Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

BP THI CONG VÀ HỒ SƠ QLCL DỰ ÁN NẠO VÉT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.46 KB, 62 trang )

HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

CHƯƠNG I.
I.

CÁC CĂN CỨ LẬP BIỆN PHÁP VÀ GIỚI THIỆU
CHUNG VỀ GÓI THẦU

CÁC CĂN CỨ LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG


Căn cứ vào hợp đồng số …



Căn cứ vào hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công



Căn cứ vào điều kiện thi công, năng lực thiết bị và tổ chức thi công của Liên
danh Nhà thầu

II.

GIỚI THIỆU CHUNG

1.


Giới thiệu chung


Chủ đầu tư:



Tên gói thầu: Thi công hạng mục nạo vét luồng dẫn và vũng quay tàu để tiếp
nhận tàu đến 100.000DWT.



Tên dự án:



Địa điểm xây dựng:



Mục tiêu đầu tư xây dựng: Nạo vét luồng dẫn và vũng quay tàu để tiếp nhận
tàu đến 100.000DWT và thiết bị báo hiệu hàng hải để phục vụ công tác tiếp
nhận nhiên liệu than và dầu phục vụ nhu cầu các nhà máy VT1, VT2, VT3,
VT4 trong

2.

Phạm vi công việc và quy mô vầ kết cầu công trình:

2.1. Phạm vi công việc



Thi công nạo vét luồng tàu, khu quay trở, vận chuyển vật liệu nạo vét đem đi
đổ theo bản vẽ thiết kế thi công được duyệt.



Cung cấp, thi công lắp đặt phao báo hiệu và lắp đặt các cột báo hiệu đường
thủy nội địa phục vụ công bố mở cảng.

2.2. Quy mô kết cấu công trình


Nạo vét luồng dẫn và vũng quay tàu:
+

Chiều rộng luồng tàu tại đoạn luồng thẳng:

190m.

+

Chiều rộng luồng tàu tại đoạn luồng cong:

287m (tối đa).

+

Chiều sâu cao trình đáy luồng tàu:


-15,7m (Hệ CĐ Hải đồ).


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT



+

Bán kính cong luồng tàu:

1.200m

+

Chiều dài nạo vét luồng tàu:

2,16 Km

+

Đường kính vũng quay:

510m.

Vận chuyển đổ thải đất nạo vét (theo hồ sơ mời thầu) :
+


Vận chuyển (hút phun trung chuyển) để san lấp kho than dự án nhà máy
Nhiệt điện ...... mở rộng là 1.342.369 m3.

+

Vận chuyển đất nạo vét đi đổ ngoài biển cách công trình 16 km là
2.304.590 m3.



Chế độ hành thủy: Luồng 1 chiều.



Dịch chuyển và lắp đặt phao tiêu báo hiệu: Tổng số 13 Phao (trong đó làm mới
10 (mười) phao và di chuyển tận dụng 3 (ba) phao).
+

Phao P0 (đường kính 2,6m) - rùa neo giữ loại 25,5T: 01 phao.

+

Phao báo hiệu biên luồng từ P1 - P10+P12 (đường kính 2,4m) - Rùa neo
giữ loại 21,5T: 11 phao.

+

Phao báo hiệu biên luồng P11 (đường kính 2,4m) - Rùa neo giữ loại
14,5T: 01 phao.


3.

Đặc điểm khí tượng, thủy văn.

3.1. Đặc điểm khí tượng
a)

Nhiệt độ:



Nhiệt độ tháng trung bình là 24.80c – 29,50c, nhiệt độ cao nhất đạt 39.40c,
nhiệt độ thấp nhất 16,1oC, nhiệt độ trung bình năm 27,2oC.

b)

Lượng mưa:



Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 682 – 2.057mm nhưng phân bố
không đều theo thời gian và không gian. Trong khoảng từ tháng 5 đến tháng
10, lượng mưa chiếm 90% lượng mưa cả năm. Số lượng mưa lên đến 93-152
ngày.

c)

Độ ẩm:




Độ ẩm năm thay đổi không đáng kể, độ ẩm tương đối trung bình là 84%.



Độ ẩm cao nhất là 100% và độ ẩm thấp nhất là 51%.

d)

Sương mù:


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT



Trong khu vực hiếm khi có sương mù xuất hiện.

e)

Gió:



Tỉnh Bình thuận nằm trong vùng bị tác động bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa, 1
năm có 02 mùa rõ rệt. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với

hướng gió chủ đạo là gió đông; mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có
hướng gió chủ đạo là gió Tây Nam.

3.2. Điều kiện thủy văn


Quan trắc sóng và gió trong vòng 1 năm (2007 -2008) tại vị trí cửa đê chắn
sóng ở độ sâu nước 12m đã hoàn thành

a)

Đặc điểm thủy triều



Dựa trên số liệu quan sát, giá trị F được tính toán là 3,21 có nghĩa là thủy triều
tại khu vực dự án là nhật triều không đều, bán nhật triều thống trị.



Theo tài liệu thủy văn từ dự án thì các đặc trưng thủy triều khác được nêu ra
như sau (cao độ Hòn Dấu)
+

Mực nước trung bình hàng năm:

-0.40m

+


Mực nước triều cao nhất:

1,03m

+

Mực nước triều trung bình cao nhất hàng năm:

-0,01m

+

Mực nước triều thấp nhất:

-1,59m

+

Mực nước triều trung bình thấp nhất hàng năm:

-0,91m

+

Thời gian triều lên trung bình hàng năm:

11,87h

+


Thời gian triều xuống trung bình hàng năm:

10.48h

b)

Đặc điểm dòng chảy:



Theo toàn bộ số liệu quan trắc thủy triều của Guangzhou Sanhai Maria
Engineering Surveying & Desing Center tại 11 vị trí gần khu vực dự án, dòng
chảy tại khu vực dự án yếu, tốc độ lớn nhất chỉ đạt 0.5 m/s và không lớn hơn
0.3 m/s tại toàn bộ 11 điểm quan trắc. Dòng chảy của triều dâng của hướng tây
tây nam, dòng chảy của nước triều xuống theo hướng đông bắc.

c)

Mực nước thiết kế (Hệ hải đồ):



Mực nước cao thiết kế được tính toán dựa trên số liệu quan trắc trong 1 năm,
mực nước với các thời kỳ khác nhau được tính toán bằng phân tích tương quan
của số liệu quan trắc trong 1 năm của các trạm lân cận.


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ

TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT



Mực nước cao bất thường (xảy ra 1 lần trong 50 năm): 3.35m



Mực nước cao thiết kế (tỷ lệ đảm bảo P=10%): 2.81 m



Mực nước thấp thiết kế (tỷ lệ đảm bảo P=90%): 0.83m



Mực nước thấp đặc biệt /bất thường (xảy ra 1 lần trong 50 năm): 0.09 m



Mực nước hành thủy trên luồng (t=3h, tỷ lên đảm bảo p=90%) : 1.59m.

d)

Sóng:



Do chịu ảnh hưởng của gió mùa nên sóng hướng Nam Tây Nam là sóng chủ
đạo khi có gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9; sóng hướng đông là sóng

chủ đạo khi gió mùa đông bắc là gió chủ đạo từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau:
khi gió mùa đông bắc dần chuyển sang gió mùa tây nam vào tháng 4 thì sóng
chủ đạo chuyển thành sóng hướng Đông Đông Nam và hướng Đông; Khi gió
mùa tây nam chuyển dần sang gió mùa đông bắc vào tháng 10 thì hướng sóng
chủ đạo chuyển thành hướng đông, hướng sóng chính thứ 2 là hướng nam tây
nam. Trong 1 năm hướng sóng chủ đạo là hướng đông, chiếm tần suất 34.2%
và hướng sóng chính thứ 2 là hướng nam tây nam với tần suất 24.5%.

