Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Pháp luật về tài chính doanh nghiệp từ thực tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.37 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ HỒNG GIANG

PHÁP LUẬT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ HỒNG GIANG

PHÁP LUẬT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN ĐỨC MINH

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế “Pháp luật về tài chính doanh
nghiệp từ thực tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy, được xử lý trung thực khách quan và không sao chép của bất cứ công
trình nghiên cứu nào trước đây.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2019
Tác giả

Ngô Hồng Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..........................................................................9
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................9
1.1.1. Định nghĩa và chức năng của tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ..........9
1.1.2. Các nguồn hình thành tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................11
1.2. Khái niệm pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................12
1.2.1. Định nghĩa pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa .....................12
1.2.2. Đặc điểm pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................13
1.3. Nguồn của pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ..............................15
1.4. Nội dung của pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ..........................16
1.4.1. Các quy định về hình thành, tạo lập vốn và tài sản của doanh nghiệp nhỏ
và vừa ................................................................................................................17
1.4.2. Các quy định điều chỉnh hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp nhỏ
và vừa ................................................................................................................17

1.4.3. Các quy định điều chỉnh hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................................................22
1.4.4. Các quy định điều chỉnh hoạt động mua bán, chuyển nhượng vốn, rút vốn
của doanh nghiệp nhỏ và vừa. ..........................................................................23
1.4.5. Các quy định về doanh thu, chi phí của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........26
1.4.6. Các quy định điều chỉnh hoạt động nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính
khác của doanh nghiệp nhỏ và vừa. ..................................................................28
1.4.7. Các quy định điều chỉnh hoạt động phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
...........................................................................................................................30
1.4.8. Các quy định về hình thành, quản lý và sử dụng các loại quỹ của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. ............................................................................................30
1.4.9. Các quy định điều chỉnh hoạt động tiếp cận Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa và Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................32


1.5. Chủ thể quan hệ pháp luật tài chính doanh nghiệp ........................................32
1.6. Khách thể của quan hệ pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa ...........37
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .....................40
2.1. Thực trạng pháp luật về tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................40
2.1.1. Thực trạng pháp luật về hình thành, tạo lập vốn và tài sản của doanh
nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................40
2.1.2. Thực trạng pháp luật về điều chỉnh hoạt động huy động vốn của doanh
nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................41
2.1.3. Thực trạng pháp luật về điều chỉnh hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài
sản của doanh nghiệp nhỏ và vừa .....................................................................42
2.1.4. Thực trạng pháp luật về điều chỉnh hoạt động chuyển nhượng vốn, rút
vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa.....................................................................43
2.1.5. Thực trạng pháp luật về điều chỉnh hoạt động doanh thu, chi phí của

doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................................................44
2.1.6. Thực trạng pháp luật về điều chỉnh hoạt động nộp thuế, phí, nghĩa vụ tài
chính khác của doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................................45
2.1.7. Thực trạng pháp luật về hình thành, quản lý, sử dụng các loại quỹ của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................................................46
2.1.8. Thực trạng pháp luật về điều chỉnh hoạt động phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................................................46
2.1.9. Thực trạng pháp luật về điều chỉnh hoạt động tiếp cận Quỹ bảo lãnh tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ..47
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về tài chính doanh nghiệp của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ..................................................48
2.2.1. Thực trạng doanh nghiệp và các yếu tố địa phương tác động đến việc thi
hành pháp luật về tài chính doanh nghiệp từ thực tiễn các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................48


2.2.2. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về tài chính doanh nghiệp của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .....................54
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
...................................................................................................................................60
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về tài chính doanh nghiệp và nâng cao hiệu
quả thực hiện .........................................................................................................60
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về tài chính doanh nghiệp ................60
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tài chính doanh
nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................61
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tài chính doanh nghiệp ............................61
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tài chính doanh nghiệp
nhỏ và vừa từ thực tiễn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh
...............................................................................................................................64

KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA (ASEAN Free Trade Area)

Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

(Association of Southeast Asian Nations)
ASEM (The Asia-Europe Meeting)

Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –

(Pacific Economic Cooperation)

Thái Bình Dương

BTC

Bộ Tài chính


CP

Chính phủ

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

IFC (International Finance Corporation)

