Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Luận Văn Cao Cấp Lý Luận Chính Trị Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng xét xử của tòa án nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.24 KB, 15 trang )

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Toà án nhân dân là một bộ phận trọng yếu, cơ bản của
hệ thống cơ quan t pháp. Một trong ba bộ phận hợp thành
quyền lực thống nhất của nhà nớc đợc Hiến pháp trao cho
quyền năng xét xử. Toà án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ, giữ
gìn pháp luật, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mọi tổ chức cá nhân.
Hiến pháp năm 1992 và nhiều văn bản pháp quy liên quan
là cơ sở pháp lý để các Toà án nhân dân tăng cờng hoạt
động. Trớc nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nớc, yêu cầu xây
dựng nhà nớc pháp quyền XHCN Việt Nam. Bộ Chính trị đã ban
hành nhiều Nghị quyết "về cải cách T pháp ". Mục tiêu của các Nghị
quyết này là xây dựng nền T pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bớc hiện đại, phục vụ nhân dân,
phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN. Trong đó trọng tâm là "hoạt
động xét xử" của Toà án phải đợc tiến hành một cách có hiệu quả
và hiệu lực cao.
Trong những năm qua, thực hiện các Nghị quyết đó nhất
là Nghị quyết số 08- NQ/ TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính
trị "Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác T pháp trong thời
gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/ 6/ 2005 của Bộ
chính trị "về cải cách t pháp đến năm 2020". Công cuộc cải
cách T pháp đã đợc các cấp uỷ Đảng lãnh đạo và tổ chức thực
hiện với quyết tâm cao, đạt đợc nhiều kết quả.
Tuy nhiên những kết quả đó mới chỉ là bớc đầu. Chính
sách hình sự, các chế định pháp luật dân sự, và pháp luật về
tố tụng t pháp còn bất cập. Hoạt động của ngành Toà án nói
chung và Toà án các địa phơng nói riêng vẫn còn không ít
những tồn tại, khuyết điểm. D luận quần chúng nhân dân có nơi,
có lúc, cha đồng tình.


Trong bối cảnh chung đó, hệ thống toà án của tỉnh Điện
Biên nói chung, toà án Huyện Điện Biên Đông nói riêng cũng
phải đối mặt với không ít những khó khăn, bất cập. Toà án
Điện Biên Đông là một toà án thuộc huyện vùng cao của tỉnh
Điện Biên mới đợc thành lập từ tháng 5/ 1996, cơ cấu tổ chức,
cơ sở vật chất, phơng tiện làm việc của đơn vị còn nhiều
1


thiếu thốn. Bên cạnh đó kinh tế-xã hội Huyện Điện Biên Đông
chậm phát triển, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế
tự cung, tự cấp là chủ yếu. Địa bàn rộng, giao thông đi lại khó
khăn, trình độ dân trí thấp, nhất là hiểu biết về pháp luật
còn nhiều hạn chế. Đồng thời xuất hiện nhiều loại tội phạm nh:
Ma tuý, trộm cắp, cỡng đoạt tài sản, tranh chấp đất đai và
các tệ nạn xã hội khác.
Mặc dù đã đạt đợc những kết quả nhất định song xét cả
về chủ quan và khách quan, có thể khẳng định rằng Toà án
nhân dân Huyện Điện Biên Đông cha thể theo kịp những yêu
cầu đặt ra trong cải cách t pháp hiện nay. Chính vì vậy
nghiên cứu những vấn về lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra
những giải pháp tích cực giúp Toà án Điện Biên Đông bắt kịp và
đáp ứng yêu cầu của cải cách t pháp trong giai đoạn hiện nay
trở thành vấn đề vô cùng bức xúc.
Là một cán bộ công tác lâu năm trong ngành Toà án tỉnh
Điện Biên, là một cán bộ chủ chốt của Tòa án huyện Điện Biên
Đông. Tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao chất lợng
xét xử của Toà án nhân dân Huyện Điện Biên Đông - Tỉnh
Điện Biên" làm luận văn tốt nghiệp Cao cấp lý luận Chính trị của
mình.

2. Mục đích của đề tài.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng nh thực tiễn
về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Toà
án nhân dân nói chung, Toà án cấp huyện nói riêng. Làm rõ
thực trạng chất lợng xét xử của Toà án nhân dân
Huyện Điện Biên Đông trong 5 năm (2001-2005).Trên cơ sở đó
đa ra các kiến nghị, giải pháp có cơ sở khoa học và có tính
khả thi để có thể vận dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao
chất lợng xét xử của Toà án nhân dân cấp Huyện nói chung và
của Toà án nhân dân Huyện Điện Biên Đông nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
3. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên những cơ sở về quan
điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, T Tởng Hồ Chí Minh, những
quan điểm của Đảng và nhà nớc ta về nhà nớc và pháp luật nói
chung và nhà nớc xã hội chủ nghĩa nói riêng.
2


- Phơng pháp nghiên cứu của đề tài: Đợc thực hiện trên cơ
sở phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, phơng pháp
lịch sử, phơng pháp thống kê, phơng pháp điều tra, phân tích
tổng hợp, xử lý tài liệu thông tin bám sát các quan điểm mới của
Đảng, kết hợp giữa phân tích lý luận và nghiên cứu thực tiễn xét
xử.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu khai quát những vấn đề lý luận về
chất lợng xét xử của Toà án nói chung. Đề tài tập trung nghiên
cứu về chất lợng xét xử của Toà án nhân dân Huyện Điện Biên

Đông trong 5 năm (2001-2005) từ đó đa ra phơng hớng giải
pháp trong năm tới (2006-2010).
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Nội
dung của luận văn tốt nghiệp đợc chia thành 3 chơng:
- Chơng I: Cơ sở lý luận và pháp luật của vấn đề

nâng cao chất lợng xét xử của Toà án nhân dân cấp
huyện .
- Chơng II: Thực trạng hoạt động xét xử của Toà án
nhân dân Huyện Điện Biên Đông - Tỉnh Điện Biên từ
(2001- 2005).
- Chơng III: Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao
chất lợng xét xử của Toà án nhân dân Huyện Điện
Biên Đông.

