Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Phương pháp trồng trọt và Chế biến trà Olong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.01 KB, 4 trang )

A. PHƯƠNG PHÁP TRỒNG TRỌT, CHĂM SÓC, THU HÁI TRÀ
OOLONG
Trà oolong được trồng trọt và chế biến bằng công nghệ sạch (IPM).
Hiện nay, trong xu thế phát triển chung
của xã hội, với sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, các phương pháp chăm sóc
cây trà bằng công nghệ vi sinh đã thay
thế cho việc phòng trừ sâu bệnh và
chăm bón bằng các loại nông dược có
tính độc hại (thuốc trừ sâu, phân bón
hóa học).
Đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng về mặt an toàn sinh
học. Những chế phẩm sinh học này
hoàn toàn vô hại với cơ thể của người
sử dụng sản phẩm.
Nông trường Tâm Châu áp dụng nguyên tắc quản lý hệ thống sinh thái trà IPM. Kỹ
thuật bón phân và phòng trừ sâu bệnh hại trà bằng các phương pháp và chế phẩm
sinh học.
Trà oolong được hái bằng tay. Định kỳ 45 ngày một lần. Tuyển chọn những búp đạt
yêu cầu có hình thể 1 tôm hai lá, riêng đối với búp mù xoè hái hai lá. Trà được hái
sau khi tan sương vào buổi sáng, không hái vào lúc trời nắng gắt hoặc vào những
ngày trời mưa. Để bảo đảm búp trà tươi nguyên, nghĩa là không bị dập, ôi, ngốt, trà
khi hái được chứa trong gùi tre, trọng lượng trà trong gùi không vượt quá 3kg, thời
gian một lần hái không quá 40’, sau đó được tập kết về một điểm và đưa vào nhà
máy chế biến ngay.
B. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN TRÀ Ô LONG:
I. Nắng héo : nhiệt độ: 25 — 30
o
C; thời gian : 30 — 45’
Trà búp tươi được rải mỏng trên vải bạt, có giàn che bên trên để hạn chế nắng gắt.


Nhằm sử dụng ánh nắng mặt trời để tăng nhanh quá trình thoát hơi nước trong búp
trà, làm mất tính bán thấm của màng tế bào, tăng hàm lượng các thành phần hoá học
trong tế bào, đặc biệt là hàm lượng cathechin, tăng hoạt tính của enzym, thúc đẩy
quá trìonh oxy hoá để lên men tự nhiên.
II. Mát héo nhiệt độ: 20 - 22
o
C; thời gian: 30 — 45’
Búp chè được đưa vào phòng, rải mỏng đều trên nong đồng thời đảo trộn để tiếp tục
quá trình thoát hơi nước, làm dập các tế bào, xúc tiến quá trình lên men, thời gian 12
giờ.
III. Quay thơm (rũ hương): 15 - 30 phút.
Làm dập tế bào, dịch tế bào tràn phủ búp trà, tiếp xúc với oxy trong không khí để
đẩy mạnh quá trình lên men.
IV. Lên men : nhiệt độ: 18 — 20
o
C; thời gian : 180 — 200’
Trà sau khi quay thơm được rải, để im trên nong để thúc đẩy quá trình thủy phân oxi
hoá khử diễn ra dưới tác dụng của các enzym để hoàn thiện quá trình lên men, tạo
hương thơm tự nhiên, vị và màu nước đặc trưng của trà oolong. Quan trọng nhất của
qua trình này là kỹ thuật viên phải bảo đảm mức độ lên men ở 50 — 60%.
V. Xào diệt men : nhiệt độ: 80 — 85
o
C ; thời gian : 30 — 45’
Khi trà đã đạt độ lên men cần thiết, đưa trà vào ống sao để dùng độ nóng cao phá vỡ
hoạt tính lên men, ức chế quá trình tiếp tục lên men của trà để bảo trì hương vị,
không có mùi ngái, giữ cho hương vị của trà không thay đổi trong các bước chế biến
tiếp theo.
VI. Vò chuông: thời gian : 1’ — 1.5’
Sử dụng lực của máy chuyên dùng làm cho khối trà chuyển động và tự ma sát vào
nhau. Làm dập vỡ tế bào đồng thời phân bố lại chất dịch lên các bộ phận của búp trà.

VII. Sấy dẻo : nhiệt độ: 80 — 85
o
C; thời gian : 35 — 45’
Làm giảm thủy phần của trà đến mức cần thiết, loại bỏ những enzym còn lại sau khi
vò, chấm dứt lên men, tạo thuận lợi cho quá trình làm khô.
VIII. Tạo hình: thời gian : 480 — 600’
Tạo hình thể viên tròn đặc trưng của trà oolong
- Sao / sấy : dùng nhiệt làm nóng và mềm để quá trình siết banh, vò banh được dễ
dàng.
- Máy siết banh : dùng vải đựng trà và dùng máy siết, siết chặt tạo hình như trái banh
để giúp quá trình vò nén được thuận lợi.
- Vò nén (vò banh) : làm dập vỡ các tổ chức của tế bào, làm ngấm chất dịch lên bề
mặt lá trà, sau đó ngưng kết và được làm khô để có thể dung giải khi pha chế sau
này. Đồng thời để đạt hình thể dạng viên xoăn tròn vừa tăng vẻ mỹ quan vừa giảm
thể tích trà thành phẩm tiện cho việc tồn trữ, bảo quản. Để đạt được yêu cầu, quá
trình sao, sấy, siết banh, vò banh lập đi lập lại rất nhiều lần.
IX. Sấy khô : nhiệt độ: 85 — 95
o
C; thời gian : 120 — 140’.
Dùng máy sấy nhiều lần để làm giảm thủy phần đến 3 — 5%, ổn định các chỉ tiêu về
phẩm chất của trà, tăng hương thơm cho trà.
X. Phân loại : tách trà cánh bạc, cọng, cám ra khỏi trà chính phẩm.
XI. Đóng gói: đóng trong bao nhôm, rút chân không.
XII. Sản phẩm hoàn chỉnh được bảo quản trong kho lạnh.
X. Mỗi một công đoạn chế biến đều phải tuân theo quy trình nghiêm ngặt cả
về nhiệt độ lẫn thời gian. Thời gian để từ búp tươi trở thành sản phẩm hoàn
thiện mất 36 tiếng và khoảng 4.5 kg trà tươi cho ra 1 kg thành phẩm. Để có
được trà ngon, phải bảo đảm tuân thủ yêu cầu kỹ thuật từ khâu nguyên liệu
cho đến các công đoạn từ trà tươi sang trà khô.

×