Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – VPBank – Phòng giao dịch Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.34 KB, 72 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tín dụng mà chủ yếu là cho vay là một trong các hoạt động truyền thống và đem
lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Thông qua việc vay vốn từ ngân hàng,
các cá nhân và tổ chức kinh tế sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất, kinh doanh, góp phần
vào phát triển chung của nền kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, đây cũng là một lĩnh vực luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro mà khi xảy ra sẽ tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển không chỉ của một ngân hàng mà cả toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng
như nền kinh tế. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng luôn giữ vị trí trung tâm trong quản trị rủi ro của
các ngân hàng.
Nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn VPBank - trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu Việt Nam, phân khúc khách hàng cá nhân được VPBank Chương Dương đầu
tư và khai thác triệt để. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng không nằm ngoài
định hướng ấy. Với đặc tính là các khoản vay nhỏ lẻ, số lượng nhiều, tính cách khách
hàng mỗi người một vẻ nên đi đôi với việc hỗ trợ vốn cho dân cư thì khâu nhận dạng,
đánh giá, kiểm tra, giám sát là vô cùng quan trọng. Trong thời gian thực tập tại phòng
giao dịch VPBank Chương Dương, em nhận thấy ban lãnh đạo rất quan tâm tới công
tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân, song vẫn chưa thực sự
hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót. Xuất phát từ sự cấp thiết đó em thực hiện đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh vượng – VPBank – Phòng giao dịch Chương Dương”. Đề tài
nghiên cứu này cũng phù hợp với chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng và tầm mức
của một khóa luận tốt nghiệp.
2
2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại.
• Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng tại VPBank Chương Dương.


• Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản
trị rủi ro tín dụng tại VPBank Chương Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các số liệu phân tích được thu thập tại VPBank
phòng giao dịch Chương Dương giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên sự kết hợp hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó phương pháp
nghiên cứu định lượng được lựa chọn làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo.
Để thực hiện đề tài cần thu thập được các số liệu thứ cấp liên quan đến tình hình
quản trị RRTD trong cho vay KHCN tại VPB Chương Dương: dư nợ cho vay KHCN,
cơ cấu dư nợ cho vay KHCN, tình hình nợ xấu trong cho vay KHCN… trong 3 năm từ
năm 2012 đến năm 2014. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng công cụ phỏng vấn chuyên
gia để thu thập nguồn số liệu sơ cấp.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng công cụ xử lý thông tin như: bảng biểu, sơ đồ, các
phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đối chiếu giữa kế hoạch và thực hiện.
3
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục các bảng biểu, sơ đồ và hình vẽ, Danh
mục từ viết tắt, Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – VPBank – Phòng giao dịch Chương Dương
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và một số đề xuất, kiến nghị.
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm
Theo quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, tại khoản 1, điều 2 đề cập
khái niệm rủi ro tín dụng:
“Rủi ro tín dụng của ngân hàng, của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng, tổ chức cho vay do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Theo Giáo trình Quản trị tác nghiệp NHTM, trường Đại học Thương mại thì: RRTD
là khả năng xảy ra biến cố khách hàng không hoàn trả lãi và gốc của khoản tín dụng
cho ngân hàng.
1.1.1.2 Phân loại RRTD
BẢNG 1.1: MỘT SỐ LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG
STT Tiêu thức
phân loại
Các loại rủi ro
1 Theo
nguồn gốc
hình thành
rủi ro
1. Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến một khoản tín dụng, do
những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt và đánh giá
khách hàng.
2. Rủi ro danh mục: là rủi ro liên quan đến danh mục các khoản
vay, do những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân
hàng.
2 Theo tính
chất

1. Rủi ro khách quan: do các nguyên nhân khách quan gây ra, gây
thất thoát vốn mặc dù cả ngân hàng và người đi vay đã thực hiện
đầy đủ các quy định về quản lý và sử dụng khoản vay.
2. Rủi ro chủ quan: đây là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng hoặc
bên đi vay vì vô tình hoặc cố ý gây ra. Nếu có những biện pháp
hợp lý có thể khắc phục hoặc hạn chế được loại rủi ro này.
5
3 Theo đối
tượng sử
dụng vốn
vay
1. Rủi ro khách hàng cá thể: thông thường số lượng KH sẽ rất
nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ thấp,
mức độ ảnh hưởng của việc mất khả năng thanh toán của mỗi món
vay là nhỏ; loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.
2. Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế: tùy theo quy mô
của KH này là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro từ các
khoản vay sẽ được đánh giá cao hay thấp.
3. Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: những ngân hàng hoạt động
trên phạm vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc gia. Nếu
hoạt động trong phạm vi một quốc gia, ngân hàng có thể phân
chia rủi ro tín dụng tập trung theo khu vực địa lý.
4 Theo giai
đoạn phát
sinh
1. Rủi ro trong thẩm định: là rủi ro mà ngân hàng đánh giá sai
khách hàng, xảy ra trong quá trình thẩm định khoản vay. Nguyên
nhân chủ yếu là do sự thiếu thông tin về khách hàng.
2. Rủi ro khi cho vay: là rủi ro xảy ra khi giải ngân vốn sai mục
đích làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả. Có thể phát

