Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất các giải pháp bảo tồn ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

NGUYỄN DANH HÙNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN Ở KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………

NGUYỄN DANH HÙNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN Ở KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học


Mã số: 9.42.01.11

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Đỗ Ngọc Đài
2. PGS. TS. Trần Minh Hợi

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu
trong luận án được trích dẫn đầy đủ, rõ ràng.

Tác giả luận án

NCS Nguyễn Danh Hùng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................. 2
4. Bố cục của luận án .................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................... 3
1.1. Đa dạng sinh học.................................................................................... 3
1.2. Nghiên cứu về thực vật trên thế giới ..................................................... 3
1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật .................................................................. 3

1.2.2. Nghiên cứu thảm thực vật ................................................................... 5
1.3. Nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam ...................................................... 8
1.3.1. Nghiên cứu hệ thực vật ....................................................................... 8
1.3.2. Nghiên cứu thảm thực vật ................................................................. 12
1.4. Nghiên cứu yếu tố địa lý thực vật ........................................................ 20
1.5. Nghiên cứu phổ dạng sống .................................................................. 23
1.6. Nghiên cứu thực vật ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt ................... 25
1.7. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở Khu BTTN Pù Hoạt ............. 26
1.7.1. Điều kiện tự nhiên khu BTTN Pù Hoạt ............................................ 26
1.7.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 30
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 33
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................ 34
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa .......................................................... 34


2.4.3. Xử lý và trình bày mẫu ..................................................................... 35
2.4.4. Giám định tên khoa học ..................................................................... 36
2.4.5. Lập danh lục thành phần loài ............................................................ 36
2.4.6. Phương pháp đánh giá về đa dạng thực vật ...................................... 36
2.4.6.1. Đánh giá đa dạng các ngành, lớp, họ và chi .................................. 36
2.4.6.2. Phương pháp đánh giá về dạng sống ............................................. 36
2.4.6.3. Phương pháp đánh giá đa dạng về yếu tố địa lý ............................ 37
2.4.6.4. Phương pháp đánh giá về giá trị tài nguyên và các loài thực vật quý
hiếm, bảo tồn............................................................................................... 38
2.4.7. Phương pháp xây dựng bản đồ thảm thực vật và hệ thống các đơn vị

thảm thực vật............................................................................................... 39
2.4.8. Phương pháp xây dựng đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn đa
dạng thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt .................................... 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................. 42
3.1. Đa dạng về thành phần loài thực vật Bậc cao có mạch ở Khu Bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt ............................................................................................... 42
3.1.1. Đa dạng về các taxon thực vật ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt42
3.1.1.1. Đa dạng về bậc ngành .................................................................... 42
Về các chỉ số đa dạng của các taxon ........................................................... 51
3.1.1.2. Đa dạng về bậc họ.......................................................................... 52
3.1.1.3. Đa dạng về bậc chi ......................................................................... 54
3.1.2. Đa dạng về giá trị sử dụng ................................................................ 55
3.1.3. Đa dạng về dạng sống ....................................................................... 63
3.1.4. Đa dạng về yếu tố địa lý ................................................................... 67
3.1.5. Đa dạng về các loài thực vật nguy cấp ............................................. 70
3.1.6. Một số phát hiện mới cho khoa học và cho HTV Việt Nam ở Khu
Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt...................................................................... 72
3.2. Đa dạng về thảm thực vật ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt .......... 91
3.2.1. Thành phần các kiểu thảm thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt ............. 93
3.2.2. Đặc điểm các kiểu thảm tại Khu BTTN Pù Hoạt ............................. 94


3.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt
................................................................................................................... 105
3.3.1. Nguyên nhân đe dọa đa dạng thực vật tại Khu BTTN Pù Hoạt ..... 105
3.3.2. Những thuận lợi trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật.............. 114
3.3.3. Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật ............. 116
3.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý hệ thực vật tại Khu BTTN Pù Hoạt ...... 118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 129
1. Kết luận ................................................................................................. 129

2. Kiến nghị............................................................................................... 130
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ......................................... 131
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ......................................................................................... 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 134
PHỤ LỤC 1. DANH LỤC CÁC LOÀI THỰC VẬT Ở KHU BTTN PÙ
HOẠT ......................................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 2. DANH LỤC CÁC LOÀI THỰC VẬT NGUY CẤP Ở KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT ...... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 3. HÌNH ẢNH VỀ ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA VÀ MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT ............ Error!
Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1.

Phân bố của các bậc taxon ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù

43

Hoạt
Bảng 3.2.

Phân bố của các taxon trong hai lớp của ngành Ngọc lan

44

Bảng 3.3.


So sánh cấu trúc tỷ lệ % số loài của lớp Ngọc lan và lớp Hành

45

trong ngành Ngọc lan giữa Pù Hoạt với Pù Mát, Pù Luông và
Xuân Liên
Bảng 3.4.

So sánh tỷ lệ % số loài của HTV Pù Hoạt với HTV Việt

46

Nam
Bảng 3.5.

So sánh cấu trúc tỷ lệ % số loài của HTV Pù Hoạt với Pù

48

Mát, Pù Luông và Xuân Liên
Bảng 3.6.

So sánh tỷ lệ % số loài của Pù Hoạt với Xuân Liên, Pù Mát và

50

Pù Luông
Bảng 3.7.


So sánh số loài trên cùng một đơn vị diện tích của Pù Hoạt

51

với Xuân Liên, Pù Mát và Pù Luông
Bảng 3.8.

Các chỉ số đa dạng của từng ngành và cả hệ thực vật

51

Bảng 3.9.

