Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nhà máy sản xuất chế biến nông sản chất lượng cao Đăk Nông - PICC - www.lapduandautu.vn 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 104 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN NÔNG
SẢN CHẤT LƯỢNG CAO

Chủ đầu tư:
Địa điểm: Cụm Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp Thuận An, xã Thuận An,
huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.

___ Tháng 10/2019 ___


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN
NÔNG SẢN CHẤT LƯỢNG CAO
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

Tổng Giám đốc



CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU

Giám đốc

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

2


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 7
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 7
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 9
Chương II: ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ........................... 10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 10
I.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 10
I.2. Địa hình................................................................................................. 11
I.3. Khí hậu thời tiết. ................................................................................... 11
I.4. Thủy văn: .............................................................................................. 12
I.5. Đất đai: .................................................................................................. 14
I.6. Dân số. .................................................................................................. 14
I.7. Huyện Đăk Mil: .................................................................................... 15

II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 25
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. ............................................................... 25
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 39
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 41
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 41
III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 41
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 41
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 41
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 41

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

3


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

Chương III: PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ................................. 44
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 44
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 44
Chương IV: CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................... 69
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 69
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 69
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 76
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 80
Chương V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG ..................... 81
I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 81

I.1. Giới thiệu chung: .................................................................................. 81
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 81
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 82
II. Tác động của dự án tới môi trường ........................................................ 82
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 82
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................... 84
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. .. 85
III. Kết luận: ................................................................................................ 87
Chương VI: TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................. 88
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 88
II. Tiến độ vốn thực hiện dự án. .................................................................. 96
III. Phân tích hiệu quả kinh tế và phương án trả nợ của dự án. .................. 98
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................ 98
III.2. Phương án vay. ................................................................................. 100
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

4


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

III.3. Các thông số tài chính của dự án. .................................................... 101
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 103
I. Kết luận. ................................................................................................. 103
II. Đề xuất và kiến nghị. ............................................................................ 103
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................. 104
1. Bảng tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án
2. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.
3. Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.

4. Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án.
5. Bảng Mức trả nợ hàng năm theo dự án.
6. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án.
7. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án.
8. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án.
9. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

5


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.






Chủ đầu tư:.
Giấy phép ĐKKD số:
Đại diện pháp luật: Ông
Chức vụ: Tổng Giám đốc
Địa chỉ trụ sở:.

II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
 Tên dự án: Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao.

 Địa điểm xây dựng: Cụm Công nghiệp – Tiệu thủ công nghiệp Thuận An,
xã Thuận An, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
 Hình thức quản lý: Do chủ đầu tư trực tiếp quản lý.
 Tổng mức đầu tư của dự án: 107.342.718.000 (Một trăm linh bảy tỷ ba
trăm bốn mươi hai triệu bảy trăm mười tám nghìn đồng).
 Trong đó:
 Vốn huy động (tự có)

: 32.202.815.000 đ.

 Vốn vay

: 75.139.903.000 đ.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cà phê chất lượng cao sẽ nâng cao
chất lượng cà phê nhân, cà phê rang xay, cà phê 3in1. Nâng cao tính chủ động
trong quá trình sản xuất, bảo quản và xuất khẩu tạo điều kiện để năng cao giá trị
của cây cà phê, ca cao, hồ tiêu, như các sản phẩm sau khi chế biến cũng như bảo
vệ môi trường.
Đầu tư công nghệ tiên tiến chế biến sau thu hoạch, tạo ra một đầu mối chế
biến cà phê chất lượng cao cho vùng và khu vực lân cận.Gắn liền điều hành và
sản xuất làm một khu để trực tiếp chỉ đạo.Nước ta có nguồn nguyên liệu về sản
phẩm dự án dự kiến sản xuất là khá dồi dào, cùng với nguồn nhân lực có tay nghề
thì việc phát triển sản xuất là khá thuận lợi song bên cạnh đó trên thị trường cũng

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

6



Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

có khá nhiều thương hiệu nổi tiếng về loại sản phẩm này nên khi dự án đi vào vận
hành cũng phải chú ý đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Kết luận: Nắm bắt được chính sách, mục tiêu phát triển ngành sản xuất và
chế biến cà phê của Tỉnh Đắk Nông thời nhận thấy nhu cầu về sử dụng cà phê
trong nước và nước ngoài ngày càng cao, Công ty chúng tôi đã phối hợp cùng
Công ty Cổ Phần Tư vấn Đầu tư lập dự án xây dựng “Nhà máy sản xuất, chế
biến nông sản chất lượng cao”, đây là một hướng đầu tư đứng đắn trong giai
đoạn hiện nay nhằm phát huy thế mạnh của địa phương đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế xã hội.
IV. Các căn cứ pháp lý.
 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
 Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
V. Mục tiêu dự án.