sinh trong quá trình đưa ra quyết định cho vay khi thiếu thông tin
hoặc có sự luồn lách, hỗ trợ của cán bộ tín dụng để cung cấp vốn
sai quy định cho khách hàng.
3. Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: là rủi ro phát sinh do quá trình
giám sát thu hồi nợ, không theo dõi khách hàng thường xuyên để
họ sử dụng vốn vay không đúng mục đích hay không hiệu quả.
5 Theo mức
độ tổn thất
1. Rủi ro đọng vốn (rủi ro do không hoàn trả nợ đúng hạn): hay
còn gọi là rủi ro quá hạn, rủi ro bất động hóa. Rủi ro đọng vốn là
rủi ro mà khi đến thời hạn trả nợ mà Ngân hàng vẫn chưa thu hồi
được vốn vay đúng hạn như cam kết trong hợp đồng tín dụng.
2. Rủi ro mất vốn (rủi ro do không có khả năng trả nợ): là rủi ro
xảy ra khi người vay đã mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Điều
này cho thấy vốn của các TCTD đã cấp ra nhưng không có khả
năng thu hồi về, trường hợp này làm cho các TCTD bị mất vốn.
Ngoài ra, còn có thể phân loại theo mục đích vay, xuất xứ tín dụng, mức độ tín
nhiệm với khách hàng… Như vậy, việc phân loại RRTD rất đa dạng, tuỳ thuộc vào
mục đích nghiên cứu, phân tích. Việc làm này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc thiết lập chính sách, qui trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản trị và điều hành
nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ
6
ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình thẩm định, cấp cho vay,
giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó có dấu hiệu bất thường.
1.1.1.3 Hậu quả của RRTD đối với NHTM, đối với khách hàng nền kinh tế
 Đối với NHTM: RRTD có tác động rất lớn tới tình hình hoạt động và kinh
doanh của ngân hàng
- Khi RRTD xảy ra ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn vay nhưng vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ trả lãi và gốc cho khoản tiền huy động khi đến hạn. Điều này
làm mất cân đối trong việc thu chi của ngân hàng, khiến ngân hàng dễ rơi vào

tình trạng mất năng lực thanh khoản, làm giảm độ tín nhiệm của khách hàng vào
ngân hàng.
- Khi RRTD xảy ra với tỷ lệ nợ xấu lớn trong tổng dư nợ sẽ khiến tình hình kinh
doanh của ngân hàng gặp khó khăn, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản.
Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng.
 Đối với khách hàng
Trong hoạt động tín dụng, KH của ngân hàng gồm người gửi tiền và người vay tiền.
- Đối với người gửi tiền: Khi gặp phải RRTD, ngân hàng không thu hồi được đầy
đủ gốc và lãi của những khoản đã cho vay. Vốn để ngân hàng tài trợ cho các cá
nhân, doanh nghiệp lại chính từ nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Khi đó,
người gửi tiền cũng đối mặt với nguy cơ là họ không thể hoặc khó thu hồi lại
món tiền đã gửi ngân hàng.
- Đối với người vay tiền: bản thân họ có thể bị phá sản hoặc chịu thiệt hại do kinh
doanh không hiệu quả. Mặt khác, những KH gây ra nợ xấu, nợ quá hạn sẽ bị áp
dụng một mức lãi suất phạt cao hơn, làm tăng chi phí kinh doanh/chi phí gia
đình. Đồng thời, họ mất đi nguồn vốn từ ngân hàng đó và cơ hội để tìm các
nguồn tài trợ khác trong nền kinh tế sẽ giảm đi rất nhiều vì không còn uy tín về
khả năng trả nợ.
 Đối với nền kinh tế
7
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và các cá
nhân. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn để sản xuất
kinh doanh dẫn đến đời sống người lao động cũng bấp bênh. Sự khủng hoảng từ hệ
thống ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị
suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Mặt khác, do mối liên hệ về tiền tệ và đầu tư giữa các nước với nhau nên tác động
do khủng hoảng tín dụng tại một nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các
nước liên quan. Chính vì vậy, hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó khăn cũng

ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới.
Tóm lại, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là một trong những hoạt
động vô cùng quan trọng không chỉ với bản thân ngân hàng thương mại mà còn với
toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, khi RRTD xảy ra, nó sẽ gây nên hậu quả vô cùng to lớn
với nhiều chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của quản trị RRTD
Theo tài liệu Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng của Trung tâm đào tạo
Ngân hàng VPBank thì “Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân
tố rủi ro, đo lường, đánh giá mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện
pháp phòng ngừa và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro
trong quá trình cấp tín dụng.”
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản trị rủi ro của NHTM
bao gồm: những đánh giá mức độ rủi ro, thực thi những giải pháp quản trị hạn chế khả
năng xảy ra rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng gắn chặt với hoạt
động cấp tín dụng. Đứng trên góc độ của quản trị học, quản trị rủi ro tín dụng thực chất
là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám
sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng
8
với mức rủi ro có thể chấp nhận. Do vậy, để thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản
trị rủi ro tín dụng hiệu quả, ngân hàng phải tổ chức giám sát các hoạt động kinh doanh
theo đúng quy định, đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro, đặt ra các hạn mức
và giám sát rủi ro theo các bước cụ thể như: nhận biết những rủi ro trong hoạt động cho
vay mà ngân hàng thương mại phải đối mặt; đo lường rủi ro, phân tích (phân tích danh
mục tài sản, phân tích khả năng chịu đựng cực điểm, phân tích đặc thù của danh mục
tài sản), đánh giá rủi ro; kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro, đề xuất hạn mức, giám sát việc
tuân thủ hạn mức rủi ro.
 Trong bối cảnh kinh tế hội nhập và khủng hoảng những năm gần đây, rủi ro
trong hoạt động ngân hàng nói chung và RRTD nói riêng đều tăng cao. Do vậy,
quản trị RRTD mang ý nghĩa, vai trò vô cùng to lớn với NHTM.

Quản trị RRTD giúp nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, giảm thiệt hại
cho ngân hàng: Ngân hàng thực hiện tốt công tác quản trị RRTD trước hết giúp nâng
cao chất lượng tín dụng, cụ thể như: tăng tỉ lệ an toàn vốn cho vay, thu hồi nợ đúng hạn
cả gốc và lãi, hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu. Qua đó, lợi nhuận ngân hàng từ hoạt động
cho vay sẽ tăng, giúp hạn chế rủi ro và thiệt hại cho ngân hàng.
Quản trị RRTD tạo sự an toàn, ổn định trong kinh doanh: Thông qua công tác
quản trị rủi ro, RRTD sẽ được ngăn ngừa, giảm thiểu và giải quyết. Khi mà nền kinh tế
đang khủng hoảng, quản trị RRTD hiệu quả sẽ khiến hoạt động cho vay ổn định với
chính sách cho vay chặt chẽ, chất lượng khách hàng vay được cải thiện. Nhờ vậy, chất
lượng cho vay, tỉ lệ an toàn vốn nâng cao khiến hoạt động cho vay của ngân hàng được
ổn định, an toàn hơn, ngân hàng sẽ vẫn có khả năng phát triển một cách an toàn, ổn
định, tránh được nguy cơ mất vốn.
Quản trị RRTD giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng: Cùng với tiến
trình hội nhập của nền kinh tế, cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng đang ngày một trở
nên khốc liệt. Đứng trước các đối thủ cạnh tranh gia tăng không ngừng, thị phần bị thu
9
hẹp, ngân hàng cần phải tạo ra được lợi thế khác biệt để thu hút khách hàng cũng như
nâng cao khả năng thích ứng với những biến đổi không ngừng của thị trường. Đặc biệt,
trong bối cảnh nền kinh tế đang khủng hoảng những năm gần đây, quản trị RRTD hiệu
quả đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh vô cùng quan trọng đối với nhiều
ngân hàng.
Từ những vai trò to lớn trên, quản trị RRTD thực sự là yêu cầu cấp thiết cho sự
phát triển bền vững của ngân hàng thương mại trong điều kiện nền kinh tế hiện nay.
1.1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Trên thực tế, quy trình quản trị RRTD có 4 khâu: nhận dạng, đo lường và đánh
giá, kiểm soát, tài trợ. Để công tác quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cần bảo đảm
các công đoạn được phối hợp nhịp nhàng.
 Nhận dạng RRTD
Nhận dạng RRTD là quá trình xác định liên tục, có hệ thống nhằm theo dõi, xem
xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cấp tín dụng để thống kê các dạng