3


Chơng I.
Cơ sở lý luận và pháp luật của vấn đề nâng cao chất lợng
xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện .

1. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Toà án
nhân dân.
1.1: Vị trí, vai trò của Toà án nhân dân:
Hiến pháp nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định bộ
máy Nhà nớc gồm 04 loại cơ quan: Cơ quan quyền lực Nhà nớc,
cơ quan hành chính Nhà nớc, cơ quan Viện kiểm sát và cơ
quan xét xử (Toà án nhân dân). Mỗi cơ quan đều có chức

năng, nhiệm vụ, phơng thức hoạt động và thẩm quyền khác
nhau. Nhng hoạt động trong một chỉnh thể thống nhất, phối
hợp chặt chẽ với nhau, nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của bộ máy
Nhà nớc. Toà án là một loại cơ quan nhà nớc. Toà án nhân dân
có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nhà nớc thông qua Toà án
thực hiện quyền T pháp của mình.
Toà án là khâu trọng yếu, cơ bản trong hệ thống các cơ
quan t pháp và là một bộ phận không thể thiếu đợc của Bộ máy
Nhà nớc. Ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên của nớc ta (Hiến pháp
1946) đã quy định hệ thống Toà án bên cạnh hai hệ thống cơ
quan Nhà nớc: Cơ quan đại diện (gồm Nghị viện, Hội đồng
nhân dân) và cơ quan chấp hành (Chính phủ, Uỷ ban hành
chính).Song xét về mặt vị trí, vai trò so với cơ quan hành
pháp thì khi thực hiện quyền lực của mình, Tòa án không thể
tự mình thay đổi hoặc bãi bỏ các phán quyết của mình khi
giải quyết một vụ án, mà nó phụ thuộc vào Toà án cấp trên theo
trình tự thủ tục mà Pháp luật tố tụng quy định. Nó cũng khác
với cơ quan lập pháp ở chỗ Toà án không phải ban hành ra pháp
luật mà chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nớc là Quốc
hội và Hội đồng nhân dân.
Với t cách là một cơ quan bảo vệ pháp luật, hoạt động xét
xử của Toà án đợc thực hiện thông qua việc áp dụng pháp lụât
và các văn bản dới luật để giải quyết các tranh chấp xẩy ra
trong đời sống xã hội buộc mọi ngời phải tuân theo. Điều 12
luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2002 quy định: " Bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải đợc các
cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội,
4



tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân và mọi ngời tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản
án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành" 1.
Chính vì vậy, Toà án có vị trí trung tâm là "Cầu nối"
giữa pháp luật của Nhà nớc với đời sống xã hội, làm cho pháp
luật đợc thực thi. Bằng kết quả hoạt động xét xử, Toà án đã
góp phần quan trọng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, bảo vệ chế độ, củng cố chính quyền nhân dân.
Thực hiện dân chủ và công bằng xã hội, góp phần giữ vững
ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của
đất nớc.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Toà án:
Điều 127 Hiến pháp 1992 quy định: "Toà án nhân dân
tối cao, Toà án nhân dân địa phơng, các Toà án quân sự và
các Toà án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nớc
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam" 2. Toà án nhân dân thực
hiện chức năng xét xử nhân danh Nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nớc, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự
do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Hoạt động xét xử của Toà án có một vai trò và ý nghĩa to
lớn trong hệ thống các cơ quan nhà nớc. Toà án nhân danh nhà
nớc giải quyết đến cận cùng mọi tranh chấp trong xã hội . Bản
án, quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng, thay thế
tất cả các quyết định giải quyết của các cơ quan nhà nớc và
các tổ chức xã hội khác. Chính vì vậy thông qua hoạt động xét xử
của Toà án mà kỷ cơng phép nớc đợc giữ vững, quyền và lợi ích
hợp của công dân đợc đảm bảo.

2. Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Toà
án nhân dân.
Một là : Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm
nhân dân, của Toà án Quân sự có cơ Hội thẩm quân nhân

1
2

Luật tổ chức TAND năm 2002 - NXB Chính trị Quốc gia - tr.11
Hiến pháp năm 1992 - NXB Chính trị Quốc gia Hà nội năm 2004 - tr.40

5


tham gia theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, Hội thẩm
ngang quyền với Thẩm phán.
Hai là: Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật
Ba là : Toà án nhân dân xét xử công khai, trừ trờng hợp
do luật định. Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định
theo đa số.
Bốn là : Quyền bào chữa của bị cáo đợc đảm bảo. Bị
cáo có thể tự bào chữa, hoặc nhờ ngời bào chữa cho mình.
Năm là : Toà án nhân dân bảo đảm công dân nớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc các dân tộc quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trớc Toà án.
3. Thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân quận,
huyện , thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Toà
án cấp huyện ).
3.1: Về án hình sự:

Điều 170 - Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định:
Toà án nhân dân cấp huyện và Toà án quân sự khu vực xét
xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm
trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ
những tội phạm sau đây:

a. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
b. Các tội phá hoại hoà bình, chống loài ngời và tội phạm
chiến tranh:
c. Các tội quy định tại các điều 93, 95, 96, 172, 216, 217,
218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296,
322 và 323 của Bộ luật hình sự.
3.2: Về vụ, việc dân sự; Hôn nhân và gia đình;
kinh tế; lao động.
Điều 33 - Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định:
1. Toà án nhân dân huyện , quận, thị xã, thành phố
thuộc Tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp
huyện ) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp sau đây:
6


a. Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy
định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
b.Tranh chấp về kinh doanh, thơng mại quy định tại các
điểm a,b,c,d,đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c.Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của
Bộ luật này;
2. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết những yêu cầu sau đây:

a. Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1,2,3 và 4
Điều 26 của Bộ luật này;
b. Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại khoản
1,2,3,4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này;
* Phân biệt giữa vụ và việc dân sự:
- Vụ án dân sự bao gồm: các tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình, các tranh chấp về kinh doanh, thơng mại
và các tranh chấp về lao động.
- Việc dân sự bao gồm: Là việc cá nhân, cơ quan, tổ
chức không có tranh chấp nhng có yêu cầu Toà án công nhận
hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thơng mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác.
3.3. Về vụ án hành chính :
Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những khiếu kiện hành chính đối với quyết định hành
chính của cơ quan Nhà nớc và quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cán bộ, viên chức của cơ quan Nhà nớc từ cấp
huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ.
4. Chất lợng xét xử và các tiêu chí để đánh giá chất
lợng xét xử.
4.1. Khái niệm chất lợng xét xử.
Qua nghiên cứu lý luận khoa học pháp lý và thực tiễn công
tác xét xử có thể hiểu: Chất lợng xét xử là mức độ đạt đợc về
yêu cầu giải quyết các vụ án phải đảm bảo đợc nguyên tắc
đúng thời gian quy định của pháp luật, xét xử đúng ngời,
đúng tội, đúng quy định của pháp luật, không để lọt tội
phạm, không làm oan sai cho ngời vô tội. Đảm bảo tính nghiêm
7



minh, khách quan, vô t. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà nớc, của tập thể và của mọi công dân. Đảm bảo tính giáo
dục, thuyết phục cao, luôn giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
4.2. Tiêu chí để đánh giá chất lợng xét xử của Toà
án nhân dân.
Với nội dung khái niệm đã nêu ở trên, có thể hiểu rằng các
tiêu chí đánh giá chất lợng xét xử bao gồm yếu tố việc xét xử
phải đúng ngời, đúng tội, đúng quy định của pháp luật.
5 . Những quan điểm của Đảng về đổi mới tổ chức
và hoạt động của cơ quan t pháp trong giai đoạn hiện
nay.
Ngày 02/6/2005 Bộ chính trị đã ra Nghị quyết số 49NQ/TW "Về chiến lợc cải cách t pháp đến năm 2020". Nghị
quyết đã đa ra các quan điểm chỉ đạo nh sau:
* Cải cách t pháp phải đặt dới sự lãnh đạo chặt chẽ của
Đảng, bảo đảm sự ổn định chính trị, bản chất nhà nớc pháp
quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, quyền lực nhà nớc là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp giữa các cơ quan nhà nớc trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và t pháp.
* Cải cách t pháp phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
* Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong quá
trình cải cách t pháp, các cơ quan t pháp, các cơ quan bổ trợ t
pháp phải đặt dới sự giám sát của các cơ quan dân cử và
nhân dân.
* Cải cách t pháp phải kế thừa truyền thống pháp lý dân
tộc, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của nớc ngoài phù

hợp với hoàn cảnh nớc ta và yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế,
đáp ứng đợc xu thế phát triển của xã hội trong tơng lai.
* Cải cách t pháp phải đợc tiến hành khẩn trơng, đồng bộ,
có trọng tâm, trọng điểm với những bớc đi vững chắc.

8


chơng II
thực trạng hoạt động xét xử của Toà án nhân dân Huyện
điện biên đông (2001-2005)
1. Khái quát những yếu tố ảnh hởng tới chất lợng xét
xử của Toà án nhân dân Huyện Điện Biên Đông.
1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội Huyện
Điện Biên Đông.
Điện Biên Đông là một huyện vùng cao của tỉnh Điện Biên
mới đợc thành lập ngày 07/10/1995 theo Nghị định số 59/ CP
của chính phủ trên cơ sở 10 xã vùng cao của huyện Điện Biên và
đi vào hoạt động từ ngày 20/01/1996. Cách tỉnh lỵ Điện Biên
60 Km. Tổng diện tích tự nhiên là 120.936 Km 2. Dân số: 51.
616 ngời bằng 7.138 hộ;Toàn huyện có 14 đơn vị hành
chính(13 xã và 1 thị trấn) trong đó có 6 dân tộc anh em cùng
sinh sống.
- Về thuận lợi:
Đợc sự quan tâm giúp đỡ của Tỉnh, Trung ơng trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng. Đất đai, rừng núi, tài nguyên, thiên nhiên phong phú,
màu mỡ, khí hậu ôn hoà. Nhân dân các dân tộc cần cù, chịu
khó, đoàn kết, tơng thân, tơng ái có tinh thần giúp đỡ lẫn
nhau trong mọi khó khăn hoạn nạn.