4.

Đặc điểm địa chất


Căn cứ vào tài liệu thu thập ngoài thực địa và kết quả thí nghiệm trong phòng
của các mẫu đất đá và kết hợp tài liệu kết hợp với tài liệu trước, cho thấy địa
tầng của khu xây dựng trong phạm vi khảo sát bao gồm các lớp chính sau:

Lớp 1: Á cát, cát màu xám


Phân bố trên cùng ở khu vực cảng và vũng quay, chỉ tồn tại trong phạm vi
chưa nạo vét, chỉ tồn tại trong phạm vi chưa nạo vét sơ bộ (từ MC38 đến 71).
Thành phần gồm á cát, cát màu xám, xám đen lẫn mảnh vỏ sò, san hô, cấp
phối không đều, kết cấu rời rạc, kém chặt. Lớp 1 có chiều dày từ 0-5 m. Về
điều kiện nạo vét luồng tàu thì lớp này dễ dàng thi công.

Lớp 2: Cát bụi màu xám đen.


Phân bố trên cùng trong phạm vi giữa tuyến luồng tàu (từ mc 15 đến 34).

Thành phần gồm cát lẫn bụi màu xám xanh lẫn sạn và mảnh vỏ sò, kết cấu
xốp, kém chặt. Lớp này có chiều dày 4-5m có chỗ lớn hơn. Về điều kiện nạo
vét luồng thì lớp này dễ dàng thi công.

Lớp 3: Á cát lẫn bụi màu xám xanh, xám nâu


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT



Phân bố trên cùng trong phạm vi đầu tuyến luồng tàu (từ MC 05 đến 14) thành
phần gồm cát lẫn bụi màu xám xanh, xám nâu, đôi chỗ lẫn sạn và mảnh vỏ sò,
kết cấu xốp, kém chặt, đôi chỗ trạng thái chảy. Lớp này dày 4-5m. Về điều
kiện thi công nạo vét lớp này dễ dàng thi công.

Lớp 3a: Bùn sét, á sét, màu xám, xám đen


Phân bố trên cùng, có chố dưới lớp 3, với diện nhỏ trong phạm vi giữa tuyến
luồng tàu (tư MC34 đến MC37). Thành phần gồm bùn sét, á sét màu xám, xám
đen đôi chỗ lẫn hữu cơ và lớp mỏng cát chảy. Lớp này chiều dày 0 -4m. về
điều kiện nạo vét luồng tàu thì lớp này dễ dàng thi công, tuy nhiên không tận
dụng lớp này để bồi đắp vì thời gian cố kết lâu.

Lớp 4 Á cát xen á sét, màu xám nâu, xám xanh nhạt, xám trắng



Phân bố dưới dạng lớp mỏng xen kẹp nằm dưới lớp 1 chỉ xuất hiện ở khu vực
chưa nạo vét sơ bộ. Thành phần là á cát xen lẫn á sét màu xám nâu, xám xanh
nhạt, có chỗ xám trắng. Lớp mỏng 0-2m. Về điều kiện thi công nạo vét thì lớp
này dễ thi công.

Lớp 5: Cát pha bụi, màu xám xanh nhạt, xám trắng


Phân bố dưới lớp 4 và lớp 1. Thành phần là cát hạt thô pha bụi màu xám vàng,
nâu vàng, kết cấu chặt vừa, chứa ít cuội sỏi thạch anh kích thước <7cm, cứng
chắc. Lớp có chiều dày từ 0-6m. Về điều kiện nạo vét thì lớp này dễ thi công

Lớp 6: Sét, á sét màu xám vàng, xám trắng


Phân bố dưới các lớp 2,3,4,5 có mặt trên toàn tuyến. Thành phần là á sét, sét
màu xám vàng, phớt nâu đỏ, xám trắng, trạng thái nửa cứng đến cứng, chứ
<5% sạn sỏi và dăm san hô kích thước <4cm.Chiều dày thay đổi từ 2-3m đến
6-7 m. Về điều kiện nạo vét thì lớp đất này không thuận lợi khi thi công vì ở
sâu và khá cứng. trọng việc tận dụng đề bồi đắp thì lớp này chỉ dùng để đắp
trên cạn

Lớp 7: Cát hạt trung – thô lẫn vón kết


Phân bố khu vực gần bờ khu cầu cảng nằm dưới lớp 6. Thành phần gồm cát
hạt trung – thô màu xám vàng, xám lẫn khá nhiều kết vón vôi làm cho đất rất
cứng. về điều kiện nạo vét thì lớp này không thuận lợi vì ở sâu và khá cưng.
Tuy nhiên lơp này phân bố hẹp chỉ gần cầu cảng.


5. Đặc điểm địa hình và hiện trạng khu vực thi công:


Cao độ khu vực thi công:


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

+

Vị trí quy hoạch vũng quay 100.000 DWT có cao độ tự nhiên đạt -5.4m ÷
-7.9m chỗ giao với VT2 là -11.7mHĐ.

+

Tuyến luồng tàu và vùng neo đậu tàu 100.000 DWT có cao độ tự nhiên
phần lớn sâu hơn -20m (HĐ). Đoạn luồng có độ sâu tự nhiên đạt -7.0m
đến -11.7m nằm tiếp giáp thủy diện cảng ra đến cửa đê chắn sóng dài
510m đã được Vĩnh Tân 2 thực hiện nạo vét đến-11.5 m cho tàu 30.000
DWT.
Khu vực dự án không có biến động nhiều và được bao bọc bởi đê chắn
sóng

san l Êp

v òng q uay tµu


t uy Õn l uå ng v µo c¶ng vt2

ùc
k hu v

+

p11

p12

p9

t uy Õn l uång

p10

p7

p8

Mặt bằng dự án


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT


CHƯƠNG II.

GIẢI PHÁP THI CÔNG VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC
THI CÔNG

I.

GIẢI PHÁP THI CÔNG

1.

Phân tích điều kiện tự nhiên


Căn cứ vào điều kiện mặt bằng thi công



Căn cứ vào điều kiện địa chất, thủy hải văn khu vực xây dựng công trình;



Căn cứ vào khối lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, bảo vệ môi
trường;



Tình hình thực tế khu vực thi công và yêu cầu của Chủ đầu tư.