So sánh các chỉ số của HTV Pù Hoạt với các chỉ số của Pù

52

Mát, Xuân Liên và Pù Luông
Bảng 3.10.

Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Pù Hoạt

53

Bảng 3.11.

So sánh số lượng các loài trong các họ đa dạng nhất của hệ

54


thực vật Pù Hoạt với hệ thực vật Việt Nam
Bảng 3.12.

Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật Pù Hoạt

55

Bảng 3.13.

Giá trị sử dụng của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt

56

Bảng 3.14.

So sánh tỷ lệ % về số loài các giá trị tài nguyên nổi bật của

62

HTV Pù Hoạt với Xuân Liên, Pù Mát và Pù Luông
Bảng 3.15.

Dạng sống của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt

63

Bảng 3.16.

So sánh phổ dạng sống của Pù Hoạt với các hệ thực vật Pù


64

Luông, Xuân Liên, Pù Mát, Bến En và Việt Nam


Bảng 3.17.

Tỷ lệ dạng sống cây chồi trên (Ph) ở Khu BTTN Pù Hoạt

65

Bảng 3.18.

Yếu tố địa lý của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt

68

Bảng 3.19.

Phân bố của các loài theo theo các mức độ bị đe dọa ở Pù

71

Hoạt
Bảng 3.20.

So sánh loài Camellia ngheanensis với loài Camellia

74


euphlebia
Bảng 3.21.

So sánh loài C. puhoatensis với loài C. dormoyana

77

Bảng 3.22.

So sánh loài Loxostigma puhoatensis với loài Loxostigma

81

mekongense và Loxostigma griffithii
Bảng 3.23.

Thông tin tóm tắt đặc điểm các ô tiêu chuẩn ở Khu BTTN Pù

92

Hoạt
Bảng 3.24.

Diện tích các kiểu thảm thực vật rừng tại Khu BTTN Pù

93

Hoạt
Bảng 3.25.


Số vụ khai thác gỗ trái phép tại Pù Hoạt giai đoạn 2013-2019

106

Bảng 3.26.

Giá trị thương mại của một số loài LSNG trên thị trường Nghệ

108

An


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1.

Sơ đồ tuyến điều tra thực vật tại Khu BTTN Pù Hoạt

Hình 3.1.

Phân bố của các taxon bậc ngành ở Khu BTTN Pù Hoạt

43

Hình 3.2.

Tỷ lệ % của lớp Ngọc lan so với lớp Hành trong ngành

45


Ngọc lan
Hình 3.3.

So sánh tỷ lệ % số loài của lớp Hành và Ngọc lan trong

46

ngành Ngọc lan của Pù Hoạt với Pù Mát, Pù Luông,
Xuân Liên
Hình 3.4.

So sánh tỷ lệ % của HTV Pù Hoạt với HTV Việt Nam

47

Hình 3.5.

So sánh tỷ lệ % số loài trong các ngành thực vật ở Pù

49

Hoạt với Pù Mát, Xuân Liên và Pù Luông
Hình 3.6.

Giá trị sử dụng của các loài thực vật ở Khu BTTN Pù

57

Hoạt

Hình 3.7.

Phổ dạng sống của hệ thực vật Khu BTTN Pù Hoạt

64

Hình 3.8.

Phổ dạng sống của nhóm cây chồi trên Ph ở Khu BTTN

66

Pù Hoạt
Hình 3.9.

Phố các yếu tố địa lý cơ bản của hệ thực vật Pù Hoạt

Hình 3.10.

Bản đồ phân bố các loài thực vật nguy cấp ở Khu BTTN
Pù Hoạt

Hình 3.11.

Ảnh vệ tinh Sentinel ranh giới Khu BTTN Pù Hoạt

Hình 3.12.

Bản đồ thảm thực vật rừng tại Khu BTTN Pù Hoạt


69


DANH MỤC CÁC ẢNH

Trang
Ảnh. 3.1.

Camellia ngheanensis Do N. D., Luong V.D., Ly N.S.,

73

Le T.H. & Nguyen D.H.
Ảnh 3.2.

Camellia puhoatensis N.S. Ly, V.D. Luong, T.H. Le,

76

D.H. Nguyen & N.D. Do
Ảnh 3.3.

Loxostigma puhoatensis Ly N.S., Le T.H., Nguyen

80

D.H. & Do D.N.
Ảnh 3.4.

Zingiber nudicarpum D. Fang


83

Ảnh 3.5.

Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K. Larsen & Turland

86

Ảnh 3.6.

Amomum glabrum S.Q.Tong

88

Ảnh 3.7.

Spatholobus pulcher Dunn

90

Ảnh 3.8.

Một số nhân tố tác động đến hệ thực vật Khu BTTN

107

Pù Hoạt
Ảnh. 3.9.


Khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ

110


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
ĐDSH: Đa dạng sinh học
HTV: Hệ thực vật
VQG: Vườn quốc gia
QLBVR: Quản lý bảo vệ rừng
TCN: Trước công nguyên
SL: Số lượng
1. Dạng sống
Ph

Phanerophytes - Cây có chồi trên đất

Mg

Megaphanerophytes - Cây có chồi lớn

Me

Mesophanerophytes- Cây chồi trên vừa

Mi

Microphanerophytes - Cây có chồi nhỏ trên đất


Na

Nanophanerophytes - Cây có chồi lùn trên đất

Lp

Lianesphanerophytes - Cây dây leo

Ep

Epiphytes phanerophytes - Cây sống bám

Hp

Herbo phanerophytes -Cây có chồi trên thân thảo

Pp

Parasit-hemiparasit-phanerophytes - Cây ký sinh hay bán ký sinh

Suc

Phanerophytes Succulentes - Cây mọng nước

Ch

Chamaephytes - Cây có chồi sát mặt đất

Hm


Hemicryptophytes - Cây có chồi nửa ẩn

Cr

Cryptophytes - Cây có chồi ẩn

Th

Therophytes - Cây một năm

2- Yếu tố địa lý
1

Yếu tố toàn thế giới

2

Yếu tố liên nhiệt đới

2.1

Yếu tố nhiệt đới Á - Mỹ

2.2

Yếu tố nhiệt đới Á - Phi - Mỹ

2.3


Yếu tố nhiệt đới Á - Phi - Mỹ và các đảo Thái Bình Dương

3

Yếu tố cổ nhiệt đới

3.1

Yếu tố nhiệt đới Á - Úc


3.2

Yếu tố nhiệt đới Á - Phi

4

Yếu tố châu á nhiệt đới

4.1

Yếu tố Đông Dương - Malêsia

4.2

Yếu tố Đông Dương-Ấn Độ

4.3

Yếu tố Đông Dương - Himalaya


4.4

Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Quốc

4.5

Đặc hữu Đông Dương

5

Yếu tố ôn đới

5.1

Ôn đới châu Á - Bắc Mỹ

5.2

Ôn đới cổ thế giới

5.3

Ôn đới Địa Trung Hải

5.4

Đông Á

6


Đặc hữu Việt Nam

6.1

Yếu tố gần đặc hữu Việt Nam

7

Yếu tố cây trồng

3. Giá trị sử dụng
CAN

Cây làm ảnh

LGO

Cây cho gỗ

THUOC Cây cho thuốc
CTD

Cây có tinh dầu

ANĐ

Cây ăn được

AGS


Cây làm thức ăn gia súc

DAN

Cây đan lát

DOC

Cây cho độc

CDB

Cây cho dầu béo

TAN

Cây cho tanin

DAY

Cây cho dây buộc

GIA

Cây cho gia vị


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

Đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trò cực kì to lớn đối với con người.
Từ xa xưa, con người đã sử dụng nguồn tài nguyên này cho nhiều mục đích
khác nhau để phục vụ đời sống như: lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,
nơi ở và ngay cả những hoạt động tinh thần như phong tục tập quán, nghệ
thuật - thi ca, hội hoạ... cũng đều xuất phát từ mối liên hệ giữa con người và
những sinh vật xung quanh.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với các khu hệ
động vật, thực vật, nấm, vi sinh vật rất đa dạng và phong phú nên được xem
là một trong những trung tâm ĐDSH cao trên thế giới. Đến nay, ở Việt Nam
biết khoảng hơn 13.000 loài thực vật bậc cao có mạch [1]; hàng năm, con số
này vẫn tăng lên vì có nhiều loài mới được phát hiện và bổ sung thêm.
Khu BTTN Pù Hoạt bao gồm những khối núi lớn với độ cao là 2.457 m.
Đây là vùng nằm trong “Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An” được
UNESCO công nhận ngày 20/9/2007. Khu BTTN Pù Hoạt có tổng diện tích
90.741 ha, thuộc phạm vi 9 xã của huyện Quế Phong gồm: Thông Thụ, Đồng
Văn, Tiền Phong, Hạch Dịch, Nậm Giải, Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Cắm Muộn và
Châu Thôn, ở phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý 19027’46” 19059’55” độ vĩ Bắc, 104037’-104014’ độ kinh Đông. Tuy có Hệ thực vật
phong phú nhưng những nghiên cứu về chúng còn rất ít. Một số công trình đã
có của Lê Thị Hương và công sự (2012) [2], Đoàn Điều tra Quy hoạch lâm
nghiệp Nghệ An (2013) [3], Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An (2017) [4]
mới đề cập đến những khía cạnh khác nhau chưa mang tính hệ thống và cập
nhập đầy đủ về Khu hệ thực vật bậc cao có mạch. Chính vì vậy, tác giả chọn đề
tài: “Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất các giải pháp
bảo tồn ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch (thành phần

loài, thảm thực vật) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt nhằm đề xuất các giải
pháp bảo tồn và phát triển bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Cập nhật, bổ sung và hệ thống các dẫn liệu về đa dạng Hệ thực vật
bậc cao có mạch tại Khu BTTN Pù Hoạt, trong số đó đã mô tả 3 loài mới cho
khoa học, ghi nhận 4 loài bổ sung cho Hệ thực vật Việt Nam.
+ Đánh giá được tính đa dạng thành phần loài, dạng sống, yếu tố địa lý,
giá trị sử dụng và giá trị bảo tồn làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng thực
vật nói riêng và sinh học nói chung ở Khu BTTN Pù Hoạt.
+ Phân loại các kiểu thảm thực vật ở Khu BTTN Pù Hoạt.
+ Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật.
- Ý nghĩa về thực tiễn
+ Trên cơ sở những luận cứ khoa học thu được, kết quả của luận án sẽ
giúp các nhà quản lý đề xuất và xây dựng chiến lược bảo tồn tổng thể cũng
như bảo tồn các loài thực vật có giá trị khoa học, kinh tế, quý hiếm, cùng các
kiểu rừng hiện có tại Khu BTTN Pù Hoạt.
+ Danh lục các loài cây có giá trị sử dụng sẽ hỗ trợ tốt cho việc định
hướng quản lý, phát triển, khai thác và sử dụng hợp lý bền vững trong tương lai.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 130 trang, 25 bảng, 14 hình, 9 trang ảnh. Được cấu trúc
thành các phần chính như sau: Mở đầu (2 trang); Chương 1: Tổng quan tài
liệu (30 trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
(9 trang); Chương 3: Kết quả và thảo luận (87 trang); Kết luận và kiến nghị
(2 trang); Điểm mới của luận án (1 trang); Danh mục công trình công bố liên
quan đến luận án (2 trang); Tài liệu tham khảo (14 trang) và phần phụ lục
(gồm 3 phụ lục, 143 trang, 142 ảnh).
2



