Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.72 KB, 102 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
– Chi nhánh Thái Bình” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên
cứu này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu sai tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2018
Học viên

Nguyễn Bình An


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình
của các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo khoa Tài chính
Ngân hàng Trường Đại Học Thương Mại.
- Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình
đã tạo điều kiện cho tác giả tiến hành khảo sát và các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp
đỡ và cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình học tập, công tác và thực hiện
luận văn thạc sĩ.
- Người hướng dẫn: PGS,TS. Lê Thị Kim Nhung
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiện luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn được hoàn
thiện hơn.


Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Bình An


iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại....................................................8
1.1.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng..............................................................8
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng............................................................................10
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng......................................................................11
Nguyên nhân khách quan....................................................................................11
Chính sách kinh tế của Nhà nước (như chính sách về tỷ giá, về lãi suất…) phải
thay đổi cho phù hợp với những biến động về kinh tế, chính trị trên thế giới vì
nếu nền kinh tế có biến động mà Nhà nước không có những chính sách điều
hành đúng đắn và kịp thời nhằm can thiệp vào nền kinh tế thì tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, dẫn đến khả năng trả
nợ lãi và gốc cho Ngân hàng bị hạn chế và nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng là cao.
............................................................................................................................. 11
Mặc dù luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định việc
TCTD có quyền xử lý TSBĐ của KH khi KH không trả nợ vay nhưng vẫn còn
nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện. Thực tiễn cho thấy TCTD không có
chức năng trực tiếp cưỡng chế mà phải thông qua Tòa án xử lý , thời gian chờ
Tòa án thụ lý hồ sơ là cả một quá trình và việc tiến hành phát mãi, xử lý TSBĐ
vẫn còn nhiều vấn đề gây ra sự chậm trễ trong việc thu hồi nợ vay. Đối với hầu
hết các Ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra sẽ tiến hành thu hồi nợ bằng
nhiều biện pháp và TSBĐ là nguồn thu nợ hữu hiệu nhất đối với các TCTD.....11

Những khủng hoảng về kinh tế thế giới, kinh tế trong nước, biến động của thị
trường, tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh
toán nợ vay cho Ngân hàng và rủi ro tín dụng xảy ra..........................................12


iv
Bên cạnh đó thiên tai, những thay đổi bất thường về thời tiết, tác động xấu đến
điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng cho Ngân hàng. Bởi vì, khi doanh nghiệp bị khó khăn do ảnh hưởng
của thiên tai, thời tiết…dẫn đến khả năng trả nợ của KH bị hạn chế và nguy cơ
mất vốn của Ngân hàng là tương đối cao............................................................12
Nguyên nhân chủ quan........................................................................................12
- Từ phía khách hàng vay vốn:............................................................................12
+ Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh do trình độ và khả năng
quản lý còn yếu kém. Việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa khoa học, việc dự toán chi phí và
xác định mức sản lượng không phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của thị
trường.................................................................................................................. 12
+ Khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích: Ngân hàng cấp tín
dụng cho KH trên cơ sở phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả. Tuy nhiên, trên
thực tế khi nhận được tiền vay, một số KH không sử dụng đúng mục đích như
phương án đã lập ban đầu, mà đem số tiền đó đầu tư vào các mục đích khác
nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn........................................................................12
+ Thiếu minh bạch và chính xác trong việc cung cấp các báo cáo tài chính: Phần
lớn các doanh nghiệp đều có hai đến ba báo cáo với số liệu khác nhau về tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh, một báo cáo để theo dõi tình hình hoạt
động thực tế của doanh nghiệp, một báo cáo để nộp cho cơ quan thuế và báo cáo
còn lại là để giải trình cho Ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Hầu hết các số
liệu trong báo cáo cung cấp cho Ngân hàng không còn tính trung thực, họ đưa ra

những thông tin sai lệch nhằm đảm bảo các điều kiện để được Ngân hàng cấp tín
dụng. Vì vậy, khi nhân viên Ngân hàng phân tích tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh dựa trên số liệu do các doanh nghiệp này cung cấp thì sẽ không chính
xác....................................................................................................................... 12