V.1. Mục tiêu chung.
Góp phần thực hiện mục tiêu theo tinh thần Quyết định số 1987/QĐ-BNNTT ngày 21/8/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Quy
hoạch phát triển ngành cà phê đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã đưa ra
những khuyến khích các nhà đầu tư trong, ngoài nước tiếp tục đầu tư xây dựng
mới các nhà máy chế biến sâu cà phê, gồm có cà phê bột, cà phê hoà tan với tổng
công suất gần 15 đến 20% trong tổng sản lượng cà phê nhân thô của cả nước.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

7


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

Trước mắt, thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ ban hành quy
hoạch chi tiết về mạng lưới chế biến cà phê gắn với vùng nguyên liệu, trong đó,
tập trung các cơ chế, chính sách để phát triển chế biến sâu cà phê. Bộ cũng ban
hành thêm các quy chuẩn về chất lượng cà phê hoà tan, cà phê bột, quy chuẩn về
đảm bảo an toàn cơ sở chế biến cà phê hoà tan, cà phê bột nhằm ngăn chặn tình
trạng sản xuất cà phê bột, cà phê hoà tan kém chất lượng, không đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực cà phê
xác định được mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Dự án góp phần thực hiện mục tiêu chế biến cà phê của Việt Nam, với
các thông số, cụ thể như sau:
Cà phê nhân: Cà phê nhân tập trung cho thị trường xuất khẩu. Ổn định
công suất chế biến cà phê nhân xuất khẩu khoảng 1,0 triệu tấn/năm, giá trị xuất
khẩu đạt 2,1-3,0 tỷ USD, chiếm 55-70% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê.Từ nay
đến năm 2020, tập trung nâng cấp, hiện đại hoá các dây chuyền chế biến hiện có
để nâng cao chất lượng và an toàn thựcphẩm; không khuyến khích đầu tư xây
dựng mới hoặc mở rộng công suất thiết kế đối với các cơ sở chế biếncà phê nhân
hiện có. Khi “dự án nhà máy chế biến cà phê và sản xuất cà phê bột hòa tan” đi

vào hoạt động sẽ góp một phần sản lượng vào mục tiêu chung của toàn ngành.
Cà phê rang xay: Cà phê rang xay chủ yếu dành cho thị trường nội địa. Từ
nay đến năm 2020 và định hướng 2030, tập trung nâng cao công suất thực tế và
chất lượng và an toàn thực phẩm các sản phẩm cà phê rang xay của các cơ sở hiện
có: Tăng sản lượng chế biến cà phê rang xay từ 26.000 tấn/năm (tương đương 50%
công suất thiết kế) hiện nay lên 36.000 tấn/năm (70% so với công suất thiết kế)
vào năm 2015 và 50.000 tấn/năm (trên 90% công suất thiết kế) vào năm 2020.Các
cơ sở chế biến cà phê rang xay đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, sản phẩm
đáp ứng tiêu chuẩn và các quy định về an toàn thực phẩm. Nhu cầu về cà phê rang
xay sẽ ngày càng tăng nên việc xây dựng nhà máy sản xuất là ưu tiên hàng đầu.
Cà phê hòa tan: Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến cà phê hoà tan
thành sản phẩm hàng hoá có giá trị gia tăng cao phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội
địa: Chế biến cà phê hòa tan nguyên chất đạt 55.000 tấn/năm vào năm 2020, tăng
lên 120.000 tấn/năm vào năm 2030. Chế biến cà phê hòa tan phối trộn (“3 trong 1”,
“2 trong 1”...) đạt 200.000 tấn sản phẩm/năm vàonăm 2020, định hướng đến năm
2030 đạt 230.000 tấn/năm. Đến năm 2030, kim ngạch xuất khẩu và tiêu dùng nội
địa cà phê chế biến sâu đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 25% tổng giá trị sản xuất của công
nghiệp chế biến cà phê.Việc ” Dự án nhà máy chế biến cà phê và sản xuất cà phê
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

8


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

bột hòa tan” đi vào hoạt động có tính khả thi cao vì lĩnh vực sản xuất cà phê hòa
tan đang rất tiềm năng và nhu cầu rất lớn.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh nhà máy với dây chuyền máy móc công nghệ hiện
đại. Xây dựng khu sản xuất và nhà kho đạt tiêu chuẩn cao đáp ứng nhu cầu chế

biến ca phê nhân, ca phe 3 trong 1, các sản phẩm tư ca cao chất lượng cao, để
vừa đảm bảo xuất khẩu vừa chủ động là nguyên liệu cho các dây chuyền chế biến
cà phê rang xay cũng như các loại cà phê thành phẩm khác, ca cao, hồ tiêu.Cải
thiện điều kiện làm việc của cán bộ công nhân trong nhà máy.
Đảm bảo môi trường đô thị, tránh ô nhiễm không khí đối với khu dân cư đô thị.
+ Đầu tư chế biến cà phê nhân xuất khẩu: 3.000 tấn/năm.
+ Đầu tư chế biến cà phê hòa tan 3in1: 500 tấn/năm.
+ Đầu tư chế biến cà phê rang xay: 300 tấn/năm.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

9


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Vị trí địa lý

Nằm ở cửa ngõ phía Nam của Tây Nguyên, Đắk Nông có Quốc lộ 14 nối
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền đông Nam bộ với các tỉnh Tây nguyên,
cách Thành phố Hồ Chí Minh 230 km về phía Bắc và cách Thành phố Ban Mê
Thuột (Đắk Lăk) 120 km về phía Tây Nam; có Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với Lâm
Đồng, Bình Thuận và các tỉnh Duyên hải miền Trung, cách Thành phố Đà Lạt
(Lâm Đồng) 170 km và Thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) 160km về phía Đông.
Đăk Nông có 130 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri, có 02
cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal, Pnom
Penh, Siem Reap, v.v. của nước bạn Campuchia.
Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao

lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia, là nguồn động lực để Đăk Nông
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