rủi ro, xác định nguyên nhân gây rủi ro trong từng thời kỳ và dự báo được những
nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây nên rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Ph ương pháp: Thu thập, lưu trữ và phân tích thông tin có ý nghĩa cho hoạt động
tín dụng của ngân hàng để phân tích hồ sơ tín dụng (quan tâm đặc biệt đến các hồ sơ có
vấn đề, phương pháp nhận biết các dấu hiệu khoản cấp tín dụng có vấn đề). Các nhà
quản trị phải lập được các bảng liệt kê các loại rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện.
 Đo lường và đánh giá RRTD
Đo lường và đánh giá RRTD là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa
rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới
hạn an toàn cho vay tối đa đối với khách hàng cũng như phục vụ cho công tác trích lập
rủi ro.
10
Đây là hoạt động vô cùng quan trọng cho việc ra quyết định của ngân hàng. Khi
một khách hàng nộp đơn xin hỗ trợ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành đo lường, đánh
giá rủi ro tín dụng đối với khách hàng đó, nhằm xác định mức độ rủi ro có thể chấp
nhận được và sự phù hợp giữa lợi nhuận mang lại và rủi ro có thể gặp phải.
Ph ương pháp: Sử dụng các mô hình định tính (Mô hình chất lượng 6C) và định
lượng (Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s; Mô hình điểm số Z; Mô hình
phân loại, chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng; Mô hình điểm số tín dụng tiêu
dùng; Phương pháp IRB) để đo lường và đánh giá.
 Kiểm soát RRTD
Kiểm soát RRTD là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và
những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn
ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ rủi ro, tổn thất hoặc lợi ích.
Ph ương pháp: Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài
chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp khác nhau nhằm làm giảm
mức độ thiệt hại. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro và
quản trị rủi ro thông qua công cụ phái sinh Đặc biệt là việc kiểm soát RRTD thông
qua chính sách tín dụng và thủ tục cấp tín dụng.
 Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ RRTD là những kỹ thuật, công cụ được sử dụng để tài trợ cho chi phí của
rủi ro và tổn thất từ hoạt động cấp tín dụng. Tài trợ RRTD giúp làm lành mạnh hóa
hoạt động tài chính ngân hàng, chứ không phải là xóa hoàn toàn nợ vay cho khách
hàng.
Các đối tượng phải tài trợ RRTD: Khách hàng bị phá sản, giải thể, đã hoàn thành
thanh toán tài sản; khách hàng có nợ quá hạn chưa trả ngân hàng (khoản vay có bảo
đảm bằng tài sản, vay không có bảo đảm bằng tài sản; tiền chiết khấu và tái chiết khấu,
11
số tiền trả thay bảo lãnh chưa thu hồi được, số tiền cho thuê tài chính, số tiền thanh
toán hộ cho khách hàng quá hạn với số ngày quá hạn được quy định theo từng NHTM).
Ph ương pháp: Các ngân hàng phải thường xuyên dự trữ các nguồn, quỹ dự phòng
cần thiết để sẵn sàng bù đắp mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh. Tùy theo tính chất của tổn thất mà ngân hàng sử dụng các nguồn,
quỹ phù hợp để bù đắp.
Các nguồn để tài trợ RRTD có thể xuất phát từ các quỹ của ngân hàng và các
nguồn thu khác. Đối với nguồn từ các quỹ của ngân hàng, ngân hàng có thể sử dụng
nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro (bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể) đã
được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp các tổn thất được lường trước. Các tổn thất
không được lường trước thì ngân hàng phải sử dụng vốn tự có, trích thẳng vào chi phí
hoặc lợi nhuận làm nguồn dự phòng để bù đắp. Ngoài ra, ngân hàng còn có các khoản
thu khác để tài trợ RRTD như: chuyển giao tài trợ bằng hợp đồng bảo hiểm; chuyển
giao bằng cách bán nợ; tập trung các biện pháp đẩy mạnh công tác xử lý, thu hồi nợ có
vấn đề một cách hiệu quả; bán tài sản bảo đảm; thanh lý doanh nghiệp.
Hoạt động tài trợ RRTD nên được thực hiện hàng quý, chỉ được xử lý rủi ro trong
phạm vi dự phòng hiện có của ngân hàng. Các ngân hàng không được thông báo cho
khách hàng biết về việc xử lý rủi ro, tài trợ rủi ro, không điều chỉnh giảm nợ trong hồ
sơ cấp tín dụng và tiếp tục theo dõi đôn đốc thu hồi nợ. Mọi khoản thu hồi được từ
những khoản rủi ro đã được tài trợ và xử lý sau khi trừ chi phí hợp lý sẽ được hạch
toán vào thu nhập của ngân hàng.
1.2 Cơ sở lý thuyết về Quản trị RRTD trong cho vay KHCN tại NHTM

1.2.1 Sự cần thiết của hoạt động quản trị RRTD trong cho vay KHCN tại NHTM
Trong điều kiện môi trường kinh tế cạnh tranh, rủi ro tín dụng là vấn đề mà các
NHTM luôn quan tâm đặc biệt để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, vốn là hoạt
động đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Với thực tế các NHTM ở Việt Nam
đều hướng tới hình thức ngân hàng bán lẻ thì cho vay KHCN đóng vai trò quan trọng
12
và việc quản trị rủi ro cho vay KHCN cần được chú trọng hơn bao giờ hết. Bởi với xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế và đề cao cạnh tranh ngày càng trở nên phổ biến thì
mức độ rủi ro cũng tăng lên khi mà các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt với nhau
trong thị phần có giới hạn.
Vậy, làm thế nào để các NHTM vừa có được mức tăng trưởng tín dụng cho vay
KHCN cao, ổn định, vừa đảm bảo được chất lượng khoản vay, vừa nâng cao vị thế của
mình? Chính việc thực hiện tốt công tác quản trị RRTD trong cho vay KHCN sẽ giúp
ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, tạo được uy tín trên thị trường tài chính và
tiến dần tới các chuẩn mực tài chính quốc tế. Do đó, hoạt động quản trị RRTD trong
cho vay KHCN là thực sự cần thiết và không thể tách rời trong chiến lược quản trị của
các NHTM.
1.2.2 Khái niệm Quản trị RRTD trong cho vay KHCN
Đầu tiên cần hiểu thế nào là cho vay khách hàng cá nhân, rủi ro trong cho vay khách
hàng cá nhân?
Cho vay KHCN là một hình thức cho vay của ngân hàng hướng đến đối tượng cá
nhân, hộ gia đình; ngân hàng chuyển cho KH một lượng tiền nhất định với thời hạn
hoàn trả được quy định rõ trong hợp đồng. Những khoản cho vay KHCN thường để tài
trợ cho những mục đích như mua nhà đất, xây sửa nhà, mua ô tô, bổ sung vốn kinh
doanh, mua sắm vật dụng gia đình, chi tiêu cho giáo dục, y tế…
Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân là khả năng khách hàng (cá nhân, hộ gia
đình) được cấp tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với
ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng; đó là khả năng KH không trả hoặc chỉ trả một
phần gốc, lãi cho ngân hàng.
Vậy, quản trị RRTD trong cho vay KHCN là quá trình ngân hàng tiến hành hoạch