- Về khó khăn :
Là một huyện vùng cao của Tỉnh Điện Biên, xuất phát
điểm thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, cơ sở vật chất
nghèo nàn lạc hậu, kinh tế tự cung tự cấp là chủ yếu, địa bàn
rộng giao thông đi lại khó khăn. Trình độ dân trí thấp nhất là
hiểu biết về pháp luật còn nhiều hạn chế. Hệ thống chính trị,
cũng nh chính quyền ở cơ sở còn nhiều yếu kém.
Đồng thời xuất hiện nhiều loại tội phạm nh trộm cắp, cỡng
đoạt tài sản, xuất cảnh trái phép, bắt giữ ngời trái pháp luật,
mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái pháp phép các chất ma
tuý. Bên cạnh đó vẫn còn tình trạng xâm canh, xâm c,
khiếu kiện vợt cấp, vi phạm chế độ một vợ, một chồng, cho nên
9


gặp không ít khó khăn trong việc điều tra, xác minh giải
quyết án kiện dân sự, hôn nhân và gia đình
1.2. Cơ cấu tổ chức và điều kiện hoạt động của
Toà án nhân dân Huyện Điện Biên Đông .
- Về trình độ chuyên môn: Có 03 Thẩm phán trong đó
02 Thẩm phán Đại học luật, một Thẩm phán luân huấn luật, một
kế toán Trung cấp và một nhân viên đánh máy
- Về trình độ chính trị: Cả 05 đồng chí đều có bằng
trung cấp chính trị, trong đó 01 đồng chí đang theo học lớp
Cao cấp Lý luận Chính trị tại Học viện Chính trị Khu vực I - Hà
Nội. Cả 05 đồng chí đều là đảng viên chính thức.
- Về đội ngũ Thẩm phán: Nhìn chung có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ khá vững vàng, có thời gian xét xử lâu
năm trong nghề, có nhiều kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm
xét xử. Có lập trờng t tởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức

tốt.
- Về đội ngũ cán bộ Toà án .
Toà án Điện Biên Đông không có th ký chuyên trách. Do vậy
buộc Chánh án phải sắp xếp 02 đồng chí (Kế toán + nhân
viên đánh máy) làm công tác kiêm nhiệm th ký. Sau khi Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2003 có hiệu lực, theo quy định của Luật
tố tụng hình sự: Th ký Toà án phải là ngời có trình độ chuyên
môn pháp lý và đợc xếp lơng ngạch th ký mới trở thành th ký
Toà án. Cho nên các Thẩm phán lại thay nhau làm th ký phiên
toà. Khi Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà thì Chánh án hoặc
Phó chánh án lại làm th ký phiên toà và ngợc lại.
-Về Hội thẩm nhân dân: Là 17 đồng chí trong đó có
04 đồng chí có trình độ đại học, 01 đồng chí có trình độ
cử nhân chính trị, còn lại đều có trình độ trung cấp lý luận
và trung cấp chuyên môn, không có Hội thẩm nhân dân nào có
bằng Đại học luật.
Nh vậy, về cơ cấu tổ chức của Toà án huyện Điện Biên
Đông xét cả về mặt chủ quan và khách quan cha thể đáp ứng
đợc yêu cầu đặt ra trong cải cách t pháp hiện nay.
10


2. Đánh giá hoạt động xét xử của Toà án nhân dân
Huyện Điện Biên Đông (2001 - 2005).
2.1. Những kết quả đã đạt đợc:
- Về án hình sự: Tổng số thụ lý: 228 vụ = 290 bị cáo, đạt
100%
Trong đó: + Đã xét xử: 197 vụ = 254 bị cáo
+ Trả hồ sơ Viện kiểm sát điều tra bổ sung: 31 vụ
= 36 bị cáo

- Về án dân sự: Tổng số thụ lý 39 vụ
Trong đó:

+ Đã giải quyết: 39 vụ, đạt 100%

+ Hoà giải thành: 29 vụ, đạt 74%
- Về án kiện hôn nhân - gia đình: Tổng số thụ lý 85 vụ
Đã giải quyết 85 vụ, đạt 100%
Trong đó:

+ Thuận tình ly hôn: 38 vụ, đạt 44%

+ Hoà giải đoàn tụ thành: 21 vụ, đạt 24%
- Về thi hành án phạt tù: đã ra quyết định thi hành án 197
bản án với 254 bị án, đạt 100%.
Nh vậy: Trong 5 năm qua Toà án nhân dân Huyện Điện Biên
Đông đã thụ lý giải quyết đợc tất cả 352 vụ án các loại. Bình quân
mỗi năm giải quyết 70 vụ. Dới sự lãnh đạo của Chánh án tập thể
Toà án là một khối đoàn kết, thống nhất, đội ngũ cán bộ cũng
nh Thẩm phán đều có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp chuyên môn vững vàng, đáp ứng đợc yêu cầu của hoạt
động xét xử, hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng, ngành giao.
Trong hoạt động xét xử đã quán triệt đầy đủ và đúng
đắn các nguyên tắc tố tụng, từ khâu thụ lý đến khâu xét xử,
phân công giải quyết án hợp lý phù hợp với năng lực của từng
Thẩm phán. Bố trí kịp thời việc xét xử lu động các loại án
điểm, nên đã phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phơng.
2.2.Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
* Những hạn chế:
- Về chất lợng xét xử của Toà án cha thực sự đợc nâng lên

thể hiện ở việc nhận thức và vận dụng pháp luật cha thống
nhất, cha đúng dẫn tới án còn bị huỷ, cải sửa.
11