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đa dạng sinh học
Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một chiến lược trên
toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ
chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên toàn cầu. Đó là
Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN) [5], Chương trình Môi trường
Liên hợp quốc (UNEP) [6], Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF) [7], Viện
Tài nguyên di truyền thực vật Quốc tế (IPGRI) [8]... Loài người muốn tồn tại
lâu dài trên trái đất thì phải có một dạng phát triển mới và phải có cách sống
mới. Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của con người phụ thuộc vào tài nguyên
thiên nhiên, nếu những tài nguyên đó bị giảm sút thì cuộc sống của chúng ta
và con cháu của chúng ta sẽ bị đe doạ [9]. Chúng ta đã quá lạm dụng những
nguồn tài nguyên đó, nên ngày nay loài người đang đứng trước hiểm hoạ. Hội
nghị thượng đỉnh về vấn đề môi trường và đa dạng sinh học đã được tổ chức
tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6 năm 1992, 150 nước đã ký vào Công ước
về Đa dạng sinh vật và các biện pháp bảo vệ chúng. Công ước Quốc tế tại Rio
de Janeiro (Brazil) tháng 6 năm 1992 đã xác định: sự đa dạng trong một loài,
sự tác động gữa các loài và đa dạng hệ sinh thái [10].
1.2. Nghiên cứu về thực vật trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật
Nghiên cứu về hệ thực vật được thực hiện từ thời Ai Cập Cổ đại cách
đây hơn 3.000 năm TCN và Trung Quốc cổ đại cách đây 2.200 năm TCN, sau
đó là ở Hy Lạp, La Mã cổ đại cũng xuất hiện hàng loạt các tác phẩm về thực
vật [11].
Théophraste (371-286 TCN) là người đầu tiên đề xướng ra phương
pháp phân loại thực vật và phân biệt một số tính chất cơ bản trong cấu tạo cơ
thể thực vật. Trong hai tác phẩm "Lịch sử thực vật" (Historia Plantarum) và
"Cơ sở thực vật" đã mô tả được khoảng 500 loài cây cỏ. Sau đó nhà bác học
3



La Mã Plinus (79-24 TCN) viết bộ "Lịch sử tự nhiên" (Historia Naturalis), đã
mô tả gần 1.000 loài cây. Cùng thời này có Dioseoride (20-60) một thầy thuốc
của vùng Tiểu Á đã viết cuốn sách "Dược liệu học" chủ yếu nói về cây thuốc
với hơn 500 loài cây và xếp chúng vào các họ khác nhau [11].
Thời kỳ Phục Hưng thế kỷ (XV - XVI) có các công trình của Andrea
Caesalpino (1519 - 1603) ông đưa ra bảng phân loại đầu tiên về thực vật [12];
John Ray (1628 -1705) mô tả được gần 18.000 loài thực vật trong cuốn "Lịch
sử thực vật” [12]. Tiếp sau đó Linnée (1753) với bảng phân loại được coi là
đỉnh cao của hệ thống phân loại thực vật lúc bấy giờ. Ông đã đưa ra cách đặt
tên bằng tiếng La tinh gồm 2 từ ghép lại mà ngày nay chúng ta còn sử dụng
và ông đưa ra hệ thống phân loại gồm 7 đơn vị phân loại: Giới, ngành, lớp,
bộ, họ, chi, loài [13].
Từ nửa sau thế kỷ XIX đến nay có các công trình nghiên cứu về phân
loại thực vật của các tác giả như: Cronquits (1981) [14], Hutchinson (1975) đã
đưa ra hệ thống phân loại của thực vật có hoa [15], Takhtajan (1987, 2009)
[16], [17]. Đáng lưu ý, R. K. Brummitt (1992), chuyên gia của Bảo tàng Thực
vật Hoàng Gia Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống
kê tiêu bản thực vật bậc cao có mạch trên thế giới vào 13.884 chi, 511 họ
thuộc

6

ngành

là:

Psilotophyta,


Lycopodiophyta,

Equisetophyta,

Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Trong đó Magnoliophyta có
13.477 chi, 454 họ và được chia ra 2 lớp là Magnoliopsida bao gồm 10.715
chi, 357 họ và Liliopsida bao gồm 2.762 chi, 97 họ [18]. V. H. Heywood
(2007) đã ghi nhận thực vật có hoa trên thế giới với ước tính có khoảng
250.000 loài [19]. Gần đây, dựa trên sinh học phân tử các nhà nghiên cứu về
thực vật phân loại dựa vào chủng loại phát sinh đã phân chia các lớp, phân
lớp theo hệ thống APG IV [20].
Ở các nước châu Âu, châu Mỹ, việc nghiên cứu hệ thực vật trên toàn lãnh
thổ đã được hoàn thành từ lâu. Hầu hết các vật mẫu đã được thu thập và lưu trữ
tại các phòng mẫu khô (Herbarium) như: Kew (Anh), Bảo tàng Lịch sử tự nhiên
Paris (Pháp), New York (Hoa Kỳ), Xanh Pê-téc-bua (Nga)... Vì vậy, khi xây
4