định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng
cho KHCN vay, nhằm tối đa hóa lợi nhuận với rủi ro có thể chấp nhận.
1.2.3 Quy trình quản trị RRTD trong cho vay KHCN
13
 Nhận dạng RRTD trong cho vay KHCN
Để hạn chế đến mức tối đa khả năng xảy ra rủi ro, biện pháp được coi là quan trọng
nhất và mang tính thiết yếu là thực hiện việc việc theo dõi giám sát và quản lý chặt chẽ
việc sử dụng vốn vay. Trong hoạt động tín dung, NHTM có thể căn cứ vào một số dấu
hiệu sau để nắm bắt được những khó khăn về tài chính của người đi vay:
- Thu nhập của người vay không ổn định, công việc thay đổi thường xuyên.
- KH có lịch sử quan hệ tín dụng xấu với các TCTD khác.
- Khi cán bộ tín dụng có yêu cầu khảo sát thực tế về tình hình sử dụng vốn vay và
tài sản đảm bảo, người đi vay cố tình chậm trễ trong việc dàn xếp các cuộc
viếng thăm này, có biểu hiện thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy, hợp tác
với ngân hàng.
- KH sử dụng vốn sai mục đích như dùng tiền vay cho vay lại, sử dụng vốn vay
để trả nợ, để xin việc…
- Khi đến kỳ hạn trả nợ KH trả chậm hoặc không đầy đủ như cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
 Đo lường RRTD trong cho vay KHCN
Theo Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để
xác định khả năng tổn thất tín dụng. Việc xác định tổn thất tín dụng dựa trên các biến
số sau:
PD – Xác suất KH không trả nợ
LGD – Tỷ trọng tổn thất ước tính
EAD – Tổng dư nợ KH tại thời điểm KH không trả được nợ
EL – Tổn thất có thể ước tính
Với mỗi kỳ hạn và khoản vay nhất định, EL được tính toán dựa trên công thức sau:

 Kiểm soát RRTD trong cho vay KHCN

Để thực hiện tốt công tác kiểm soát RRTD, ngân hàng phải thực hiện tốt các nguyên
tắc do Ủy ban Basel đề xuất. Mỗi ngân hàng thực hiện phân loại khách hàng thành các
loại khác nhau căn cứ vào tiềm lực tài chính, mức thu nhập, khả năng trả nợ gốc và lãi.
14
KH được xếp thành 5 nhóm gồm 10 loại. Mỗi loại KH có mức độ RRTD khác nhau.
Căn cứ kết quả chấm điểm, xếp hạng KH ngân hàng thực hiện phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro và đưa ra các chính sách tín dụng thích hợp.
 Tài trợ và xử lý RRTD trong cho vay KHCN
Các biện pháp tài trợ:
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: quỹ dự phòng rủi ro thường được trích ra từ lợi
nhuận sau thuế để bù đắp những thiệt hại khi có RRTD xảy ra.
- Mua bảo hiểm tín dụng: khoản vay đã được ngân hàng mua bảo hiểm sẽ được
công ty bảo hiểm có nhiệm vụ bồi thường khi RRTD xảy ra. Do đó, ngân hàng
sẽ được bù đắp một cách kịp thời, nhanh chóng để có thể tạo điều kiện cho các
hoạt động khác diễn ra một cách ổn định.
- Biện pháp phân tán RRTD để có thể hạn chế một cách tối đa các tổn thất khi
RRTD xảy ra. Ngân hàng cho vay KH với các mục đích khác nhau, các khu vực
địa lý và thành phần khác nhau, điều đó sẽ giúp ngân hàng tránh được tình trạng
rủi ro xảy ra một cách hàng loạt.
Các biện pháp xử lý:
- Gia hạn nợ hoặc tái cơ cấu lại khoản vay cho KH.
- Miễn giảm lãi nhằm thu hồi toàn bộ nợ gốc.
- Xử lý bằng cách trích từ quỹ dự phòng rủi ro
- Phát mại tài sản đảm bảo
- Bán nợ cho Công ty quản lý tài sản - VAMC hoặc các tổ chức khác
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị RRTD trong cho vay KHCN
tại NHTM
NHÂN TỐ CHỦ QUAN
1. Quy mô, tiềm lực tài chính
2. Quy mô, trình độ nguồn nhân lực của ngân