- Cách điều hành phiên toà và viết án còn bộc lộ những
sơ xuất nhất định nh cách thẩm vấn, viết án văn còn dài dòng,
cha tập trung vào những tình tiết cơ bản của vụ án.
- Việc phối kết hợp với các ngành trong khối nội chính có
lúc còn cha chặt chẽ, đôi khi còn mang tính cá nhân hoặc sự
phối kết hợp còn mang tính "vĩ mô" nhiều hơn, chủ yếu là giới
lãnh đạo quản lý. Cha có sự phối kết hợp một cách thực tế, cụ
thể và khoa học giữa các Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra
viên một cách thờng xuyên, liên tục để đảm bảo các thông tin
cần thiết, tạo sự đồng tâm hiệp lực giữa ba cơ quan Công an,
Toà án, Viện kiểm sát.
- Đội ngũ Thẩm phán và Th ký còn thiếu so với yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra. Hiện nay khoa học công nghệ, tin học phát
triển nh vũ bão trong khi đó đội ngũ Thẩm phán cha qua đào
tạo tin học để phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Cở sở vật chất, phơng tiện làm việc, nhất là phòng xét
xử, tăng âm loa đài cha đủ điều kiện để tăng thẩm quyền
xét xử án hình sự cũng nh án dân sự từ ngày 01/ 7/ 2009.
* Nguyên nhân những tồn tại:
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Các thiếu sót về công tác xét xử của Toà án trớc hết
thuộc về đội ngũ Thẩm phán những ngời có trách nhiệm chính
trong công tác xét xử và giải quyết các vụ án cũng nh lãnh đạo
Toà án trong việc đa ra chủ trơng đờng lối xét xử.
- Trình độ năng lực của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm cha đồng đều,cha đợc đào tạo nghề Thẩm phán.

+ Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống pháp luật của nhà nớc ta hiện đang trong quá
trình hoàn thiện, nên thờng xuyên có sửa đổi, bổ xung. Một
số quy định trong một số văn bản pháp luật cha phù hợp với thực
tiễn.
- Theo quy định của pháp luật các đơng sự phải có trách
nhiệm cung cấp các chứng cứ để chứng minh quyền lợi của
12


mình bị xâm phạm. Trên thực tế các đơng sự phần lớn đều là
ngời dân tộc thiểu số không thành thạo tiếng phổ thông, thậm
chí không biết tiếng phổ thông, việc xác lập các quan hệ dân
sự bằng hình thức miệng là chủ yếu.
- Một nguyên nhân quan trọng nữa Toà án nhân dân
Huyện Điện Biên Đông từ năm 2001 đến nay không có Th ký
Toà án chuyên trách
- Công tác giám đốc kiểm tra và rút kinh nghiệm của Toà
án nhân dân cấp tỉnh cha thờng xuyên, cha rút kinh nghiệm
uốn nắn kịp thời.
-Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Điều tra viên, Kiểm
sát viên cha đảm bảo đúng tiêu chuẩn của pháp lệnh Điều tra
viên, Kiểm sát viên (khoảng 40% cha có bằng Đại học luật).

13


chơng III
một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lợng
xét xử của Toà án nhân dân huyên điện biên đông


1. Một số giải pháp.
1.1. Tăng cờng vai trò lãnh đạo của các cấp Uỷ Đảng
trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân.
Từ khi thành lập đến nay Toà án cha bao giờ thoát ly sự
lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu cải cách t
pháp Đảng cần phải thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành chủ
trơng, đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc.
Kiên quyết xử lý những cán bộ trong ngành Toà án thoái hoá
biến chất, tham ô, tham nhũng. Đảm bảo cho đội ngũ cán bộ
Toà án ngày càng trong sạch, vững mạnh, đồng thời cần bố trí
sắp xếp những cán bộ có đức, có tài đều đợc pháp huy trong
công việc và trách nhiệm đợc giao với hiệu quả cao nhất. Các
cấp uỷ Đảng phải trực tiếp họp hoặc dự họp khối nội chính để
nghe báo cáo các ngành và báo cáo hoạt động xét xử của Toà án
hàng tháng, quý. Mặt khác Đảng cũng cần tạo điều kiện để
Toà án đợc tham gia vào cấp uỷ, hội đồng nhân dân các cấp
để có điều kiện sâu sát hơn trong việc thực hiện Nghị
quyết của Đảng một cách kịp thời và có hiệu quả. Hiện nay Toà
án nhân dân huyện Điện Biên Đông có 5 Đảng viên chính thức
đang sinh hoạt ghép cùng một chi bộ Toà án- Viện kiểm sát - Thi
hành án. Nhìn chung 3 cơ quan này khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình luôn có những quan hệ mật thiết với nhau
trong công việc. Song mỗi cơ quan lại có nhiệm vụ cụ thể riêng,
cho nên lịch công tác hàng tháng, hàng quý thờng không khớp
nhau. Do đó việc tổ chức họp chi bộ để nghiên cứu học tập
những chủ trơng, Nghị quyết của Đảng thờng không đầy đủ
đảng viên tham gia và không kịp thời. Nên chăng các cấp uỷ
Đảng cần xem xét những cơ quan đơn vị nào đủ điều kiện
thành lập chi bộ mới thì cần tách ra thành lập để các đảng

viên cập nhật các thông tin cần thiết từ các chủ trơng chính
sách, nghị quyết của Đảng một cách kịp thời, đầy đủ để
phục vụ cho công tác chuyên môn.
14


