, vùng lõi của hồ Ba Bể thuộc huyện Ba Bể bị ảnh hưởng
của BĐKH.
Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu:
Từ ngày 01/ 01- ngày 30/ 12/ 2017.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa, khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài bổ sung thông tin về tác động của BĐKH và tìm hiểu các KTBĐ
của nông dân sản xuất nông nghiệp trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xác định, bổ sung một số hoạt động thích ứng với BĐKH và các kiến
thức bản địa của nông dân vùng dân tộc thiểu số trong sản xuất nông nghiệp
và áp dụng trong ứng phó với BĐKH.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua đề tài xác định được các hoạt động thích ứng với BĐKH nói chung
và các kiến thức bản địa của nông dân sản xuất nông nghiệp trong ứng phó với
BĐKH nói riêng, từ đó làm cơ sở để đánh giá, chọn lựa các phương pháp, biện
pháp thích hợp nhất để giảm thiểu tác động của BĐKH tới đời sống và sản xuất
nông nghiệp của người nông dân.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp người nông dân sản xuất
nông nghiệp tại huyện Ba Bể nói riêng và nông dân miền núi thuộc dân tộc
thiểu số trên cả nước nói chung nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt
động thích ứng với BĐKH, đề tài là cơ sở để nhân rộng, ứng dụng các kiến thức
bản địa vào các hoạt động thích ứng với BĐKH, để nâng cao đời sống và sản
xuất của nông dân vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn cả nước.


5

4.3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài bổ sung thông tin về tác động của BĐKH và tìm hiểu các kiến thức
bản địa của nông dân sản xuất nông nghiệp vùng dân tộc thiểu số trong ứng phó

với biến đổi khí hậu.
- Xác định, bổ sung một số hoạt động thích ứng với BĐKH và các kiến
thức bản địa của nông dân vùng dân tộc thiểu số trong sản xuất nông nghiệp và
áp dụng trong ứng phó với BĐKH.
Qua đề tài xác định được các kiến thức bản địa của dân tộc thiểu số trong
thích ứng với BĐKH, từ đó làm cơ sở để đánh giá, chọn lựa các phương pháp,
biện pháp thích hợp nhất để giảm thiểu tác động của BĐKH tới đời sống và sản
xuất nông nghiệp của người nông dân.


6

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu
Khái niệm về BĐKH.
Được hiểu là "sự thay đổi của khí hậu theo thời gian do thay đổi về tự
nhiên hoặc kết quả hoạt động của con người". Với định nghĩa này, nguyên nhân
của BĐKH là do chính bản thân của điều kiện tự nhiên, nội tại của nó hoặc là
do bên ngoài tác động vào (theo báo cáo của IPCC, 2007); "BĐKH là những
ảnh hưởng có hại của khí hậu, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc
sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục
hồi hoặc sinh sản của hệ sinh thái tự nhiên hoặc đến hoạt động hệ thống kinh
tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người", (Theo Công ước
khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH, 2015).
Định nghĩa chung nhất cho sự biến đổi khí hậu là "sự thay đổi các đặc
điểm mang tính thống kê của hệ thống khí hậu, khi xét đến những chu kỳ dài
hàng thập kỷ hoặc lâu hơn, mà không kể đến các nguyên nhân theo đó, những

thay đổi bất thường trên những chu kỳ ngắn hơn một vài thập kỷ, như El Nino,
không thể hiện sự thay đổi khí hậu". Thuật ngữ này đôi khi được sử dụng để
nhắc đến những trường hợp đặc biệt của biến đổi khí hậu do tác động của hoạt
động con người".(Trong công ước khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi Khí
hậu, 2015).
Định nghĩa biến đổi khí hậu là "sự thay đổi của khí hậu mà hoặc trực tiếp
hoặc gián tiếp do tác động của hoạt động con người dẫn đến thay đổi thành
phần khí quyển toàn cầu và ngoài ra là những biến thiên tự nhiên của khí hậu
được quan sát trên một chu kỳ thời gian dài." Trong định nghĩa cuối thay đổi
khí hậu đồng nghĩa với ấm lên toàn cầu,(Theo Công ước khung của Liên hiệp
quốc về BĐKH, 2003).