hàng
3. Mức độ ứng dụng khoa học công nghệ tại ngân
hàng.
4. Thương hiệu, các lợi thế kinh doanh của ngân
hàng
NHÂN TỐ KHÁCH QUAN
• Môi trường vĩ mô
1. Môi trường kinh tế
2. Môi trường chính trị - pháp luật
3. Môi trường văn hóa – xã hội
4. Môi trường tự nhiên
• Môi trường ngành
1. Ngân hàng cấp trên
2. Khách hàng vay
3. Đối tác (thẩm định, đánh giá, bảo lãnh…)
15
SƠ ĐỒ 1.1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD
TRONG CHO VAY KHCN TẠI NHTM
1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô
• Môi trường kinh tế: tác động rất lớn đến quá trình quản trị RRTD của ngân
hàng. Ngân hàng phải thường xuyên xem xét lại chiến lược quản trị RRTD khi
có sự biến động của môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định,
hoạt động tín dụng sẽ phát triển và ít rủi ro hơn do thu nhập của người vay
không bị giảm sút, kinh doanh sản xuất cũng phát đạt hơn. Ngược lại, khi nền
kinh tế khó khăn và khủng hoảng thì hoạt động tín dụng gặp khó khăn và rủi ro
cao.
• Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị xã hội bất ổn cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác quản trị
RRTD của ngân hàng. Khi môi trường chính trị xã hội bất ổn như: chiến tranh, biểu

tình, bạo động, sự thay đổi Chính phủ sẽ khiến đời sống người dân bị xáo trộn, với
những hộ kinh doanh không thích nghi được với thay đổi phải thu hẹp hoặc sản xuất,
kinh doanh kém hiệu quả, dẫn đến tăng khả năng xảy ra rủi ro cho vay. Như vậy ngân
hàng vừa phải xử lý những các khoản vay có vấn đề vừa phải điều chỉnh các chính
sách cho phù hợp với tình hình không ổn định, khó mà cho ra một chiến lược quản trị
rủi ro cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng hiệu quả.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
16
Môi trường pháp lý không đồng bộ cũng góp phần tác động đến công tác quản trị
rủi ro cho vay KHCN. Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ
tạo cơ hội cho các cá nhân manh nha làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo
ngân hàng khiến rủi ro tín dụng tăng. Ngoài ra, môi trường pháp lý không chặt chẽ,
không ổn định cũng khiến các khách hàng trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng với các yếu tố liên quan đến môi trường khác,
môi trường pháp lý tạo nên môi trường cho vay của các NHTM. Vì vậy, ngân hàng
phải có những biện pháp quản trị RRTD sao cho thật chặt chẽ, không có kẽ hở tránh
tình trạng luồn lách quy định để tiếp cận món vay sai trái.
• Môi trường văn hóa – xã hội
Tác động tới mọi người trong xã hội, từ người đi vay tới người cho vay. Nhân tố
này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động quản trị RRTD cho vay
KHCN. Nếu một môi trường có thái độ tích cực trong quan hệ với ngân hàng thì rủi ro
sẽ giảm xuống.
• Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có tác động đến mọi mặt trong đời sống. Đặc biệt khi môi
trường tự nhiên xấu (động đất, bão lụt, hạn hán…) sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của những hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như:
nông nghiệp, ngư nghiệp…, qua đó trực tiếp làm tăng nguy cơ không trả được nợ cho
ngân hàng. Khi đó, đòi hỏi ngân hàng cần có chính sách quản trị RRTD ưu tiên hơn, hỗ
trợ thêm cho những khách hàng gặp khó khăn như thế, đảm bảo họ khắc phục được
hậu quả để hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng.

1.3.1.2 Môi trường ngành
• Ngân hàng cấp trên
Các chính sách, quyết định của NHNN luôn có ảnh hưởng trực tiếp tới chiến lược
kinh doanh và tình hình hoạt động của NHTM. Gần đây, NHNN đưa ra Thông tư 02
17
“Quy định về phân loại nợ, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài” là một thông tư có ảnh hưởng trực tiêp tới hoạt động quản trị RRTD của
NHTM. Nhìn chung, những thông tư và Nghị định này có ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực tới việc phát triển của ngân hàng nói chung và quản trị RRTD nói riêng.
• Khách hàng vay
Đối tượng cho vay KHCN vay vốn là các cá nhân, hộ kinh doanh nên quá trình cho
vay sẽ rất đa dạng, phức tạp vì mỗi chủ thể vay vốn có nhu cầu khác nhau, điều kiện
khác nhau, tính cách khác nhau. Chính điều đó gây khó khăn lớn cho ngân hàng trong
việc thẩm định và chấm điểm khách hàng.
• Đối tác (thẩm định, đánh giá, bảo lãnh…)
Một ngân hàng muốn hoạt động được thì không thể tồn tại một cách độc lập mà
phải có sự liên kết với các tổ chức khác. Các đối tác này sẽ có những hỗ trợ tích cực
cho công tác quản trị RRTD cho vay KHCN. Thông qua tổ chức thẩm định tài sản đảm
bảo uy tín, ngân hàng sẽ biết được chất lượng và giá trị thực của tài sản ấy, phục vụ
cho bảo đảm tiền vay tốt hơn. Trung tâm thông tin tín dụng CIC sẽ giúp ngân hàng
hiểu rõ hơn về KH, điều đó sẽ hạn chế được nhiều rủi ro cho ngân hàng với tình trạng
thông tin bất cân xứng như hiện nay.
• Đối thủ cạnh tranh
Nền kinh tế càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, thị
phần sẽ bị xẻ chia, lợi nhuận thu được giảm sút. Chính vì thế, các NHTM muốn tồn tại
và phát triển phải nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh. Song vì muốn nâng cao
năng lực cạnh tranh, nhiều ngân hàng nới lỏng điều kiện cho vay, chính điều này làm
gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Vì thế các ngân hàng phải cân nhắc khi đưa ra
các quyết định nới lỏng hay thắt chặt quy trình quản trị RRTD cho vay.