Khu vực nạo vét bao gồm khu bến, luồng tàu và khu quay tàu. Độ sâu nạo vét
lớn (cao trình đáy nạo vét tới -15.7m GĐ2, -13.5m GĐ1 – Trong đó giai đoạn
1 được chia làm 2 giai đoạn nhỏ, giai đoạn đầu nạo vét đảm bảo cho tàu
30.000 DWT ra vào ( -11.7m), giai đoạn sau đảm bảo cho tàu 70.000 DWT ra
vào (-13,5m)). Đất thải nạo vét sẽ được đổ tại bãi đổ thải ngoài biển và tận
dụng một phần cho san lấp (1.342.369 m3).



Địa chất các lớp nạo vét được xác định căn cứ vào hố khoan thăm dò địa chất
vũng quay và luồng tàu. Theo đó:
+

Lớp 1, 2 phân bố trên cùng khu vực cảng, vũng quay và khu vực giữa
tuyến luồng, là lớp á cát và cát bụi màu xám đen, đây là 2 lớp địa chất
thuận lợi cho công tác thi công nạo vét và dùng để san lấp.

+

Lớp 3a là lớp bùn sét pha phân bố trên cùng trong phạm vi nhỏ và ở khu
vực giữa luồng. Đây là lớp dễ thi công nhưng không thể dùng san lấp vì
thời gian cố kết lâu.

+

Các lớp 3,4,5 là lớp á cát và cát pha màu xám xanh, xám nâu, phân bố
phạm vi đầu tuyến luồng, giữa tuyến luồng và trong khu vũng quay. Các
lớp này thi công tương đối dễ dàng và có thể dùng để san lấp.


+

Lớp 6 và 7 phân bố dưới lớp 2,3,4,5, có mặt trên toàn tuyến thành phần là
sét và á sét, cát hạt trung thô lẫn vón kết làm cho đất rất chặt (SPT>50).
Như vậy đây là lớp đất rắn và khó thi công, lớp đất này cũng không thể
dùng bồi đắp ở dưới nước vì thành phần hạt sét cao.



Điều kiện giao thông: Việc cấp than cho nhà máy nói chung và VT2 nói riêng
là được ưu tiên hàng đầu. về nguyên tắc mỗi khi có tàu than của VT2 ra vào thì


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

tất cả các phương tiện thi công nằm trong phạm vi luồng và vũng quay tàu của
VT2 đều phải tránh ra và nhường cho tàu vào bến.
2.

Phân tích và lựa chọn thiết bị


Mỗi loại thiết bị nạo vét có tính năng kỹ thuật riêng, phù hợp với điều kiện thi
công riêng vì vậy việc lựa chọn chủng loại thiết bị, số lượng thiết bị thi công
được căn cứ vào điều kiện của công trình như điều kiện về địa chất, sóng gió,
độ sâu nạo vét, mặt bằng thi công, tiến độ yêu cầu, điều kiện khai thác luồng
của Chủ đầu tư.




Hiện nay, ở trong nước và khu vực đang sử dụng các loại thiết bị nạo vét thông
dụng với các ưu nhược điểm chủ yếu sau đây:

a)

Tàu hút bụng tự hành:



Ưu điểm:
+

Trong điều kiện tiêu chuẩn thì chi phí cho một mét khối nạo vét thấp hơn
các loại thiết bị khác.

+

Đa số là các loại tàu lớn có năng suất thi công cao.

+

Thi công được trong điều kiện thời tiết không quá khó khăn.

+

Khu vực lớp đất nạo vét mỏng, chạy dài, không giảm nhiều năng suất.


+

Phạm vi thi công dài tăng cao năng suất.

+

Cơ động trong quá trình thi công, thi công phải phối hợp với khai thác
luồng, tránh trú khi thời tiết xấu.



Nhược điểm:
+

Mặt bằng phải đủ rộng để tàu quay trở do đó phù hợp thi công luồng tàu.

+

Nạo vét lớp địa chất cứng năng suất thấp, có thể không thi công được.

+

Do tàu đồng thời thực hiện hai chức năng vừa hút đất vừa vận chuyển đất
đi đổ, các công trình có cự ly đổ đất dài mất nhiều thời gian đổ đất vì vậy
thời gian nạo vét ít.

+

Không thi công được khu vực nước nông.


b)

Tàu hút xén thổi:



Ưu điểm:
+

Đối với các loại tàu lớn thì có năng suất tương đối cao.


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

+

Do có bộ phận xén đất nên tàu hút cỡ lớn thi công được các loại địa chất
sét nửa cứng đến cứng nhưng năng suất giảm nhiều.



+

Sai số độ sâu nạo vét nhỏ.

+


Thi công mái dốc nhanh và chính xác.

+

Thi công được khu vực nước nông.

+

Cơ động và hiệu quả cho công tác tận dụng đất nạo vét để san lấp tạo bãi

Nhược điểm:
+

Trong điều kiện tiêu chuẩn thì chi phí cho một mét khối nạo vét cao hơn
các loại thiết bị khác.

+

Không thi công được trong điều kiện sóng lớn.

+

Chiếm mặt bằng thi công rộng (hệ neo: chiếm nhiều diện tích, ảnh hưởng
lớn các phương tiện thi công khác hoặc tàu ra vào làm hàng trong cảng)

+

Làm sa bồi sang khu vực bên cạnh.

+


Không phù hợp với điều kiện địa chất yếu, năng suất thấp, gây ô nhiễm
môi trường.

+

Không cơ động trong quá trình thi công, đặc biệt với công trình này việc
thi công phải phối hợp với khai thác luồng, tránh trú khi thời tiết xấu.

c)

Tàu ngoạm gầu dây:



Ưu điểm:
+

Thi công được khu vực nước nông

+

Các máy mang gầu lớn nạo vét được sét cứng.

+

Chiếm mặt bằng thi công nhỏ nên có thể thi công được trong khu vực
chật hẹp có nhiều thiết bị thi công.




Nhược điểm:
+

Năng suất thi công thấp, đòi hỏi phải huy động nhiều thiết bị trên công
trường.

d)

+

Chỉ thi công được khi có sóng nhỏ.

+

Sai số độ sâu nạo vét lớn.

Lựa chọn thiết bị thi công thực hiện gói thầu:


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT



Qua phân tích ưu nhược điểm các loại thiết bị nạo vét như trên và căn cứ điều
kiện tự nhiên, địa hình, địa chất và khí tượng thủy hải văn cũng như thực trạng
của gói thầu:

+

Khối lượng thi công lớn và tiến độ thi công ngắn vậy phải huy động các
thiết bị có công suất lớn như tàu hút bụng, tàu hút xén thổi;

+

Mặt bằng thi công thoáng, dài và khu vực nước sâu thuận lợi dùng tàu hút
bụng lớn, bên cạnh đó một phần khối lượng phun tạo bãi Nhà thầu sẽ sử
dụng tàu hút xén thổi công suất lớn để thi công.

+

Những khu vực khó cho tàu hút bụng quay trở khu vực địa chất rắn nên
dùng thiết bị tàu hút xén thổi.

+


Phải đảm bảo điều kiện ra vào khai thác và thi công luồng.