1.2. Nâng cao chất lợng về mọi mặt của đội ngũ
cán bộ Toà án đáp ứng đợc yêu cầu của cải cách t pháp
trong tình hình hiện nay.
Để có đợc đội ngũ Thẩm phán đảm bảo về mặt chất lợng
đáp ứng đợc yêu cầu và đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ hiện
nay. Trớc hết chúng ta cần chú trọng ngay từ khâu tuyển chọn,
bổ nhiệm, thi tuyển.
Việc tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán vẫn còn trờng
hợp "nể nang" hay "Chính sách" do đó cần phải đổi mới; cải
tiến phơng pháp tuyển chọn bổ nhiệm Thẩm phán trên cơ sở
các tiêu chuẩn theo luật định. Đồng thời sau khi đợc bổ nhiệm
Thẩm phán phải thờng xuyên đợc bồi dỡng, tập huấn một cách
toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm phải đợc bồi dỡng ít nhất một kỳ 03 tháng tại Học viện T pháp để cập nhật
các thông tin về kiến thức pháp lý, về chủ trơng chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nớc, nhất là sự phát triển về khoa
học công nghệ nh vũ bão trong giai đoạn hiện nay.
Về đội ngũ Th ký của Toà án: Cũng cần phải có các tiêu
chuẩn nhất định, đáp ứng với các công việc đợc giao. Cho nên
Th ký Toà án phải tốt nghiệp Đại học, có kiến thức chung bổ trợ
cho công tác chuyên môn.
Đối với đội ngũ Hội thẩm nhân dân: Phải có một cơ quan
quản lý đối với Hội thẩm nhân dân, có quy định ràng buộc
trách nhiệm Hội thẩm khi tham gia xét xử và kết quả xét xử
cùng với Toà án, để đáp ứng đợc yêu cầu và tình hình nhiệm

vụ trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Cải tiến lề lối việc làm, xây dựng qui chế đạo
đức nghề nghiệp của ngời Thẩm phán.
Đồng thời cần đổi mới phơng thức lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành và thủ tục hành chính - T pháp trong các Toà án theo hớng
nhanh, gọn, hiệu quả và hiệu lực, phân công, phân cấp hợp lý,
cải tiến phơng pháp và lề lối làm việc gắn quyền hạn với trách
nhiệm của từng cá nhân.

15


Thực tế hiện nay một số đơn vị Toà án vẫn còn hiện tợng
duyệt án, tạo sự ỷ lại, thiếu chủ động cho Thẩm phán chủ toạ
phiên toà. Theo chúng tôi hàng tuần, hàng tháng cần có giao
ban về tiến độ giải quyết án, Thẩm phán chịu trách nhiệm đề
xuất những vớng mắc trong nghiệp vụ nh định tội danh, áp
dụng khung hình phạt, mức bồi thờng, biện pháp áp dụng, chấp
nhận đơn hay bác đơn yêu cầu... để tập thể Thẩm phán cùng
tranh luận, bàn bạc, sau đó Chánh án có kết luận mang tính
chất định hớng để Thẩm phán trực tiếp xét xử tham khảo.
Cần khẩn trơng xây dựng quy chế đạo đức nghề nghiệp một
cách cụ thể.
Việc xây dựng quy chế cần dựa trên cơ sở sau
đây:
Thẩm phán trong khi thừa hành nghề nghiệp của mình
chỉ tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
Khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp của ngời Thẩm phán
thì không đợc thiên vị, không để cho bất kỳ ngời nào làm ảnh
hởng đến nghề nghiệp của mình; không ngừng tự hoàn thiện

bản thân để nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức
pháp luật nhằm phục vụ tốt cho hoạt động nghề nghiệp của
mình. Cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các Thẩm
phán thiếu trung thực trong khi báo cáo sai lệch về nội dung vụ
án.
1.4. Tăng cờng sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan
Toà án với các cơ quan bảo vệ pháp luật và các tổ chức
bổ trợ t pháp.
Toà án cần phải thờng xuyên tăng cờng mối quan hệ phối
hợp với cơ quan Công an, Viện kiểm sát cùng cấp để giải quyết
tốt các vụ án lớn, khó khăn phức tạp, vụ án trọng điểm.
Đối với các vụ án điểm cần phải nắm đợc nội dung vụ án,
tính chất của vụ án từ giai đoạn khởi tố vụ án, khởi tố bị can và
theo dõi diễn biến của vụ án trong quá trình điều tra để khi
hồ sơ vụ án chuyển sang Toà án trong một thời gian ngắn nhất

16


có thể đa ra xét xử đợc để kịp thời phục vụ nhiệm vụ chính
trị địa phơng.
Đối với các vụ án đơn giản, chứng cứ rõ ràng, phạm tội quả
tang thì cần tiến hành áp dụng thủ tục xét xử rút gọn, cần
phối hợp với các cơ quan bổ trợ T pháp bảo đảm tính sát thực
khách quan đúng pháp luật đối với kết quả giám định, công
chứng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng xét xử của Toà án.
1.5. Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát của các cơ
quan có thẩm quyền đối với hoạt động xét xử của Toà án
nhân dân.
Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân cùng

