Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.45 KB, 105 trang )


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa được công
bố lần nào. Các dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này hoàn toàn xác thực, do tôi tự
nhiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chòu trách nhiệm về lời cam đoan này.


TP.HCM, Ngày 28 Tháng 02 Năm 2007



Nguyễn Văn Toàn

























ii
LỜI CẢM ƠN



Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều người. Trước tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Đông Phong, đã
hướng dẫn và chỉnh sữa kòp thời giúp tôi hoàn thành đề tài đúng như dự kiến.
Ngoài ra, tôi xin cảm ơn Văn phòng tại TP.HCM của Cục Xúc tiến Thương mại,
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP.HCM và một số tổ chức khác đã cung
cấp những tài liệu, thông tin để phục vụ cho đề tài.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và các bạn cùng lớp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài này.

TP.HCM, 28/02/2007



Nguyễn Văn Toàn










iii
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN THÔNG TIN 3
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 4

CHƯƠNG 1 - KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNVVN)

1.1 QUÁ TRÌNH QUỐC TẾ HÓA CÁC DNVVN VÀ NHU CẦU THÔNG TIN
CỦA CHÚNG TRONG QUÁ TRÌNH NÀY 6
1.1.1. Tại sao doanh nghiệp muốn quốc tế hóa 6
1.1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm trong quá trình quốc tế hóa 7
1.1.3. Quá trình quốc tế hóa từng bước của DNVVN 9
1.2. KHÁI QUÁT VỀ MẠNG LƯỚI XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 11
1.2.1. Các khái niệm cơ bản 11
1.2.2 Mạng lưới xúc tiến xuất khẩu 11

1.2.2.1. Hình thành chương trình và chính sách xúc tiến xuất khẩu 11
1.2.2.2 Kết cấu của hệ thống các tổ chức xúc tiến xuất khẩu 12
1.2.3 Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu 13
1.2.3.1 Phạm vi hoạt động 13
1.2.3.2 Mô tả các chức năng 13
1.2.4. các loại hình tổ chức xúc tiến thương mại 16
1.2.4.1. Bộ phận của một Bộ 17
1.2.4.2. Đònh chế công – tự quản gắn với một Bộ 18
1.2.4.3. Các tổ chức tư nhân 20
1.2.5. Vai trò của TCXTTM 20
1.3. KINH NGHIỆM XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA NHẬT BẢN 22
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
1.3.2. Hoạt động hiện nay của JETRO 25
1.3.3. Bài học rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm 25


iv
CHƯƠNG 2 - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA
DNVVN Ở TP.HCM

2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ TP.HCM 28
2.1.1. Vò trí kinh tế và vai trò của TP.HCM 28
2.1.1.1. Vò trí kinh tế 28
2.1.1.2. Vai trò của TP.HCM 28
2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC DNVVN Ở TP.HCM 30
2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI Ở TP.HCM 32
2.3.1. Thuộc hệ thống Chính phủ 32
2.3.1.1 Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Thương mại) 32
2.3.1.2. Trung tâm Thông tin Thương mại 34

2.3.1.3. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và đầu tư TP.HCM 35
2.3.1.4. Phòng Xúc tiến Thương mại (Sở Thương mại TP.HCM) 38
2.3.2. Tổ chức thuộc hệ thống phi Chính phủ 40
2.3.2.1. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh
TP.HCM 40
2.3.2.2. Hiệp hội Công Thương TP.HCM 43
2.3.2.3. Các hiệp hội ngành nghề 45
2.3.3. Các doanh nghiệp xúc tiến thương mại 47
2.4. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA CÁC
DNVVN (BÊN CẦU THÔNG TIN) 48
2.4.1. Thuận lợi 48
2.4.2. Khó khăn của doanh nghiệp 48
2.4.3. Tham gia các hiệp hội 49
2.4.4. Về quản lý và đổi mới công nghệ 50
2.4.5. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu 50
2.5 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC XÚC TIẾN
XUẤT KHẨU (BÊN CUNG THÔNG TIN) 51
2.5.1. Các tổ chức xúc tiến xuất khẩu trong nước 52
2.5.2. Tổ chức xúc tiến thương mại của Việt Nam ở nước ngoài 53
2.5.3. Mạng lưới các tổ chức tham gia xúc tiến xuất khẩu 54
2.5.3.1. Mối liên hệ giữa các tổ chức xúc tiến trực tiếp 54
2.5.3.2. Mối liên hệ giữa các tổ chức xúc tiến trực tiếp với các tổ chức
xúc tiến gián tiếp 56
2.5.3.3. Sự phối hợp giữa tất cả các tổ chức tham gia xúc tiến 56
2.5.4. Chương trình xúc tiến xuất khẩu 57
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA
CÁC DNVVN Ở TP.HCM 57