10


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong tương lai sẽ trở thành trung tâm phát
triển kinh tế năng động của khu vực Tây Nguyên.
I.2. Địa hình.
Đắk Nông nằm trọn trên cao nguyên M'Nông, độ cao trung bình khoảng
600 m đến 700m so với mặt nước biển, có nơi lên đến 1.982m (Tà Đùng).
Nhìn tổng thể, địa hình Đăk Nông như hai mái của một ngôi nhà mà đường
nóc là dãy núi Nam Nung, chạy dài từ Đông sang Tây, có độ cao trung bình
khoảng 800m, có nơi cao đến hơn 1.500m. Địa hình có hướng thấp dần từ Đông
sang Tây. Các huyện Đăk Song, Đăk Mil, Cư Jut, Krông Nô thuộc lưu vực
sông Krông Nô, sông Srêpốk nên thấp dần từ Nam xuống Bắc. Các huyện Tuy
Đức, Đăk Rlâp, Đăk Glong và thị xã Gia Nghĩa thuộc thượng nguồn lưu vực sông
Đồng Nai nên thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Vì vậy, Đăk Nông có địa hình đa dạng và phong phú, bị chia cắt mạnh, có
sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ, hiểm trở với các cao nguyên rộng lớn, dốc
thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng. Địa hình
thung lũng thấp, có độ dốc từ 0-30 chủ yếu phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk,
thuộc các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình cao nguyên đất đỏ bazan chủ yếu ở
Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc khoảng 5-100. Địa
hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn > 150 phân bố chủ yếu trên địa bàn các
huyện Đăk Glong, Đắk R'Lấp.
I.3. Khí hậu thời tiết.

Đăk Nông là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên
và Đông nam bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng của khí
hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô
nóng. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

11


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, lượng
mưa không đáng kể.
Nhiệt độ trung bình năm 22o-23o C, nhiệt độ cao nhất 35o C, tháng nóng
nhất là tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất 14 oc, tháng lạnh nhất vào tháng 12. Tổng số
giờ nắng trong năm trung bình 2000-2300 giờ. Tổng tích ôn cao 8.0000 rất phù
hợp với phát triển các cây trồng nhiệt đới lâu năm.
Lượng mưa trung bình năm 2.513 mm, lượng mưa cao nhất 3.000mm.
Tháng mưa nhiều nhất vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào tháng 1, 2. Độ ẩm không
khí trung bình 84%. Độ bốc hơi mùa khô 14,6-15,7 mm/ngày, mùa mưa 1,5-1,7
mm/ngày.
Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa
khô là Đông Bắc, tốc độ gió bình quân 2,4 -5,4 m/s , hầu như không có bão nên
không gây ảnh hưởng đến kinh tế-xã hội.
Tuy nhiên cũng như các vùng khác của Tây Nguyên, điều bất lợi cơ bản về
khí hậu là sự mất cân đối về lượng mưa trong năm và sự biến động lớn về biên độ
nhiệt ngày đêm và theo mùa, nên yếu tố quyết định đến sản xuất và sinh hoạt là
việc cấp nước, giữ nước và việc bố trí mùa vụ cây trồng.

I.4. Thủy văn:
Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp.
Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện và phục vụ nhu cầu dân sinh.
Các sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm:
Sông Sêrêpôk do hai nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp lưu với nhau
tại thác Buôn Dray. Khi chảy qua địa phận huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, do kiến
tạo địa chất phức tạp, lòng sông trở nên hẹp và dốc nên tạo ra các thác nước lớn
hùng vĩ, vừa có cảnh quan thiên nhiên đẹp, vừa có tiềm năng thủy điện mang lại
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

12


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

giá trị kinh tế. Đó là thác Trinh Nữ, Dray H'Linh, Gia Long, ĐraySap. Các suối
Đắk Gang, Đắk Nir, Dray H'Linh, Ea Tuor, Đắk Ken, Đắk Klou, Đắk Sor cũng
đều là thượng nguồn của sông Sêrêpôk.
Sông Krông Nô. Bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2.000 m phía Đông Nam
tỉnh Đắk Lắc, chảy qua huyện Krông Nô. Sông Krông Nô có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sản xuất và đời sống dân cư trong tỉnh. Còn nhiều suối lớn nhỏ khác
suối Đắk Mâm, Đắk Rô, Đắk Rí, Đắk Nang là thượng nguồn của sông Krông Nô.
Hệ thống sông suối thượng nguồn sông Đồng Nai. Sông Đồng Nai dòng
chảy chính không chảy qua địa phận Đắk Nông nhưng có nhiều sông suối thượng
nguồn. Đáng kể nhất là: Suối Đắk Rung bắt nguồn từ khu vực Thuận Hạnh, Đắk
Nông với chiều dài 90 km. Suối Đắk Nông có lưu lượng trung bình 12,44m3/s.
Môduyn dòng chảy trung bình 47,9 m3/skm2.Suối Đắk Bukso là ranh giới giữa
huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp. Suối ĐắkR'Lấp có diện tích lưu vực 55,2 km2, là
hệ thống suối đầu nguồn của thủy điện Thác Mơ. Suối Đắk R'Tih chảy về sông

Đồng Nai, đầu nguồn của thủy điện D9a8kR'tih và thủy điện Trị An.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có nhiều hồ, đập lớn vừa có tác dụng giữ
nước cho sản xuất nông, công nghiệp, thủy điện, vừa là tiềm năng để phát triển
du lịch như Hồ Tây, EaSnô, Ea T'Linh, Đắk Rông, Đak Đier, ĐăkR'tih, Đồng Nai
3,4.v.v.
Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Tại Đức Xuyên lũ
lớn thường xảy ra vào tháng 9, 10. Hàng năm dòng sông này thường gây ngập lũ
ở một số vùng thuộc các xã phía nam huyện Krông Nô. Lũ trên sông Sêrêpôk là
tổ hợp lũ của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào tháng 9 và 10.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