v
- Từ phía Ngân hàng:...........................................................................................13
+ Chính sách tín dụng của Ngân hàng không phù hợp với tình hình thực tế:
Chính sách tín dụng của Ngân hàng không hợp lý , Ngân hàng không thực hiện
việc phân tán rủi ro mà tập trung cho vay đối với một số nhóm KH, một số
ngành nghề nhất định. Việc cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một
ngành kinh tế nào đó dẫn đến rủi ro rất cao cho Ngân hàng khi nhóm KH đó gặp
khó khăn hoặc ngành nghề kinh tế mà doanh nghiệp đó đang hoạt động không
còn hấp dẫn với thị trường...................................................................................13
+ Trình độ, năng lực chuyên môn của một số nhân viên Ngân hàng còn hạn chế:
Trình độ, năng lực chuyên môn của một số nhân viên làm công tác tín dụng còn
hạn chế nên đã làm ảnh hưởng đến việc đánh giá đúng tình hình hoạt động của
KH. Từ đó, không phân tích được các báo cáo tài chính với kết quả chuẩn xác,
không phát hiện ra được những số liệu không phù hợp với tình hình thực tiễn của
doanh nghiệp, không am hiểu về thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông
tin không đầy đủ dẫn đến cấp tín dụng và đầu tư không hợp nhất .....................13
+ Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng chưa được chú trọng: Bộ
phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi,
kiểm tra và giám sát các khoản vay nhằm kịp thời phát hiện ra những sai sót và
những vấn đề bất hợp lý có thể sẽ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng để có những giải
pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, trên thực tế công việc kiểm
tra, kiểm soát nội bộ của các Ngân hàng hầu như chỉ tồn tại dưới dạng hình thức,
chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ cần
phải được xem như một công cụ hữu hiệu trong vấn đề phát hiện, phòng ngừa rủi

ro tín dụng........................................................................................................... 13
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các Ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không
chú trọng trong quá trình kiểm tra, giám sát vốn sau khi cho vay. Khi Ngân hàng


vi
cho vay thì khoản cho vay cần phải được theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn
vay nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích với phương án vay ban
đầu. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này.
Điều này một phần là do yếu tố tâm lý sợ gây phiền hà cho KH, một phần do hệ
thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu,
không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu...........14
+ Đạo đức nghề nghiệp của một số nhân viên Ngân hàng: Lĩnh vực tín dụng
Ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm, nhân viên Ngân hàng rất dễ bị cám dỗ
bởi những cái lợi trước mắt mà người vay đem đến và sẽ cực kỳ nguy hiểm khi
cán bộ Ngân hàng bị tha hóa, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, bất chấp pháp luật,
cố tình không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho
vay, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết, không đảm bảo các
nguyên tắc cần thiết của TSBĐ… Thực tế, đã có nhiều trường hợp xảy ra do
nhân viên Ngân hàng tiếp tay với KH làm giả hồ sơ vay, định giá TSBĐ lên quá
cao so với giá trị trên thị trường để rút tiền Ngân hàng nhằm mục đích trục lợi cá
nhân..................................................................................................................... 14
+ Rủi ro từ việc nhận tài sản bảo đảm không đúng quy định: Rủi ro có thể xảy ra
rất lớn khi Ngân hàng nhận TSBĐ mà không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp
lý cần thiết theo quy định (như công chứng tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm
tài sản, mua bảo hiểm vật chất cho các TSBĐ…); Ngân hàng không tuân thủ quy
định hiện hành về định giá TSBĐ nên đã định giá TSBĐ quá cao so với giá trị
thực tế. Điều này sẽ đem lại rủi ro cao khi xử lý TSBĐ để thu hồi nợ................14
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng..................................................................14

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại Ngân hàng thương mại...17
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.............................................................17
1.2.2. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng................................................................18
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN............................22


vii
Đo lường theo cấu dư nợ theo thời hạn vay, theo thành phần kinh tế, theo lĩnh
vực cho vay......................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................33
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH THÁI BÌNH..........................................................................................................33

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Thái
Bình..................................................................................................................... 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................33
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thái Bình................................................................................34
2.2.1Quy trình cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình............................................................41
2.2.2. Kết quả hoạt động cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình.......................................46
Từ phía khách hàng vay vốn................................................................................................66
+ Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích: Trên cơ sở phương án kinh doanh
và sử dụng vốn đề xuất, khách hàng được Ngân hàng cấp tín dụng để thực hiện phương án
SXKD. Tuy nhiên, khách hàng đã đem cho vay lại với lãi suất cao hơn để hưởng chênh
lệch hoặc đầu tư vào những lĩnh vực có nhiều rủi ro mà Nhà nước đang có chủ trương thu
hẹp cấp tín dụng như lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, vàng…vào thời điểm hiện nay.
Khi khách hàng không thu hồi được vốn đã đầu tư dẫn đến tình trạng chậm hoặc mất khả