dựng các Khu BTTN và VQG hết sức thuận lợi, đơn giản đối với họ. Một số
công trình tiêu biểu của một số nước châu Á như: Thực vật chí Ấn Độ [21],
Thực vật chí Malaixia (1948-1972) [22], Thực vật chí Thái Lan (1970-2012)
[23], Thực vật chí Hải Nam (1971-1980) [24], Thực vật chí Vân Nam (19771997) [25], Thực vật chí Trung Quốc (1994-2013), (1968-2000) [26], [27],
Thực vật chí Hồng Kông (2007-2009) [28], Thực vật chí Đài Loan (19932000) [29],…
Như vậy, nghiên cứu về đa dạng thực vật nói chung trên thế giới ở các
nước tiên tiến đã có các công trình khá đầy đủ về thực vật chí, phòng tiêu bản
thực vật để giúp cho quá trình tra cứu và nghiên cứu tiếp theo được thuận lợi
và dễ dàng.
1.2.2. Nghiên cứu thảm thực vật
Nghiên cứu về thảm thực vật, có nhiều quan điểm khác nhau, mỗi quan
điểm đều đưa ra những cách thức phân loại riêng theo từng mục đích như

phân loại rừng dựa theo cấu trúc và ngoại mạo. Đây là hướng cổ điển được
nhiều nhà nghiên cứu áp dụng như A. F. Schimper (1903) [30], Champion
(1936) [31], A. Aubréville (1949) [32], Schimithusen (1959) [33], UNESCO
(1973) [34],… Cơ sở phân loại của xu hướng này thường là đặc điểm phân
bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của
quần xã thực vật.
Champion (1936) đã phân biệt 4 đai thảm thực vật lớn dựa vào nhiệt độ
là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao [31]. Bear (1944) đã đưa ra hệ thống
3 cấp là: quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ [35]. Forber (1958) đưa ra đề án hệ
thống phân loại chung cho thảm thực vật rừng nhiệt đới dựa vào hình thái ngoại
mạo cấu trúc quần thể là: lớp quần hệ, quần hệ và phân quần hệ [36].
Theo Schimitthusen (1959), ở châu Âu hệ thống phân loại thảm thực
vật chủ yếu phân loại theo quần xã thực vật. Ở Phần Lan, A. K. Caiande lại
dựa vào thực vật thảm tươi để phân loại rừng. Ông cho rằng trong lâm phần
thành thục, tổ thành thảm tươi không chỉ phụ thuộc vào hoàn cảnh sinh thái
môi trường mà còn phụ thuộc vào cả tổ thành loài cây gỗ của lâm phần. Theo
5


đó, thảm tươi là chỉ tiêu tốt nhất để xem xét tính đồng nhất sinh học của môi
trường, kể cả tính đồng nhất về hiệu quả của thực vật rừng. Tuy thế, điều này
không hoàn toàn đúng vì thực tế thảm tươi có khả năng chỉ thị nhưng không
có khả năng chỉ thị cho tất cả các điều kiện lập địa. Ngoài ra các yếu tố bên
ngoài như lửa rừng, khai thác,… cũng ảnh hưởng lên thảm tươi [33].
Ở Mỹ, phân loại rừng chủ yếu dựa vào học thuyết cực đỉnh (climax)
của Clement. Theo học tuyết này, climax tạo cho quần xã thực vật ổn định
trong quá trình phát triển lâu dài trên những vùng lãnh thổ rộng lớn với đất
đai đã được hình thành từ lâu. Khí hậu là nhân tố để xác định Climax [33].
Cũng theo Schmitthusen (1959), thảm tươi trên trái đất được chia thành
9 lớp quần hệ là: lớp quần hệ rừng, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ Sa-van,

lớp quần hệ đồng cỏ và nửa cây bụi, lớp quần hệ thực vật sống 1 năm, lớp
quần hệ hoang mạc, lớp quần hệ đồng rêu, lớp quần hệ thực vật hồ nước nội
địa và lớp quần hệ thực vật biển [33].
Năm 1973, UNESCO đã công bố khung phân loại thảm thực vật trên
thế giới dựa theo nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, được thể hiện trên bản đồ
1:2.000 000; chia có 5 lớp quần hệ trên thế giới làm 5 lớp quần hệ là lớp quần
hệ rừng rậm, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ cây bụi
lùn và các quần xã gần gũi và lớp quần hệ cây thảo. Mỗi lớp quần hệ lại chia
ra thành các phân lớp, mỗi phân lớp lại chia ra thành các nhóm quần hệ và
sau đó mới đến các quần hệ. Mỗi quần hệ được phân nhỏ thành các phân
quần hệ và dưới đó là quần hợp [34]. Hệ thống đó được sắp xếp như sau:
1. Lớp quần hệ
1.A. Phân lớp quần hệ
1.A.1. Nhóm quần hệ
1.A.1.1. Quần hệ
1.A.1.1.1. Phân quần hệ
Đến nay, dù dưới các hình thức phân loại khác nhau, dựa trên những
nhân tố khác nhau, nhưng 14 nhóm thảm thực vật chính trên trái đất được
nhiều tác giả công nhận. Các nhóm đó đan xen vào nhau và xuất hiện trong
6


các đai khí hậu khác nhau. Điều đó được thể hiện khá rõ nét trên cơ sở bản đồ
của Udvardy (1975) và sơ đồ phân loại của Holdridge (1867). Chi tiết các
nhóm như sau:
1. Rừng mưa nhiệt đới