13


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

I.5. Đất đai:

Đăk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 650.927 ha.
Về thổ nhưỡng: Đất đai Đăk Nông khá phong phú và đa dạng, nhưng chủ
yếu gồm 05 nhóm chính: Nhóm đất xám trên nền đá macma axit và đá cát chiếm
khoảng 40% diện tích và được phân bổ đều toàn tỉnh. Đất đỏ bazan trên nền đá
bazan phong hóa chiếm khoảng 35% diện tích, có tầng dày bình quân 120 cm,
phân bổ chủ yếu ở Đăk Mil, Đăk Song. Còn lại là đất đen bồi tụ trên nền đá bazan,
đất Gley và đất phù sa bồi tụ dọc các dòng sông, suối.
Với tài nguyên đất đai nêu trên, Đăk Nông rất thuận lợi cho việc phát triển
các loại cây công nghiệp dài ngày như: Cà phê, cao su, chè, tiêu, điều trên nền đất
xám, đất đỏ bazan. Đồng thời rất thích hợp cho phát triển một diện tích lớn cây
hàng năm như lúa, ngô và các loại cây công nghiệp ngắn ngày khác trên đất đen

bồi tụ, đất Gley và đất phù sa ven sông, suối.
I.6. Dân số.
Tính đến năm 2016, dân số toàn tỉnh là 636.000 người. Cơ cấu dân tộc đa
dạng chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Tày, Thái, E Đê, Nùng. Dân tộc kinh
chiếm tỷ lệ khoảng 65,5%; M Nông chiếm 9,7%, các dân tộc khác chiếm tỷ lệ
nhỏ.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

14


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

Dân cư phân bố không đều trên địa bàn các huyện, nơi đông dân cư chủ yếu
tập trung ở các trung tâm xã, thị trấn huyện lỵ, ven các trục đường quốc lộ, tỉnh
lộ. Có những vùng dân cư thưa thớt như một số xã của huyện Đắk Glong, Tuy
Đức.
7/Dân tộc
Đắk Nông là tỉnh có cộng đồng dân cư gồm hơn 40 dân tộc cùng sinh sống.
Cộng đồng dân cư Đăk Nông được hình thành từ: Đồng bào các dân tộc tại chỗ
như M'Nông, Mạ, Ê đê, Khmer…; đồng bào Kinh sinh sống lâu đời trên Tây
nguyên và đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc mới di cư vào lập nghiệp như
Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao, H'Mông .v.v.
Cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Nùng, H'Mông
v.v. Cơ cấu dân tộc đa dạng chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Tày, Thái, E Đê,
Nùng. Dân tộc kinh chiếm tỷ lệ khoảng 65,5%; M'Nông chiếm 9,7%, các dân tộc
khác chiếm tỷ lệ nhỏ; cá biệt có những dân tộc chỉ có một người sinh sống ở Đăk
Nông như Cơ Tu, Tà Ôi, Hà Nhì, Phù Lá, Chứt.

I.7. Huyện Đăk Mil:

1/ Địa lý:
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

15


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

Đăk Mil là huyện nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Đăk Nông với diện tích
tự nhiên 682,99 km², cách Thị xã Gia Nghĩa 60 km theo đường quốc lộ 14. Phía
bắc giáp huyện Cư Jút; Đông giáp huyện Krông Nô; phía Nam giáp huyện Đăk
Song; Tây giáp tỉnh Moldulkiri; Vương quốc Campuchia.
Đăk Mil có 10 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 9 xã: Đắk Gằn, Đắk Lao,
Đắk N'Drót, Đắk R'La, Đắk Sắk, Đức Mạnh, Đức Minh, Long Sơn, Thuận An và
thị trấn Đắk Mil.
Diện tích tự nhiên là: 682,99ha, chủ yếu là đất đỏ badan, thích hợp với cây
cà phê, hồ tiêu và nhiều loại cây nông, công nghiệp khác; trong đó đất lâm nghiệp
25.174 ha, đất nông nghiệp 36.872 ha, đất chưa sử dụng 2.472 ha.
Dân số trung bình huyện Đăk Mil là 98.805 người, mật độ dân số trung
bình 144 người/km²; so với tỉnh Đăk Nông, huyện Đăk Mil là một trong những
huyện có mật độ dân số khá cao.
Thành phần dân tộc của huyện Đăk Mil khá đa dạng: có tới 19 dân tộc anh
em, người kinh có 14.314 hộ/64.474 nhân khẩu chiếm 80,08 dân số toàn huyện,
dân tộc thiểu số tại có 1.346 hộ/7.135 khẩu chiếm 8,6% chủ yếu là dân tộc
M’Nông, còn lại là dân tộc Ê đê (4 hộ/31 khẩu) và Mạ (1hộ/khẩu) dân tộc thiểu
số khác 2.037 hộ/9.400 khẩu là đồng bào dân tộc thiểu số có nguồn gốc từ các
tỉnh miền núi phía bắc như: Tày, Nùng, Dao, H’ Mông…
Tôn giáo: Tính đến cuối năm 2008, trên địa bàn huyện hiện nay có 3 tôn
giáo chính: Công giáo, Phật giáo và Tin lành. Tổng số tín đồ: 48.297 khẩu, chiếm
57% dân số toàn huyện. Trong đó: Công giáo: 38.045 khẩu, Phật giáo: 3.111 khẩu,