năng chi trả cho Ngân hàng, gây ra rủi ro lớn cho Ngân hàng.............................................66
+ Khách hàng giả lập phương án không có thật để vay vốn: Để tạo niềm tin trước Ngân
hàng, một số khách hàng vay (những người có đồ lừa đảo) thường thực hiện vay trả rất tốt
ở các khoản vay nhỏ trong thời gian ngắn (khoảng 6-12 tháng) để gây ấn tượng và tạo sự
tín nhiệm với Ngân hàng. Sau đó, các khách hàng này sẽ lập phương án (không có thật) gửi
đến Ngân hàng xin vay vốn với số tiền lớn để thực hiện phương án kinh doanh, thu mua


viii
nông sản… Việc mua bán, kinh doanh hàng hóa được ngụy trang dưới các hợp đồng kinh
tế và hàng hóa không có thật, các chứng từ kinh doanh khống nhằm che mắt Ngân hàng
cho vay. Sau khi nhận được tiền vay, khách hàng vay bỏ trốn khỏi địa phương làm cho việc
thu hồi nợ của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn....................................................................66
+ Khách hàng vay lừa đảo bằng việc chiếm đoạt tài sản được hình thành từ vốn vay: Trong
các hợp đồng cấp tín dụng cho khách hàng mà TSBĐ được hình thành từ vốn vay (cho vay
mua nhà trả góp, mua bất động sản, mua ô tô, mua phương tiện vận tải…) thì Ngân hàng là
người nhận và giữ giấy tờ sở hữu các tài sản này cho đến khi khách hàng trả hết nợ. Tuy
nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp khách hàng lợi dụng sơ hở của Ngân hàng, cơ quan
cấp giấy chứng nhận sở hữu tài sản để mang giấy tờ sở hữu tài sản đi thế chấp hoặc cầm cố
để đảm bảo cho một nghĩa vụ nợ khác.................................................................................66
+ Trình độ và khả năng quản lý của khách hàng còn yếu kém: Một số khách hàng do năng
lực tài chính thấp, hoạt động kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào vốn vay, nhưng lại mở
rộng quy mô hoạt động quá lớn, đầu tư kinh doanh dàn trải, chiến lược kinh doanh không
cụ thể, rõ ràng và chuẩn xác.Khách hàng xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu
tư không khoa học, tính toán các khoản chi phí đầu tư chưa phù hợp với tình hình thực tế
của thị trường. Bên cạnh đó trình độ quản lý kinh doanh của khách hàng còn yếu sẽ làm
cho khả năng thích ứng với những biến động của thị trường trở nên khó khăn, phương án
kinh doanh không đem lại hiệu quả, tình trạng thua lỗ kéo dài, hậu quả là khách hàng phá
sản và Ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay.............................................................67
+ Khách hàng không có thiện chí trả nợ: Khi đã kết thúc chu kỳ kinh doanh,mặc dù kết quả

kinh doanh tốt, đạt lợi nhuận cao nhưng khách hàng cố tình không trả nợ theo đúng cam
kết trong hợp đồng cấp tín dụng mà vẫn cứ muốn giữ lại khoản tiền vay đó để sử dụng cho
các nhu cầu khác..................................................................................................................67
+ Khách hàng cố tình cung cấp thông tin không chính xác: Trên thực tế có một số doanh
nghiệp muốn lừa đảo nên đã cung cấp số liệu không trung thực, hoặc là một số doanh
nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ có hệ thống kế toán thống kê không rõ ràng đã thiết lập những
báo cáo tài chính sai lệch gửi cho Ngân hàng. Điều đó làm cho kết quả đánh giá của Ngân
hàng về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động của khách hàng không còn chính
xác, gây ra rủi ro cho Ngân hàng khi quyết định cho vay các doanh nghiệp này................67