7

1.1.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu
1.1.2.1. Khái niệm thích ứng với biến đổi khí hậu.
Khí hậu đã và đang biến đổi và có những tác động tiềm tàng, bất lợi đến
phát triển, vì thế sự thích ứng trở nên ngày càng quan trọng. Thích ứng là một
khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó dùng trong rất nhiều
trường hợp, với nghiên cứu của (Burton, 1998), cho rằng sự thích ứng với khí
hậu là một quá trình qua đó con người làm giảm những tác động bất lợi của khí
hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường
khí hậu mang lại.
“Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh của các hệ thống tự nhiên
hoặc con người để phản ứng lại với các kích thích khí hậu thực tế, dự kiến hoặc
tác động của chúng, mà tránh được các thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có
lợi. Nhiều loại hình thích ứng có thể được phân biệt, bao gồm thích ứng mang
tính dự báo, tự động và có kế hoạch” (IPCC, 2007).
(Theo OECD-DAC, 2011), thích ứng đề cập tới những phản ứng của các

cá nhân, các nhóm và các Chính phủ đối với BĐKH và những ảnh hưởng của
BĐKH. Thích ứng được định nghĩa là những hành động “làm giảm sự tổn
thương của con người cũng như các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái do
con người tạo ra trước các tác động của BĐKH, đồng thời giảm những nguy cơ
rủi ro có liên quan đến BĐKH, thông qua việc duy trì hoặc tăng cường khả năng
thích nghi và phục hồi của các hệ thống”.
Là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc
môi trường thay đổi, nhằm giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH và tận dụng
các cơ hội do nó mang lại (Viện Khoa học KTTV và Môi trường, 2011).
Trong nghiên cứu này, thích ứng là các điều chỉnh trong cộng đồng và cá
nhân hoặc những điều chỉnh dựa trên cộng đồng để thích ứng những thay đổi
của khí hậu theo thời gian. Đó là kinh nghiệm thực tiễn đã và đang được người
dân áp dụng trong điều kiện hiện tại chính cộng đồng đó.


8

1.1.2.2. Những thích ứng trong sản xuất Nông nghiệp
+ Thích nghi trong chọn giống.
Việc có được giống tốt thích nghi với điều kiện của vùng là yếu tố quan
trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng cũng như khả năng chống chịu với
những thay đổi của các tác nhân từ bên ngoài. Vì vậy trong bối cảnh diễn biến
của BĐKH, thích nghi trên phương diện chọn giống tốt là điều kiện đảm bảo
năng suất và chất lượng của nông sản (theo trung tâm nghiên cứu Nông lâm
nghiệp miền núi, 2014), như vậy, để thích nghi với BĐKH trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp chúng ta cần lựa chọn những giống có khả năng thích nghi
trước tác động của BĐKH. Đặc biệt là những giống có nguồn gốc bản địa, đã
trải qua một thời gian dài chuyển đổi để thích nghi trong những điều kiện sản
xuất khó khăn. Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu thích nghi với BĐKH
trong lĩnh vực giống cây trồng và vật nuôi cần phải nghiên cứu từng loại giống

thích nghi trong mỗi vùng và điều kiện cụ thể.
+ Thích nghi phương thức sản xuất.
Bao gồm thay đổi cơ cấu cây trồng trên một đơn vị diện tích hay liên kết
các loại cây trồng và vật nuôi trong một hệ thống sản xuất.Việc thay thế phương
thức sản xuất độc canh bằng các phương thức kết hợp nhiều cây, con, thay đổi
phương thức sản xuất,từ việc chú trọng vào đầu tư phân bón và kỹ thuật công
nghệ cao bằng các kiến thức bản địa thích hợp trong điều kiện BĐKH, đặc biệt
là đối với nông dân có điều kiện kinh tế thấp.
Để thích nghi với các BĐKH các vùng khác nhau, phải có cách bảo tồn
trong nông nghiệp, chất hữu cơ trong đất và đối phó với các rủi ro trong sản
xuất. Vì vậy việc luân canh cây trồng; mô hình nông, lâm kết hợp; hệ thống cây
trồng bậc thang và các hệ thống canh tác kết hợp khai thác đã được áp dụng
rộng rãi tại nhiều vùng được xem là thích nghi trong phương thức sản xuất, theo
trung tâm nghiên cứu Nông, lâm nghiệp miền núi (ADC, 2014).