8. Sa mạc, bán sa mạc lạnh

2. Rừng mưa á nhiệt đới-ôn đới


9. Đầm rêu (Tundra) và sa mạc cực

3. Rừng lá kim ôn đới

10. Trảng và đồng cỏ nhiệt đới

4. Rừng khô nhiệt đới

11. Đồng cỏ ôn đới

5. Rừng lá rộng ôn đới

12. Thảm thực vật vùng núi

6. Rừng lá cứng thường xanh

13. Thảm thực vật vùng đảo

7. Sa mạc và bán sa mạc

14. Thảm thực vật ao hồ

Ở châu Âu, theo Schitmithusen (1959) có hai hệ thống phân loại thảm
thực vật chủ yếu, đó là hệ thống phân loại quần xã thực vật của BraunBlanquet 1928 phần lớn được thực hiện bởi các nhà thực vật học theo trường
phái của Pháp và hệ thống phân loại các quần thể thực vật chủ yếu được thực
hiện bởi các nhà địa thực vật học của Đức.
Việc phân loại rừng nhằm các mục đích kinh doanh đều rất đa dạng với
nhiều trường phái và phương pháp phân loại khác nhau như: trường phái Liên
Xô cũ, trường phái Pháp, trường phái Hà Lan, trường phái Mỹ, trường phái

Canada,… Nói chung tùy mục đích nghiên cứu, mỗi trường phái lựa chọn yếu
tố chủ đạo và đưa ra nguyên tắc phân loại khác nhau.
Nga là một nước có lịch sử lâu dài về vấn đề phân loại rừng theo điều
kiện tự nhiên. Tuy nhiên phải đến đầu thế kỷ 20, Môrôđốp mới là người đầu
tiên đặt nền móng chắc chắn cho vấn đề phân loại rừng phục vụ kinh doanh.
Theo ông, kiểu rừng là tập hợp các lâm phần có thể khác nhau về những đặc
trưng thứ yếu nhưng lại tương tự nhau về lập địa, đặc biệt là nhân tố thổ
nhưỡng. Ông đã tiến hành phân loại rừng theo 5 yếu tố hình thành rừng:
+ Đặc tính sinh thái học của cây cao.
+ Hoàn cảnh địa lý (khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất,…).
+ Quan hệ giữa các thực vật tạo nên quần lạc và quan hệ giữa chúng với
động vật.
7


+ Nhân tố lịch sử địa chất.
+ Tác động của con người.
Kế thừa học thuyết của Môrôđốp và dựa trên quan điểm coi rừng là một
sinh địa quần lạc, Sucasốp đã xây dựng nên trường phái phân loại kiểu rừng
mà theo ông nó phải dựa vào những đặc điểm tổng hợp để phân loại. Theo đó,
khi tiến hành phân loại rừng yếu tố đầu tiên cần phải chú ý là địa hình, sau đó
là thực bì và thổ nhưỡng.
1.3. Nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu hệ thực vật
Nghiên cứu về Hệ thực vật Việt Nam chủ yếu là các tác giả người
Pháp, điển hình là các công trình của Loureiro (1793) về nghiên cứu rừng ở
Nam Bộ [37], sang thế kỷ XIX có công trình của Pierre (1880-1988) [38] và
cho đến những năm đầu của thế kỷ XX đã xuất hiện một số công trình nổi
tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ
Thực vật chí đại cương Đông Dương, gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung, đã

được công bố từ năm 1907 tới 1952 bởi nhà thực vật người Pháp là H.
Lecomte chủ biên cùng cộng sự (1907-1951) [39]. Trong công trình này, các
tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá định loại và mô tả các
loài thực vật có mạch trên toàn bộ lãnh thổ ba nước Đông Dương. Trên cơ sở
bộ thực vật chí Đông Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong công trình
“Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê Khu Hệ thực vật Việt Nam có
7.004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi và 289 họ. Trong đó:
ngành Ngọc lan có 3.366 loài (90,9%), 239 họ (82,7%) và 1.727 chi (93,4%).
Ngành Dương xỉ và họ hàng Dương xỉ có 599 loài (8,6%), 42 họ (14,5%) và
205 chi (5,57%); ngành Thông 39 loài (0,5%), 8 họ (2,8%), 18 chi (0,9%)
[40], [41].
Tiếp theo phải kể đến bộ sách Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt
Nam "Flore du Cambodge du Laos et du Vietnam" do Aubréville khởi xướng
và chủ biên (1960-2001) cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đã công bố 31
tập nhỏ gồm 75 họ cây có mạch, nghĩa là chưa đầy 21% tổng số họ đã có
8


[42]. Năm 1969-1984, Lê Khả Kế và cộng sự công bố bộ sách “Cây cỏ
thường thấy ở Việt Nam” [43]. Lê Trần Chấn và cộng sự (1999) khi nghiên
cứu một số đặc điểm của Hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận có 10.192 loài
thuộc 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật [44].
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1993)
xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam (1999 2000), thống kê mô tả 11.611 loài, thuộc 3.179 chi, 295 họ và 6 ngành [45],
[46]. Năm 2001, 2003, 2005, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trường - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam lần lượt công bố 3 tập "Danh lục
các loài thực vật Việt Nam", trong đó đã cập nhật, thống kê được tương đối
đầy đủ các loài thực vật có ở Việt Nam. Trong tài liệu này, đã công bố
11.238 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 2.435 chi, 327 họ [1], [47].
Những năm gần đây, các tập Thực vật chí Việt Nam về một số họ

