Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Vai trò của thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con người qua thực tiễn tòa án nhân dân huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI SƠN DŨNG

VAI TRß CñA THÈM PH¸N
TRONG VIÖC B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI - QUA
THùC TIÔN
TßA ¸N NH¢N D¢N HUYÖN THANH TR×, THµNH PHè
Hµ NéI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI SƠN DŨNG

VAI TRß CñA THÈM PH¸N
TRONG VIÖC B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI - QUA
THùC TIÔN
TßA ¸N NH¢N D¢N HUYÖN THANH TR×, THµNH PHè
Hµ NéI
Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con ngƣời
Mã số: 8380101.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG MINH TUẤN


HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Bùi Sơn Dũng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin dành để bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy
giáo - PGS.TS Đặng Minh Tuấn, ngƣời hƣớng dẫn khoa học - đã tận tình hƣớng dẫn
tôi phƣơng pháp nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là tổ bộ môn Hành chính - Hiến pháp. Xin chân thành
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, cũng nhƣ trong
quá trình hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và động
viên lớn lao về tinh thần trong suốt quá trình tôi hoàn thành luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Bùi Sơn Dũng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƢỜI
VÀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI ..............................................................................10
1.1.

Khái quát về quyền con ngƣời, bảo vệ quyền con ngƣời .......................10

1.1.1.

Khái niệm quyền con ngƣời.........................................................................10

1.1.2.

Khái niệm bảo vệ quyền con ngƣời .............................................................13

1.1.3.

Các cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời ............................................................21


1.2.

Quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử ................................................23

1.2.1.

Quyền con ngƣời của bị cáo trong hoạt động xét xử vụ án hình sự ............23

1.2.2.

Quyền con ngƣời của đƣơng sự trong hoạt động xét xử vụ án dân sự ........36

1.3.

Khái niệm, nội dung và các yếu tố đảm bảo vai trò của Thẩm
phán trong việc bảo vệ quyền con ngƣời .................................................41

1.3.1.

Khái niệm vai trò của Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con ngƣời .......41

1.3.2.

Nội dung vai trò của Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con ngƣời.........41

1.3.3.

Các yếu tố đảm bảo vai trò của Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền
con ngƣời .....................................................................................................48


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................56
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƢỜI Ở TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ ..................57
2.1.

Thực trạng vai trò của Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con
ngƣời của bị cáo trong hoạt động xét xử vụ án hình sự .........................57


2.1.1.

Bảo vệ quyền con ngƣời của bị cáo trong áp dụng biện pháp ngăn
chặn tạm giam ..............................................................................................57

2.1.2.

Bảo vệ quyền con ngƣời của bị cáo trong hoạt động xét xử .......................61

2.2.

Thực trạng vai trò của Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con
ngƣời của đƣơng sự trong hoạt động xét xử vụ án dân sự ....................72

2.2.1.

Bảo vệ quyền bình đẳng của đƣơng sự ........................................................72

2.2.2.


Bảo vệ quyền tự định đoạt của đƣơng sự ....................................................76

2.2.3.

Bảo vệ quyền yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự .........86

2.3.

Phƣơng hƣớng nâng cao vai trò của Thẩm phán trong việc bảo vệ
quyền con ngƣời .........................................................................................89

2.4.

Giải pháp nâng cao vai trò của Thẩm phán trong việc bảo vệ
quyền con ngƣời .........................................................................................91

2.4.1.

Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ ...........................................................91

2.4.2.

Giải pháp nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán ..........94

2.4.3.

Giải pháp tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử
của Thẩm phán .............................................................................................96

2.4.4.


Giải pháp về điều kiện đảm bảo nâng cao năng lực đội ngũ Thẩm phán ..........97

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................104


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS:

Bộ luật Dân sự

BLHS:

Bộ luật Hình sự

BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HĐXX:


Hội đồng xét xử

TAND:

Tòa án nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Ngày 10 tháng 12 năm 1948, Đại hội đồng liên hợp quốc đã thông qua Tuyên
ngôn toàn thế giới về quyền con ngƣời. Tuyên ngôn đƣợc coi nhƣ thƣớc đo chung
cho mọi dân tộc, mọi quốc gia, tổ chức, cá nhân cần đạt tới, cũng nhƣ sử dụng trong
việc đánh giá sự tôn trọng và thực hiện các quyền con ngƣời. Tại Điều 8 của Tuyên
ngôn, toàn thế giới thống nhất nhấn mạnh rằng: "Mọi người đều có quyền được các
toà án quốc gia có thẩm quyền bảo vệ bằng các biện pháp hữu hiệu để chống lại
những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ mà đã được hiến pháp hay luật
pháp quy định".
Việt Nam là một trong những quốc gia thành viên của các công ƣớc quốc tế
về quyền con ngƣời đồng thời là nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân nên tất yếu phải
có những thiết chế bảo vệ quyền con ngƣời trở thành nhiệm vụ chính trị và nhiệm
vụ pháp lý đặc biệt quan trọng của các cơ quan nhà nƣớc. Hệ thống Tòa án Nƣớc