ix
Từ phía Ngân hàng...............................................................................................................67
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số nhân viên Ngân hàng còn hạn chế: Một số
cán bộ tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác tín dụng như chưa có kinh
nghiệm nhiều trong việc thẩm định hồ sơ tín dụng, trình độ chuyên môn còn hạn chế, chưa
có khả năng phân tích đánh giá những hiệu quả của phương án mang lại, cũng như mức độ
rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện phương án kinh doanh. Ngoài ra, một số cán bộ tín dụng
chưa nghiên cứu kỹ các quy trình, quy chế cho vay hiện hành của VietinBank nên đã giải
quyết hồ sơ khi chưa hội đủ điều kiện cho vay theo quy định, sai quy chế cho vay hiện
hành. Chẳng hạn như: Cán bộ tín dụng đã bỏ qua một số nguyên tắc tín dụng hiện hành,
không quản lý giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng, quyết định cấp giới
hạn tín dụng và thực hiện giải ngân cho khách hàng khi chỉ chú trọng vào TSBĐ, chứ
không chú trọng đến hiệu quả và tính khả thi mà phương án vay đem lại. Giải quyết cho
vay đối với khách hàng là doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lỗ (không thực hiện trình
trụ sở chính NHCT, khách hàng không có kế hoạch bù lỗ theo quy định), không có căn cứ
để xác định tính khả thi của phương án vay, giải ngân khi thiếu hồ sơ, chứng từ chứng
minh mục đích sử dụng vốn vay… Hoặc cán bộ tín dụng không có nhận ra những gian lận
của khách hàng khi thực hiện giải ngân như: Khách hàng nhận nợ vay để chuyển thanh
toán tiền hàng nhưng thực chất người nhận tiền thanh toán và người vay đã có sự thông

đồng, giải ngân sai đối tượng cho vay được quy định trong hợp đồng tín dụng…..............67
+ Đạo đức nghề nghiệp của một số nhân viên Ngân hàng chưa được xem trọng: Ngoài việc
đòi hỏi trình độ chuyên môn phải cao, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên Ngân hàng cũng
cần phải được xem trọng. Nhưng thực tế vì lợi ích cá nhân, một số nhân viên Ngân hàng đã
vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cố làm trái quy định... Chẳng hạn, một số cán bộ tín dụng
đã: Định giá TSBĐ quá cao so với giá trị thực của tài sản trên thị trường nhằm mục đích là
rút tiền vay nhiều; Thực hiện giải ngân nhiều lần trong ngày để đảo nợ cho các khoản vay
đến hạn (áp dụng đối với cho vay theo phương thức hạn mức)….......................................68
+ Quy trình phân cấp quyết định cho vay còn nhiều sơ hở và chồng chéo: cán bộ tín dụng
vừa là người tiếp nhận hồ sơ khách hàng, thẩm định hồ sơ, tài sản bảo đảm và tiến hành
thiết lập hồ sơ giải ngân, đồng thời là người quản lý khoản vay. Có những lúc khối lượng
khách hàng nhiều, thời gian thẩm định món vay hạn chế, tâm lý khách hàng muốn vay
được tiền nhanh chóng, trưởng phòng và ban giám đốc chỉ xem trên bề mặt hồ sơ không


x
trực tiếp thẩm định hết khách hàng. Đây chính là nguyên nhân nhiều món vay bị rủi ro
ngay từ khi thiết lập hồ sơ tín dụng......................................................................................68
+ Thông tin từ các báo cáo của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa trở thành thông tin
đáng tin cậy cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại CN. Số lượng cán bộ làm công tác
kiểm soát nội bộ còn thiếu, việc kiểm tra thực tế chỉ là kiểm tra những chứng từ riêng lẻ,
món vay đơn lẻ, do đó chưa có cái nhìn tổng quát về quy trình, dẫn đến tình trạng bỏ sót
sai phạm...............................................................................................................................69
+ Sự hợp tác giữa các Ngân hàng trên địa bàn còn lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng cho vay
vượt quá giới hạn cho phép, nếu khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh hoặc
cố tình chiếm dụng vốn của Ngân hàng thì tất cả các Ngân hàng đều gặp rủi ro không thu
hồi được nợ. Bên cạnh đó, Ngân hàng vẫn chưa có sự liên thông với các cơ quan khác như
thuế, hải quan…để kiểm chứng những thông tin tài chính do khách hàng cung cấp...........69
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................69
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH......................................................................................69