riêng biệt đã được công bố như họ Lan (Orchidaceae) ở Việt Nam của L. V.
Averyanov and A. V. Averyanov (2003) [48], [49], họ Na (Annonaceae) của
Nguyễn Tiến Bân (2000) [50], họ Bạc hà (Lamiaceae) (2000) và họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae) (2007) của Vũ Xuân Phương [51], [52], họ Cói
(Cyperaceae) của Nguyễn Khắc Khôi (2002) [53], họ Đơn nem
(Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002) [54], họ Trúc đào
(Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007) [55], họ Cúc (Asteraceae) của Lê
Kim Biên (2007) [56], Chi Hoàng thảo (Dendrobium) của Dương Đức
Huyến (2007) [57], họ Rau răm (Polygonaceae) và Bộ loa kèn (Liliales) của
Nguyễn Thị Đỏ (2007) [58], [59], họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) Việt Nam
của Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [60], họ Long não (Lauraceae) của Nguyễn
Kim Đào (2017) [61], họ Gừng (Zingiberaceae) của Nguyễn Quốc Bình
(2017) [62], họ Tai voi (Gesreniaceae) của Vũ Xuân Phương (2017) [63], họ
Chè (Theaceae) của Nguyễn Hữu Hiến (2017) [64], họ Thiên lý
(Asclepiadaceae) của Trần Thế Bách (2017) [65], họ Bồ hòn (Sapindaceae)
của Hà Minh Tâm (2017) [66], họ Cau (Arecaceae) của Trần Thị Phương
9


Anh [67], họ Bông (Malvaceae) của Đỗ Thị Xuyến [68], họ Cà (Solanaceae)
và họ Mã tiền (Loganiaceae) của Vũ Xuân Phương và Vũ Văn Hợp [69], họ
Ráy (Araceae) của Nguyễn Văn Dư (2017) [70].
Để phục vụ công tác khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật,
Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã công bố 7 tập "Cây gỗ rừng Việt Nam"
(1971-1988) [71] Vũ Văn Dũng chủ biên (1996) [72]. Trần Đình Lý và tập thể
(1993) công bố "1900 loài cây có ích ở Việt Nam" [73]; Võ Văn Chi (1997)
công bố cuốn “Từ điển Cây thuốc Việt Nam”, đã thống kê có hơn 3.700 loài
và năm 2012 tái bản bổ sung nâng tổng số lên hơn 4.700 loài cây thuốc [74],
[75]; Tập thể tác giả thuộc Viện Dược liệu (2004) cho ra cuốn "Cây thuốc và
động vật làm thuốc ở Việt Nam" với 3.948 loài thực vật và nấm được sử dụng

làm thuốc [76]; Trần Hợp (2003) công bố "Tài nguyên cây gỗ Việt Nam" đã
giới thiệu 433 loài cây gỗ có giá trị sử dụng [77].
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu về hệ thực vật ở các VQG,
Khu BTTN như “Đa dạng thực vật VQG Cúc Phương” của Phùng Ngọc Lan
và cộng sự (1996) [78], Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn ở VQG
Pù Mát (2004) [79], Nguyễn Nghĩa Thìn và Mai Văn Phô ở VQG Bạch Mã
(2003) [80], Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Quyết Chiến ở Khu BTTN Na
Hang (2006) [81]. Năm 2008, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự cho xuất bản
cuốn “Đa dạng sinh học VQG Hoàng Liên”, đã thống kê được 2.024 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 771 chi, 200 họ và 6 ngành [82], Trần Minh
Hợi và cộng sự ở VQG Xuân Sơn (2008) [83], Đậu Bá Thìn và cộng sự
(2016), Đa dạng thực vật ở Khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa [84].
Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về các hệ thực vật khác nhau
trong cả nước điển hình như: Hệ thực vật trên đá vôi tỉnh Hòa Bình của
Nguyễn Nghĩa Thìn, Trần Quang Ngọc (1997) [85]; Hệ thực vật Kon Ka
Kinh (tỉnh Gia Lai) của Trần Quang Ngọc (1999) [86]; Hệ thực vật ở Cát
Tiên (tỉnh Đồng Nai và Lâm Đồng) của Nguyễn Nghĩa Thìn, Phạm Phú
Long, Trần Văn Mùi (2000) [87]. Tiếp theo là công trình của Nguyễn Nghĩa
Thìn, Vũ Anh Tài (2004) [88]; Hệ thực vật Chư Mom Ray (tỉnh Kon Tum)
10


của Hồ Mạnh Tường, Lê Văn Chẩm, Đỗ Tước, Hoàng Văn Tuệ, Nguyễn Cử
(2006) [89]; Hệ thực vật núi đá vôi Bến En (Thanh Hóa) của Đỗ Ngọc Đài
và cộng sự (2007) [90]; Hệ thực vật Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) của Đỗ
Ngọc Đài, Lê Thị Hương (2008) [91]; Hệ thực vật VQG Núi chúa, Ninh
Thuận của Lý Ngọc Sâm (2009) [92]; Hệ thực vật trên núi đá vôi vùng Đông
Bắc huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An của Nguyễn Đức Linh, Phạm Hồng
Ban, Đỗ Ngọc Đài (2010) [93]; Hệ thực vật Khu BTTN Xuân Liên (Thanh
Hóa) của Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương (2010) [94]; Hệ thực vật Vân Long