Cộng hòa XHCN Việt Nam không nằm ngoài các thiết chế đó. Tại khoản 3 Điều
102 của Hiến pháp Nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 quy định: "Tòa án
nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân".
Nhƣ vậy, Tòa án là cơ quan thực thi công lý của một chế độ nhà nƣớc. Chức
năng của Tòa án là xét xử, giải quyết các quan hệ nảy sinh trong thực tiễn xã hội,
mà ở đó, các Thẩm phán chính là những ngƣời đại diện cho Tòa án để thực hiện các
chức năng nhiệm vụ nêu trên.
Thẩm phán có vị trí, vai trò rất quan trọng, họ có nhiệm vụ cùng với các cơ
quan chức năng có liên quan góp phần làm cho xã hội hoạt động theo các quy định
của pháp luật. Ở Việt Nam, một đất nƣớc có bề dầy lịch sử đấu tranh dành và giữ
nƣớc, với mƣời bốn lần bị giặc ngoại bang xâm lấn và mƣời bốn lần kiên cƣờng
chiến thắng. Ngƣời Việt Nam kiên cƣờng, chịu thƣơng, chịu khó, thƣờng sống theo

1


lề lối phong tục tập quán, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, trọng tình hơn trọng lý.
Chính vì vậy, việc hƣớng cho mọi ngƣời Việt Nam sống và làm việc theo quy định
của pháp luật là một việc làm khó khăn cho hệ thống bộ máy nhà nƣớc, trong đó có
vai trò của Thẩm phán. Ngƣời Thẩm phán Nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam muốn
làm tốt vai trò mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân giao phó cần thực hiện tốt lời của
Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: "Các bạn là những người phụ trách thi hành pháp
luật. Lẽ tất nhiên các bạn phải nêu cao gương "Phụng công, thủ pháp, chí công,
vô tư" cho nhân dân noi theo" nhƣng đồng thời cũng phải "Gần dân, hiểu dân,
giúp dân, học dân" [11, tr.235]. Nhƣ vậy theo Bác, ngƣời cán bộ Thẩm phán Tòa
án cũng là con ngƣời nên không thể tránh đƣợc những thiếu sót. Muốn làm tốt
công tác xử án thì ngoài phải liêm khiết, trong sạch thì ngƣời cán bộ Tòa án phải
hiểu đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng, khúc mắc của ngƣời dân, qua đó sẽ giúp dân, cảm

hóa dân và học ở dân những đức tính tốt đẹp, những kinh nghiệm nhằm giúp cho
công tác xét xử tốt hơn.
Chúng ta đang trên đƣờng hội nhập quốc tế, tuy xã hội đang phát triển với
tốc độ cao, nhƣng với những trình độ dân trí không đồng đều, điều đó đã tạo nên
những thách thức lớn trong khi chúng ta đang xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
XHCN. Việc xác định đúng vai trò của Thẩm phán trong tố tụng tại Tòa án là một
vấn đề quan trọng. Xây dựng đƣợc Nhà nƣớc pháp quyền XHCN đòi hỏi nhiều biện
pháp đồng bộ, trong đó việc làm sao cho mọi ngƣời nhận thức một cách đúng đắn
vai trò của Thẩm phán, hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoàn thiện những mô hình tố
tụng, tổ chức bộ máy, các chế độ chính sách đãi ngộ đối với Thẩm phán, nhằm tạo
điều kiện cho đội ngũ Thẩm phán thực hiện tốt vai trò của mình là một nhiệm vụ vô
cùng cần thiết.
Ở nƣớc ta do trình độ dân trí còn thấp, khái niệm Thẩm phán còn xa lạ đối
với một số tầng lớp nhân dân. Còn nhiều ngƣời không biết hay hiểu nhầm Thẩm
phán là luật sƣ hoặc là một chức danh khác nào đó của cơ quan hành pháp trong bộ
máy nhà nƣớc. Thậm chí kể cả trong nhận thức của một bộ phận những ngƣời đang
là công chức, viên chức nhà nƣớc cũng nhận thức không rõ hoặc không phân biệt

2


đƣợc Thẩm phán là ai? Thẩm phán có nhiệm vụ gì và họ làm việc ở đâu? Thực tế
cho thấy, chỉ trong trƣờng hợp cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào có liên quan đến
một vụ án cụ thể nào đó phải tham gia tố tụng tại tòa án, thì lúc này họ mới bắt đầu
lờ mờ về vai trò của Thẩm phán. Điều này cho thấy xã hội còn chƣa quan tâm đúng
mức đến vai trò của Thẩm phán, ngay cả những ngƣời làm việc tại các cơ quan công
quyền cũng chƣa hẳn đã nhận thức đúng và đủ về vấn đề này.
Thẩm phán với tƣ cách là ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc, đƣợc pháp luật quy
định thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, ban hành các bản án, quyết định; hƣớng
dẫn, giải thích pháp luật, áp dụng pháp luật và quyết định các vấn đề có liên quan

đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trƣớc phiên tòa,
Thẩm phán nhƣ một cán bộ hòa giải viên. Ngoài việc áp dụng các quy định của
pháp luật, Thẩm phán còn phải phân tích vụ việc có tính có lý, có trƣớc có sau để
không cần phải đƣa ra một phán quyết mà vẫn bảo đảm đƣợc quyền sở hữu, thụ
hƣởng của các bên đƣơng sự đồng thời giữ đƣợc cái tình giữa ngƣời với ngƣời. Tại
phiên tòa – nơi tôn nghiêm với vai trò là chủ tọa phiên tòa, Thẩm phán điều khiển,
hƣớng dẫn, giải thích quyền và nghĩa vụ cho bị cáo, đƣơng sự và những ngƣời tham
gia tố tụng khác trong vụ án thực hiện quyền tranh tụng đúng pháp luật, có trật tự và
đi đúng vào trọng tâm của vụ án để từ đó các chứng cứ, các sự thật khách quan của
vụ án đều đƣợc đƣa ra làm rõ tại phiên tòa. Trên cơ sở xem xét một cách khách
quan, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của bị cáo, đƣơng sự và những ngƣời tham gia
tố tụng khác HĐXX sẽ áp dụng pháp luật một cách đúng đắn để đƣa ra một bản án
đúng ngƣời, đúng tội (đối với vụ án hình sự), hợp tình, hợp lý và đúng pháp luật có
hiệu lực thi hành trên thực tế, có sức thuyết phục, răn đe và phòng ngừa chung.
Từ khi đƣợc hình thành và phát triển đến nay, đội ngũ Thẩm phán nƣớc ta đã
cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của mình đồng thời bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền công dân. Bên cạnh đó, cần phải nhấn mạnh vai trò của đội ngũ Thẩm
phán sơ cấp của TAND cấp quận, huyện có ảnh hƣởng rất lớn trong việc bảo vệ
quyền con ngƣời, bởi họ là cấp xét xử thứ nhất (trong hai cấp xét xử của hệ thống
Tòa án) có tác động, ảnh hƣởng rất lớn và trực tiếp đến các quyền con ngƣời. Hiện

3


nay, số lƣợng Thẩm phán TAND cấp quận, huyện là nhiều nhất so với số lƣợng
Thẩm phán cả nƣớc và hàng năm, số lƣợng vụ việc họ tham gia giải quyết, xét xử là
rất lớn. Mặt khác, cấp sơ thẩm là nơi tiếp cận đầu tiên của một quá trình tố tụng nên
có ảnh hƣởng quan trọng đến những giai đoạn tố tụng tiếp theo và quyền của các
bên liên quan của một vụ án. Do đó, vai trò của Thẩm phán TAND cấp huyện trong
việc giải quyết, xét xử các loại vụ việc cũng là một nội dung rất quan trọng không

thể thiếu trong công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay và quan trọng hơn là trong việc
bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, đặc biệt
là Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung và phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định:
Xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, vai trò của ngƣời tiến hành tố tụng và
Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng thời là chủ thể
phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền con ngƣời
với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nƣớc và quyền làm chủ của nhân
dân [9, tr.76].
Do vậy, việc nghiên cứu vai trò của Thẩm phán cấp huyện trong việc bảo vệ
quyền con ngƣời là một việc làm cần thiết góp phần thực hiện thành công cuộc cải
cách tƣ pháp ở nƣớc ta.
Tuy nhiên, hoạt động xét xử của TAND, cụ thể là việc thụ lý, giải quyết,
xét xử của Thẩm phán trong những năm qua vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế, đó là:
Một số Toà án chƣa khắc phục triệt để việc xét đơn thụ lý quá thời hạn,
các vụ việc dân sự quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật; tỷ
lệ vụ việc bị kháng cáo, kháng nghị, xem xét theo trình tự giám đốc thẩm,
tái thẩm bị huỷ, cải sửa còn cao; còn nhiều hợp Toà án áp dụng hình phạt
tù nhƣng cho hƣởng án treo không đúng quy định của pháp luật và hƣớng
dẫn của TAND Tối cao; vẫn còn có bản án, quyết định của Toà án tuyên
không rõ ràng, thiếu tính khả thi. Hiệu quả công tác kiểm tra, giám đốc
việc xét xử ở một số địa phƣơng chƣa cao, TAND cấp tỉnh chƣa kiên

4


quyết kháng nghị để sửa chữa, khắc phục những sai lầm của Tòa án cấp
dƣới; Vẫn còn tình trạng một số cán bộ, Thẩm phán thiếu tinh thần trách
nhiệm, sa sút về phẩm chất, thiếu ý thức rèn luyện, không hoàn thành

nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, thậm chí vi phạm pháp luật hình sự [39, tr.11].
Những hạn chế này đã đặt một dấu hỏi rất lớn cho năng lực bảo vệ quyền con
ngƣời của Thẩm phán, niềm tin của ngƣời dân vào công lý bị xói mòn và có lúc, có
nơi, những hạn chế của cá nhân Thẩm phán đã bị một số thế lực thù địch lợi dụng
để xuyên tạc và bôi nhọ ảnh hƣởng đến hình ảnh của cơ quan bảo vệ pháp luật, bảo
vệ quyền con ngƣời của Tòa án nói riêng và chủ trƣơng, chính sách cũng nhƣ năng
lực lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc nói chung. Việc tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý
luận, luận giải những tồn tại, hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực đến năng lực bảo vệ quyền
con ngƣời của Thẩm phán, đồng thời đƣa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
những bất cập, hạn chế là việc làm có ý nghĩa góp phần bảo vệ quyền con ngƣời,
quyền công dân.
Vì những lí do trên và là một cán bộ công chức công tác tại TAND huyện
Thanh Trì, tác giả chọn đề tài "Vai trò của Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con
người – qua thực tiễn TAND huyện Thanh Trì" làm luận văn thạc sĩ luật học chuyên
ngành Quyền con ngƣời.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua từ khi có chủ trƣơng đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc
về cải cách tƣ pháp, ở Việt Nam tuy việc nghiên cứu vai trò của Thẩm phán chƣa
đƣợc chú ý nhiều nhƣng đã có một số công trình nghiên cứu đề tài về cải cách tƣ
pháp và năng lực của đội ngũ Thẩm phán nhƣ sau:
Đề tài KX 04.06 (Thuộc Chƣơng trình khoa học xã hội cấp Nhà nƣớc năm
2001-2005) về Cải cách cơ quan Tư pháp, hoàn thiện hệ thống thủ tục tư pháp,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Bộ tƣ pháp; Người thẩm phán nhân dân của
Thông tin Khoa học pháp lý Viện Khoa học pháp lý, Bộ tƣ pháp, 2002; Chuyên đề
Cải cách tư pháp của Tạp chí Nghiên cứu lập pháp; Hệ thống tư pháp và cải cách