Từ các thông số cơ bản của luồng tàu và khu nước của cảng, cự ly vận chuyển,
điều kiện địa chất khu vực nạo vét, luồng, thủy triều khu vực thi công, khối
lượng nạo vét và thời gian hoàn thành yêu cầu, Nhà thầu liên danh chọn thiết
bị thi công nạo vét như sau:
+

Tàu hút bụng tự hành và tàu hút xén thổi: Khẳ năng đáp ứng tốt cho công
việc nạo vét từ lớp đất số 1 đến lớp đất số 5, đảm bảo tốt cho việc thi
công cả trong lẫn ngoài đê. Đất nạo vét được tận dụng phun san lấp bãi

NĐVT 4 và một phần đổ ra khu vực đổ thải quy định.

+

Các lớp đất rắn số 6, 7 Nhà thầu nạo vét bằng tàu xén thổi công suất lớn
để đào phá, sau đó tàu hút bụng sẽ hút và vận chuyển đi đổ

3.

Giải pháp thi công
a)

Giải pháp thi công nạo vét



Với điều kiện địa hình, địa chất, ưu nhược điểm của từng loại thiết bị như phân
tích ở trên Nhà thầu đưa ra giải pháp kỹ thuật thi công nạo vét cho cả 02 giai
đoạn như sau:
+

Nhà thầu sử dụng tàu hút bụng tự hành và 01 tàu hút xén thồi thi công các
lớp 1, 2, 3, 3a, 4, 5. Các lớp đất 1,2,3,4,5 được tận dụng để san lấp khu
VT4MR với khối lượng là 1.342.369m3, nhưng thực tế hiện nay khu vực
san lấp nhà máy VT4MR chỉ chứa được khoảng 400m3. Phần khối lượng
còn được vận chuyển đổ ra vị trí quy định cách khu vực thi công 16Km.

+

Các lớp đất số 6 và 7 Nhà thầu sử dụng tàu hút xén thổi để thi công đào

phá sau đó dùng tàu hút bụng hút và vận chuyển đi đổ.


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

+

Thi công theo phương pháp hạ đồng đều toàn tuyến cho đến khi đạt cao
độ thiết kế



Như vậy việc sử dụng tàu hút bụng, tàu xén thổi sẽ ít làm ảnh hưởng đến hoạt
động của tuyến luồng TTĐL Vĩnh Tân, năng suất thi công cao, có thể thi công
trong điều kiện sóng gió và chi phí thấp.

b)

Giải pháp thi công phao tiêu báo hiệu



Giải pháp kỹ thuật thi công di dời phao cũ và lắp đặt các phao mới. Phao được
Nhà thầu ký hợp đồng với đơn vị có chuyên môn để thi công lắp đặt. Phao
được thi công tại xưởng sản xuất và song song với quá trình thi công nạo vét.
Tiến hành lắp đặt phao sau khi nạo vét xong 5 tháng đầu của giai đoạn 1. Do
khoảng cách bề rộng luồng GĐ1 và GĐ2 chênh nhau 10m (mỗi bên) và thời

gian thi công giữa 2 GĐ là 5-6 tháng trong thời gian này chỉ có một vài tàu
30.000 và 70.000DWT cập cảng để cấp than cho nhà máy chạy thử và các tàu
thường chạy giữa luồng vì vậy phao GĐ 1 sẽ được lắp luôn ở vị trí phao giai
đoan 2, nên không có công đoạn dịch chuyển phao GĐ1 sang GĐ 2 để tránh
lãng phí.

4. Sơ đồ quy trình thi công nạo vét


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

Chủ đầu tư bàn giao mặt bằng, mốc cao độ, tọa độ cho đơn vị thi công

Biển báo công trường, hoàn thành các thủ tục giấy tờ, khảo sát trước thi công

Di dời phao cũ và thả phao báo hiệu khống chế khu vực thi công và khu vực đổ đất
Đưa phương tiện vào thi công công trình

Các tàu tổ chức thi công

Tàu xén thổi công suất
lớn đào phá lớp 6,7

Các tàu hút
bụng, và xén
thổi thi công các
lớp 1,2,3,4,5


Tàu hút bụng hút vc
đất

Bơm đất nạo vét để san lấp

Khu vực đổ đất nạo vét

Đo đạc, kiểm tra khu vực nạo vét

Nếu chưa đạt cao độ thiết
kế

Nếu đạt cao độ thiết kế

Đưa tàu vào thi công tiếp

Chuyển tàu sang thi công khu vực khác

Đo đạc, nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử
dụng


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
1.


Phạm vi công việc thi công


Phạm vi công việc của Gói thầu số 10: Thi công hạng mục nạo vét luồng dẫn
và vũng quay tàu để tiếp nhận tàu đến 100.000 DWT. Nhà thầu chịu trách
nhiệm thi công tất cả các công việc thuộc Gói thầu số 10, bao gồm nhưng
không giới hạn các công việc sau:

4.1. Thi công giai đoạn 1:


Công tác nạo vét.
+

Chiều rộng luồng dẫn đoạn thẳng là 190m và đoạn cong 287m (bán kính
cong R=1.200m); vũng quay tàu D= 510m và cao độ nạo vét từ cao độ tự
nhiên (hiện hữu) đến cao độ luồng là -13,5m (CD).

+

Khối lượng nạo vét là: 1.962.133 m3

+

Vận chuyển đất nạo vét:

 San lấp bãi chứa than của VT4MR: 1.342.369 m3(theo hồ sơ mời thầu) trên thực
tế chỉ san lấp được 400 m3 là đến cao độ san lấp.
 Khối lượng còn lại đổ tại vị trí quy định với khoảng cách 16Km



Công tác gia công lắp đặt Phao tiêu báo hiệu
+

Trục vớt di dời 03 rùa phao và bảo dưỡng 03 phao, thay thế.

+

Sản xuất rùa, phao của 10 bộ phao.

+

Vận chuyển và lắp đặt 13 bộ phao tiêu báo hiệu.

4.2. Thi công giai đoạn 2:


Thi công nạo vét luồng dẫn chiều rộng luồng 190m, cao độ đáy luồng là
-15,7m (CD), khối lượng: 1.684.826 m3 và vận chuyển đất nạo vét đi đổ ngoài
biển cách 16 km.

2.

Công tác chuẩn bị công trường


Đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm đầy đủ các thiết bị trước khi đưa đến công
trường thi công công trình.



HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT



Tiến hành nhận bàn giao mặt bằng, bình đồ và các mốc tọa độ, cao độ khu vực
thi công nạo vét từ Chủ đầu tư.



Làm việc với các đơn vị có liên quan, kết hợp giải quyết mọi thủ tục hành
chính phục vụ cho công tác thi công.



Định vị các trục cơ sở và phạm vi nạo vét của công trình để phục vụ thi công.



Thả phao báo hiệu khu vực bể cảng và luồng để báo hiệu khu vực thi công.



Căn cứ cao độ mốc chuẩn do Chủ đầu tư bàn giao, xây dựng trạm thuỷ trí.




Tiến hành thực hiện các thủ tục quản lý giao thông và các thủ tục an toàn được
áp dụng cho công trình.



Kiểm tra rà soát chướng ngại vật trong khu vực thi công, nếu có báo cáo Chủ
đầu tư và Tư vấn để cùng phối hợp giải quyết.