9

+ Thời vụ
Thời vụ sản xuất của hệ thống cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố thời
tiết khí hậu vì vậy hệ thống thông tin dự báo các điều kiện thời tiết và khí hậu
liên quan đến BĐKH là cần thiết để xác định thời vụ thích hợp cho mỗi loại
cây trồng. Vì vậy cách tiếp cận kết hợp giữa khoa học khí tượng/khí hậu và
khoa học cây trồngvật nuôi xuất hiện là cách duy nhất để thích nghi với BĐKH
trong tương lai, Theo trung tâm nghiên cứu Nông lâm nghiệp miền núi (ADC,
2014).
+ Kỹ thuật canh tác
Chấp nhận đổi mới kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp là một trong
những chủ trương trong chiến lược thích ứng với BĐKH đề cập đến nhiều nhất.
Thích nghi trong lĩnh vực này tập trung vào những đặc điểm của hệ thống sản

xuất, đặc tính của người sản xuất để xác định được mức độ ảnh hưởng của các
quyết định của họ để đưa ra các lựa chọn thích nghi, theo trung tâm nghiên cứu
Nông lâm nghiệp miền núi (ADC, 2014).
Thích nghi trong lĩnh vực kỹ thuật canh tác rất phong phú và đa dạng tùy
thuộc vào loại BĐKH, điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên của vùng cũng như
nhận thức của người dân, điều này được thể hiện rõ thông qua kiến thức bản địa.
"Kiến thức bản địa là cái cơ bản nhất để đưa ra các quy định ở cấp độ địa phương
trong nhiều cộng đồng nông thôn. Nó không chỉ có giá trị văn hóa mà còn là cơ
sở cho các nhà khoa học và các nhà lập kế hoạch để cải thiện các điều kiện ở
cộng đồng nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức bản địa trong các chính
sách cho BĐKH có thể dẫn đến phát triển hiệu quả, sự tham gia của cộng đồng
và đạt được tính bền vững", (theo tác giả FredericoMayor, 2003).
1.1.3. Khái niệm về kiến thức bản địa và sử dụng kiến thức bản địa, hay tri thức
bản địa trong thích ứng với biến đổi khí hậu
Tri thức bản địa có tầm quan trọng lớn trong việc thực hiện các dự án phát
triển mang tính bền vững cho nên không những chỉ các nước đang phát triển


10

mà các nước có nền khoa học phát triển cao cũng rất chú ý sưu tầm, phân tích
và ứng dụng tri thức bản địa, nhằm tìm kiếm những giải pháp quản lý bền vững
cổ truyền cũng như giá trị của các tài nguyên mà khoa học hiện đại chưa biết
tới.
(Trong cẩm nang về tri thức bản địa được NXB nông nghiệp ấn hành năm,
2000) đưa ra khái niệm. "Tri thức bản địa hay KTBĐ là kiến thức mà người dân ở
một cộng đồng đã tạo nên và đang phát triển dần theo thời gian”,
(Theo định nghĩa của tổ chức UNESCO), cho rằng "Kiến thức bản địa dùng
để chỉ những thành phần, kiến thức hoàn thiện được duy trì, phát triển trong một
thời gian dài với sự tương tác qua lại và gần gũi giữa con người với môi trường tự

nhiên đó là một phần của tổng hòa văn hóa, tập hợp những hiểu biết, kiến thức bao
gồm hệ thống ngôn ngữ, cách định danh và phân loại, phương thức sử dụng tài
nguyên, các hoạt động sản xuất, các lễ nghi, giá trị tinh thần và thế giới quan....
những kiến thức này là cơ sở để đưa ra những quyết định về nhiều phương đoạn cơ
bản của cuộc sống hàng ngày tại địa phương, như săn bắn hái lượm, đánh cá, canh
tác và chăn nuôi, sản xuất lương thực.... để thích nghi với sự thay đổi của môi trường
và xã hội".
Theo Tác giả FredericoMayor (2003), đã định nghĩa kiến thức bản địa như
sau: "Dựa vào hàng thế kỷ sống gần gũi với thiên nhiên các dân tộc bản địa trên thế
giới sở hữu những kho tàng tri thức khống lồ về môi trường. Sống trong tự nhiên
và lớn lên cùng với sự giàu có và đa dạng của hệ sinh thái phức tạp, họ có sự hiểu
biết về những đặc tính của cây cối và động vật, các chức năng của hệ sinh thái và
những kỹ thuật sử dụng và quản lý chúng một cách đặc thù và phù hợp".
"Tri thức bản địa là tri thức được hình thành trong quá trình lịch sử lâu
dài, qua kinh nghiệm ứng xử của con người với môi trường và xã hội; được lưu
truyền từ đời này qua đời khác qua trí nhớ, qua thực tiễn sản xuất và thực hành
xã hội. Tri thức bản địa chứa đựng trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã
hội như sản xuất lương thực, thực phẩm, chăn nuôi; cất trữ và chế biến thức ăn;