Tổ chức tài chính quốc tế

GDP (Gross Dometic Product)

Tổng sản phẩm quốc nội

Internet

Hệ thống thông tin toàn cầu



Nghị định

NQ

Nghị quyết




Quyết định

SWOT

Mô hình phân tích SWOT

(Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats)
TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng

WB (World Bank)

Ngân hàng thế giới

WTO (World Trade Organization)

Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước đang

phát triển .................................................................................................................... 35


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” (Điều 4,
Khoản 7, Luật Doanh nghiệp 2015). Tài chính doanh nghiệp bao hàm những nguồn
lực tài chính, những quỹ tiền tệ khác nhau, đại diện cho mối quan hệ của các chủ thể
trong xã hội. Mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sẽ được pháp
luật điều chỉnh như doanh nghiệp nộp thuế cho nhà nước, dân cư mua cổ phiếu, trái
phiếu tín phiếu của các doanh nghiệp của ngân hàng, của kho bạc nhà nước, người
lao động và các doanh nghiệp nộp tiền vào quỹ Bảo hiểm xã hội,…
Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải tự lo nguồn lực tài chính của mình và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực tài chính của doanh nghiệp và phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các
nguồn lực tài chính đã huy động.
Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Để thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải có vốn kinh doanh, đây là
yếu tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn
cho kinh doanh đối với doanh nghiệp đã trở thành động lực và thúc đẩy doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết
sản xuất kinh doanh thể hiện ở việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đồng thời
cũng phải xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, bán hàng hóa, dịch vụ sẽ
có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh, vốn được quay vòng nhanh, khả năng
sinh lời lớn.
Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách
tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh

nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu sản xuất với, phải bán
những sản phẩm mà thị trường cần và chấp nhận chứ không được bán cái mình có,
1


để đáp ứng nhu cầu này người quản lý doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa là công cụ hiệu quả để kiểm tra các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh thông qua tình hình tài chính
của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng
vốn, cơ cấu thành phần vốn. Để phát huy có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, các
doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác kế toán, xây dựng chỉ tiêu thích hợp, duy
trì chế độ phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Do vậy, vai trò của tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa vô cùng quan trọng vì
vậy doanh nghiệp cần phải quản lý tài chính một cách rõ ràng, minh bạch, bên cạnh
đó pháp luật về tài chính doanh nghiệp sẽ giúp đơn vị kinh doanh vững chắc, đúng
theo quy định của Nhà nước.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay
còn gọi là doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có quy mô nhỏ xét về góc cạnh
vốn, lao động hay lợi nhuận. Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia
thành ba loại là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Tiêu
chí để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định cụ thể theo Điều 6, Nghị
định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ dựa trên tiêu chí số lượng
lao động, doanh thu hoặc vốn điều lệ.
Bên cạnh đó, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Kế hoạch
phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2020. Mục đích của chương trình này là nhằm
khuyến khích, thu hút doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh,
phát triển mạnh lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và từng bước hình thành nhóm ngành
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ để đáp ứng yêu cầu sản xuất, lắp ráp sản phẩm

hoàn chỉnh trên địa bàn Thành phố, bước đầu tham gia vào chuỗi cung ứng. Kế hoạch
xác định giải pháp, phân công nhiệm vụ các đơn vị có liên quan nhằm hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp với các nhiệm vụ chính như sau:

2


- Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo trong nền kinh tế hiện nay.
- Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 31/12/2018, cả nước có 714.755 doanh nghiệp đang
hoạt động, tăng 9,2% so với cùng thời điểm năm 2017, trong đó thành phố Hồ Chí
Minh có 228.267 doanh nghiệp, chiếm 31,9% số doanh nghiệp đang hoạt động của
cả nước. Bên cạnh đó, theo thống kê một số chỉ tiêu về phát triển doanh nghiệp, Thành
phố Hồ Chí Minh đang dẫn đầu như: Số doanh nghiệp đang hoạt động thời điểm
31/12/2018 với 228.267 doanh nghiệp; Số doanh nghiệp đang hoạt động bình quân
trên 1000 dân năm 2018 với 26,5 người; Số lao động trong doanh nghiệp đang hoạt
động có kết quả sản xuất kinh doanh với 2.937.000 người; Doanh thu thuần của doanh
nghiệp năm 2017 là 4.685.000 tỷ.
Tuy nhiên, số liệu điều tra cũng chỉ ra, mặc dù số lượng doanh nghiệp phát
triển nhanh nhưng quy mô doanh nghiệp thì chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ,
hiệu quả của chỉ tiêu lợi nhuận còn nhiều hạn chế. Trong tổng số 228.267 doanh
nghiệp đang hoạt động, chỉ có 83.089 doanh nghiệp hoạt động có lãi, chiếm 36,4%;
số còn lại là kinh doanh hòa vốn và thua lỗ, do vậy năm 2017, Thành phố Hồ Chí