(Ninh Bình) của Bùi Thu Hà, Trần Thế Bách (2011) [95]; Hệ thực vật Tà
Sùa, tỉnh Sơn La của Đỗ Văn Trường, Lê Văn Phúc (2011) [96]; Hệ thực vật
Pù Hu (Thanh Hóa) của Hoàng Văn Sâm, Nguyễn Hữu Cường (2011) [97];
Hệ thực vật Nam Xuân Lạc, Chợ Đồn (Bắc Kạn) của Nguyễn Thị Bích
Hạnh, Ma Thị Ngọc Mai, Lê Đồng Tấn (2011) [98]; Hệ thực vật VQG Xuân
Sơn, Phú Thọ của Nguyễn Thị Yến (2014) [99], Hệ thực vật VQG Ba Vì của
Trần Minh Tuấn (2014) [100], Hệ thực vật VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh của Lê
Thị Hương và cs (2015) [101]; Đa dạng hệ thực vật Khu BTTN Hữu Liên
của Chu Hoàng Anh Tuấn và cộng sự (2015) [102]; Hệ thực vật VQG Xuân
Thủy, Nam Định của Phan Thị Hà và cộng sự (2015) [103]; Đa dạng thực
vật tại Khu BTTN Nà Hầu của Ma Thị Ngọc Mai và cộng sự (2015) [104];
Hệ Thực vật của tỉnh Bạc Liêu (2016) của Đặng Văn Sơn và cộng sự [105];
Hệ thực vật Xuân Liên của Đặng Quốc Vũ (2016) [106]; Nghiên cứu tính đa
dạng thực vật cấu trúc rừng tại Rừng quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh của
Phan Thanh Luân (2017) [107]; Đinh Thị Hoa (2017) Hệ thực vật Khu BTTN
Xuân Nha [108]; Hệ thực vật tỉnh Bắc Kạn của Nguyễn Chí Hiểu và cộng sự
(2017) [109].
Như vậy, nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam nói chung và các vùng
sinh thái nói riêng (chủ yếu là các VQG và Khu BTTN) đã và đang được chú
trọng. Tuy nhiên, cần đầu tư trọng điểm về các phòng tiêu bản mẫu thực vật
khô để phục vụ cho công tác nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, cần tập trung
nghiên cứu để xuất bản các tập tiếp theo của bộ Thực vật chí Việt Nam.
11


1.3.2. Nghiên cứu thảm thực vật
Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, năm 1918, nhà bác học Pháp,
Chevalier là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng
Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt
đới châu Á đầu tiên trên thế giới) [110]. Theo bảng phân loại này, rừng

ở miền Bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu thảm thực vật. Năm 1943, kỹ
sư lâm học người Pháp, Maurand đã chia Đông Dương thành 3 vùng thảm
thực vật [111]:


Thảm thực vật Bắc Đông Dương.



Thảm thực vật Nam Đông Dương.



Thảm thực vật vùng trung gian.

Theo bảng phân loại này vùng Đông Dương có 8 kiểu rừng.
Năm 1953, ở miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng miền Nam Việt Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình
nghiên cứu các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Năm 1956, giáo sư người Trung Quốc, Dương Hàm Nghi đã xếp loại thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam theo một bảng phân loại mới [40]. Năm
1962, ở miền nam Việt Nam còn xuất hiện một bản phân loại thảm thực vật
rừng Nam Trường Sơn. Bản phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt
Nam về thảm thực vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục Điều tra và
Quy hoạch rừng thuộc Tổng cục lâm nghiệp Việt Nam, bảng phân loại này
xây dựng năm 1960, theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ Việt
Nam được chia làm bốn loại hình lớn:
+ Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này
cần phải trồng rừng.
+ Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây

hoặc tỉa thưa.
+ Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh nên trở
thành nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải
xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo.
12


+ Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu,
chưa bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Phân loại này không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với các kiểu
phụ thứ sinh và các giai đoạn diễn thế.
Năm 1970, Trần Ngũ Phương đưa ra bảng phân loại rừng ở miền bắc
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao [112]:


Đai rừng nhiệt đới mưa mùa



Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa



Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao

Hiện nay, ngành lâm nghiệp sử dụng hệ thống này để đánh giá chất
lượng rừng, làm cơ sở cho công tác điều tra ngoại nghiệp và lập bản đồ hiện
trạng rừng và đất rừng.
Trên quan điểm sinh thái phát sinh, Thái Văn Trừng (1978, 1999) [40],
[41] đã xây dựng bảng phân loại rừng Việt Nam. Trong hệ thống này, tác giả

đã sắp xếp các kiểu thảm thực vật hiện có ở Việt Nam vào một khung hợp lý,
qui định được trật tự trước sau giữa các nhân tố sinh thái, đồng thời lại theo
một trật tự giảm dần từ kiểu tốt nhất đến kiểu xấu nhất. Đây là một công trình
tổng quát, đáp ứng được quy hoạch sinh thái. Tuy nhiên theo tác giả thì bảng
phân loại này thuộc loại đặc biệt hay mang tính chất địa phương của một vùng
hay một khu vực. Bảng phân loại được chia làm hai nhóm: Nhóm các kiểu
thảm thực vật ở vùng thấp (có độ cao dưới 1000m ở miền Nam và dưới 700m
ở miền Bắc) và nhóm các kiểu thảm thực vật ở vùng cao (có độ cao trên 1.000
m ở miền Nam và trên 700 m ở miền Bắc), cụ thể:
- Nhóm các kiểu thảm ở độ cao dưới 1.000 m ở miền Nam, dưới 700 m
ở miền Bắc có các kiểu sau:
+ Các kiểu rừng rú kín vùng thấp:
(1) Kiểu rừng kín thường xanh mưa hơi ẩm nhiệt đới: Là quần thụ
nhiều tầng, cao 25 - 30m, cây gỗ lớn thường xanh, các loài cây chủ yếu: Dầu,
Sao, Kiền kiền, Chò chỉ, Chò nâu, Dầu rái, Táu, Vên vên,...
13


×