11

thu hái, sử dụng cây thuốc và cách chữa bệnh; truyền thụ kiến thức qua các thế
hệ trong giáo dục; bảo vệ, quản lý và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; tổ chức quản lý cộng đồng, giá trị xã hội, các luật lệ truyền thống
trong làng bản…"(Cơ quan nghiên cứu và ngôn luận khoa học của học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2015).
1.1.3.1. Đặc điểm của kiến thức bản địa
Theo Alan, R.Emery và các cộng sự (1997), tri thức bản địa có những
đặc điểm sau: Kinh nghiệm thực tế, được truyền lại và trải nghiệm từ thế hệ

này sang thế hệ khác “Sự am hiểu về vùng đất của mình”, tính tổng thể; nó bắt
nguồn từ sức mạnh tinh thần, văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc; Một hệ thống
có tính uỷ quyền; đó là tôn trọng; là nghĩa vụ chia sẻ. Những kiến thức này có
tính năng động, được tích lũy và có sự ổn định. Đó là chân lí; đem lại sự tin cậy
cho mọi người.
Theo PGS.TS. Hoàng Xuân Tý (1998), tri thức bản địa có những đặc điểm
sau: Được hình thành và biến đổi liên tục qua các thế hệ trong một cộng đồng
địa phương nhất định. Có khả năng thích ứng cao với môi trường riêng của từng
địa phương; nơi đã hình thành và phát triển kiến thức đó; được lưu giữ bằng trí
nhớ và truyền bá từ thế hệ này qua thế hệ khác bằng truyền miệng, thơ ca, tế lễ
và nhiều tập quán khác; gắn liền và hòa hợp với nền văn hóa, tập tục địa
phương.
1.1.3.2. Giá trị và vai trò của kiến thức bản địa trong thích ứng với BĐKH dựa
vào cộng đồng
Theo Báo cáo nghiên cứu kiến thức bản địa thích ứng với Biến đổi khí
hậu (ADC, 2013);
- Sự đa dạng về hệ thống cây trồng, vật nuôi trong hệ thống góp phần cải
thiện và duy trì các dịch vụ hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với
BĐKH, giảm tính dễ bị tổn thương tại cộng đồng.


12

- Sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có khả năng thích ứng
cao với điều kiện tự nhiên tại địa phương do các giống bản địa đã được chọn
lọc và kiểm nghiệm qua thời gian và được cộng đồng chấp nhận. Các giống cây
trồng, vật nuôi bản địa thường có khả năng chống chịu tốt, ít bị dịch bệnh hơn
so với các giống mới và không yêu cầu đầu tư thâm canh cao phù hợp với nhiều
người kể cả người nghèo.
- KTBĐ là nền tảng cơ bản cho sự tự cung, tự cấp và tự quyết của người