Minh là địa phương có tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh có lãi thấp nhất cả nước. [2]
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về tài chính
doanh nghiệp từ thực tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí
Minh” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Kết quả nghiên cứu nhằm sáng
tỏ một số nội dung lý luận pháp luật về tài chính doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh có cái nhìn sâu sắc hơn, toàn diện hơn về sự
3


tác động của pháp luật tài chính đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó doanh nghiệp có những chính sách, chiến lược phù hợp hơn trong việc
thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật, góp phần nâng cao giá trị
doanh nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài nghiên cứu pháp luật về tài chính doanh nghiệp từ thực tiễn các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh là một đề tài mới tại Việt Nam hiện
nay.
Bên cạnh đó, trong phạm vi luận văn của mình, tác giả xin tập trung tổng quan
tình hình nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Phạm Văn Hồng (2007) “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế”, luận án đã tiến hành phân tích và đánh giá về sự
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên
cứu đã phân tích và tổng kết những vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa,
nghiên cứu và phân tích thực trạng môi trường kinh doanh phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam cũng như đánh giá thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong thời gian qua.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian tới với nội dung chính:
- Đối với vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu đã khái quát
hóa các nội dung cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tích, đánh giá và các tiêu

chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nghiên cứu đã phân tích cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những cơ hội mà các doanh
nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặt hái được thì các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều
thách thức, phân tích một số yêu cầu đặt ra đối với Nhà nước, các hiệp hội và bản
thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

4


- Nghiên cứu đưa ra những kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
của một số nước trên thế giới, đặc biệt là những nước có điều kiện tương đồng với
Việt Nam như Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan,…
- Nghiên cứu đã đề cập đến thực trạng môi trường thể chế phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tổng kết và phân tích một số văn bản pháp luật và các chính sách
có tác động trực tiếp đến sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, thông
qua các kết quả khảo sát, điều tra, nghiên cứu đã đánh giá cụ thể về thực trạng doanh
nghiệp nhỏ và vừa làm nền tảng cho các đề xuất và các giải pháp cụ thể đối với Nhà
nước, các hiệp hội và các doanh nghiệp nhỏ và vừa để tiếp tục đẩy mạnh phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Lê Ngọc Nương (2018) “Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên”, luận án đã tập trung phân tích,
đánh giá và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển của các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên. Luận án trình bày cơ sở lý
luận và thực tiễn về những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa gồm: trình độ công nghệ sản xuất, chính sách của Nhà nước, nguồn
nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa phương và tiếp cận
tài chính.
Luận án đã đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự phát triển của
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên. Thông qua phân tích định

lượng bằng mô hình cấu trúc tuyến tính, luận án đã chứng minh được 7 nhân tố được
đưa vào phân tích đều có ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Thái Nguyên gồm: trình độ công nghệ sản xuất, chính sách của Nhà nước,
nguồn nguyên liệu, lao động, năng lực quản lý, chính sách hỗ trợ của địa phương và
tiếp cận tài chính.
Trong đó, nhân tố trình độ công nghệ sản xuất và tiếp cận tài chính là hai nhân
tố có ảnh hưởng lớn nhất. Căn cứ vào quan điểm và mục tiêu phát triển doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới, kết hợp với những vấn đề còn tồn tại
trong phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên và kết quả
5