3.1. Định hướng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Bình về quản trị rủi ro tín dụng KHDN đến 2020...............................................69
- Nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá, dự báo thông qua nắm bắt
kịp thời các thông tin kinh tế, thị trường để có định hướng tín dụng cụ thể đối
với từng nhóm hàng, ngành hàng, mở rộng tín dụng, dịch vụ Ngân hàng ở từng
khối khách hàng...................................................................................................70
- Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, phương án vay
vốn, tăng cường công tác quản lý khách hàng, thường xuyên giám sát, phân loại,
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng để
kịp thời tái cấu trúc và rút giảm dư nợ đối với khách hàng suy giảm khả năng trả
nợ......................................................................................................................... 70


xi
- Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao cả về chất lượng và số lượng.
Nâng cao vai trò gương mẫu của đội ngũ lãnh đạo, bồi dưỡng năng lực chuyên
môn và tư tưởng đạo đức cho từng cán bộ, phát huy vai trò của từng cá nhân
trong việc đóng góp cho sự phát triển chung của VietinBank Thái Bình............70
- Tập trung đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng ngắn hạn, tăng trưởng tín dụng với
khách hàng tốt, khách hàng truyền thống có quan hệ tín dụng uy tín, khách hàng
tiềm năng, tăng trưởng tín dụng an toàn hiệu quả và bền vững...........................70
- Tăng tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ cho vay KHDN. Tăng
cường sự giám sát tín dụng đối với các nhóm khách hàng liên quan, khách hàng
vay tín chấp......................................................................................................... 71
- Củng cố và duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để kịp thời phát hiện và
sửa chữa những sai sót trong nghiệp vụ và ngăn chặn các hành vi, vi phạm quy
định và vi phạm pháp Luật. Ngoài việc phối hợp chặt chẽ với bộ phận kiểm tra

nội bộ tại Chi nhánh, các phòng nghiệp vụ phải chủ động tự kiểm tra, kiểm soát
mọi hoạt động theo nội dung công việc của phòng, tuân thủ các quy trình nghiệp
vụ theo tiêu chuẩn ISO........................................................................................71
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình...............................71
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy, quy trình và chính sách quản trị rủi ro tín dụng.........71
3.2.2. Giải pháp về thông tin, công nghệ.............................................................73
3.2.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ, công tác kiểm tra, giám sát các
khoản vay để hạn chế và giảm thiểu rủi ro..........................................................74
3.2.5. Các giải pháp khác....................................................................................78
3.3. Kiến nghị...................................................................................................... 80
KẾT LUẬN..........................................................................................................................84


xii


xiii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐÒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Biểu đồ 2.1

Tên bảng
Trang
Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
25
Tình hình huy động vốn của VietinBank Thái Bình giai đoạn 2015 –
36
2017
Tình hình dư nợ tín dụng của VietinBank Thái Bình giai đoạn 2015 –
38
2017
Tình hình thu dịch vụ của VietinBank Thái Bình giai đoạn 2015-2017
40
Doanh số cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
46
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2015-2017
Dư nợ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
47
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2015-2017
Dư nợ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
48
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình theo kỳ hạn khoản vay
Số lượng doanh nghiệp vay vốn của VietinBank Thái Bình
49
Cơ cấu dư nợ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp căn cứ theo TSĐB
51

Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay tại VietinBank
52
Thái Bình
Tình hình phân loại nợ Khách hàng Doanh nghiệp tại VietinBank Thái
53
Bình
Nợ xấu cho vay Khách hàng Doanh nghiệp tại VietinBank KCN Thái
53
Bình
Cơ cấu dư nợ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp căn cứ theo ngành
50
nghề kinh tế


xiv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ
Trang
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi
Sơ đồ 2.1
35
nhánh Thái Bình
Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Sơ đồ 2.2
56
Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình



xv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KHDN

: Khách hàng Doanh nghiệp

KHDN VVN

: Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TSĐB

: Tài sản đảm bảo

RRTD

: Rủi ro tín dụng

ViettinBank

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

ViettinBank
Thái Bình

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thái Bình


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại đóng vai trò huyết mạch của nền kinh tế, là doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ tín dụng. Trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương
mại ở Việt Nam hiện nay, tín dụng vẫn là mảng dịch vụ truyền thống và cốt lõi và
mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất. Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận đồng thời làm giảm nguồn
vốn tự có của các ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng không được kiểm soát tốt làm cho
tỷ lệ các khoản cho vay mất vốn tăng lên quá cao, các NHTM sẽ phải đối mặt với
nguy cơ phá sản. Theo phân tích của các nhà nghiên cứu, trong thời gian gần đây số