v
2.6.1. Ưu điểm 57

2.6.2. Hạn chế 58
2.6.3. Nguyên nhân 58

CHƯƠNG 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1 KẾT LUẬN 60
3.1.1. Sự cần thiết của một tổ chức xúc tiến xuất khẩu quốc gia độc lập 60
3.1.2. Tính pháp lý của mô hình xúc tiến thương mại 61
3.2 KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP 61
3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước 61
3.2.1.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi tố đa cho xuất
khẩu 62
3.2.1.2.Phát triển các ngành hàng xuất chủ lực 62
3.2.1.3. Gắn xuất khẩu với nhập khẩu công nghệ 63
3.2.1.4. Hỗ trợ doanh nghiệp cho hoạt động xuất khẩu 63
3.2.1.5. Hỗ trợ hoạt động của các hiệp hội ngành nghề 64
3.2.1.6. Thành lập Hội đồng Tư vấn xuất khẩu 65
3.2.1.7. Xây dựng mạng lưới các tổ chức xúc tiến xuất khẩu hiệu quả 65
3.2.1.8. Xây dựng chương trình xúc tiến xuất khẩu 67
3.2.1.9. Cần quảng bá Tổ chức Xúc tiến Xuất khẩu và Chương trình xúc
tiến xuất khẩu 67
3.2.2. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp 68
3.2.2.1. Tham gia vào các Hiệp hội ngành hàng 68
3.2.2.2. Lựa chọn thò trường và phương thức xuất khẩu phù hợp 68
3.2.2.3. Tăng cường hoàn thiện hệ thống quản lý và đổi mới công nghệ 68
3.2.2.4. Tăng cường khai thác quỹ phát triển DNVVN của EU 69
3.2.2.5. Chủ động trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu 69
3.3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 71

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG 1
: TỶ TRỌNG GDP CỦA TP.HCM SO VỚI CẢ NƯỚC 28
BẢNG 2
: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 29
BẢNG 3
: T TRNG KIM NGẠCH XUT KHU SO VI C NC 29
BẢNG 4
: TỶ TRỌNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC NGÀNH NĂM 2005 30
BẢNG 5
: SỐ LƯNG DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP THEO NĂM 31
BẢNG 6: SỐ LƯNG DOANH NGHIỆP PHÂN THEO NGÀNH 31
BẢNG 7
: KHÁI QUÁT CÁC HẠN CHẾ - GIẢI PHÁP (NHÀ NƯỚC) 70
BẢNG 8
: KHÁI QUÁT CÁC HẠN CHẾ - GIẢI PHÁP (DOANH NGHIỆP) 71


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH 1
: KHUNG NGHIÊN CỨU 5
HÌNH 2
: CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN PHẨM VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA
NÓ ĐẾN VIỆC BỐ TRÍ SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI 8
HÌNH 3
: CÁC BƯỚC CỦA QUÁ TRÌNH QUỐC TẾ HÓA ĐỐI VỚI DNVVN 9
HÌNH 4

: KHÓ KHĂN CỦA DN TRONG MẪU ĐIỀU TRA 48
HÌNH 5
: VIỆC THAM GIA HIỆP HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 49
HÌNH 6
: SỰ NHẬN BIẾT CÁC TỔ CHỨC THAM GIA XÚC TIẾN 50
HÌNH 7
: TỶ LỆ DOANH NGHIỆP CÓ QUAN HỆ VỚI CÁC TCXTTM 50
HÌNH 8
: SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 66

viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
TCXTTM : Tổ chức xúc tiến thương mại.
XTXK : Xúc tiến xuất khẩu.


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Kinh tế ngày càng phát phát triển, hoạt động sản xuất hàng hóa ngày càng
nâng cao thì cạnh tranh cũng càng khốc liệt hơn. Điều này sẽ đặt doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN) vào một tình thế khó khăn hơn so với các doanh nghiệp
lớn. Nhu cầu tìm thò trường tiêu thụ hàng hóa vô cùng quan trọng nhằm bảo đảm
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải tìm cách xuất
khẩu để mở rộng thò trường.
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa vào năm 1986, nền kinh

tế phát triển không ngừng, các doanh nghiệp liên tục gia tăng về số lượng và qui
mô, nhu cầu giao thương với nước ngoài ngày càng lớn. Trong khi đó, hoạt động
xúc tiến thương mại nói chung, xúc tiến xuất khẩu nói riêng còn rất mới mẽ, sự
quan tâm đầu tư chưa đúng mức, chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp. Trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO, nhu cầu có
những giải pháp đẩy mạnh xúc tiến xuất xuất khẩu là vô cùng cần thiết. Xuất
phát từ thực tiễn đó, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Hoạt động xúc tiến xuất khẩu
của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở TP.HCM – Thực trạng và giải pháp” .
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Những nghiên cứu về hoạt động xúc tiến xuất khẩu còn tương đối ít, bởi vì
bản thân hoạt động xúc tiến xuất khẩu còn rất mới mẽ, hầu như vẫn còn gộp
chung với hoạt động xúc tiến thương mại, tức là xúc tiến cả xuất khẩu lẫn nhập
khẩu. Do đó ghiên cứu này nhằm mục đích xem xét tình hình thực tiễn của hoạt
động xúc tiến xuất khẩu đối với các DNVVN ở TP.HCM qua việc phỏng vấn các
tổ chức tham gia xúc tiến xuất khẩu và một số doanh nghiệp có liên quan đến
hoạt động xuất khẩu. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là:

2
• Khái quát hóa về hoạt động xuất khẩu đối với DNVVN ở TP.HCM, tạo
nên một bức tranh tổng thể về hoạt hoạt động xúc tiến xuất khẩu của
các doanh nghiệp trong thời gian qua.
• Đánh giá mức độ quan tâm, những khó khăn của DNVVN ở TP.HCM
về nhu cầu cung cấp thông tin cho hoạt động xuất khẩu.
• Cung cấp những thông tin nhằm đánh giá về hoạt động xúc tiến xuất
khẩu của TP.HCM, từ đó đưa ra những kiến nghò nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
Chúng tôi mong muốn rằng, những kết quả nghiên cứu và những kiến nghò
từ nghiên cứu này sẽ phù hợp và được sự quan tâm trực tiếp của các nhà làm
chính sách, các cơ quan Chính phủ có liên quan, các tổ chức quốc tế đang hỗ trợ
Việt Nam về hoạt động xuất khẩu và cộng đồng các doanh nghiệp xuất khẩu ở