Triển khai công tác xây dựng nhà điều hành, lán trại để phục vụ thi công.



Trang bị đầy đủ các thiết bị phòng chống cháy nổ, chống bão gió và thông tin
liên lạc cho các phương tiện thi công trên công trường.



Trang bị đầy đủ hệ thống chiếu sáng cho tất cả các phương tiện thi công nạo
vét trên công trường đúng quy định của luật Hàng hải.



Chuẩn bị các phụ tùng thay thế, vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ tàu thi công.



Đăng ký danh sách cán bộ thuyền viên cũng như công nhân tham gia thi công
công trình, đảm bảo an ninh trật tự.




Triển khai học tập nội quy ATLĐ, an ninh trật tự, triển khai kế hoạch thi công
công trình.



Báo cáo Chủ đầu tư và Tư vấn số lượng phương tiện thi công, chủng loại
phương tiện, khu vực dự kiến thi công, ra thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng để nhân dân và các cơ quan chức năng nắm được kế
hoạch thi công.

4.3. Chuẩn bị về vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu, dầu mỡ và nước ngọt


Nhà thầu có kế hoạch cung cấp đầy đủ nhiên liệu, dầu mỡ và nước ngọt cũng
như các nhu yếu phẩm cần thiết khác cho các phương tiện thi công đảm bảo đủ
di chuyển đến hiện trường có tính đến khối lượng dự trữ trong quá trình di
chuyển. Sau khi các phương tiện đến hiện trường, Nhà thầu sẽ cung ứng tại
công trường để các phương tiện có thể triển khai thi công liên tục. Kế hoạch
cung ứng nhiên liệu cho các phương tiện thi công sẽ được Nhà thầu xây dựng


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

chi tiết cụ thể và liên hệ với các đối tác từ trước khi triển khai thi công công

trình với mục đích các phương tiện thi công sẽ không phải dừng thi công do
không được cung cấp đủ nhiên liệu.


Cán bộ phụ trách vật tư của Nhà thầu sẽ cùng ban chỉ huy các phương tiện
khảo sát thị trường khu vực thi công và chuẩn bị mua sắm trước những vật tư,
phụ tùng thay thế sửa chữa trong quá trình thi công để tránh trường hợp các
thiết bị phải dừng thi công do không có các vật tư, vật liệu hoặc phụ tùng thay
thế tại công trường.

4.4. Về nhân lực


Nhà thầu sẽ bố trí, phân công nhiệm vụ ngay từ trước khi các phương tiện
chuẩn bị di chuyển để từng người nắm rõ quyền hạn và trách nhiệm của mình
trong việc thực hiện dự án này.



Việc phân công, bố trí nhân sự điều hành thi công dự án sẽ được Nhà thầu báo
cáo Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chi tiết trước khi triển khai thi công công
trình và phải được sự chấp thuận của Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát dự án.



Trường hợp cần bổ sung, thay thế cán bộ trong Ban điều hành dự án, Nhà thầu
sẽ có văn bản báo cáo và trình Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát.

4.5. Về các thủ tục, giấy tờ cần thực hiện trước khi thi công



Nhà thầu sẽ cử cán bộ chuyên trách làm việc với các cơ quan chức năng có
liên quan như cảng vụ địa phương, công ty quản lý đường thủy để xin cấp các
loại giấy phép di chuyển, thi công, neo đậu, giấy phép đổ thải vật liệu nạo vét
tại vị trí được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầy đủ theo quy định của
luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.



Nhà thầu sẽ cung cấp các giấy phép này cho Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát
kiểm tra khi có yêu cầu từ Chủ đầu tư và Tư vấn Giám sát.

4.6. Về chuẩn bị mặt bằng thi công


Ngay sau khi ký hợp đồng Nhà thầu sẽ một bộ phận thi công sẽ được huy động
tới công trường tiến hành làm các công việc sau:
+

Nhận bàn giao mặt bằng;

+

San lấp, dọn dẹp mặt bằng đã xin giấp phép;

+

Xây dựng các công trình phụ tạm trên đó;

+


Thiết lập công trường, triển khai thi công.


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

a)

Chuẩn bị công trường tạm:



Công tác chuẩn bị công trường bao gồm:
+

Liên hệ với cơ quan chức năng địa phương về an ninh trật tự và mặt bằng
công trình phụ trợ như: kho, lán, bãi (phục vụ công tác đúc rùa neo)… và
phối hợp trong việc bảo đảm an ninh trật tự trong suốt quá trình xây
dựng.

+

Khẩn trương tập kết thiết bị, vật tư, lao động cho giai đoạn thi công đầu,
từ cơ sở của Nhà thầu đến công trường. Xây dựng các công trình phụ trợ,
ngay sau khi có mặt bằng. Văn phòng Nhà thầu, khu trung tâm điều hành,
kho bãi chứa vật tư, v.v… phục vụ thi công.


+

San dọn mặt bằng, di chuyển các công trình cáp điện, các mốc hiện hữu
(nếu có), xây dựng hệ thống lưới định vị, mốc khống chế cao độ và vị trí
của công trình tại các lý trình theo thiết kế.

+

Lập biện pháp thi công, trình tự tiến hành công việc chi tiết cho tất cả các
hạng mục công trình. Trình Tư vấn duyệt để làm cơ sở khởi công.

b)

Mặt bằng tổ chức thi công



Việc tổ chức mặt bằng thi công sao cho hợp lý là một yếu tố quan trọng, có
ảnh hưởng lớn đến tiến độ, chất lượng và giá thành xây lắp công trình đồng
thời phải bảo đảm yêu cầu an toàn, vệ sinh trong thi công.



Chúng tôi có kế hoạch chi tiết cụ thể để cung ứng vật tư, dầu mỡ cho từng ca
làm việc, tránh vật tư ùn tắc không có chỗ tập kết hoặc bị thiếu vật tư, dầu mỡ
ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.



Các máy móc thiết bị phục vụ thi công phải bố trí sao cho đạt hiệu quả kinh tế

cao nhất nhưng phải đảm bảo an toàn khi sử dụng.

c)

Tổ chức công trường:



Để đảm bảo tiến độ, chất lượng và thuận tiện cho việc quản lý điều hành chung
trên toàn công trường, công trường được tổ chức theo sơ đồ quản lý (xem sơ
đồ tổ chức công trường).



Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm về quản lý giám sát tổ chức thi công
trên toàn công trường theo tiến độ đảm bảo chất lượng, quan hệ với các bên có
liên quan để thực hiện dự án.


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT



Tổ kỹ thuật giám sát: Giúp ban chỉ huy quản lý khối lượng, giám sát chất
lượng và tiến độ thi công đối với các đội thi công.




Các đội thi công chuyên ngành đảm nhiệm các phần việc trong từng dây
chuyền theo tiến độ được giao.



Các loại máy đưa vào công trường được kiểm tra, bảo dưỡng đảm bảo hoạt
động tốt trong quá trình thi công.

d)

Công tác huy động:



Huy động ban đầu: Việc huy động ban đầu được thực hiện sau khi thoả thuận
về Hợp đồng giữa Chủ đầu tư hoặc Chủ đầu tư và Nhà thầu được ký kết. Giai
đoạn này, một số không lớn các thiết bị và nhân lực được huy động để làm các
công tác chuẩn bị cho thi công các hạng mục công trình chính bao gồm:
+

Xây dựng văn phòng tạm cho Ban điều hành dự án.