lượng rủi ro tín dụng mỗi năm ngày càng tăng với hậu quả ngày càng nặng nề hơn
đối với các NHTM. Điều này chứng tỏ xu hướng kinh doanh ngân hàng đang ngày
càng chứa đựng nhiều rủi ro lớn. Nguyên nhân của thực tế này là do xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế và đề cao cạnh tranh ngày càng trở nên phổ biến. Xu hướng
này đã chứng tỏ hiệu quả nhất định của nó trong việc thúc đẩy nền kinh tế cũng như
các doanh nghiệp phát triển và hoàn thiện, nhưng ở một khía cạnh khác, nó lại thể
hiện mức độ rủi ro tăng lên, khi mà các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt với nhau
làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống, họ buộc phải mở rộng quy
mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm về lợi nhuận, đồng thời điều này cũng làm
giảm khả năng bù đắp rủi ro nội tại của chính họ. Do đó, tại thời điểm với nhiều
biến động không thể lường trước được như hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại là một vấn đề vô cùng cấp thiết và đang được các
NHTM đạt lên hàng đầu.
Là một trong những ngân hàng TMCP đi đầu trong công tác quản trị rủi ro so
với các NHTM khác trong cùng hệ thống, Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình đã có nhiều đóng góp tích cực để thay đổi
và hoàn thiện để trở thành NHTM hiện đại trong khu vực. Tỷ lệ nợ xấu của Chi
nhánh đã có sự giảm mạnh và đạt chỉ số an toàn thể hiện công tác quản trị rủi ro tốt


2
của toàn chi nhánh. Tuy nhiên, sau khi đi sâu tìm hiểu và đánh giá, tôi nhận thấy
vẫn còn tồn tại một số vấn đề đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị rủi ro
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp mà nếu không được giải quyết triệt để sẽ
làm giảm khả năng cạnh tranh và chậm tiến trình hội nhập quốc tế sâu của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói
chung. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, Viettinbank Thái Bình luôn đẩy
mạnh hoạt động cho vay KHDN từ đó dẫn tới quy mô tín dụng tăng nhanh và nó
đồng nghĩa với việc RRTD trong cho vay KHDN của Chi nhánh cũng sẽ tăng lên.
Do đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng trong

cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng đóng một vai trò vô cùng quan trọng
nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng để giúp cho Chi nhánh
phát triển và duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp trong toàn hệ thống.
Từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài luận văn: “ Quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình ”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài:
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu và tài liệu xuất
bản có liên quan đến Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại, điển
hình như một số công trình sau:
Luận án tiến sĩ: NCS Nguyễn Đức Tú (2012), Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam. Luận án đã đưa ra hệ thống
giải pháp phù hợp với điều kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam, nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
này. Các giải pháp chính mà luận án hướng tới như: Hoàn thiện về nội dung và công
tác quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank; Chỉ ra mô hình thích hợp để Vietinbank
có thể áp dụng vào quản lý rủi ro tín dụng; Biện pháp thích hợp mà ngân hàng cần
áp dụng để kiểm tra, giám sát các khoản cho vay nhằm đảm bảo an toàn vốn của
mình; Hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay Khách hàng Doanh nghiệp….
Luận án tiến sĩ: NCS Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng


3
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”. Luận án đã đưa ra
các dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng Việt Nam, bao gồm nhóm các dấu
hiệu phát hiện và cảnh báo sớm rủi ro và nhóm các yếu tố nhận diện rủi ro, cũng
như cách đo lường rủi ro tín dụng. Trên cơ sở sử dụng hệ thống các tiêu chí đã được
xây dựng, luận án đã chỉ ra nhiều hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam như: Mô hình quản trị rủi ro

còn nhiều lạc hậu; Hệ số CAR thấp nhất so với các ngân hàng thương mại quốc
doanh khác; Cơ cấu vốn chủ sở hữu thấp; Hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng
chưa đánh giá đúng khả năng khách hàng và còn mang tính hình thức; Công tác
phân loại nợ chưa thực hiện đầy đủ, việc trích lập dự phòng rủi ro chưa thực sự
hoàn hảo. Trên cở sở đó, Luận án đã đề xuất mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo
các quy tắc và chuẩn mực của ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển ổn
định, bền vững của ngành ngân hàng Việt Nam. Luận án đề xuất mô hình đo lường
rủi ro hiện tại và tương lai, qua đó xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách
hàng theo chuẩn mực quốc tế.
Luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn
Tất Lê Ngân (2016). Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của
QTRR; phân tích đánh giá thực trạng của RRTD chi nhánh; nhận diện đánh giá các
RRTD; đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới RRTD. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
các giải pháp chủ yếu và kiến nghị để hướng tới QTRR tốt hơn trong tương lai đồng
thời đề xuất xây dựng chính sách hoạt động, thiết lập chính sách công cụ tín dụng
phù hợp với từng thời kì và định hướng phát triển kinh tế xã hội.
Luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn Gia Lâm – Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung. Tác
giả đã nêu ra những rủi ro tín dụng xảy ra trong quá trình hoạt động của chi nhánh
đồng thời đưa ra những đề xuất quản trị rủi ro đối với chi nhánh để hướng tới sự
phát triển, tiến tới những tiêu chuẩn đưa chi nhánh phát triển và hoàn thiện.
Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng” của tác giả Phạm Trung