TP.HCM.
3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Như đã nêu trên, nhu cầu của các DNVVN về hoạt động xúc tiến xuất xuất
khẩu trong tiến trình toàn cầu hóa và Việt Nam đã gia nhập WTO là rất lớn. Do
đó, vấn đề chính của đề tài là làm thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động
xúc tiến xuất khẩu đối với DNVVN ở TP.HCM. Trong đó, có ba vấn đề cần được
làm rõ:
• Nhu cầu sử dụng thông tin của các DNVVN ở TP.HCM.
• Việc cung cấp thông tin mang lại những lợi ích gì?
• Mạng lưới xúc tiến xuất khẩu hiện nay ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của DNVVN ở TP.HCM như thế nào?
Giải quyết các vấn đề này sẽ tìm ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động xúc tiến xuất khẩu đối với DNVVN ở TP.HCM.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

3
Đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu hoạt động xúc tiến xuất khẩu đối với
DNVVN ở Thành phố Hồ Chí Minh.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN THÔNG TIN:
Như đã đề cập ở phần trên, từ trước đến nay chưa có cuộc điều tra chuyên
sâu nào về hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Chính vì vậy, đây là một nghiên cứu
mang tính khám phá về hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Căn cứ vào đối tượng
nghiên cứu là các tổ chức tham gia xúc tiến trực tiếp hoặc gián tiếp, thuộc Chính
phủ hoặc phi Chính phủ, các DNVVN có hoạt động xuất khẩu ở TP.HCM, chúng
tôi nhận đònh rằng phương pháp phỏng vấn tay đôi trong cuộc điều tra đối với các
tổ chức tham gia xúc tiến và bảng câu hỏi đối với các doanh nghiệp tham gia, đây
là phương pháp thích hợp nhất để thu thập những thông tin hữu ích từ các tổ chức
tham gia xúc tiến và có được những hiểu biết xác thực từ phía doanh nghiệp .
Mẫu điều tra gồm:
• Các tổ chức tham gia hoạt động xúc tiến xuất khẩu đóng trên đòa bàn

Thành phố, bao gồm các tổ chức thuộc Chính phủ và phi Chính phủ, thuộc
Trung ương và thuộc đòa phương, bao gồm:
- Cục Xúc tiến Thương mại – Văn phòng tại TP.HCM.
- Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP.HCM (ITPC).
- Phòng Xúc tiến Thương mại – Sở Thương mại TP.HCM.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – Văn phòng tại
TP.HCM.
- Hiệp hội Công Thương TP.HCM.
• 30 DNVVN có hoạt động xuất khẩu, bao gồm các doanh nghiệp có tham
gia hoạt động xuất khẩu tại thời điểm phỏng vấn (Xem phụ lục).
Tuy số lượng mẫu điều tra về DNVVN còn ít, chưa có ý nghóa về mặt
thống kê, nhưng đây là một nghiên cứu đònh tính không đòi hỏi quá nhiều về số
lượng mẫu nghiên cứu. Hơn nữa, việc điều tra từ phía doanh nghiệp chỉ là củng

4
cố thêm cho những thực tiễn về nhu cầu thông tin của doanh nghiệp từ tổ chức
cung cấp thông tin, do đó không cần phải điều tra số lïng lớn.
Sau khi thu thập được thông tin, tiến hành phân tích, nghiên cứu này đã
nêu lên một bức tranh tổng thể về hoạt động xúc tiến xuất khẩu đối với DNVVN
ở TP.HCM. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động xúc
tiến xuất khẩu đối với DNVVN ở TP.HCM.
Nguồn thông tin:
Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn thông tin:
• Thông tin thứ cấp: từ các tạp chí chuyên ngành, các bản tin của Cục xúc
tiến Thương mại, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và đầu tư TP.HCM,
MPDF, thông tin từ các trang web có liên quan.
• Thông tin sơ cấp: thu được từ phỏng vấn các tổ chức tham gia hoạt động
xúc tiến xuất khẩu và các DNVVN tham gia phỏng vấn.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài có kết cấu theo cách truyền thống bao gồm phần mở đầu và ba

chương chính.
Phần mở đầu nêu lên tổng quan về nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, giới hạn của đề tài, nguồn thông tin.
Chương 1, khái quát về hoạt động xúc tiến xuất khẩu đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Chương này nêu lên ba vấn đề chính: lý thuyết về quá trình quốc tế
hóa của DNVVN, nói về hoạt động của bên cầu thông tin; lý thuyết về hoạt động
của bên cung thông tin; bài học kinh nghiệm về xúc tiến xuất khẩu chủa Nhật
Bản.
Chương 2, đánh giá hoạt động xúc tiến xuất khẩu đối với DNVVN ở
TP.HCM. Chương này nêu lên các vấn đềsau: trước tiên là nêu qua về tình hình
kinh tế TP.HCM; tình hình phát triển của DNVVN; tình hình hoạt động của các tổ