Tin lành: 7.141 khẩu.
2/ Kinh tế:
Hiện 1 cụm công nghiệp ở xã Thuận An (Đắk Mil) hiện chưa hoạt động có
vốn đầu tư nhiều tỷ đồng.
Tháng 9-1986, Đảng bộ huyện tiến hành Đại hội lần thứ VII trong bối cảnh
đất nước bước vào công cuộc đổi mới. Đại hội đề ra phương hướng nhiệm vụ là:
Tập trung phát triển lâm nghiệp một cách toàn diện, phát huy tiềm năng của rừng
và đất rừng, gắn phát triển lâm nghiệp với việc thực hiện công tác định canh, định
cư cho đồng bào dân tộc; Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, trọng tâm là
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

16


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

sản xuất lương thực, coi đó là mục tiêu hàng đầu của Đảng bộ Huyện, phấn đấu
đảm bảo cân đối được nhu cầu lương thực cho nhân dân trong huyện; Coi trọng
phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Phát triển sự nghiệp văn
hoá, giáo dục, y tế; Tăng cường an ninh, quốc phòng.
Sau 10 năm đổi mới (1986 - 1995), tình hình kinh tế, xã hội của huyện đã
có những chuyển biến tích cực. Nền kinh tế có mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh
tế bước đầu có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá; đời sống vật chất
tinh thần giữa các vùng đã có sự chuyển biến theo hướng tiến bộ, nạn đói được
đẩy lùi; sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế đều có sự phát triển rõ rệt.
Trong giai đoạn 1996-2000, quá trình đổi mới kinh tế, xã hội của huyện
Đăk Mil tiếp tục đạt được những thành tựu lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân 8,6%/năm; trong đó nông, lâm nghiệp tăng 7%; công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp tăng 7%; dịch vụ tăng 23%. Cùng với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đưa các giống mới có năng suất cao vào

sản xuất, bình quân hàng năm sản lượng lương thực đạt 17.000 tấn. Đảng bộ và
chính quyền huyện cũng chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các chương trình mục
tiêu, dự án đầu tư nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc như chương trình 134, 135; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng; thực hiện xoá
đói giảm nghèo, nhờ vậy số hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm đáng kể.
Trong giai đoạn từ 2000 đến nay, kinh tế của huyện phát triển với nhịp độ
tăng trưởng khá. Hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường trạm y tế được
quan tâm đầu tư. Đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận quần chúng nhân
dân được cải thiện đáng kể. Tình hình an ninh chính trị về cơ bản ổn định, trật tự
an toàn xã hội được giữ vững. Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở không ngừng
được củng cố, kiện toàn, vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp uỷ Đảng
được nâng lên.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

17


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

Đăk Mil là huyện có vị trí quan trọng về kinh tế, văn hóa, chính trị, quốc
phòng an ninh của tỉnh Đăk Nông, nhân dân trong huyện giàu truyền thống yêu
nước, có tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc anh em, nhân dân Đăk Mil nhất định
sẽ vượt mọi khó khăn, xây dựng huyện ngày càng giàu về kinh tế, tiến bộ về xã
hội, mạnh về chính trị, vững về an ninh - quốc phòng, góp phần xây dựng thành
công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
3/ Lịch sử:
Sau năm 1975, huyện Đắk Mil có thị trấn Đắk Mil và 6 xã: Đắk Gằn, Đắk
Lao, Đức Mạnh, Đức Minh, Thuận An, Thuận Hạnh.
Ngày 17-1-1984, chia xã Đức Minh thành ba xã lấy tên là xã Đức Minh, xã

Đắk Sắk và Đắk Môl.
Ngày 24-3-1998, thành lập xã Đắk Song trên cơ sở 11.745 ha diện tích tự
nhiên và 2.936 nhân khẩu của xã Thuận Hạnh; thành lập xã Đắk R'la trên cơ sở
10.204 ha diện tích tự nhiên và 4.143 nhân khẩu của xã Đắk Gằn.
Ngày 21-6-2001, tách 3 xã: Đắk Môl, Thuận Hạnh, Đắk Song để thành lập
huyện Đắk Song, huyện Đắk Mil còn lại 7 xã: Đắk Gằn, Đắk Lao, Đắk R'la, Đắk
Sắk, Đức Mạnh, Đức Minh, Thuận An và thị trấn Đắk Mil.
Ngày 26-11-2003, tỉnh Đắk Nông được tái lập, huyện Đắk Mil thuộc tỉnh
Đắk Nông.
Ngày 6-6-2005, thành lập xã Đắk N'drót trên cơ sở 3.320 ha diện tích tự
nhiên và 234 nhân khẩu của xã Đức Mạnh, 1.428 ha diện tích tự nhiên và 3.207
nhân khẩu của xã Đắk R'La.
Ngày 22-11-2006, thành lập xã Long Sơn trên cơ sở điều chỉnh 3.058 ha
diện tích tự nhiên và 2.198 nhân khẩu của xã Đắk Sắk.
4/ Giao thông:
Cuối năm 2009. Đăk Mil đầu tư nâng cấp hệ thống đường giao thông trong
thị trấn. Đồng thời nâng cấp và mở rộng tuyến quốc lộ 14.
Đăk Mil là huyện biên giới cửa khẩu Đăk Per thông thương với Campuchia,
nằm trên Quốc lộ 14 chạy dọc các tỉnh vùng Tây Nguyên, cách thành phố Buôn
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