4
(2017). Luận văn đánh giá toàn diện về thực trạng rủi ro cũng như QTRR trong hoạt
động tín dụng tại Vietin Bank chi nhánh Hải Phòng để từ đó đưa ra những biện pháp
nhằm giúp cho Chi nhánh hòan thiện công tác QTRR trong tương lai.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Chí Công “Hòan thiện quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tĩnh”. Tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản của rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM và sau đó phân tích đánh giá thực trạng
của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh.
Cuối cùng, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý
rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Hà Tĩnh.
Ngoài ra, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng của NHTM còn được đề cập ở một
số công trình nghiên cứu khoa học khác như:
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hải Dương” (2012) của học viên Phạm Thị Phương Thảo.
“Xây dựng khuôn khổ QTRR hoạt động hiểu quả tại NHTM Việt Nam”
(2014) của Trần Thị Minh Trang
“Hòan thiện mô hình tổ chức QTRRTD tại Agribank nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh trong hội nhập quốc tế” (2014) của tác giả Đinh Thu Hương và Phan
Đăng Lưu.
“Giải pháp nhằm hòan thiện quản trị tín dụng tại các NHTM Việt Nam”
(2015) của NCS. Dương Ngọc Hào.
Các công trình đã góp phần hệ thống hoá về lý luận và đưa ra một cái nhìn
tổng quát về hoạt động QTRRTD của NHTM nói chung và tại ngân hàng nói riêng.
Các bài viết đưa ra nguyên nhân gây ra và những giải pháp khắc phục RRTD tại các
NHTM. Tất cả các nội dung trên phần nào đã giúp tôi có thêm những định hướng
cho luận văn của mình.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến Quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình. Do vậy, đề tài này không trùng lặp với các công
trình đã công bố.Trên cơ sở các kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tại
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội, các thông tin tham khảo từ các bài viết và các



5
luận văn nói trên cùng những kinh nghiệm thực tế của bản thân, bằng nghiên cứu
này, với việc đánh giá hoạt động QTRRTD tại một chi nhánh NHTM, tôi sẽ cố gắng
đưa ra các giải pháp nhằm hòan thiện công tác QTRR trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại hệ thống Vietinbank Chi nhánh Thái Bình,.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số lý thuyết cơ bản liên quan đến rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng của NHTM
- Khảo sát công tác quản trị rủi ro tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình trong giai đoạn
2015 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay KHDN, phục vụ cho mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP công thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại nói chung
và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Hiện nay, tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu của các NHTM bởi nó là một hoạt động căn bản và tạo ra khối lượng lợi nhuận
lớn nhất cũng như tổn thất lớn nhất dành cho ngân hàng. Trong bối cảnh của các
NHTM hiện nay với tốc độ phát triển mạnh mẽ, đạt được những kết quả vượt bậc
trong kinh doanh, nguy cơ về rủi ro tín dụng vẫn luôn hiện hữu và có khả năng đe
dọa lớn tới sự phát triển bền vững của ngân hàng. Luận văn đi sâu nghiên cứu
những lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
trong đó, hệ thống nội dung quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp đề từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nâng cao chất lượng QTRR của
NHTM.
+ Về không gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu rủi ro và quản trị rủi ro tín

dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP công thương Việt


6
Nam - Chi nhánh Thái Bình phân tích thực trạng về RRTD trong cho vay KHDN và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QTRRTD trong cho vay KHDN.
+Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu Quản trị rủi ro tín dụng cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Thái Bình trong giai đoạn 2015 – 2017.
4.1 Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài, phương pháp được
thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm: phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, phân tích định lượng, định tính, thống kê, so sánh, tổng hợp. Bên cạnh đó,
đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để
làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Xem
xét một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ
với các sự vật hiện tượng khác.
- Phương pháp phân tích định lượng quan các mô hình định lượng rủi ro
qua các danh mục tài sản
- Phương pháp thống kê so sánh: Đề tài sử dụng các số liệu qua các báo cáo,
thống kê từ NHTM cho phép phân tích đưa ra các nhận xét và đề xuất ra những
phương án phù hợp nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng.
- Phương pháp phân tích tổng hơp số liệu: Trên cơ sở của những số liệu
thống kê đã thu thập được, mô tả số tuyệt đối, tương đối, xu hướng phát triển qua
thời gian, kiểm định, luận văn sẽ tính tóan dựa trên các số liệu.