5
chức xúc tiến thương mại ở TP.HCM; thực trạng về hoạt động xúc tiến xuất khẩu
đối với DNVVN ở TP.HCM.
Chương 3, kết luận và kiến nghò các giải pháp. Chương này nêu lên lên
những kết luận rút ra từ thực tiễn khảo sát, sau đó nêu lên kiến nghò về các giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động xúc tiến xuất khẩu đối với các
DNVVN ở TP.HCM.
HÌNH 1: KHUNG NGHIÊN CỨU





KHÁI QUÁT VỀ HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT
KHẨU ĐỐI VỚI DNVVN
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT

ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT
KHẨU ĐỐI VỚI DNVVN
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THEO
MỞ ĐẦU
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

6
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNVVN)
Chương này cung cấp những lý thuyết đã thu thập được về hoạt động xúc tiến
xuất khẩu. Những lý thuyết này nêu ra nhằm mục đích tạo thành những khung lý
thuyết cơ bản nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. Khung lý thuyết này bao
gồm: một là, quá trình quốc tế hóa của các DNVVN nhằm cung cấp những đặc
trưng và yêu cầu của bên cầu thông tin trong quá trình quốc tế hóa; hai là, khái
quát về hoạt động của bên cung thông tin bao gồm những khái niệm cơ bản về xúc
tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu, mạng lưới xúc tiến xuất khẩu và vai trò của
hoạt động xúc tiến xuất khẩu; sau cùng là bài học kinh nghiệm về xúc tiến xuất
khẩu.
1.1. QUÁ TRÌNH QUỐC TẾ HÓA CÁC DNVVN VÀ NHU CẦU THÔNG
TIN CỦA CHÚNG TRONG QUÁ TRÌNH NÀY:
Quá trình quốc tế hóa là quá trình các doanh nghiệp bắt đầu tìm kiếm thò
trường nước ngoài nhằm mục đích vượt khỏi thò trường nội đòa.
1.1.1 Tại sao doanh nghiệp muốn quốc tế hóa:
Quá trình quốc tế hóa được khởi đầu bằng hoạt động xuất khẩu. Theo lý
thuyết về kinh tế học của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối thì quốc gia nào có
hàng hóa có lợi thế hơn hàng hóa của quốc gia kia thì sẽ xuất khẩu sang quốc gia

kia.
Do đó, một doanh nghiệp muốn sản xuất hoặc thực hiện một hoạt động ở
thò trường nước ngoài nó phải có được những lợi thế cụ thể để bù đắp lại những
lợi thế khác mà công ty bản xứ có được. Những lợi thế này dựa vào nhiều yếu tố
như độ lớn của doanh nghiệp, sức mạnh về kinh tế, kỹ năng marketing, lợi thế về
kỹ thuật, hay khả năng tiếp cận được nguồn tài nguyên giá rẻ. Do đó, chỉ bằng

7
cách nắm được bất kỳ lợi thế nào vừa nêu, các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh được
với bất kỳ doanh nghiệp bản xứ nào.
Ngoài ra, theo Stephen Hymer, có ba điều kiện có mối quan hệ tương tác
lẫn nhau, chúng rất cơ bản trong các hoạt động quốc tế nhằm làm thế nào để
quốc tế hóa sản xuất:
• Sở hữu những lợi thế cụ thể riêng biệt mà các công ty khác không có.
• Những lợi thế này được doanh nghiệp trực tiếp khai thác, không thông qua
việc bán hay cho các doanh nghiêp khác thuê. Như vậy doanh nghiệp sẽ quốc
tế hóa các lợi thế cụ thể riêng biệt này.
• Phải có những nhân tố cụ thể về đòa điểm nhằm tạo ra nhiều lợi thế hơn cho
doanh nghiệp để khai thác tài sản ở nước ngoài.
Tóm lại, một doanh nghiệp muốn hoạt động ra nước ngoài phải dựa vào ba
điều kiện đã nêu. Nếu những diều kiện đó được thỏa mãn, các doanh nghiệp sẽ
dễ dàng thự hiện quá trình quốc tế hóa về sản xuất của mình. Nếu không, họ phải
xác đònh cho mình một cách nào đó để quốc tế hóa (Ví dụ thông qua thương vụ,
đại lý, liên doanh bán hàng,…).
(1)
John J.Wild (Interrnatinal Business)
1.1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm trong quá trình quốc tế hóa:
Lý thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm được Raymond Vernon
(2)
đưa ra

vào giữa thập niên 1960, giải thích về sự tiến triển trong sản xuất quốc tế. Mô
hình của ông lúc đầu dựa vào kinh nghiệm ở nước Mỹ. Sự tiếp cận lý thuyết này
chứng minh những sự dòch chuyển về vò trí của rất nhiều hoạt động như sự sản
xuất từ thò trường bản xứ ra thò trường nước ngoài.
Lúc đầu hầu hết các doanh nghiệp sản xuất bản xứ chỉ chú trọng nhiều vào
thò trường nội đòa hơn các nơi khác. Sự tiến triển của sản xuất quốc tế hóa sẽ từ
đó đi theo quá trình tiến triển của chu kỳ sống sản phẩm. Quá trình bắt đầu với
một sản phẩm mới ở quốc gia bản đòa (Quốc gia thứ 1) và xuất khẩu sang một
quốc gia khác (Quốc gia thứ 2). Bước hai, việc sản xuất sẽ thực hiện ở quốc gia