cấp không chỉ dừng lại nghe báo cáo của ngành Toà án hay chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tại các kỳ họp Hội đồng
nhân dân mà còn phải kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử
của Toà án qua các báo cáo hàng tháng, hàng quý, năm để
đánh giá đúng chất lợng xét xử của Toà án.
Toà án cấp trên cần phải tăng cờng công tác Giám đốc
kiểm tra án của Toà án cấp dới, nêu lên những u khuyết điểm
của tất cả các Toà án cấp dới để phát huy mặt tích cực sửa
chữa, rút kinh nghiệm qua những vụ án, xét xử không đảm
bảo chất lợng.
1.6. Tăng cờng cơ sở vật chất, các phơng tiện thiết
yếu cho hoạt động xét xử , cải tiến chế độ tiền lơng đối
với Thẩm phán và Cán bộ toà án nhân dân cấp huyện .
Để chuẩn bị cho tất cả Toà án cấp huyện

trên cả nớc

đồng loạt thực hiện việc tăng thẩm quyền xét xử án hình sự
cũng nh dân sự vào ngày 01 tháng 7 năm 2009. Toà án nhân
dân tối cao cần phải khẩn trơng cấp kinh phí để xây dựng
trụ sở thêm hoặc mới để phục vụ tốt cho việc xét xử theo thẩm
quyền mới của Toà án nhân dân cấp huyện .
Cần tăng thêm mức kinh phí cho việc xét xử lu động phù
hợp với thực tế của từng địa phơng .

17


Ngoài ra cần phải nghiên cứu, xem xét các thang bảng lơng giữa Thẩm phán cấp huyện , Thẩm phán cấp tỉnh và
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao sao cho hợp lý.

Hiện nay ngành Toà án đang thực hiện chế độ tiền lơng
mới theo Nghị quyết số 730/2004/ NQ-UBTVQH 11 ngày
30/9/2004 của Uỷ ban thờng vụ Quốc hội nh sau:
Bảng hệ số lơng của Thẩm phán các cấp nh sau:


Ngạch

số

công

01
02

chức
T.phán
TATC
T.phán
TA
Tỉnh
T.phán

03

TA
Huyện

Bậc lơng (hệ số)
1


2

3

4

5

6

6,5

6,9

7,2

7,6

8,0

5

6

2

8

4


0

%

4,7

5,0

5,4

5,7

6,1

6,4

6,7

5

4

8

2

6

0


4

8

%

2,3

2,6

3,0

3,3

3,6

3,9

4.3

4,6

4,9

5

8

4


7

0

3

6

9

2

5

8

%

%

6,2
4,4

7

8

9


VK Vk

Qua bảng lơng trên thì thấy khoảng cách giữa các ngạch
công chức ngành Toà án vẫn có sự chênh lệch rất lớn so với đợt
cải cách tiền lơng vừa qua. Nếu nh hai ngời cùng có trình độ
chuyên môn nh nhau cùng một ngày đến nhận công tác. Một
ngời đến công tác tại Toà án cấp huyện , một ngời đến công
tác tại Toà án cấp Tỉnh thì một Thẩm phán toà án cấp huyện
phải phấn đấu tốt và liên tục trong thời gian gần 19 năm thì
mới đợc hởng lơng tơng đơng với Thẩm phán Toà án cấp tỉnh
mới bổ nhiệm lần đầu, một Thẩm phán Toà án cấp tỉnh cũng tơng tự nh vậy đối với khởi điểm Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao và đơng nhiên một Thẩm phán cấp huyện công tác cho
đến lúc về hu cũng không bằng lơng khởi điểm Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao.
Theo chế độ tiền lơng hiện hành thì th ký Toà án có
trình độ Đại học luật có cùng mức lợng khởi điểm 2,34 bằng lơng khởi điểm của Thẩm phán cấp huyện. Trong khi đó Thẩm
phán trớc khi đợc bổ nhiệm phải qua làm công tác Th ký Toà án
18


ít nhất là 4 năm mới đợc xem xét bổ nhiệm. Hơn nữa Thẩm
phán lại có nhiệm kỳ 5 năm một lần đợc điều chỉnh bằng Pháp
lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Trong nhiệm kỳ 5 năm
đó nếu có án bị huỷ hoặc cải sửa án nhiều thì có thể không
đợc tái bổ nhiệm. Còn Th ký Toà án là ngời giúp việc cho Thẩm
phán, tham gia các bút ký phiên toà Nh vậy, trách nhiệm của
Thẩm phán so với Th ký là rất khác nhau.
Ngoài chế độ tiền lơng vừa qua cũng có thực hiện chế
độ phụ cấp ngành: Thẩm phán Toà án cấp huyện


đợc hởng

thêm 30% lơng cơ bản, Thẩm phán Toà án cấp tỉnh đợc hởng
thêm 25% lơng cơ bản. Song do hệ số lơng giữa Thẩm phán
cấp huyện và Thẩm phán cấp tỉnh chênh lệch khá lớn cho nên
vẫn thấp hơn rất nhiều.
Chế độ lơng nh vậy rõ ràng là không hợp lý và không
công bằng, không khuyến khích đợc cán bộ ở cấp huyện thị
yên tâm công tác. Do vậy chúng tôi kiến nghị trong cải cách
chế độ tiền lơng cho cán bộ công nhân viên chức nói chung
và cán bộ ngành Toà án nhân dân cấp huyện nói riêng sắp tới
sao cho hợp lý và công bằng.
1.7: Xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất không
ngừng nâng cao chất lợng xét xử:
Nếu Toà án nhân dân huyện Điện Biên Đông có đội ngũ
cán bộ Thẩm phán giỏi về mặt chuyên môn nghiệp vụ, có
phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, chí công vô t. Nhng trong
nội bộ Toà án mất đoàn kết, đơn th khiếu nại, tố cáo kéo dài,
chắc chắn sẽ không thể nâng cao đợc chất lợng xét xử các loại
án.
Muốn xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trớc hết phải sớm
ổn định về công tác cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt. Tập
thể lãnh đạo phải đoàn kết thống nhất, quy tụ đợc cán bộ quần
chúng đoàn kết một lòng vì nhiệm vụ chung, tạo khí thế thi đua
sôi nổi, nâng cao chất lợng xét xử g trong giai đoạn hiện nay.
2. Kiến nghị:
19