7
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Bình
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Thái Bình


8
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Rủi ro
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và đem lại những hậu quả bất lợi trong
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Rủi ro là những điều không mong muốn nên con người luôn cố gắng dự đoán
trước những rủi ro có thể xảy ra và tìm cách phòng ngừa cũng như ngăn chặn chúng
để hạn chế một cách tối thiểu. Xuất phát từ đặc trưng của rủi ro, chúng ta có thể thống
kê những nhân tố tác động đến rủi ro, từ đó xây dựng kế hoạch nhằm xác định những
tác động bất lợi mà rủi ro gây ra. Quá trình này được gọi là quản trị rủi ro. Qua đó có
thể nêu định nghĩa khái quát về quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro là việc dự đoán những
khả năng và mức độ hậu quả của sự việc có thể xảy ra, từ những dự đoán này áp dụng
những biện pháp để làm giảm độ không an toàn và thay đổi cách xem xét và hành
động đới với sự việc.

Trên thực tế, chúng ta thường gặp các hình thức xử lý rủi ro như sau:
- Ngăn chặn, làm triệt tiêu nguyên nhân, điều kiện nảy sinh rủi ro
- Làm giảm thiểu tối đa đối với những rủi ro mà nếu ta áp dụng biện pháp để
ngăn chặn hiệu quả sẽ thấp vì chi phí cho việc ngăn chặn này sẽ lớn hơn hậu quả
của rủi ro có thể xảy ra
- Làm giảm tác hại của rủi ro
- Chuyển giao rủi ro
- Chấp nhận những rủi ro có khả năng và mức độ xảy ra thấp, vì chi phí cho
việc quản trị rủi ro này cao hơn hậu quả có thể xảy ra.
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng
Đặc thù của ngân hàng là kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt “tiền tệ” nên có


9
rất nhiều loại rủi ro khác nhau như: RRTD, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi ro
hối đoái, rủi ro ngoại bảng, rủi ro công nghệ. Trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, phát sinh giao dịch thường xuyên
và có doanh số giao dịch lớn nhất, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, thường chiếm
từ 60% - 80% tổng thu nhập của NHTM. Hơn nữa, nó rất nhạy cảm với sự biến
động và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Mặt khác còn chịu
tác động của nhiều nhân tố như chính trị, xã hội… nên là hoạt động chứa đựng,
tiềm ẩn rủi ro vô cùng lớn, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Đúng như lời Peter
Rose đã trình bày trong cuốn sách “Quản trị ngân hàng thương mại” như sau:
“Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh mang
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn”.
Theo ngân hàng thế giới (The World Bank ): RRTD tức là việc chi trả một
khoản tín dụng bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này
gây ra sự cố đối với dòng lưu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.

Từ những điều trên, chúng ta có thể tóm tắt lại những nội dung cơ bản như
sau: RRTD là những thiệt hại kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay
vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ lãi hoặc không hoàn trả
được nợ vay của ngân hàng so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
Các ngân hàng coi RRTD là một tất yếu, không thể loại bỏ hoàn toàn ra khỏi
hoạt động của mình. Họ phải chấp nhận sự tồn tại của nó và tìm mọi phương thức để
có thể hạn chế đến mức thấp nhất RRTD. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập, tính cạnh
tranh khốc liệt trong hệ thống ngân hàng, các hoạt động tín dụng ngày càng chứa
đựng nhiều rủi ro hơn. RRTD là loại rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa khó
khăn nhất. Trong bối cảnh đó, việc thiết lập một phương thức quản trị RRTD hiệu quả
là trọng tâm của các ngân hàng.


10
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
RRTD của ngân hàng khá đa dạng và phức tạp. Do đó, tùy thuộc vào mục đích
quản lý, nghiên cứu, tiêu chí mà được phân loại theo các cách khác nhau.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, gồm có:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức bảo
đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử

lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.


×