8
thứ hai và xuất khẩu sang quốc gia thứ 3. Bước ba, xuất khẩu từ nước thứ 1 và
nước thứ hai sang nước thứ 3. Bước bốn, xuất khẩu từ nhà máy của nước thứ hai
trở về nước thứ 1. Bước năm, gần giống như bước bốn nhưng doanh nghiệp nổ lực
hơn để hổ trợ xuất khẩu như tăng FDI, cải tiến cho sản phẩm và dòch vụ đạt chất
lượng cao hơn.
HÌNH 2: CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN PHẨM VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA
NÓ ĐẾN VIỆC BỐ TRÍ SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI










Sản phẩm
mới, sản

xuất ở quốc
gia 1 và
xuất khẩu
sang quốc
gia 2.
Sản xuất
tại quốc gia
thứ hai và
cân nhắc
xuất khẩu
sang quốc
gia thứ ba
Sản phẩm
từ nhà máy
mới xuất
khẩu sang
nước thứ
ba, đồng
thời với sản
phẩm từ
nước bản
xứ.
Xuất khẩu từ
nhà máy
mới về nước
bản xứ.
Tiếp tục xuất
khẩu về nước
bản xứ.
Nguồn: International Business (Trang 165)

1.1.3. Quá trình quốc tế hóa từng bước của DNVVN:
EXPORT
IMPORT
Veron ’s
US Case
TIME
1
st
2
nd
3
rd
4
th
5
th


9
Phần này nêu lên những mô tả lý thuyết về quá trình quốc tế hóa của
DNVVN qua năm bước: tập trung tiếp thò nội đòa, tiền xuất khẩu, tham gia xuất
khẩu thử nghiệm, tham gia xuất khẩu chủ động, tham gia xuất khẩu chủ động.
Quá trình này nêu lên các bước về quá trình phát triển của DNVVN, những nhu
cầu về thông tin và tư vấn.
Hình 3: CÁC BƯỚC CỦA QUÁ TRÌNH QUỐC TẾ HÓA ĐỐI VỚI DNVVN














Giai đoạn 1
: DNVVN chỉ tập trung vào thò trường nội đòa. Trong giai đoạn
này, doanh nghiệp tập trung vào hoạt động chung là chính phát triển thò trường
nội đòa, do đó họ chưa sẵn sàng để bước sang giai đoạn quốc tế hóa. Trong giai
đoạn này doanh nghiệp cần được thông tin về lợi ích mà quá trình quốc tế hóa
mang lại cho họ để họ hình thành những mong ước và có được những kiến thức
cần thiết giúp họ đánh giá khả năng phát triển ra nước ngoài của mình.
Giai đoạn 2
: Đây là giai đoạn doanh nghiệp đã quyết đònh ra nước ngoài
nhưng vẫn chưa xác đònh rõ ràng. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nắm rõ tại tại
Tập trung
trong
nước:
Doanh
nghiệp chỉ
tập trung
trong nước,
khôn
g

Tiền xuất
khẩu:

Doanh
nhhiệp tìm
thông tin và
đánh giá
mức khả thi
của xuất
khẩu.
Tham gia
xuất khẩu
thử
nghiệm:
xuất khẩu
với số
lượng nhỏ
ở những
nơi gần.
Xuất khẩu
toàn diện:
Doanh nghiệp
phụ thuộc nhiều
vào thò trường
nước ngoài.
Người quản lý
phải lựa chọn
việc phân phối
nguồn lực.
Nhiều DN cân
nhắc việc
nhượng bản
quyền hay đầu

Tham gia
chủ động:
Tạo ra hệ
thống để
xuất khẩu
đến nhiều
quốc gia,
có một
chính sách
phù hợp để
phát triển
xuất khẩu
STAGE
TIME

10
sao phải phát triển ra quốc tế, nơi nào cần phát triển và phát triển như thế nào.
Việc giải quyết các vấn đề này quyết đònh sự thành công của quá trình quốc tế
hóa.
Giai đoạn 3
: Tham gia xuất khẩu thử nghiệm. Giai đoạn này Doanh nghiệp
đã xuất khẩu một lượng nhỏ để theo dõi tình hình. Vì đây là giai đoạn bắt đầu của
quá trình quốc tế hóa nên hoạt động xuất khẩu vẫn còn khá mới mẽ và không đều
đặn. Ở giai đoạn này, các doanh nghiệp cần nhận được sự hỗ trợ liên tục về thông
tin như văn hóa kinh doanh, hậu cần. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có
nhiều hoạt động ra nước ngoài tốt hơn.
Giai đoạn 4
: Tham gia xuất khẩu chủ động. Sau khi xuất khẩu lần đầu
thành công các doanh nghiệp bắt đầu phát triển xuất khẩu. Trong giai đoạn này
doanh nghiệp phải phát triển cơ cấu tổ chức của họ để phù hợp với yêu cầu mới.