phân tích mô hình SWOT các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái
Nguyên, luận án đề xuất 05 nhóm giải pháp:
- Hoàn thiện chính sách về khoa học công nghệ;
- Hoàn thiện chính sách nguồn nguyên liệu cho phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa;
- Hoàn thiện các chính sách về lao động trong doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa;
- Nâng cao năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp và bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp;
- Hoàn thiện chính sách tài chính nhằm hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa.
Bên cạnh đó, luận văn đưa ra 02 nhóm khuyến nghị gồm: hoàn thiện chính
sách Chính sách của Nhà nước và hoàn thiện chính sách hỗ trợ của địa phương trong
phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên nhằm phát triển
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn năm
2030.
Bài tạp chí “Phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà
Nội” của tác giả: Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân đăng trên Tạp chí Khoa

học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 3 (2015) 21-31.
Bài viết tập trung phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn tài chính của doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Hà Nội chủ yếu là vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp; nguồn vốn
vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng cung cấp cho, doanh nghiệp nhỏ và vừa
chưa tương xứng với tiềm năng; những nguyên nhân cơ bản trong việc hạn chế doanh
nghiệp nhỏ và vừa huy động vốn xuất phát từ yếu tố vĩ mô, trình độ nhận thức, quản
lý của doanh nghiệp và rào cản về tài sản thế chấp của ngân hàng.
Từ đó, các tác giả đề xuất các giải pháp để phát triển nguồn tài chính cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa như sau: đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý, quản trị kinh
doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: để đối phó với rủi ro và khủng hoảng ; nghiên
cứu xây dựng các sản phẩm tài chính mới gắn với các cam kết về môi trường và xã
hội của Hà Nội; phát triển các sản phẩm cho vay không cần tài sản thế chấp.
6


Những công trình nghiên cứu trên đây đã giúp tác giả có những kiến thức quý
báu để tác giả tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện để tài luận văn “Pháp
luật về tài chính doanh nghiệp từ thực tiễn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành
phố Hồ Chí Minh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nhận diện thực trạng pháp luật về tài
chính doanh nghiệp nhỏ và vừa, những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực
hiện chế định này của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh; từ
đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn tập trung các
nội dung chính sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực trạng pháp luật về tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa và thực tiễn thực
tiễn thực hiện của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về tài chính doanh nghiệp nhỏ
và vừa và nâng cao hiệu quả thi hành từ thực tiễn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Pháp luật về tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa từ
thực tiễn thực hiện của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Khách thể nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Phạm vi nghiên cứu: Từ khi Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu
lực (từ 01/01/2018).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
7


về nhà nước và pháp luật, về tài chính doanh nghiệp để nghiên cứu, luận giải, giải
thích, đánh giá thực trạng pháp luật và đề xuất giải pháp hoàn thiện và thực hiện pháp
luật về tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tác giả luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, phương pháp
hệ thống hóa, tổng hợp ở chương 1 để tìm hiểu một số vấn đề lý luận về tài chính
doanh nghiệp và pháp luật tài chính doanh nghiệp.
- Tác giả luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, so sánh, ở
chương 2 để tìm hiểu thực trạng pháp luật tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam nói
chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
- Phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch được tác giả luận văn sử dụng ở
chương 3 để đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Tác giả luận văn hy vọng, kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo có