+

Xây dựng lán trại tạm cho Công nhân.

+

Chuẩn bị các thủ tục với chính quyền và các cơ quan chức năng ở địa

phương để:





Cung cấp điện cho Công trường.



Cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.



Cung cấp các dịch dụ về điện thoại cố định; fax.



Đăng ký tạm trú cho Cán bộ, Công nhân chuẩn bị đến Công trường.



Mua sắm trang bị, phương tiện, thiết bị cho văn phòng của Nhà
thầu.

Huy động – Chuẩn bị mặt bằng:
+

Đợt huy động này được thực hiện sau khi đã có văn phòng làm việc và
nơi ăn nghỉ đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ sức khoẻ và vệ sinh môi

trường.


Một số thiết bị thi công và nhân lực được huy động để:
Chuẩn bị mặt bằng cho bãi tập kết vật liệu thi công rùa neo;
Lập biện pháp chi tiết để trình Kỹ sư và tiến hành khảo sát toàn bộ
khu vực thi công; lắp đặt các phao báo hiệu khu vực thi công;
Gia công và lắp đặt các biển thông báo;


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

Sản xuất các phao, rùa để đánh dấu phạm vi thi công dưới nước.
e)

Chuẩn bị mặt bằng lán trại



Văn phòng Ban điều hành, nhà tạm ở công trường được Nhà thầu xem xem tới
các yếu tố sau khi thiết lập:
+

Sự an toàn, tiện lợi trong công tác điều hành thi công tại hiện trường.

+


Sự an toàn, tiện lợi trong liên lạc, giao dịch với Chủ đầu tư và Tư vấn
Giám sát cùng các bên có liên quan.

+

Sự tiện lợi về thông tin liên lạc với trụ sở chính của Nhà thầu.

+

Khả năng cung ứng điện, nước.

+

Yêu cầu phòng cháy chữa cháy, đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý rác
thải, nước thải,...



Do khối lượng công việc lớn, thời gian thi công ngắn nên việc bố trí các công
trình tạm phục vụ cho thi công là cần thiết.



+

Nhà bảo vệ.

+

Nhà văn phòng.


+

Khu vệ sinh, …

+

Bể nước.

Nhận bàn giao mặt bằng, các mốc tọa độ, cao độ phục vụ thi công công trình
từ phía Chủ đầu tư.



Thông báo thời gian thi công tới Chủ đầu tư, Cảng vụ và các cơ quan chức
năng, làm thủ tục ra thông báo là có phương tiện thi công trên công trường.

3.

Phân chia giai đoạn thi công theo chiều sâu nạo vét:


Theo yêu cầu của Hợp đồng, thời gian thực hiện của gói thầu là 10 tháng và
chia làm 2 giai đoạn:
+

Giai đoạn 1: Thực hiện nạo vét để tiếp nhận tàu đến 70.000 DWT (cao
độ đáy luồng -13.5m (HĐ) trong vòng 5 tháng (150 ngày) kể từ khi hợp
đồng có hiệu lực. Trong đó:



Nạo vét và thực hiện các thủ tục cần thiết để công bố mở luồng và
vũng quay tàu (công bố tạm) để tiếp nhận tàu đến 30.000 DWT
trong vòng 02 tháng từ ngày hợp đồng có hiệu lực.


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT



Nạo vét và thực hiện các thủ tục cần thiết để công bố mở luồng và
vũng quay tàu (công bố tạm) để tiếp nhận tàu đến 70.000 DWT
trong thời gian 05 tháng kể từ khi hợp đồng có hiệu lực.

+

Giai đoạn 2: Thực hiện nạo vét và các thủ tục cần thiết để công bố mở
luồng và vũng quay tàu để tiếp nhận tàu đến 100.000 DWT (cao độ đáy
luồng -15,7 m (hĐ) trong vòng 10 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực



Hiện tại luồng vào cảng nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 có độ sâu là -11.7m
(HĐ) và đang tiếp nhận tàu đến 30.000 DWT. Vì vậy trong 02 tháng đầu nạo
vét để tiếp nhận tàu 30.000 DWT nhà thầu lựa chọn phương án thi công đến độ
sâu -11.7m (HĐ) và trên toàn bộ chiều rộng tuyến luồng của giai đoạn 1. Khối
lượng nạo vét khoảng 1.070.988 m3 chủ yếu là các lớp đấy 1, 2, 3, 4, 5, 6 vì

vậy Nhà thầu sử dụng 01 tàu hút bụng và 02 tàu xén thổi để thi công và đất
nạo vét được tận dụng để san lấp tạo bãi của nhà máy Nhiệt điện ...... MR với
khối lượng 400.000 m3 còn lại với khối lượng là 670.988 m3 được thi công
vận chuyển đất nạo vét đi đổ bằng tàu hút bụng.



Trong 03 tháng tiếp theo nạo vét đến -13.5m (HĐ) để tiếp nhận tàu 70.000
DWT. Lớp địa chất ở giai đoạn này chủ yếu là các lớp 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 nhà
thầu sử dụng thiết bị thi công là tàu hút bụng và tàu xén thổi để thi công các
lớp 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7. Tàu hút bụng thi công các lớp 1,2,3,4,5, các lớp 6, 7 được
tàu xén thổi đào phá sau đó tàu hút bụng mang hút mang đi đổ.



Trong 05 tháng tiếp theo (giai đoạn 2) nạo vét đến cao tình -15,7 (HĐ) để tiếp
nhận tàu 100.000DWT. Lớp địa chất ở giai đoạn này chủ yếu là các lớp 1, 2, 3,
3a, 4, 5, 6, 7 nhà thầu sử dụng thiết bị thi công là tàu hút bụng để thi công các
lớp 1, 2, 3, 4, 5. Đất nạo vét được vận chuyển ra khu vực đổ thải quy định. Các
lớp địa chất 6, 7 Nhà thầu sử dụng tàu xén thổi đào phá sau đó tàu hút bụng
mang hút mang đi đổ.

4.

Phân chia khu vực và khối lượng thi công trên mặt bằng


Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật để thi công tuyến luồng đạt độ sâu đồng đều
và tận dụng tối đa độ sâu đã được nạo vét để khai thác luồng chúng tôi tiến
hành phân chia thành các khu vực thi công khác nhau tuỳ thuộc vào cao độ tự

nhiên của từng khu vực đó.



Khu vực thi công được xác định cụ thể cho từng loại thiết bị phương tiện thi
công trên cơ sở điều kiện thực tế; tính năng và khả năng quay trở cũng như
hiệu quả thi công của từng loại phương tiện.