Do đó, doanh nghiệp cần những thông tin rất chi tiết để giúp họ phát triển hoạt
động quốc tế. Đồng thời trong giai đoạn này cũng cần những thông tin về cơ hội
mới ở những thò trường khác để giúp họ gia tăng hơn nữa hoạt động quốc tế hóa
của mình.
Giai đoạn 5
: tham gia toàn diện. Giai đoạn này doanh nghiệp chuyển từ
doanh số bán lớn sang phụ thuộc rất nhiều vào thò trường quốc tế. Một số công ty
chuyển từ xuất khẩu sang đầu tư trực tiếp hoặc nhượng bản quyền. Do đó, giai
đoạn này doanh nghiệp cần nhiều thông tin và tư vấn để đối phó với cách quản trò
quốc tế.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần dòch vụ cung cấp cho họ những thông
tin tổng quát và tư vấn về thò trường khác ngoài thò trường đang xuất khẩu, nhằm
giúp họ mở rộng thò trường, đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa của mình.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ MẠNG LƯỚI XÚC TIẾN XUẤT KHẨU:

11
Phần này sẽ đề cập tới vai trò của bên cung thông tin tức là các tổ chức xúc
tiến thương mại nói chung, hay xúc tiến xuất khẩu nói riêng. Trong đó nêu lên
vấn đề sắp xếp một hệ thống xúc tiến xuất khẩu phù hợp nhằm cung cấp dòch vụ
thông tin đến các doanh nghiệp hiệu quả nhất.
1.2.1. Các khái niệm cơ bản:
Để hiểu rõ hơn về nội dung trình bày, phần này sẽ nêu lên mõt số thuật
ngữ và khái niệm cần xác đònh.
• Xúc tiến thương mại (Trade Promotion): là các hoạt động nhằm gia tăng,
phát triển việc mua bán, trao đổi hàng hóa, sản phẩm theo cả hai chiều
xuất khẩu và nhập khẩu với các quốc gia khác. Các hoạt động này gồm
các dòch vụ hỗ trợ thúc đẩy hoạt động thương mại của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu như cung cấp thông tin, tư vấn, nghiên cứu thò trường, hỗ
trợ triển lãm, quảng cáo và các dòch vụ hổ trợ khác như thủ tục xuất nhập

khẩu, tài trợ xuất khẩu, kiểm đònh chất lượng hàng hóa, …
• Xúc tiến xuất khẩu (Export Promotion): có ý nghóa hẹp hơn, là các hoạt
động nhằm gia tăng, phát triển việc bán, đưa hàng hóa, sản phẩm trong
nước ra thò trường nước ngoài. Xúc tiến xuất khẩu cụ thể là những chương
trình được Chính phủ của một nước cung cấp để đáp ứng yêu cầu của các
nhà xuất khẩu, với mục tiêu đẩy mạnh sự tăng trưởng của xuất khẩu.
1.2.2 Mạng lưới xúc tiến xuất khẩu:
1.2.2.1. Hình thành chương trình và chính sách xúc tiến xuất khẩu:
Xúc tiến xuất khẩu xuất hiện từ khi có các chính sách, chiến lược từ những
mục tiêu quốc gia cụ thể. Hibbert nói rõ hơn về xúc tiến xuất khẩu: “ những
chính sách và mục tiêu xuất khẩu quốc gia sẽ tạo nên những chương trình xúc
tiến xuất khẩu quốc gia, qua đó sẽ hổ trợ cho việc đạt được những mục tiêu xuất
khẩu cụ thể”


12




Như vậy, các chương trình xúc tiến xuất khẩu (EPPs) là những nguyên tắc
chủ đạo được chuyển từ chính sách xúc tiến xuất khẩu, nó quyết đònh những hoạt
động xuất khẩu phải thực hiện như thế nào, ai tham gia và làm thế nào để nó
đúng chức năng, đúng thời gian đối với những kế hoạch và hoạt động của Chính
phủ như sự liên kết xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường,…
Các chương trình về chính sách xúc tiến xuất khẩu sẽ không chắc đạt được
hiệu quả nếu không có chính sách kinh tế vó mô phù hợp bao gồm chính sách trao
đổi ổn đònh, luật đầu tư rõ ràng và mạnh để bảo đảm cho xuất khẩu, kèm theo sự
hiện đại hóa liên tục về cơ cấu bộ máy nhà nước. Vì vậy, điều kiện cần thiết cho
hoạt động xúc tiến xuất khẩu là có một chuẩn mực về chính sách, được vạch ra

bởi những bộ phận phụ trách kinh tế của Chính phủ.
Ngoài ra, chương trình và chính sách xúc tiến xuất khẩu phải có những đặc
trưng riêng biệt, như đặc tính phát triển, có sự tham gia của bộ phận tư nhân, việc
thành lập liên minh chiến lược giữa những nhà hoạt động kinh tế có liên quan với
nhau. Do đó, cần phải có sự tham gia đồng bộ vào bộ máy xúc tiến xuất khẩu của
các thành phần tham gia thì mới đạt được mục tiêu đặt ra.
1.2.2.2 Kết cấu của hệ thống các tổ chức xúc tiến xuất khẩu:
Chưa hẳn xuất khẩu sẽ cải thiện chỉ vì đã có một chương trình xúc tiến
xuất khẩu. Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Chính phủ và các thành phần tư
nhân trong việc phát triển xuất khẩu. Cần có một cấu trúc bao gồm tất cả các
thành phần tham gia và có thành phần liên kết nhằm tạo ra sự dẫn dắt thành công
để đạt được mục tiêu xúc tiến xuất khẩu quốc gia và phải đạt được sự đồng thuận
của các thành phần tham gia.
Mục tiêu quốc
gia của Chính
phủ
Chính sách
chiến lược của
Chính phủ
Chương trình
Xúc tiến Xuất
khẩu