giá trị cho các nhà xây dựng chính sách, pháp luật ở trung ương và địa phương trong
việc nghiên cứu, xây dựng pháp luật về tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghiên cứu này cũng có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên
chuyên ngành Luật kinh tế, quản trị tài chính doanh nghiệp và những ai có nhu cầu
nghiên cứu sâu hơn về tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn bao gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu gồm ba chương chính.
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về tài chính doanh
nghiệp từ thực tiễn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp
luật về tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của
mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm số lượng rất lớn.
Những doanh nghiệp này đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm góp
phần tăng thu nhập cho dân cư, ổn định xã hội. Mặt khác, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa có vai trò phục vụ những thị trường ngách của nền kinh tế, điều mà các doanh
nghiệp lớn không đáp ứng.
1.1.1. Định nghĩa và chức năng của tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận thuộc hệ thống tài chính
của kinh tế thị trường. Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa là phạm trù kinh tế khách
quan gắn với kinh tế hàng hóa tiền tệ, tính chất và sự phát triển của tài chính doanh
nghiệp và phụ thuộc vào sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong
quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ tiền tệ trong sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa có những chức năng chính sau:
- Xác định và sử dụng nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn liền với quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình này có các quan hệ tài chính doanh nghiệp
đa dạng phát sinh như quan hệ giữa các thành viên hoặc cổ đông, những người sở
hữu doanh nghiệp với nhau trong góp vốn, mua cổ phần hình thành vốn điều lệ của
doanh nghiệp; quan hệ giữa những người sở hữu doanh nghiệp với nhau hoặc với bên
thứ ba trong mua bán, chuyển nhượng vốn, cổ phần; quan hệ giữa các thành viên hoặc
cổ đông, những người sở hữu doanh nghiệp với nhau trong chia lợi nhuận, lợi tức;
quan hệ thanh toán với các chủ thể khác trong xã hội trong thực hiện thanh toán các
9


hợp đồng; quan hệ nộp thuế giữa doanh nghiệp và Nhà nước; quan hệ tín dụng với
ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng; quan hệ trả lương giữa người sử
dụng lao động và người lao động,...
Sự luân chuyển của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh gắn liền với các yếu tố nguyên
vật liệu và sức lao động; ngoài phần đầu tư ban đầu, tài chính doanh nghiệp còn được
bổ sung từ kết quả kinh doanh; sự vận động vốn kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
- Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng động viên khai thác các nguồn vốn tài
chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh và sử dụng vốn vào các mục

đích khác nhau. Nguồn tài chính chủ yếu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay là nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp, ở
mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn còn được khai thác từ thị trường vốn và thị
trường tiền tệ trong dân cư như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, cũng như những khoản
đầu tư từ nước ngoài.
Chức năng phân phối thể hiện công dụng và khả năng của phạm trù tài chính
trong việc phân phối dưới hình thức giá trị của cải xã hội trên các khâu của quá trình
tái sản xuất, phân phối trong sản xuất, trong trao đổi và tiêu dùng.
- Chức năng giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thể hiện khả năng của tài chính trong việc giám sát tính mục đích, tính hiệu
quả của việc tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Cũng như chức
năng phân phối, chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp là khả năng mang
tính khách quan và nhờ vào đó có thể phát hiện những hạn chế trong khâu phân phối
và điều chỉnh quá trình phân phối nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Có thể nói, thuộc tính khách quan của chức năng giám đốc của tài chính doanh
nghiệp được xuất phát từ nguyên lý sau đây: doanh nghiệp khi bỏ vốn vào hoạt động
sản xuất kinh doanh đều có mong muốn là thu được lợi nhuận. Lợi nhuận thu được
là yếu tố quan trọng nhất, quyết định phương hướng và cách thức đầu tư của doanh

10


nghiệp, chính vì vậy đòi hỏi tất yếu là phải có quá trình giám sát tính hiệu quả của
việc sử dụng đồng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Các nguồn hình thành tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần phải
có vốn, đây được hiểu là ngân sách của doanh nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất
và kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên
quyết có ý nghĩa quyết định đến các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh, điều

này đóng vai trò vô cùng quan trọng, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình
được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp là dòng tiền tệ nhằm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh
doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh sau khi ứng ra được sử dụng vào kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt
động phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động tiếp theo.
Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp vừa và nhỏ được huy động, khai thác
từ những nguồn vốn sau:
- Theo quá trình từ thành lập doanh nghiệp gồm: vốn góp, vốn cổ phần (hay
vốn điều lệ ban đầu tùy vào các loại hình kinh doanh). Đây là nguồn vốn thuộc chủ
sở hữu của chủ doanh nghiệp. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, nguồn
hình thành nguồn vốn này cũng khác nhau.
- Trong kinh doanh: nguồn vốn được huy động, nhận chuyển nhượng, vay dưới
các hình thức khác nhau, điển hình là công ty cổ phần phát hành cổ phiếu ra thị trường
nhằm tăng nguồn vốn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể nhận từ nguồn tín dụng
là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể huy động dưới hình thức vay của các ngân
hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, hoặc các tổ chức tài chính
trung gian khác và cũng có thể bằng hình thức doanh nghiệp phát hành trái phiếu để
huy động vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo Điều 6 Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 cũng có thể nhận các nguồn vốn hỗ trợ sau:
11


- Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước;
- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
- Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Tuy nhiên, nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định trên phải
được lập dự toán, thẩm định, phê duyệt, quyết toán theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, theo Điều 8, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng quy định về
việc hỗ trợ tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp
1. Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng
tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng
phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản
lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 9 của Luật này.
1.2. Khái niệm pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Định nghĩa pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Pháp luật về tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các văn bản pháp luật mang
tính bắt buộc chung, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được công
bố công khai để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các loại vốn của doanh nghiệp và quỹ tiền tệ nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Pháp luật về tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng hợp các văn bản pháp
luật mang tính bắt buộc chung và các văn bản riêng hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được công bố công khai
12


để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các loại vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa; sử dụng, quản lý quỹ tiền tệ nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.2.2. Đặc điểm pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận của hệ thống pháp
luật tài chính doanh nghiệp. Pháp luật tài chính doanh nghiệp tổng hợp các quy phạm
pháp luật trong hệ thống các văn bản pháp luật, điều chỉnh các quan hệ tài chính phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các loại vốn và quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp nhằm phục vụ mục đích sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính chất của
pháp luật tư, trong đó, thể hiện ở các điểm sau đây:
- Pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cơ sở pháp lý đánh giá hoạt
động hợp pháp của doanh nghiệp trong sản xuất - kinh doanh.
- Pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa bị chi phối bởi tính chất của các
quan hệ kinh tế của doanh nghiệp như sở hữu vốn, hoạt động kinh doanh của hệ thống
doanh nghiệp quốc gia.
- Tính chặt chẽ của pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa: do tính chất
phức tạp của quan hệ tài chính doanh nghiệp nên đòi hỏi pháp luật tài chính doanh
nghiệp nói chung, pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ và vừa nói riêng
cần được quy định chặt chẽ cả về nội dung và thủ tục
- Pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa mang tính chuyên ngành
(điều chỉnh lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp); vừa mang tính liên ngành (được
quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau).
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa là:
+ Doanh nghiệp: doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo quy định của pháp luật.
+ Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(Điều 2, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017)
13


- Phương pháp điều chỉnh của của pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa

là các phương tiện, biện pháp, cách thức tác động lên các quan hệ xã hội do pháp luật
tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa điều chỉnh. Thông qua đó, pháp luật tác động vào
các quan hệ tài chính một cách đồng bộ làm nảy sinh, xác lập, bảo vệ, phát triển hoặc
phòng ngừa, ngăn cấm, hạn chế đến sự nảy sinh, tồn tại, phát triển các quan hệ tài
chính mà nhà cầm quyền mong muốn trong các lĩnh vực hoạt động nhất định của Nhà
nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Có sự kết hợp giữa quy phạm pháp luật với các quy định nội bộ của doanh
nghiệp. Pháp luật vừa có những quy định (nội dung và thủ tục) bắt buộc hoặc hướng
dẫn doanh nghiệp thực hiện (ví dụ pháp luật về trích lập quỹ, pháp luật thuế, kế
toán,…), vừa tạo cơ sở pháp lý hình thành các quy định nội bộ doanh nghiệp thể hiện
sự tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh như: quy chế trả lương, quy chế chi tiêu
nội bộ, quy định về phân phối lợi nhuận,…
- Pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa điều chỉnh các mối quan hệ tài
chính bên trong doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính bên ngoài doanh nghiệp.
Pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa điều chỉnh các mối quan hệ tài chính
bên trong doanh nghiệp như quan hệ giữa các đồng sở hữu của doanh nghiệp với nhau
và với doanh nghiệp trong quá trình tạo lập, chuyển nhượng vốn, quản lý, sử dụng
vốn, tài sản, các quỹ tài chính của doanh nghiệp và phân phối lợi nhuận. Pháp luật tài
chính doanh nghiệp nhỏ và vừa khác với các quy định nội bộ của doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Các mối quan hệ về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, trích lập và sử dụng các
quỹ chủ yếu do điều lệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định vì mỗi doanh nghiệp
có những quy định nội bộ riêng; tuy nhiên các mối quan hệ tài chính này phải phù
hợp với quy định của pháp luật. Chẳng hạn, doanh nghiệp phải có một số quỹ nhất
định và mục đích sử dụng, mức trích lập quỹ thường được pháp luật quy định. Ngoài
ra, pháp luật còn điều chỉnh các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa bên
ngoài doanh nghiệp như nộp thuế cho Nhà nước, vay tín dụng của ngân hàng hay các
tổ chức tín dụng,…