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

4.7. Giai đoạn 1: Thi công nạo vét đến cao trình -13.5 HĐ:
a)

02 tháng đầu giai đoạn 1: Thi công nạo vét đến cao trình -11.7 HĐ
Khu vực 1: Nằm bên trái luồng giáp với nhà máy Nhiệt điện vĩnh tân 3 và
4, Từ lý trình 1+600 đến 2+890, thi công đến cao trình -11,7 HĐ



Tổng số khối lượng thi công: 1.070.988 m3



Nạo vét và phun trung chuyển lên bãi bằng tàu hút xén thôi với khối lượng:
400.000m3.




Nạo vét bằng tàu hút xén thổi và tàu hút bụng với khối lượng 670.988 m3 vận
chuyển đi đổ tại vị trí quy định

b)

03 tháng sau của giai đoạn 1: Thi công nạo vét đến cao trình -13.5 HĐ



Toàn bộ khối lượng nạo vét giai đoạn này là: 891.094 m3



Nạo vét bằng tàu hút bụng và vận chuyển đi đổ: 489.202 m3



Nạo vét lớp 6, 7 bằng tàu xén thổi đào phá kết hợp với hút bụng vận chuyển đi
đổ: 401.892 m3

4.8. Giai đoạn 2: Thi công nạo vét từ cao trình -13.5 m (HĐ) đến -15.7m (HĐ).


Toàn bộ khối lượng nạo vét giai đoạn này là: 1.684.863 m3



Nạo vét bằng tàu hút bụng và vận chuyển đi đổ: 1.075.194 m3




Nạo vét lớp 6, 7 bằng tàu xén thổi đào phá kết hợp với hút bụng vận chuyển đi
đổ: 609.668 m3


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

Thời gian thi công:
T0– T2
Các
Các thủ
thủ tục
tục pháp
pháp lý
lý phục
phục
vụ
vụ thi
thi công
công
Chuẩn
Chuẩn bị
bị mặt
mặt
bằng

bằng
thi
thi công.
công.

Khảo
Khảo
sát
sát
địa
địa
hình
hình

Tổ
Tổ chức
chức thi
thi công
công

Lập
Lập
mốc
mốc
thi
thi
công
công

Mũi số

Mũi số
Mũi số 1:
2:
3:
Thi công
NV Vũng
NV
phao tiêu
quay,
Vũng
báo hiệu
5. Sơ đồ tổ chức thi công
bằng 02
quay
(di
dời,
tàu
hút
bằng
bão
xén
thổi
tàu hút
dưỡng,
Hiểu
Hiểu chỉnh
chỉnh biện
biện
đến
cao

bụng và
chế
tạo
pháp
pháp thi
thi công
công
trình
xén thổi
lắp
đặt…)

tiến
độ
cho
và tiến độ cho
-11.7m

cốn suất
phù
hợp
thực
Đo
phù hợp thực
Đo đạc
đạc nghiêm
nghiêm thu
thu chuyển
chuyển giai
giai đoạn

đoạn
bơm
lên
lớn vận
tế.
tế.
bãi
chuyển
đi đổ
Thời gian thi công từ
T3 – T5

Công
Công tác
tác chuẩn
chuẩn bị
bị
(công
(công trình
trình phụ
phụ tạm,
tạm,
huy
huy động
động thiêt
thiêt bị,
bị, biển
biển
báo…)
báo…)


Xây
Xây
dựng
dựng
công
công
trình
trình
tạm,
tạm,
huy
huy
động
động
TB
TB

Mũi
Mũi số
số 3:
3:
Nạo
vét
Vũng
quay,
Nạo vét Vũng quay, luồng
luồng bằng
bằng xén
xén

thổi
kết
hợp
với
hút
bụng
thổi kết hợp với hút bụng đến
đến cao
cao
trình
trình nạo
nạo vét
vét -13.5m
-13.5m (H).
(H). Để
Để phục
phục
vụ
vụ tàu
tàu 70.000DWT
70.000DWT vào
vào cảng.
cảng.

Đo
Đo đạc
đạc nghiêm
nghiêm thu
thu giai
giai đoạn

đoạn 11

Thời gian thi công từ
T5 – T10
Mũi
Mũi số
số 3:
3:
Nạo
Nạo vét
vét Vũng
Vũng quay,
quay, luồng
luồng bằng
bằng xén
xén
thổi
thổi kết
kết hợp
hợp với
với hút
hút bụng
bụng đến
đến cao
cao
trình
trình nạo
nạo vét
vét -15.7m
-15.7m (H).

(H). Để
Để phục
phục
vụ
vụ tàu
tàu 100.000DWT
100.000DWT vào
vào cảng
cảng

Hoàn
Hoàn thiện,
thiện, nghiệm
nghiệm thu
thu bàn
bàn giao
giao đưa
đưa vào
vào
sử
dụng
sử dụng

Công
Công
tác
tác
đảm
đảm
bảo

bảo an
an
toàn
toàn
hàng
hàng
hải
hải


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

6.

Trình tự thi công và bố trí các mũi thi công.

4.9. Công tác nạo vét luồng tàu
a)

Công tác chuẩn bị



Định vị, cắm tiêu, mốc các vị trí cần phải nạo vét luồng dẫn, vũng quay tàu.




Lập phương án đảm bảo an toàn hàng hải, quan trắc môi trường



Lắp đặt biển báo, phao tiêu báo hiệu thi công luồng, vũng quay tàu. (Xem mặt
bằng bố trí thi công).

b)

Nạo vét giai đoạn 1 (từ cao độ tự nhiên (hiện hữu) đến -13,5m CD).
02 tháng đầu giai đoạn 1: Thi công từ cao độ tự nhiên đến -11.7 (HĐ)



Mũi thi công số 2: 02 Tàu tàu xén thổi nhỏ thi công nạo vét khu vực 1 đến cao
độ -11,7 HĐ với các lớp đất 1, 2, 3, 4, 5. Toàn bộ đất nạo vét được vận chuyển
và bơm vào bãi VT4MR để san lấp tạo bãi.



Hướng thi công: Hướng thi công từ vũng quay tàu ra ngoài luồng.
Mũi thi công số 3: 01 hút bụng và 1 tàu hút xén thôi công suất lớn (hút xén
thổi thi công đào phá khi gặp lớp đất 6, 7).
Hướng thi công: Từ vũng quay tàu di chuyển ra ngoài.



Đo đạc nghiệm thu 02 tháng đầu giai đoạn 1,



HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

03 tháng tiếp theo của giai đoạn 1: Thi công từ cao độ -11.7 (HĐ) đến cao
độ -13.5 (HĐ).
Mũi thi công số 3: 01 hút bụng và 01 tàu hút xén thôi công suất lớn (hút xén
thổi thi công đào phá khi gặp lớp đất 6, 7), tàu hút bụng nạo vét và vận chuyển
đất ra vị trí đổ
Hướng thi công: Từ vũng quay tàu di chuyển ra ngoài.


Đo đạc nghiệm thu 03 tháng tiếp theo của giai đoạn 1 lắp đặt phao báo hiệu và
ra thông báo hàng hải (thông báo tạm để tàu 70.000 DWT vào cảng)

c)

Nạo vét giai đoạn 2 (từ cao -13,5m CD đến -15,7m).