18


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

Ma Thuột (tỉnh Đăk Lăk) 57 km về phía Tây Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh
296 km. Ngoài ra Đăk Mil còn có quốc lộ 14C là tuyến giao thông quan trọng
trong khu vực Tây Nguyên và hai tuyến đường tỉnh ĐT 683, ĐT 682; thông qua
các tuyến đường này, Đăk Mil có thể kết nối với các huyện Cư Jut, Đăk Song,

Tuy Đức, Krông Nô trong tỉnh Đăk Nông.
Như vậy Đăk Mil là huyện không những là cầu nối giữa các huyện trong
tỉnh Đăk Nông mà còn là điểm giao lưu các tỉnh vùng Tây Nguyên và với nước
bạn láng giềng Campuchia.
Hệ thống giao thông huyện Đăk Mil bao gồm 02 tuyến Quốc lộ 14 và 14C,
2 tuyến đường tỉnh ĐT 682 và ĐT 683, 8 tuyến đường huyện; 33 tuyến đường xã;
35 tuyến đường nội thị và 101 tuyến đường thôn buôn. Mật độ đường:
0,82 km/ km² và 6,92 km/103 (nếu không tính đường thôn buôn): 0,52 km/ km²
và 4,4 km/103 dân).
5/ Lịch sử - Văn hóa:
Đăk Mil là huyện được hình thành khá sớm của tỉnh Đăk Lăk cũ từ năm
1936, với diện tích hơn 200.000ha, bao gồm một phần của huyện Cư Jút,
huyện Krông Nô và huyện Đăk Song hiện nay. Sau khi hoàn thành việc xâm lược
và bình định khu vực Tây Nguyên, thực dân Pháp đã từng bước thiết lập hệ thống
chính quyền tay sai thực dân trên địa bàn Đăk Mil. Năm 1940, bên cạnh nhà tù
Buôn Ma Thuột, Pháp còn cho xây dựng thêm Ngục Đăk Mil (nay thuộc xã Đăk
Lao), nhằm đày ải và tra tấn các chiến sĩ cách mạng. Ngục Đăk Mil đã từng giam
những chiến sĩ cách mạng: Nguyễn Chí Thanh, Trần Hữu Dực, Nguyễn Tạo, Lê
Nam Thắng, Trần Văn Quế, Trần Sâm, Trần Văn Quang…
Trong kháng chiến thời kỳ chống Pháp (1945 - 1954) huyện Đăk Mil là
vùng địch tạm chiếm đóng. Năm 1950, tỉnh Đăk Lăk cử Đội công tác 124 về hoạt
động trên địa bàn huyện, tiến hành xây dựng cơ sở ở xung quanh núi Nâm Nung.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

19


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao


Những năm 1954 - 1959, trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ,
huyện đã xây dựng được lực lượng cách mạng ở các thôn, bon của đồng bào
M’Nông: phát triển được 5 chi bộ, mỗi chi bộ có từ 7 đến 11 đảng viên ở 05 xã
trong huyện và một số cơ sở quần chúng. Ban Cán sự huyện kết hợp với đội công
tác tuyên truyền, vận động thành lập được một số tiểu đội, trung đội du kích người
dân tộc M’Nông để chiến đấu chống Pháp. Đây là những lực lượng tiền thân của
Huyện đội Đăk Mil sau này.
Từ năm 1959, khu vực Nâm Nung trở thành khu căn cứ của lực lượng cách
mạng trên địa bàn Đăk Mil. Trong khu vực căn cứ này, 3 trung đội du kích, gồm
150 thanh niên M’Nông anh dũng chiến đấu bảo vệ được căn cứ trong nhiều năm
liền.
Trong thời kỳ chống Mỹ, huyện Đăk Mil có giai đoạn được gọi là K63, có
giai đoạn gọi là K2, từ năm 1972–1975 gọi là H8. Trước năm 1959 Huyện Đăk
Mil trực thuộc Tỉnh ĐăkLăk. Năm 1959–1971 trực thuộc Tỉnh Quảng Đức. Năm
1972 đến đầu năm 1975 trực thuộc Tỉnh Đăk Lăk.
Năm 1968-1972 kết hợp với lực lượng chủ lực, bộ đội địa phương Tỉnh và
Huyện cùng với lực lượng du kích đánh nhiều trận, đặc biệt là đánh vào trung tâm
biệt kích Đăk Săk diệt hàng trăm tên địch. Với chiến thắng đó, Chính phủ cách
mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đã tặng quân và dân H8 Huân
chương Quân công giải phóng hạng II.
Từ cuối năm 1973 sang năm 1974 quân ngụy không ngừng tăng cường lực
lượng cho tuyến phòng thủ Đức Lập nhằm ngăn chặn lực lượng ta thông đường
vận tải Hồ Chí Minh từ Bắc vào Lộc Ninh qua Đức Lập. Tại đây địch tăng cường
một trung đoàn bộ binh của sư đoàn 23 nguỵ, 2 tiểu đoàn dù, 01 trung đoàn thiết
giáp, 01 tiểu đoàn lựu pháo, ngoài ra còn có liên đội bảo an 271 trực thuộc tiểu
khu Gia Nghĩa chốt từ Núi lửa đến ngã ba Đăk Song.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