14



1.3. Nguồn của pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nguồn của pháp luật về tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa là các văn bản pháp
luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các loại vốn và quỹ tiền tệ nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống pháp luật về tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm:
- Hiến pháp năm 2013: các quy định về thành phần kinh tế, về sở hữu, về
doanh nghiệp, về đầu tư,…
- Bộ luật dân sự năm 2015: các quy định về thành phần kinh tế, về sở hữu, về
doanh nghiệp, về pháp nhân,…
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017;
- Luật Doanh nghiệp năm 2014;
- Luật Đầu tư năm 2014;
- Luật Đất đai: các quy định về tài chính đất đai đối với doanh nghiệp.
- Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Luật quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: đối với doanh nghiệp có vốn
của Nhà nước.
- Luật Chứng khoán 2006 (sửa đổi 2010);
- Luật Các tổ chức tín dụng 2010;
- Các luật về thuế;
- Luật Kiểm toán độc lập năm 2011;
- Luật Kế toán năm 2015.
Một số văn bản dưới luật quan trọng, bao gồm:
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ về
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa;


15


- Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
- Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ
hướng dẫn quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.4. Nội dung của pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Pháp luật tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa điều chỉnh các nhóm quan hệ xã
hội, tạo thành các nhóm quy phạm sau đây:
- Nhóm quy phạm tạo cơ sở pháp lý hình thành, tạo lập vốn và tài sản của
doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nhóm quy phạm điều chỉnh hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Nhóm quy phạm điều chỉnh hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản của
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhóm quy phạm điều chỉnh hoạt động chuyển nhượng vốn, rút vốn của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhóm quy phạm điều chỉnh hoạt động doanh thu, chi phí của doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Nhóm quy phạm điều chỉnh hoạt động nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính
khác của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Pháp luật điều chỉnh hoạt động phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Pháp luật về hình thành, quản lý và sử dụng các loại quỹ của doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Nhóm quy phạm điều chỉnh hoạt động tiếp cận Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa (theo Điều 9 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) và Quỹ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo Điều 20 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa)


16


1.4.1. Các quy định về hình thành, tạo lập vốn và tài sản của doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hình thành từ đầu tư (doanh nghiệp tư
nhân), góp vốn (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh) và mua cổ phần
(công ty cổ phần). Theo Luật doanh nghiệp (khoản 13 Điều 4), góp vốn là việc góp
tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Tổng giá trị tài sản do các thành viên đã
góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
được gọi là vốn điều lệ. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc
góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Pháp luật cấm kê khai khống
vốn điều lệ, không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng kí, cố ý định giá tài sản góp vốn
không đúng giá trị (khoản 5 Điều 17).
1.4.2. Các quy định điều chỉnh hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp được huy động, khai thác từ những
nguồn vốn sau:
1.4.2.1. Nguồn vốn thuộc chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Đối với các loại hình
doanh nghiệp khác nhau, nguồn hình thành nguồn vốn này cũng khác nhau.
Theo quy định của pháp luật, để được kinh doanh trong một lĩnh vực cụ thể,
nguồn vốn này phải đạt đến một mức độ nhất định.
Các doanh nghiệp thường xác định quy mô nguồn vốn chủ sở hữu ở mức vừa
phải để vừa tranh thủ các khoản nợ, làm tăng mức doanh lợi vốn và vừa san sẻ rủi ro
trong kinh doanh.
1.4.2.2. Các nguồn vốn tín dụng
Vốn từ nguồn tín dụng là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
dưới hình thức vay của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo
hiểm, hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác và cũng có thể bằng hình thức doanh

nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh.
17


×