2.1: Kiến nghị với Toà án nhân dân tối cao, Toà án

nhân dân tỉnh Điện Biên.
- Cần có sự tổng kết, đánh giá đúng thực trạng tình
hình Toà án cấp huyện trong những năm đổi mới, trên cơ sở
đó rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích giúp cho hệ
thống Toà án cấp huyện, hoạt động có chất lợng và hiệu quả
hơn trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Cần bổ sung biên chế cho Toà án nhân dân Huyện
Điện Biên Đông đủ về số lợng và đảm bảo về chất lợng. Trớc
mắt là đội ngũ Th ký Toà án từ 2 -3 đồng chí; Thẩm phán từ 12 đồng chí.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật trong nhân dân bằng nhiều hình thức thích hợp.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ toà án cấp huyện , thị
nhất là đội ngũ Thẩm phán, Th ký toà án đợc đi nghiên cứu,
học tập và giao lu trao đổi với các Toà án địa phơng trong cả
nớc.
2.2.

Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa ph-

ơng:
- Tạo điều kiện về mọi mặt để Toà án nhân dân Huyện
Điện Biên Đông hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Hội đồng nhân dân Huyện Điện Biên Đông cần quan tâm
hơn nữa đến Hội thẩm nhân dân nh cấp kinh phí để tập huấn
nghiệp vụ, sơ, tổng kết, thi đua khen thởng để Hội thẩm cùng với
Toà án hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
- Thờng xuyên phối kết hợp với Toà án nhân dân tỉnh, Toà
án nhân dân tối cao trong việc luân chuyển cán bộ toà án
nhất là Thẩm phán và Th ký sao cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phơng.


Kết luận
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và trởng thành ngành Toà án
nhân dân đã từng bớc phát triển, không ngừng lớn mạnh về mặt
tổ chức, ngày càng nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp
20


vụ, đoàn kết nhất trí vợt qua mọi khó khăn, vơn lên hoàn thành tốt
nhiệm vụ mà Đảng, nhà nớc và nhân dân đã giao phó. Công cuộc
xây dựng và đổi mới đất nớc do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã
thu đợc những thành tựu đáng kể trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng nh trên trờng quốc tế.
Trên cơ sở những định hớng chiến lợc về cải cách t pháp mà
Đảng và nhà nớc đã đề ra, ngành Toà án nhân dân cần thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình đó là việc nâng cao chất lợng xét xử của
Toà án nhân dân nói chung, Toà án nhân dân các huyện nói
riêng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó các cán bộ Toà án cần phải thờng xuyên nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ,
có ý thức trách nhiệm, có phẩm chất đạo đức để từng bớc tháo gỡ
những khó khăn, làm tốt công việc đợc giao. Đổi mới phơng thức
tổ chức, chỉ đạo, điều hành và thủ tục hành chính-T pháp trong
các Toà án theo hớng nhanh gọn, hiệu quả, và hiệu lực, phân công,
phân cấp hợp lý, cải tiến phơng pháp và lề lối làm việc, gắn
quyền hạn với trách nhiệm, xây dựng và thực hiện quy chế hoạt
động của các đơn vị làm cơ sở cho việc quản lý, điều hành,
phân công và kiểm tra công tác của cán bộ công chức của Toà án.
Đổi mới việc tổ chức các phiên toà xét xử, xác định rõ hơn
vị trí, quyền hạn và trách nhiệm của ngời tiến hành tố tụng và ngời tham gia tố tụng theo hớng đảm bảo tính công khai, dân chủ,
nghiêm minh, nâng cao chất lợng tranh tụng tại các phiên toà, coi
đây là "Khâu đột phá" của hoạt động t pháp.

Xuất phát điểm là một Toà án nhân dân huyện vùng cao
của tỉnh Điện Biên, còn nhiều khó khăn về mọi mặt, việc hoàn
thiện, nâng cao chất lợng xét xử của Toà án nhân dân huyện
Điện Biên Đông không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ Toà
án mà còn đòi hỏi sự hỗ trợ của cả hệ thống chính trị nhằm tăng cờng cả nhân lực và vật lực.
Bản luận văn này tuy đã đề cập, phân tích đánh giá những
vấn đề cơ bản của Toà án nhân dân nói chung, Toà án nhân
dân huyện Điện Biên Đông nói riêng song do thời gian nghiên cứu
ít và bản thân còn có những hạn chế nhất định nên mới chỉ nêu
21


lên một số khía cạnh lý luận và giải pháp. Hy vọng rằng, xuất phát
từ những vấn đề bức xúc của thực tiễn, những giải pháp và kiến
nghị nêu trên sẽ đợc thực hiện để từng bớc nâng cao năng lực,
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ Toà án và nâng cao chất lợng xét xử của Toà án nhân dân huyện Điện Biên Đông, đáp ứng
đợc những yêu cầu mà Đảng và Nhà nớc giao phó trong tình hình
đổi mới đất nớc hiện nay./.

22



×