20



Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

Vào lúc 5 giờ 55 phút sáng ngày 9/3/1975, Sư đoàn 10 và sư đoàn 316 bộ
đội chủ lực phối hợp với bộ đội địa phương và lực lượng du kích của huyện đã
đồng loạt nổ súng đánh vào quận lỵ Đức Lập. Trung đoàn 66 bộ đội chủ lực và
lực lượng du kích tiến công tiêu diệt Tiểu đoàn 1, trung đoàn 53 ngụy ở ngay phía
Nam quận lỵ. Trung đoàn 28 đánh chiếm căn cứ Núi lửa. Ngày 10/3/1975, Sư
đoàn 10 mở đợt tiến công thứ 2 vào Đức lập, chiếm được quận lỵ, giải phóng hoàn
toàn Đức Lập. Chiến thắng Đức Lập đã góp phần đẩy mạnh khí thế tiến công và
nổi dậy của toàn chiến trường, mở ra một bước ngoặt quan trọng trong chiến dịch
Tây nguyên, chiến dịch Hồ Chí Minh.
Qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhiều cá nhân, đơn vị
trên địa bàn huyện Đăk Mil đã được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý: 3 Huân
chương Quân công giải phóng hạng Ba, 2 Huân chương Quân công giải phóng
hạng Nhì và gần 300 Huân chương, Huy chương các loại. Huyện có 2 bà mẹ Việt
Nam Anh hùng và một xã Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Năm 2000,
huyện Đăk Mil vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân.
Trong chiến tranh biên giới Tây Nam, được sự chi viện của Trung ương,
của Tỉnh, quân và dân trong Huyện đã huy động hàng ngàn ngày công để rào làng,
cắm chông, cài mìn, bảo vệ an toàn biên giới Tổ quốc, tham gia đánh nhiều trận
chống bọn phản động Pôn pốt, Iêng Xari, diệt nhiều tên, thu nhiều vũ khí bảo vệ
an toàn biên giới cũng như tính mạng và tài sản cho nhân dân.
Huyện Đăk Mil ngày nay là vùng sinh sống của dân tộc M’ Nông, là một
dân tộc thiểu số tại chỗ đặc trung vùng Tây nguyên với truyền thống sản xuất và
sinh hoạt mang tính văn hóa hết sức đặc sắc: Những lễ hội văn hoá dân gian như
Lễ hội Đâm trâu (ăn trâu). Lễ mừng nhà mới, Lễ mùng mùa, Lễ bỏ mả, những
món ẩm thực: Cơm lam, rượu cần. Những điệu múa cổ truyền, nhạc cụ dân tộc

(cồng chiêng) và kiến trúc cổ truyền nhà sàn, nhà dài sống chung nhiều thế hệ.
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

21


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

Đặc biệt, Đăk Mil là nơi phát hiện đầu tiên hình thức văn hoá dân gian là
"sử thi" đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước xem như là một thể loại
văn học truyền miệng có quá trình văn hoá - lịch sử lâu đời đặc trung của vùng
Tây Nguyên, là viên ngọc quý trong kho tàng văn học và truyện cổ dân gian của
Việt Nam được Nhà nước công nhận. Với những câu chuyện mang đậm nét thần
thoại về các hiện tượng tự nhiên, về đấu tranh chế ngự thiên nhiên, ca ngợi những
đức tính tốt đẹp, yêu tự do, lòng dũng cảm, phản kháng áp bức, bóc lột…
7/ Khí hậu - thủy văn:
Địa hình Đăk Mil có độ cao trung bình 500m so với mặt nước biển, vùng
phía bắc huyện từ 400–600 m và phia nam huyện từ 700–900 m, phần lớn địa hình
có dạng đồi lượn sóng nối liền nhau bị chia cắt bởi nhiều sông suối nhỏ và các
hợp thuỷ, xen kẻ là các thung lũng nhỏ, bằng, thấp. Có hai dạng chính hình dốc
lượn sóng nhẹ: Có độ dốc từ 0-150, phân bố chủ yếu ở phía Đông và khu vực
trung tâm của huyện, chiếm khoảng 74,6% diện tích tự nhiên và địa hình dốc chia
cắt mạnh: Có độ dố > 150, phân bố ở phía Tây Bắc và phía Tây Nam của huyện
chiếm khoàng 25,4% diện tích tự nhiên.
Đăk Mil là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Đắk Lăk và Đắk
Nông, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận
xích đạo, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập
trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau,
lượng mưa không đáng kể. Nhiệt độ bình quân 22, 3oc, ẩm độ không khí bình quân
năm là 85%, tổng tích ôn 7.2000C, lượng mưa bình quân 2.513mm. Điều kiện khí

hậu nói trên thích hợp với nhiều loại cây trồng vật nuôi vùng nhiệt đới có giá trị
cao.
Chế độ nhiệt: Tổng nhiệt độ < 80000C. Nhiệt độ cao nhất trong năm: 34,9 o
C. Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 19,3o C. Nhiệt độ trung bình hàng năm: 22,3o C.

Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

22


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

Chế độ mưa: Lượng mưa truing bình hàng năm: 1.700-18.00mm. Lượng
mưa cao nhất (tháng 9): 297,2mm. Lượng mưa thấp nhất (tháng 1): 1,00mm. Số
ngày mưa trung bình hàng năm: 170 ngày.
Chế độ ẩm: Độ ẩm bình quân hàng năm: 85%. Độ bốc hơi: Mùa mưa chỉ
số độ ẩm k=1,0-1,5, mùa khô k=0,5.
Chế độ gió: Hướng gió thịnh theo hai hướng gió chính: Gió Tây – Nam
xuất hiện vào các tháng mùa mưa, tốc độ trung bình 1,97 m/s. Gió Đông - Bắc
xuất hiện vào các tháng mùa khô, tốc độ trung bình 2,24 m/s.
Thuỷ Văn: hệ thống nước mặt khá phong phú, mật động sông suối bình
quân 0,35-0,40lm/ km² và là nơi bắt nguồn của hai hệ thống sông suối chính là hệ
thống dầu nguồn sông Sêrêpôk và hệ thống đầu nguồn sông Đồng Nai, tuy nhiên
nguồn nước mặt phân bổ không đều: Khu vực phía Nam và Tây Nam của huyện
có nguồn nước khá phong phú với hệ thống sông suối, hồ đập khá dày đặc như
Hồ Tây, Đăk Săk, hồ Đăk Per…và hệ thống đầu nguồn sông Sêrêpôk; Bao gồm
các suối Đăk Ken, suối Đăk Sor và suối Đăk Mâm chiếm 75% lưu vực trên lãnh
thổ huyện. Khu vực phía Bắc và Đồng Bắc nguồn nước khá khan hiếm, khu vực
này mật độ sông suối thấp, hệ thống hồ đập ít vì vậy thường thiếu nước mùa khô
làm ảnh hưởng đến cây trồng. Nguồn nước ngầm: Nước ngầm trên địa bàn huyện

Đăk Mil tương đối phong phú, nhưng chủ yếu vận động tàng trữ trong tạo thành
phun trào basalt, được coi là đơn vị chứa nước có triển vọng hơn cả. Tuy nhiên
do mức độ đất đồng nhất theo diện tích và chiều sâu khá lơn nên cần lưu ý khi
giải quyết những vấn đề cụ thể. Đặc biệt ở khu vực này có hiện tượng mất nước
(nước tầng trên chảy xuống tầng dưới) nên khi khai thác cần phải nghiên cứu cụ
thể để đề xuất các chỉ tiêu hợp lý nhằm khống chế đến mức thấp nhất việc làm ô
nhiễm môi trường nước ngầm.
Cũng theo kết quả phân tích, đánh giá thì chất lượng nguồn nước ngầm hầu
hết đảm bảo cho ăn uống sinh hoạt (nước có tổng độ khoáng nhỏ, thuộc loại siêu
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

23


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

nhạt; m<0,2g/l, nồng độ các vi nguyên tố nhỏ và đều năm trong giới hạn cho
phép). Đây là yếu tố thuận lợi trong việc cung cấp nước sạch nông thôn và cũng
cần chú ý đến công tác tuyên truyền để người dân có ý thức trong việc bảo vệ
nguồn nước.
8/ Tài nguyên thiên nhiên:
Kết quả điều tra của Phân viện điều tra quy hoạch và thiết kế - Bộ Nông
nghiệp cho thấy: Đăk Mil là huyện có diện tích đất khá phong phú và màu mỡ
(phần lớn là đất Basalt) thuận tiện cho việc phát triển các loại cây công nghiệp
nhiệt đới có giá trị cao.
Huyện Đăk Mil nằm trong vùng hội tụ của hai luồng thực vật với hai loại
hình rừng
Rùng nửa rụng lá: Điển hình là Bằng lăng (Lagerstromea.Sp), Căm xe
(Xylia Dlarfriformis), Dầu (Dipterocarpu.Sp), Gáo vàng…phân bố ở các vùng
ẩm, tầng đất sâu. Loại rừng này có khả năng tái sinh kém, hầu hết phục hồi sau

khi bị phá làm rẫy là loại cây tái sinh ưu sáng mọc nhanh.
Rừng khộp: Gồm các loại cây họ dầu chiếm ưu thế (Dipterocarpaceae)
như các chi: Dipterocarpus; Shorea; pentamea; Xylia, Hopea; Terminalia…loại
rừng này có đặc điểm là cây tái sinh mạnh chịu được điều kiện khắc nghiệt như
khô hạn, lửa rừng…và có thể tồn tại trên vùng lập địa xấu.
Tài nguyên khoáng sản của Đăk Mil qua các tài liệu điều tra nghiên cứu,
có hai loại khoáng sản chính:
Đá xây dựng: Mở đá bazan đã được thăm dò và khai thác tại xã Đăk R’la
là mở Đô Ry, chất lượng đá có hàm lượng SO3 nhở, các thành phần khác đều đạt
TCVN, tính chất cơ lý tốt có thể sử dụng làm đá xây dựng với các sản phẩm đá
chẻ; đá hộc; đá rải đường; bê tông nhựa; bê tông xi măng. Trữ lượng mở Đô ru là
4,5 triệu m3, sản lượng khai thác bình quân 40.000m3 - 50.000m3 /năm. Ngoài
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

24


Nhà máy sản xuất, chế biến nông sản chất lượng cao

ra, hiện còn 4 mở quy mô nhỏ đang được khai thác tại các xã Đăk Lao (02 mỏ),
Đăk N’Drot (01 mỏ) và Đức Mạnh (01 mỏ).
Mỏ Bauxit từ Thuận An kéo đến Đăk R’la: Hiện đã được khoanh vùng và
đang tiến hành thăm dò tìm kiếm và đánh giá sơ bộ về trữ lượng và chất lượng
quặng.
Ngoài ra, qua thăm dò đã phát hiện trên địa bàn xã Đăk Găn có mở đá quý
(Opan – Caxeđoan) với địa tầng chứa quặng tồn tại trong tầng Bazan, đang tiến
hành thăm dò tìm kiếm và đánh giá sơ bộ về trữ lượng và chất lượng quặng.

II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.

 CÀ PHÊ
A/ Về nguyên liệu.
Đặc điểm của nguyên liệu – cà phê hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn
50 quốc gia trên thế giới, và với gần 70 loại khác nhau, trong đó có một số nước
Đơn vị tư vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

25


×