dân giúp cho người dân chủ động, ít bị phụ thuộc vào bên ngoài giảm tình trạng
dễ bị tổn thương tại cộng đồng do BĐKH gây ra.
- Người dân đã quen với các kỹ thuật bản địa nên họ có thể hiểu, vận dụng
và duy trì các kỹ thuật đó tốt hơn so với các kỹ thuật mới đưa vào từ bên ngoài
nên tiếng nói của cộng đồng được phát huy và sử dụng có hiệu quả.
- KTBĐ cung cấp thêm các giải pháp, lựa chọn trong quá trình thích ứng
với BĐKH. Nhờ đó, mà người dân địa phương có thêm các lựa chọn khi đưa ra
các giải pháp, mô hình phù hợp với cộng đồng nhằm thích ứng với BĐKH thay
vì phụ thuộc vào các yếu tố từ bên ngoài giống, kỹ thuật mới.
1.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu
Trước sự thay đổi của khí hậu ngày càng xấu đi, việc duy trì sản xuất nông
nghiệp đạt năng suất và chất lượng cao trong thời điểm hiện tại, cũng như trong
tương lai sẽ là rất khó khăn.
1.2.1. Kết quả nghiên cứu BĐKH trên thế giới
Theo báo cáo đánh giá của, (IPCC, 2007), nhiệt độ trung bình toàn cầu
tăng 0,740C trong thời kỳ 1906-2005 và tốc độ tăng nhiệt độ của 50 năm trở lại
đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đó. Những số liệu mới nhất vừa được công
bố chính thức xác nhận 2016 là năm nóng nhất trong lịch sử, với mức tăng nhiệt
độ xấp xỉ mục tiêu giới hạn được các nước đặt ra nhằm hạn chế tình trạng nóng
lên toàn cầu, sát ngưỡng nguy hiểm. Ngày 5/1/2017; cơ quan Biến đổi khí hậu
Copernicus của Liên minh châu Âu (EU, 2015), cho biết năm 2016 đã vượt qua


13

năm 2015 để thiết lập kỷ lục là năm nóng nhất kể từ khi nhân loại bắt đầu lưu
giữ các hồ sơ đáng tin cậy về nền nhiệt trên Trái Đất. Nhiệt độ trung bình trên
bề mặt Trái Đất năm 2016 cao hơn năm 2015 khoảng 0,20C, ở mức 14,80C, tức
là cao hơn 1,30C so với giai đoạn trước cuộc Cách mạng công nghiệp. So với
thỏa thuận chống biến đổi khí hậu đạt được tại Paris năm 2015 với đề xuất hạn

chế sự nóng lên toàn cầu ở mức 1,50C so với giai đoạn tiền công nghiệp thì con
số 1,30C được xem là đã sát ngưỡng nguy hiểm. Theo cơ quan Biến đổi khí hậu
Copernicus của Liên minh châu Âu (EU, 2015), ngoài nguyên nhân từ các loại
khí thải gây hiệu ứng nhà kính được xả vào bầu khí quyển do hoạt động tiêu
thụ nhiên liệu hóa thạch, nhiệt độ Trái Đất năm 2016 cũng chịu tác động của
hiện tượng thời tiết El Nino tại Thái Bình Dương. Bắc Cực là khu vực chứng
kiến sự tăng nhiệt độ rõ nét nhất trong năm 2016, trong khi nhiều khu vực khác
trên Trái đất, như các vùng thuộc Châu Phi và Châu Á, cũng hứng chịu nền
nhiệt cao bất thường. Trong khi một số vùng thuộc Nam Mỹ và Nam Cực lại
có nhiệt độ thấp hơn giai đoạn trước đó. Chỉ riêng trong tháng 2/2016, nhiệt độ
Trái đất đã tăng thêm 1,50C so với giai đoạn tiền công nghiệp. Nhiệt độ tăng
cao trong năm qua được cho là nguyên nhân gây ra cháy rừng, nắng nóng, hạn
hán, lũ lụt và những hiện tượng thời tiết cực đoan khác. Dẫn chứng từ một tổ
chức nghiên cứu của Đức (2016), đã chỉ ra rằng, Châu Á là khu vực chịu thiệt
hại nặng nề trong năm qua. Ví dụ như vụ siêu bão Meranti đổ bộ vào Trung
Quốc, siêu bão Chaba đổ bộ vào Hàn Quốc, động đất ở Indonesia làm hàng
trăm người thiệt mạng. Tính riêng 2 trận động đất và trận lũ lịch sử lần lượt xảy
ra tại Nhật Bản và Trung Quốc đã khiến tổng thiệt hại của 2 nước này lên tới
51 tỷ USD. Tương tự, khu vực Trung Mỹ, Bắc Mỹ cũng tổn thất hàng chục tỷ
USD do thiên tai gây ra. Đối với châu Âu, thiệt hại cũng không hề nhỏ, ở mức
6 tỷ USD. Thống kê sơ bộ, tổng số thiệt hại ước tính do BĐKH gây ra trên toàn
cầu trong năm 2016 khoảng 175 tỷ USD, mức cao nhất trong 4 năm qua, (Gia
Hân báo Sài Gòn Giải phóng, thế giới nỗ lực ứng phó với BĐKH, ngày


×