Mũi thi công số 3: 01 hút bụng và 01 tàu hút xén thôi công suất lớn (hút xén
thổi thi công đào phá khi gặp lớp đất 6, 7), tàu hút bụng nạo vét và vận chuyển
đất ra vị trí đổ



Hướng thi công: Từ vũng quay tàu di chuyển ra ngoài.


d)

Đo đạc khảo sát nghiệm
thu giai
2. gói
định
khởiđoạn
công
thầu
10. của luồng dẫn và vũng quay tàu cho
Kiểm tra tim tuyến, các thông
số số
kỹ thuật



Ký hợp đồng và quyết

tàu 100.000 DWT hoạt động.
đúc sẵn
Khảo
sátdốc
lênm=5
kế hoạch
 Chuẩn
Đo đạcbịnghiệm
thurùa
cao độ đáy -15,7m (CD);
mái
; chiềutháo

rộng luồng
Chuẩn bị bê tông bãi
dỡ phao và trục vớt phá bỏ
dẫn đoạn
thẳng làrùa
190m; đoạn cong 287m
cong R=1.200m),
Gia công
ván khuôn
rùa(bán
neo kính
của phao
số FB1; FB vũng
Chuẩn
cát,
đá,
cốt
thép
FB3.
quay đạt cao độ đáy -15,7m và đường kính vũng quay2;D=510m.



Nếu chưa đạt theo thiết kế của giai đoạn 2 thì phải rà quét sửa chữa sót lỏi đảm
bảo đứng thiết kế để nghiệm thu bàn giao.

Tháo dỡ phao cũ chuyển về
Lắp dựng ván khuôn cốt
thép
đúc

rùa
25.5T
21.5T
e) Nghiệm thu bàn giao và rà quét thông báoxưởng
hàng hải.
Trục vớt phá bỏ rùa neo cũ
và 14.5T
Đổ bê
Tổtông
chứcbền
nghiệm
thu thông báo hàng hải nếu còn sót lỏi sẽ cho sửa chữa, rà
sunphat

quét lại và kiểm tra phúc tra để ra thông báo hàng hải.
4.10. Công tác di chuyển phao cũ, thi công và lắp đặtSửa,
phaobảo
mới dưỡng 03 phao
Sơ đồ thi công và lắp đặt phao
Vận chuyển đến
trường.
Đào hố để t rùa neo

thép.
Gia công chế tạo 10 phao
thép
công

Định vị thả rùa và lắp dựng
phao (13 phao)


Hoàn thiện, nghiệm thu, bàn
giao đưa vào sử dụng.


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT

Trình tự tháo dỡ, chế tạo và lắp đặt phao báo hiệu (Mũi thi công số 1)
Bước 1: Tháo dỡ rùa cũ và chế tạo ván khuôn đúc rùa mới


Ván khuôn bằng thép định hình được gia công chế tạo tại nhà xưởng của đơn
vị đảm bảo chính xác và dễ tháo, lắp.



Số lượng 01 bộ ván khuôn cho rùa 25,5T để đảm bảo bình quân đúc được 01
rùa 25,5T/07 ngày (tổng số có 01 rùa 25,5T).



Chỉnh sửa (từ bộ ván khuôn rùa 25,5T) hoàn thiện 01 bộ ván khuôn để đúc rùa
loại 21,5T, đảm bảo bình quân đổ bê tông được 01 rùa 21,5T/06 ngày (tổng số
có 11 rùa 21,5T).




Chỉnh sửa (từ bộ ván khuôn rùa 21,5T) hoàn thiện 01 bộ ván khuôn để đúc rùa
loại 14,5T, đảm bảo bình quân đổ bê tông được 01 rùa 14,5T/06 ngày (tổng số
có 01 rùa 14,5T).



Đồng thời khảo sát và cho tiến hành tháo dỡ 03 phao cũ để chuyển Phao thép
về xưởng sửa chữa, bảo dưỡng; Trục vớt rùa neo cũ đi phá bỏ.
Bước 2 : Lắp dựng cốt thép, ván khuôn và đổ bê tông.



Ván đáy: Xây bệ theo đúng kích thước thiết kế và cấu tạo của rùa, thường tạo
phẳng bằng gạch xây trát vữa + trải nylon /hoặc bôi mỡ tận dụng.


HỒ SƠ ĐỆ TRÌNH BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GÓI THẦU SỐ 10: THI CÔNG HẠNG MỤC NẠO VÉT LUỒNG DẪN VÀ VŨNG QUAY TÀU ĐỂ
TIẾP NHẬN TÀU ĐẾN 100.000 DWT



Ván thành: Là các tấm định hình khi lắp chúng được neo giữ, liên kêt chắc với
nhau (nhưng lại dễ tháo ra). Chỉ lắp dựng sau khi đã đặt xong cốt thép hoàn
chỉnh (Lưu ý : Các tấm ván khuôn được liên kết với nhau bằng bu long và hàn,
văng chống sao cho chắc chắn và kín khít).




Phải xây dựng cấp phối cho từng loại bê tông theo điều kiện thực tế, lấy mẫu
thí nghiệm, thí nghiệm theo đúng quy định của dự án và phải được Tư vấn,
Chủ đầu tư chấp thuận.



Đổ bê tông bền sulphate theo tiến độ bình quân 6,5 ngày cho 1 rùa (tổng số 13
rùa loại 25,5T ; 21,5T ; 14,5T). Trình tự đúc phải theo quy định để đảm bảo
khi cẩu chuyển được thuận tiện.



Tháo dỡ ván khuôn và di chuyển :
+

Sau khi đổ khoảng 4h thì phải tiến hành bảo dưỡng ngay và sau đó bảo
dưỡng theo quy định của dự án (bảo dưỡng bằng nước ngọt).

+

Tháo dỡ ván khuôn theo quy định của dự án, khi bê tông phải đạt 0,7RTK
nhưng tối thiểu phải đạt ≥ 36h mới được tháo ván thành.

+

Khi bê tông đủ cường độ (có mẫu nén kèm theo) và sau khi đổ tối thiểu ≥
21 ngày và phải được Tư vấn, Chủ đầu tư chấp thuận thì mới được phép
vận chuyển và cẩu lắp.

Bước 2a : Sửa chữa và gia công phao thép.



Phao thép cũ : Được chuyển về bãi gia công (công trường) để vệ sinh, sửa
chữa và bảo dưỡng toàn bộ, phần nào hỏng đều phải được thay thế.



Phao thép mới : Được đặt gia công tại nhà xưởng theo đúng thiết kế và quy
chuẩn của Hàng hải Việt Nam quy định.
Bước 3 : Vận chuyển



Phao thép sẽ được vận chuyển đến công trường (có thể bằng đường bộ).



Rùa bê tông được tập kết tại vị trí thuận lợi để chuyển hạ xuống sà lan đưa đến
vị trí lắp đặt.
Bước 4 : Định vị, vận chuyển và lắp đặt phao tiêu báo hiệu hàng hải



Định vị các vị trí thả phao và dùng ngoạm+sà lan mở đáy đào hố để chôn rùa,
đất hố móng vận chuyển đổ đúng nơi quy định.



Vận chuyển rủa, phao bằng sà lan > 400T và cẩu nổi ≥ 50T để cẩu đặt rùa và
lắp đặt phao.



×