5



tư pháp ở Việt Nam hiện nay do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, 2002; Cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền do PGS.TSKH Lê Cảm và TS Nguyễn Ngọc Chí chủ biên, NXB ĐHQGHN,
2004; Thể chế tư pháp trong Nhà nước pháp quyền của tập thể tác giả do
PGS.TS.Nguyễn Đăng Dung chủ biên, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, 2005; Đổi mới tổ
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, luận án
tiến sĩ luật học của Lê Thành Dƣơng, Viện nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà
Nội, 2002; Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống Tòa án Việt Nam
theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền, luận án tiến sỹ của Đỗ Thị Ngọc
Tuyết, khoa luật ĐHQGHN, 2006; Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con
người ở Việt Nam hiện nay; Năm 2009, cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ Ôxtrâylia,
TAND Tối cao đã cho ra mắt "Sổ tay Thẩm phán" đóng góp cho quá trình hình
thành nên một hệ thống tƣ pháp hiệu quả, công bằng và minh bạch, tăng cƣờng
năng lực thể chế của hệ thống tòa án thông qua việc nâng cao tính chuyên nghiệp
của Thẩm phán khi thực hiện các hoạt động tƣ pháp của mình. Sổ tay thẩm phán
cũng đóng góp vào sự độc lập của ngành TAND Việt Nam. Đặc biệt tháng tháng
5/2017 vừa qua, TAND Tối cao đã cho ra mắt hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến triển khai trên toàn quốc đồng thời đã tổ chức Hội nghị tập huấn viết các bản
án của Tòa án từ ngày 25/5 đến 28/5/2017 cho tất cả các Thẩm phán TAND và Tòa
án quân sự trên cả nƣớc. Thực hiện nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày
16/3/2017 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao về việc công bố bản án, quyết
định trên cổng thông tin điện tử của Tòa án, trong chiều ngày 18/7/2017 TAND Tối
cao đã tổ chức lễ khai trƣơng trang thông tin điện tử công bố bản án, quyết định của
tòa án với sự tham gia tại 778 điểm cầu của hệ thống ngành Tòa án. Việc ra đời
trang thông tin điện tử này nhằm tăng cƣờng tính công khai, minh bạch bản án,
quyết định của Tòa án nhằm bảo vệ tốt hơn nữa quyền con ngƣời, quyền công dân
trong việc tiếp cận thông tin. Điều đó cho thấy Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm
đến chất lƣợng đội ngũ Thẩm phán và quyền con ngƣời trong việc đƣa ra phán
quyết của Tòa án.


6


Ngoài ra còn có các bài viết của nhiều tác giả liên quan đến đội ngũ thẩm
phán đƣợc công bố trên các tạp chí nhƣ: Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Dân chủ
và pháp luật, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Tạp chí
Luật học... Các bài viết nghiên cứu đã đánh giá năng lực của đội ngũ thẩm phán và
đề ra những khuyến nghị để nâng cao vai trò của ngƣời thẩm phán trong việc bảo vệ
quyền con ngƣời.
Các công trình nghiên cứu, bài viết đã công bố trong thời gian qua hầu hết là
những công trình nghiên cứu cơ bản và trực diện về tổ chức và hoạt động của hệ
thống tòa án, còn về vai trò của Thẩm phán chƣa đƣợc khoa học pháp lý Việt Nam
quan tâm một cách đúng mực, những bất cập, hạn chế của đội ngũ thẩm phán nói
chung của các tòa án các cấp hiện nay chƣa đƣợc phân tích có hệ thống để đƣa ra
những kiến nghị, giải pháp đồng bộ tăng cƣờng năng lực đội ngũ thẩm phán của các
tòa án ở địa phƣơng trong xét xử các loại án sự đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp ở
Việt Nam, bảo vệ quyền công dân, quyền con ngƣời.
Mặc dù công trình nghiên cứu này chỉ riêng lẻ ở một Tòa án cấp huyện tuy
nhiên TAND Thanh Trì là một trong những Tòa án có số lƣợng các vụ án tăng dần
đều trong nhiều năm qua của hai cấp TAND Thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc
nói chung, đồng thời việc bảo vệ quyền công dân, quyền con ngƣời của hệ thống Tòa
án Việt Nam đều bắt đầu từ cấp huyện trong đó cá nhân Thẩm phán là những ngƣời
đầu tiên đƣợc Nhà nƣớc trao quyền hạn và nghĩa vụ bảo vệ quyền con ngƣời.
Do đó ở đề tài này tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu sắc về vai trò của Thẩm
phán trong việc bảo vệ quyền con ngƣời - qua thực tiễn TAND huyện Thanh Trì,
nhằm mục đích đóng góp chung vào việc nâng cao vai trò của ngƣời Thẩm phán
trong việc bảo vệ quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn phân tích, chứng minh các phƣơng diện lý luận thể hiện vai trò của

Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con ngƣời. Trên cơ sở lý luận đã đƣợc chứng
minh kết hợp với việc thống kê số tổng hợp số lƣợng vụ việc đã đƣợc giải quyết

7


luận văn đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời của bị cáo, đƣơng sự thông qua
hoạt động xét xử ở TAND Thanh Trì của Thẩm phán và đƣa ra một số phƣơng
hƣớng, giải pháp nâng cao vai trò của Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con ngƣời.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định nội hàm quyền con ngƣời, nội dung bảo vệ và các cơ chế bảo vệ
quyền con ngƣời
- Xác định quyền con ngƣời của bị cáo, đƣơng sự trong hoạt động xét xử
- Làm sáng tỏ vai trò của Thẩm phán cũng nhƣ những yếu tố tác động đến việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con ngƣời.
- Thực trạng vai trò của của Thẩm phán TAND Thanh Trì trong việc bảo vệ
quyền con ngƣời của bị cáo, đƣơng sự thông qua hoạt động xét xử.
- Đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Thẩm phán
trong việc bảo vệ quyền con ngƣời.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về quyền con ngƣời và vai trò của Thẩm phán
trong việc bảo vệ quyền con ngƣời;
- Quyền con ngƣời của bị cáo trong hoạt động xét xử vụ án hình sự và quyền
con ngƣời của đƣơng sự trong hoạt động xét xử vụ án dân sự.
- Thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử của Thẩm phán TAND huyện
Thanh Trì trong việc bảo vệ quyền con ngƣời.
- Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao vai trò của Thẩm phán trong việc bảo
vệ quyền con ngƣời.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: tác giả nghiên cứu việc bảo vệ

quyền con ngƣời của Thẩm phán TAND huyện Thanh Trì thông qua hoạt động xét
xử các vụ án hình sự và các vụ án dân sự.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp, bao gồm phƣơng pháp lịch
sử, phƣơng pháp logic, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp phân tích, thống kê, so

8


sánh và tổng hợp để nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học, hoàn thiện hệ thống lý luận
pháp lý. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng, kết hợp một cách linh hoạt để đảm bảo
hiệu quả và tính thuyết phục của việc nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao vai trò của
Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay tốt hơn.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài nghiên cứu làm rõ những nguyên nhân, khách quan
lẫn chủ quan, làm hạn chế năng lực Thẩm phán; rút ra đƣợc những yếu tố bất cập.
Từ đó nêu lên những kiến nghị thực tế và có ý nghĩa để tự bản thân Thẩm phán phải
trau dồi đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp và các cấp có thẩm quyền, các cơ quan có
liên quan kịp thời điều chỉnh các quy định liên quan đến hoạt động tố tụng của Tòa
án tạo điều kiện tốt nhất cho hệ thống Tòa án, cá nhân các Thẩm phán hoàn thành
nhiệm vụ và quan trọng hơn là bảo vệ quyền con ngƣời trong giai đoạn hiện nay.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn bao gồm hai chƣơng với kết cấu nhƣ sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và vai trò của Thẩm
phán trong việc bảo vệ quyền con ngƣời.
- Chương 2: Thực trạng, phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao vai trò của
Thẩm phán trong việc bảo vệ quyền con ngƣời ở TAND huyện Thanh Trì.


9


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƢỜI VÀ VAI TRÒ
CỦA THẨM PHÁN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
1.1. Khái quát về quyền con ngƣời, bảo vệ quyền con ngƣời
1.1.1. Khái niệm quyền con người
* Khái niệm quyền con người
Con ngƣời là một giá trị cao quý và là mục tiêu phát triển của mọi cuộc cách
mạng xã hội: Tất cả cho con ngƣời và vì con ngƣời. Trong lời nói đầu Tuyên ngôn
về Nhân quyền và Dân quyền năm 1789 của nƣớc Pháp đã viết: “Sự không hiểu
biết, sự lãng quên hay sự coi thường quyền con người là nguyên nhân duy nhất của
những nỗi bất hạnh công cộng, của tệ hủ bại của các chính phủ”. Chính vì vậy, bảo
vệ và phát triển các quyền cơ bản của con ngƣời là phải trọng tâm và là đích cuối
cùng của mỗi cuộc cách mạng, của mỗi thể chế xã hội tiến bộ. Ý tƣởng về nhân
phẩm con ngƣời đã có từ xa xƣa trong lịch sử nhân loại, dƣới các hình thức khác
nhau, trong tất cả các nền văn hóa và tôn giáo. Tuy nhiên, khái niệm về quyền con
ngƣời mang tính phổ quát mới đƣợc các quốc gia chấp nhận khi nhất trí thông qua
Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời, trở thành một hệ thống không thể thiếu.
Quyền con ngƣời là một phạm trù phức tạp, đa dạng và biểu hiện các đặc
điểm, thuộc tính quan trọng và nhân cách của con ngƣời. Vì vậy, để đƣa ra một định
nghĩa về quyền con ngƣời dƣới hình thức cô đọng mà lại nêu bật đƣợc các thuộc
tính và đặc điểm cơ bản, quan trọng nhất của con ngƣời là một điều rất khó.
Theo tài liệu hỏi đáp về Nhân quyền của Liên hợp quốc (United Nation:
Human right: Questions and Answers) thì đến nay đã có hơn 50 định nghĩa khác
nhau về quyền con ngƣời, mỗi định nghĩa tiếp cận dƣới góc độ khác nhau nhƣng
không định nghĩa nào bao hàm đƣợc tất cả các thuộc tính của quyền con ngƣời. Ở
cấp độ quốc tế, định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc về quyền con
ngƣời thƣờng đƣợc trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này:


10


Quyền con ngƣời là những bảo đảm pháp lý phổ quát (universal
legan guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và nhóm chống lại
những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) làm tổn hại đến nhân
phẩm, những sự đƣợc phép (entitlements) và sự tự do cơ bản (fundamental
freedoms) của con ngƣời [13, tr.21].
Hay, Quyền con ngƣời đƣợc hiểu chung là những quyền thuộc về
con ngƣời (Human being). Khái niệm quyền con ngƣời thể hiện ở việc
mọi cá nhân con ngƣời đều có quyền hƣởng những quyền của mình mà
không có sự phân biệt về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn
giáo, quan điểm chính trị, dân tộc hoặc nguồn gốc xã hội, tài sản, sự sinh
ra hoặc những quy chế khác [51, tr.2].
Ở Việt Nam chƣa có một văn bản pháp lý nào quy định về quyền con ngƣời
nhƣ một định nghĩa. Trên phƣơng diện nghiên cứu khoa học pháp lý thì “Quyền
con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người
được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc
tế” [12, tr.38]. Trong Giáo trình Luật quốc tế của Đại học Luật Hà Nội định nghĩa:
Về pháp lý, quyền con ngƣời là phẩm giá, năng lực, nhu cầu và lợi
ích hợp pháp của con ngƣời đƣợc thể chế, bảo vệ bởi pháp luật quốc gia
và luật quốc tế.
Nhƣ vậy, nhìn ở góc độ nào và ở cấp độ nào thì quyền con ngƣời
cũng đƣợc xác định nhƣ là những chuẩn mực đƣợc cộng đồng quốc tế
thừa nhận và tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh những giá trị nhân
văn của toàn nhân loại, chỉ áp dụng với con ngƣời, cho tất cả mọi ngƣời.
Nhờ có những chuẩn mực này, mọi thành viên trong gia đình nhân loại
mới đƣợc bảo vệ nhân phẩm và mới có điều kiện phát triển đầy đủ các
năng lực của cá nhân với tƣ cách là một con ngƣời. Cho dù cách nhìn

nhận có những khác biệt nhất định, một điều rõ ràng là quyền con ngƣời
là những giá trị cao cả cần đƣợc tôn trọng và bảo vệ trong mọi xã hội và
trong mọi giai đoạn lịch sử [12].

11


Và theo đó, quyền con ngƣời đều có những điểm chung sau:
- Quyền con ngƣời là quyền vừa mang tính tự nhiên (nhƣ quyền sống, quyền
bình đẳng, quyền đƣợc tôn trọng về danh dự, nhân phẩm) nhƣng cũng đồng thời
đƣợc quy định và bảo đảm thực hiện bằng pháp luật, bao gồm cả pháp luật quốc gia
và pháp luật quốc tế.
- Quyền con ngƣời bao gồm những giá trị gắn với mỗi con ngƣời vừa mang
tƣ cách cá nhân, vừa với tƣ cách là một thành viên của xã hội. Quyền của mỗi cá
nhân đƣợc đặt trong mối quan hệ với lợi ích quốc gia, dân tộc và cộng đồng.
- Quyền con ngƣời là quyền mà tất cả mọi ngƣời, không phân biệt độ tuổi,
giới tính, thành phần xuất thân, tôn giáo ... đều đƣợc hƣởng một cách bình đẳng.
* Đặc điểm của Quyền con người
- Quyền con ngƣời mang tính phổ biến: Quyền con ngƣời là bẩm sinh, vốn
có, đƣợc áp dụng cho tất cả các thành viên gia đình nhân loại, không phân biệt màu
da, dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân. Con ngƣời dù ở trong
những chế độ riêng biệt, thuộc những truyền thống văn hóa khác nhau vẫn đƣợc
công nhận là con ngƣời và đƣợc hƣởng những quyền và sự tự do cơ bản.
- Quyền con ngƣời mang tính đặc thù: mặc dù tất cả mọi ngƣời đều đƣợc
hƣởng quyền con ngƣời nhƣng mức độ thụ hƣởng có sự khác biệt, phụ thuộc vào
năng lực cá nhân của từng ngƣời, hoàn cảnh chính trị, truyền thống văn hóa xã hội
mà ngƣời đó đang sống. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia khác nhau, vấn đề quyền con
ngƣời mang những sắc thái, đặc trƣng riêng gắn liền với trình độ phát triển kinh tế xã hội ở khu vực đó (ví dụ: mức độ được thụ hưởng an sinh xã hội ở các nước phát
triển Tây Âu tốt hơn so với các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á).
- Quyền con ngƣời không thể bị tƣớc bỏ: quan niệm chung của cộng đồng