13
Thêm vào đó, một hệ thống như thế là cần thiết để tạo nên những chương
trình và chính sách với những mục tiêu xuất khẩu được thiết lập phù hợp với kế
hoạch của quốc gia. Một lý do khác giải thích tại sao hệ thống này nên tồn tại là
nó sẽ theo dõi các chương trình đang thực hiện, rút ra kinh nghiệm để cải tiến các
chương trình trong tương lai. Bởi vì Chính phủ luôn bận rộn với rất nhiều việc
phải làm, không thể theo dõi hết mọi hoạt động, nên cần phải có một tổ chức thay

mặt Chính phủ để thực hiện.
1.2.3 Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu:
1.2.3.1 Phạm vi hoạt động:
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là nền tảng cho bất kỳ nổ lực xuất khẩu nào,
do đó chúng phải được thực hiện trong bất kỳ trường hợp nào. Không thể có tổ
chức nào khác hơn ngoài các tổ chức xúc tiến xuất khẩu có điều kiện thực hiện
hoạt động này.
Các loại hoạt động điển hình cơ bản này gồm có :
- Nghiên cứu và phát triển thò trường.
- Dòch vụ thông tin thương mại.
- Đại diện tại nước ngoài.
- Các dòch vụ xúc tiến trực tiếp trong và ngoài nước.
- Phạm vi và mức độ chuyên sâu thực sự đối với các hoạt động của các tổ
chức xúc tiến xuất khẩu phụ thuộc vào khả năng các nguồn lực, cả về
nhân lực lẫn tài chính, vào những yêu cầu của nhà xuất khẩu, vào những
tính chất của sản phẩm xuất khẩu, vào đặc trưng của thò trường nước ngoài,
vào kinh nghiệm của chính các tổ chức xúc tiến xuất khẩu đó. Trong đó,
các nguồn lực về nhân sự và tài chính là những quan trọng hàng đầu.
1.2.3.2 Mô tả các chức năng:
Các hoạt động XTTM có thể được thực hiện bởi nhiều tổ chức, cơ quan.
Tuy nhiên, một số các hoạt động đòi hỏi năng lực, hiểu biết chuyên môn về xúc

14
tiến xuất khẩu và phát triển xuất khẩu được coi là các hoạt động riêng biệt của
các tổ chúc xúc tiến thương mại. Các hoạt động này được chia làm năm nhóm:
• Phát triển sản phẩm và thò trường: Đây là việc xác đònh thông tin về cung
xuất khẩu và sự tiếp nhận thông tin chính xác về thò trường nước ngoài.
Các thông tin này có được thông qua nghiên cứu về cung xuất khẩu và
tiềm năng thò trường. Kết quả của các thông tin này được phổ biến thông
qua các hồ sơ về sản phẩm và thò trường. Ở các nước, khuynh hướng đang

phát triển là tập trung vào các nghiên cứu, vì nó được xem là rất quan
trọng cho những quyết đònh về các hoạt động hổ trợ trong tương lai đối với
hoạt động xuất khẩu.
• Dòch vụ thông tin thương mại: Việc thiếu thông tin về thò trường nước
ngoài đối với các nhà sản xuất và nhà xuất khẩu là một trong những cản
trở được đề cập nhiều nhất trong kinh doanh xuất khẩu. Có nhiều đònh chế
được lập ra cho dòch vụ thông tin thương mại như các tổ chức xúc tiến
thương mại, phòng thương mại và các tổ chức khác, và việc thu thập các tư
liệu thông tin cũng đến từ rất nhiều nguồn. Ở một số quốc gia, việc tạo ra
các hoạt động dòch vụ thông tin là biểu thò cho sự bắt đầu của các nổ lực
xúc tiến xuất khẩu.
• Các dòch vụ hỗ trợ chuyên môn: Các dòch vụ này nhằm giúp doanh nghiệp
xuất khẩu nâng cao trình độ chuyên môn về kỹ thuật ngoại thương của họ
và nhằm đưa ra những sản phẩm cạnh tranh hơn trên thò trường quốc tế
bằng việc cải tiến chất lượng sản phẩm và các đặc điểm, tính chất khác
của sản phẩm. Các dòch vụ này gồm nhiều vấn đê như: thủ tục xuất khẩu,
vận chuyển, vốn, tiếp thò, đònh giá thành và giá bán, kiểm đònh chất lượng,
bao bì xuất khẩu, quảng cáo, các vấn đề pháp lý,… Phạm vi các hoạt dòch
vụ này rất rộng, các tổ chức xúc tiến thương mại phải dựa trên nghiên cứu

15
kỹ lưỡng về các yêu cầu của nhà sản xuất để lựa chọn các dòch vụ thực
hiện.
• Các hoạt động xúc tiến tại nước ngoài: Các hoạt động xúc tiến tại nước
ngoài có vai trò rất quan trọngtrong hoạt động hỗ trợ xuất khẩu cho các
doanh nghiệp trong nước. Các hoạt động này bao gồm: việc thu thập
thông tin từ nước ngoài, phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm cho các
doanh nghiệp, tổ chức hội nghò, hội thảo thương mại, kêu gọi đầu tư từ
nước ngoài, mời các nhà nhập khẩu nước ngoài đến thăm các cơ sở sản
xuất trong nước và tham dự triển lãm trong nước. Trong các hoạt động của