1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
18
• Quy mô, tiềm lực tài chính
Một ngân hàng với quy mô lớn, tiềm lực tài chính tốt sẽ có ưu thế trong việc thực
thi các biện pháp tài trợ RRTD và xử lý hậu quả RRTD gây ra. Ngoài ra, với tiềm lực
về tài chính, ngân hàng hoàn toàn có khả năng thường xuyên đầu tư vào giáo dục đào
tạo nguồn nhân lực, nâng cấp hệ thống thông tin và công nghệ giúp kiểm soát rủi ro tốt
hơn.
• Quy mô, trình độ nguồn nhân lực của ngân hàng
Không riêng gì ngân hàng, nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của mọi tổ chức. Đặc
biệt trong lĩnh vực tín dụng, nguồn nhân lực chất lượng cao, dày dặn kinh nghiệm sẽ
giúp đảm bảo thực thi các chiến lược quản trị RRTD hiệu quả, hoạt động tín dụng sẽ
diễn ra an toàn, ít rủi ro hơn.
• Mức độ ứng dụng khoa học công nghệ tại ngân hàng
Công nghệ có vai trò quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng. Khi ngân hàng có hệ
thống công nghệ tốt sẽ giúp công việc được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn, lược
bỏ bớt khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng, tránh được các sai sót không đáng có.
• Thương hiệu, các lợi thế kinh doanh của ngân hàng
Một ngân hàng có thương hiệu và lợi thế cạnh tranh tốt sẽ giúp việc cho vay dễ dàng
hơn. Ngân hàng không phải mạo hiểm hạ mức điều kiện cho vay của khách hàng để
cạnh tranh. Điều này giúp RRTD bị hạn chế.
19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK- PHÒNG GIAO
DỊCH CHƯƠNG DƯƠNG TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2014
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Phòng
giao dịch Chương Dương
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank – Phòng giao dịch
Chương Dương
Tên viết tắt: VPB CD hoặc CDG

Địa chỉ: 498 Nguyễn Văn Cừ - Phường Ngọc Lâm – Quận Long Biên – TP.Hà Nội.
Tel: 04.38729263
Ngày thành lập: 12/11/2004 theo Quyết định của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Quá trình hình thành và phát triển:
Phòng giao dịch được thành lập ngày 12 tháng 11 năm 2004, có văn phòng tại
số 498 Nguyễn Văn Cừ, Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội. Hiện nay VPB Chương
Dương là chi nhánh cấp 2, có con dấu, mã số thuế, có bảng cân đối để thực hiện
hạch toán các hoạt động kinh doanh theo luật định. Ngay từ những ngày đầu thành
lập VPB Chương Dương đã lấy tầm nhìn của VPBank nói chung làm mục tiêu phấn
đấu và xem đó là kim chỉ nam trong quá trình kinh doanh của mình.
Theo đó, VPB CD tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân, đồng thời khai
thác cơ hội trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng. Để
khai thác có hiệu quả các cơ hội, VPB CD không ngừng nỗ lực xây dựng và hoàn
20
thiện văn hóa doanh nghiệp dựa trên sáu giá trị cốt lõi: khách hàng là trọng tâm,
hiệu quả, tham vọng, phát triển con người, tin cậy và tạo sự khác biệt.
Đến nay, sau hơn 10 năm thành lập, VPB CD đã nỗ lực vượt qua khó khăn cũng
như sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác để dần tự khẳng định vị thế của
mình trên địa bàn, được khách hàng tin tưởng, ủng hộ và sử dụng dịch vụ do VPB
Chương Dương cung cấp. Đặc biệt hơn cả, VPB Chương Dương đang trở thành
một địa chỉ thu hút nhân tài trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng
nhanh trong cả huy động và cho vay cũng như số lượng khách hàng không ngừng
tăng lên suốt hơn 10 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự ghi nhận và tin
cậy của khách hàng dành cho phòng. Đây chính là cơ sở và tiền đề cho sự phát triển
của VPB CD trong tương lai.
Chức năng nhiệm vụ
VPBank Chương Dương có các chức năng và nhiệm vụ chính là trực tiếp kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
có liên quan vì mục đích lợi nhuận theo phân cấp của VPBank. Cụ thể:
• Chức năng

- Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình
thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
- Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Hoạt động bảo lãnh, bao thanh toán.
- Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền kiều hối.
- Phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán.
- Dịch vụ quản lý dòng tiền, ngân hàng điện tử.
• Nhiệm vụ
- Cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính hoàn hảo theo chuẩn mực
quốc tế, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và quy định nghiệp vụ, quy chế của VPBank.
21
Cơ cấu tổ chức
22
23
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức phòng giao dịch VPBank Chương Dương
Trong đó:
- PB là chuyên viên quan hệ khách hàng, có 4 người.
- PSE Casa là cộng tác viên chuyên huy động và mở tài khoản thanh toán,
có 4 người – đội huy động.
- PSE Loan là cộng tác viên chuyên cho vay, có 11 người – đội bán.
- RM : chuyên viên quan hệ với khách hàng ưu tiên, có 1 người.
- CSR: hỗ trợ giao dịch viên và cán bộ tín dụng, có 3 người.
- GDV là giao dịch viên, tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu giao dịch của
khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và tư vấn; có 3 người.
- Thủ quỹ: quản lý tiền, kho quỹ; 1 người.
- Greeter: tìm hiểu nhu cầu, phân luồng khách hàng; 1 người.
2.1.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn

BẢNG 2.1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN RÚT GỌN GIAI ĐOẠN 2012-2014
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tài sản
Tiền và Kim loại quý
Cho vay khách hàng
Vốn điều chuyển trong hệ thống
Tài sản cố định và TS Có khác
Nguồn vốn
Tiền gửi củakhách hàng
Tài sản Nợ khác
Vốn chủ sở hữu
(Nguồn: Báo cáo tài chính của VPB Chương Dương)

Nhận xét:
24
- Về tài sản: tình hình tài sản có sự biến đổi không ổn định. Năm 2012 tổng tài
sản là 215.979 triệu đồng, sang năm 2013 tăng tương đối khá đạt 301.908
triệu đồng, đến năm 2014 thì giảm nhẹ còn 290.149 triệu đồng. Trong đó,
tiền kim loại quý và cho vay khách hàng diễn biến ổn định, tăng trưởng khá.
Đặc biệt, hoạt động cho vay có sự bứt phá trong năm 2014, tăng những
163,1% so với năm 2013 chứng tỏ: một là các chương trình cho vay, lãi suất
cho vay cũng như khâu tìm kiếm, chăm sóc khách hàng của phòng thực hiện
rất tốt, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, ngày càng có nhiều khách
hàng tin tưởng sử dụng sản phẩm của VPBank; hai là vì chỉ tiêu tăng doanh
số, giữ khách hàng mà ngân hàng nới lỏng chính sách cho vay và sẽ dễ để lại
nợ xấu.
- Về nguồn vốn: cũng như sự biến đổi của tài sản thì tổng nguồn vốn của VPB
CD cũng có những biến đổi tương tự. Tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn và có những biến đổi không đồng nhất trong giai đoạn

2012-2014 song nhìn chung chỉ tiêu này giảm nhẹ 11.477 triệu đồng. Vốn
chủ sở hữu ở PGD có thể nói là quá ít, không những thế còn giảm dần qua
các năm cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng không mấy hiệu quả.
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
25
BẢNG 2.2 TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng
STT
1 Thu nhập lãi thuần
2 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
3 Lãi thuần từ hoạt động khác
4 Chi phí hoạt động
5 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
6 Tổng lợi nhuận trước thuế
7 Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Báo cáo tài chính của VPB Chương Dương)
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy, trong giai đoạn 2012 - 2014 ngân
hàng kinh doanh đều có lãi, tuy nhiên không duy trì được giá trị mà lại giảm đi khá
nhiều qua từng năm. Thu nhập lãi thuần, thu từ hoạt động dịch vụ và thu nhập khác đều
giảm rõ rệt.
Tính đến năm 2014, VPB Chương Dương đã huy động được 287.434 triệu đồng,
giảm 3,84% so với cùng kỳ năm trước, trong khi giải ngân đạt 164.093 triệu đồng, tăng
163,1% nhưng thu nhập lãi thuần lại suy giảm 2.138 triệu đồng. Chứng tỏ các khoản
vay của PGD đang gặp vấn đề, không đem lại thu nhập như mong đợi.
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn, không những thế
ngày càng giảm sút. Có thể dịch vụ mà VPB CD cung cấp chưa làm thỏa mãn nhu cầu
khách hàng. Thời gian tới ngân hàng cần chú trọng hơn tới công tác này để bổ sung
thêm nhiều nguồn thu như đẩy mạnh phát hành thẻ mastercard, tài khoản trả lương…
Với kết quả như trên, VPB CD đã có một giai đoạn kinh doanh đầy khó khăn với lợi
nhuận sau dự phòng rủi ro tính đến năm 2014 là 2.629 triệu đồng, giảm những 2.338

triệu đồng so với năm 2013. Chính vì thế, trong năm 2015 ngân hàng cần tăng cường
giải ngân song song với việc thẩm định, đánh giá, theo dõi món vay chặt chẽ; cùng với
đó là các hoạt động dịch vụ cần được cải thiện tốt hơn nhằm tăng thu nhập cho đơn vị
và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

×