các tổ chúc xúc tiến thương mại, hoạt động của các văn phòng đại diện tại
nước ngoài là một trong những hoạt động qaun trọng nhất. Văn phòng này
hoạt động càng hiệu quả sẽ có được nhiều thông tin hơn và tìm được nhiều
đối tác cho doanh nghiệp trong nước hơn.
• Hỗ trợ phối hợp với các tổ chức khác: Có nhiều chức năng mà do bản chất
riêng của chúng nên được thực hiện bởi các đònh chế chuyên môn công và
tư khác. Tuy nhiên, các chúc năng này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp tới hoạt động xúc tiến xuất khẩu của các tổ chức xúc tiến thương mại.
Do đó các tổ chức này cần phải có sự liên kết với các tổ chức xúc tiến
thương mại bằng một cơ chế thích hợp. Mặt khác, các tổ chức xúc tiến
thương mại nên hỗ trợ hoạt động của các đònh chế này nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu. Các đònh chế này có thể là các viện nghiên cứu, các
trường đại học, các công ty du lòch, … Chúng thực hiện các chiến dòch thúc
đẩy quảng cáo, chuẩn bò các nghiên cứu kinh tế và báo cáo tư vấn trình
Chính phủ, hỗ trợ các DNVVN.

1.2.4. các loại hình tổ chức xúc tiến thương mại:

16
Đặc điểm về mặt tổ chức của các TCXTTM khác nhau giữa các quốc gia ,
do phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang đặc tính đòa phương, như vai trò chính yếu
mà TCXTTM được chỉ đònh, các nguồn lực, các thông lệ hành chính, và sự ưu
tiên cho hoạt động xúc tiến thương mại,… Nhiều Chính phủ tại các quốc gia dường
như không nhận ra rằng hoạt động của TCXTTM nên chủ yếu là cung cấp dòch
vụ xúc tiến thương mại và vai trò của nó trong việc xây dựng chính sách và kiểm
soát phải là ở mức tối thiểu. Sự nhằm lẫn về các mục tiêu thường gây ra cơ cấu
điều hành và khung pháp lý phản tác dụng.
Dù ở bất kỳ hình thức pháp lý nào, có một số các điều kiện phải được thỏa
mãn cho một TCXTTM hoạt động hiệu quả. Các điều kiện đó là:
• Vai trò và lónh vực hoạt động chính yếu của tổ chức này phải được xác đònh

rõ ràng. Việc xác đònh này có một ảnh hưởng quan trọng đối với cơ cấu
của cơ quan lãnh đạo và các cấp điều hành của tổ chức này.
• Tổ chức này nên có một vò trí mang tính pháp lý nằm trong cơ cấu chung
của bộ máy Chính phủ, cho nó các phương tiện hoạt động và quyền hạn
cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
• Mục đích của tổ chức nên xác đònh rõ ràng, do đó tránh được những nhằm
lẫn về mục tiêu và sự đảm đương các nhiệm vụ không liên quan đến các
mục tiêu chính của tổ chức.
• Phải đảm bảo các nguồn lực đầy đủ, thích đáng về cả nhân sự và tài chính.
Dựa vào cơ cấu về căn bản có hai dạng TCXTTM: một dạng hình thành là
một Cục hoặc một bộ phận nằm trong một Bộ, còn dạng kia là đònh chế độc lập -
tự quản, trong đa số các trường hợp gắn với một Bộ, lý do chính là để thuận lợi về
mặt tài chính và quản lý.

1.2.4.1. Bộ phận của một Bộ:

17
Nhiều quốc gia đang phát triển bắt đầu những nổ lục xúc tiến xuất khẩu
của họ trên cơ sở thử nghiệm, thông thường bằng cách tạo ra một đơn vò xúc tiến
xuất khẩu nằm trong một Bộ. Hình thức này thay đổi tùy từng quốc gia, nhưng
thường là một Cục, một ban hay môt bộ phận của Bộ có liên quan (Bộ Thương
mại hoặc Bộ Kinh tế,…)
Mặc dù trên thực tế các TCXTTM này được thành lập như những đơn vò
tạm thời, nhưng trong đa số trường hợp, TCXTTM này vẫn giữ như một phần của
Bộ tương ứng đó trong nhiều năm.
Có hai lý do cho việc tạo ra TCXTTM trong một Bộ:
- Thứ nhất, TCXTTM thường có thể được lập ra bằng một Quyết đònh của
Bộ chủ quản, có nghóa là không cần những biện pháp lập pháp phức tạp.
- Thứ hai, TCXTTM có thể được cấp tài chính thông qua việc phân bổ từ
ngân sách thông thường của Bộ chủ quản đó.

Với hình thúc này, TCXTTM có lợi thế là được ban phát cho đặc quyền, là
bộ phận hoàn toàn thuộc về Chính phủ. Tuy nhiên hình thức này có những hạn
chế:
- Tổ chức tạo ra như vậy thường thiếu tính độc lập cần phải có để thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại. Đó là một bộ phận hoàn toàn thuộc Bộ,
nó phải tuân theo các thủ tục quan liêu truyền thống đối với các hoạt động
và việc bố trí nhân sự.
- Khó có thể phân biệt giữa nhiệm vụ xúc tiến và và các chức năng quản lý
truyền thống của các Bộ, một tình trạng mà trong hầu hết các trường hợp
sẽ dẫn đến kết quả tiêu cực.
- Do được giao những công việc hàng ngày của Bộ, TCXTTM có thể làm
mất đi mục đích ban đầu và trong thời gian dài sẽ trở nên không có hiệu
quả của một TCXTTM.
1.2.4.2. Đònh chế công – tự quản gắn với một Bộ:

×