quốc tế rằng Quyền con ngƣời không thể bị tƣớc bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện
bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền. Tuy nhiên, trong
một số trƣờng hợp nhất định do pháp luật quy định trƣớc, một số chủ thể đặc biệt có
thể bị hạn chế quyền con ngƣời (ví dụ: người bị tạm giữ, tạm giam, người đang
chấp hành hình phạt tù, người bị bắt đi cai nghiện bắt buộc...).

12


- Quyền con ngƣời có tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền: tất
cả các quyền con ngƣời đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc thực hiện tốt
quyền này sẽ là tiền đề để thực hiện quyền kia. Ngƣợc lại, khi có một quyền bị xâm
phạm thì sẽ ảnh hƣởng đến các quyền khác. (ví dụ: các nữ sinh được sống trong môi
trường giáo dục, định hướng tốt từ nhỏ thì khi trưởng thành sẽ chú ý hơn Quyền
Bầu cử và tỷ lệ nữ được tham gia quản lý Nhà nước).
* Phân loại Quyền con người
Cách phân loại quyền con ngƣời cơ bản và chủ yếu đƣợc thừa nhạn rộng rãi
hiện nay đó là phân loại quyền có ngƣời theo lĩnh vực. Theo đó, quyền con ngƣời
đƣợc phân thành hai nhóm chính.
- Quyền dân sự - chính trị: thông thƣờng gồm quyền bầu cử, ứng cử, quyền
sống, quyền tự do đi lại, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm,
các quyền tự do cơ bản, quyền bình đẳng ...
- Quyền kinh tế - văn hóa – xã hội: quyền có việc làm, quyền tự do kinh
doanh, quyền sở hữu, quyền đƣợc bảo vệ sức khỏe, quyền đƣợc học tập và sáng tạo,
quyền hoạt động văn hóa – nghệ thuật ...
Dựa trên cơ sở phân loại này để Liên hợp quốc soạn thảo hai Công ƣớc quốc
tế về Quyền con ngƣời là Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự - chính trị năm
1966 (ICCPR) và Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế - văn hóa – xã hội năm
1966 (ICESCR).
Ngoài ra, quyền con ngƣời có thể đƣợc phân chia theo chủ thể của quyền. Có

thể chia quyền con ngƣời thành ra quyền cá nhân; quyền của nhóm nhƣ quyền của
phụ nữ, trẻ, ngƣời cao tuổi ... và quyền tập thể nhƣ quyền dân tộc tự quyết và quyền
của các dân tộc thiểu số.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền con người
Theo từ điển Tiếng Việt bảo vệ có nghĩa là (1) chống lại mọi sự hủy hoại,
xâm phạm để giữ gìn cho đƣợc nguyên vẹn; (2) bênh vực bằng lý lẽ để giữ vững ý
kiến hay quan điểm [21, tr.64].
Trên cơ sở đó, bảo vệ quyền con ngƣời đƣợc hiểu là “Việc xác lập và thực

13


hiện những bảo đảm pháp lý cần thiết nhằm chống lại hoặc ngăn chặn hoặc khắc
phục hậu quả của các hành vi xâm phạm nhân phẩm, lợi ích, nhu cầu và năng lực
để giữ gìn cho quyền con người được nguyên vẹn”.
* Xét về chủ thể bảo vệ quyền con người
Quyền con ngƣời là một giá trị cao cả, là những quyền đƣợc gắn với con
ngƣời cụ thể nhƣng bảo vệ quyền con ngƣời không thể chỉ do một cá nhân tự nhận
thức và thực hiện mà cần phải đƣợc thực hiện dựa trên sự tôn trọng nhân phẩm và
giá trị của mỗi ngƣời, nhận thức của cộng đồng xã hội và bằng quyền lực Nhà nƣớc.
Và bảo vệ quyền con ngƣời là tất yếu, là trách nhiệm của cả cộng đồng nhƣng trƣớc
hết phải nói đến vai trò của Nhà nƣớc - chủ thể quan trọng nhất trong xã hội, có
trách nhiệm bảo đảm thực hiện quyền con ngƣời. Trong số các cơ quan nhà nƣớc,
Tòa án đóng vai trò trung tâm trong việc bảo vệ quyền con ngƣời. Tiếp đến phải kể
đến là vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con ngƣời đã đƣợc Hiến pháp và
pháp luật ghi nhận. Trong các văn bản quốc tế cũng nhƣ quốc gia có nhiều điều
khoản quy định về trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo vệ quyền con ngƣời.
Tuyên ngôn Liên hợp quốc về quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, các nhóm
và các tổ chức xã hội trong việc thúc đẩy và bảo vệ các quyền con ngƣời và những
tự do cơ bản đã đƣợc thừa nhận rộng rãi do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua

ngày 09/12/1998 quy định:
Nhà nƣớc thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để bảo đảm sự bảo
vệ của cơ quan có thẩm quyền cho tất cả mọi ngƣời, cá nhân... (Điều 12).
Nhà nƣớc có trách nhiệm xây dựng luật pháp, tƣ pháp, hành chính
hoặc các biện pháp thích hợp để thúc đẩy sự hiểu biết của tất cả mọi
ngƣời... (Điều 14).
Quốc gia có trách nhiệm thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giảng dạy các quyền con ngƣời... (Điều 15).
Cũng trong Tuyên ngôn trên thì ngoài trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nƣớc
thì mọi cá nhân, tổ chức cũng có quyền và trách nhiệm:

14


Cá nhân, tổ chức phí chính phủ và các tổ chức liên quan, có vai
trò quan trọng trong việc góp phần làm cho công chúng nhận thức đƣợc
quyền con ngƣời và quyền tự do căn bản (Điều 16).
Trong pháp luật quốc gia, Điều 3 Hiến pháp 2013 quy định trách nhiệm và
nghĩa vụ của Nhà nƣớc đó là “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân...”.
Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013:
Ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con ngƣời,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội đƣợc công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp 2013:
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Xét về nội dung, bảo vệ quyền con người:
Là một trong ba hình thức thể hiện nghĩa vụ của Nhà nƣớc trong việc bảo đảm

quyền con ngƣời. Các hình thức cụ thể bao gồm: nghĩa vụ tôn trọng (obligation to
respect), nghĩa vụ bảo vệ (obligation to protec), nghĩa vụ thực hiện (obligation to fulfil).
Nhƣ vậy, bảo vệ quyền con ngƣời là nội dung thể hiện sự chủ động của Nhà
nƣớc trong thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn sự vi phạm quyền
con ngƣời của các bên thứ ba, xây dựng cơ chế phòng ngừa, xử lý những hành vi vi
phạm, tạo ra phƣơng thức, công cụ để con ngƣời bảo vệ quyền tự do của mình khi
quyền bị xâm hại.
Khi xem xét đến vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con ngƣời, mà ở
đây cần nhấn mạnh đến vai trò của Thẩm phán – là ngƣời nhân danh Nhà nƣớc thực
hiện quyền tƣ pháp, trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình để bảo vệ quyền
con ngƣời. Mặc dù quy định đã có sẵn, nhƣng bảo vệ quyền con ngƣời nhƣ thế nào,
ở mức độ nào thì phụ thuộc lớn vào trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, chuyên
môn nghiệp vụ, “niềm tin nội tâm” của ngƣời Thẩm phán. Theo đó, nội dung Thẩm

15


phán bảo vệ quyền con ngƣời đó là nhanh chóng, kịp thời: xử lý hành vi vi phạm
quyền con ngƣời, khôi phục quyền con ngƣời và bồi thƣờng thiệt hại.
* Nội dung bảo vệ quyền con người
- Ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quyền con ngƣời
Trong bộ máy nhà nƣớc, mỗi cơ quan nhà nƣớc (hay hệ thống cơ quan nhà
nước) đều có trách nhiệm ngăn chặn hành vi vi phạm quyền con ngƣời, quyền công
dân. Tuy nhiên, nội dung, phạm vi và phƣơng thức ngăn chặn hành vi vi phạm
quyền con ngƣời của các cơ quan nhà nƣớc khác nhau là khác nhau. Việc các cơ
quan nhà nƣớc thực hiện hoạt động ngăn chặn hành vi vi phạm quyền con ngƣời
nhƣ thế nào phụ thuộc vào địa vị pháp lý, chức năng và nhiệm vụ của cơ quan nhà
nƣớc đó trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nƣớc. Nhƣ cơ quan lập pháp (Quốc
hội) ngăn chặn hành vi vi phạm bằng hoạt động lập pháp và hoạt động kiểm soát
quyền lực. Sản phẩm của hoạt động lập pháp là pháp luật, là những quy phạm mang

tính thụ động. Do vậy, trƣớc những hành vi vi phạm cụ thể, pháp luật khó bảo đảm
hiệu lực thực tế; cơ quan hành pháp ngăn chặn hành vi vi phạm bằng hoạt động truy
cứu trách nhiệm pháp lý hành chính, trách nhiệm pháp lý kỷ luật và giải quyết khiếu
nại hành chính, tranh chấp khác trong quá trình quản lý hành chính nhà nƣớc. Hoạt
động hành pháp gắn chặt với những lợi ích của xã hội, cá nhân, công dân và tổ chức
vì thế hoạt động hành pháp khó độc lập với các chủ thể đó trong xã hội. Mức độ độc
lập với các bên tranh chấp quyền không cao khiến cho khả năng bảo đảm công bằng
của hành pháp trong việc ngăn chặn, trừng trị hành vi vi phạm khó đảm bảo. Hoạt
động chủ yếu của các cơ quan này là điều chỉnh, ngăn chặn hành vi vi phạm.
Bên cạnh các quyền con ngƣời bị vi phạm trong quá trình quản lý của cơ
quan hành pháp (thường là các vụ án hành chính), thì phần lớn quyền con ngƣời bị
vi phạm là trong các quan hệ, giao dịch trong xã hội thƣờng ngày, nhƣ các vụ án
hình sự (quyền con người bị xâm phạm đến là tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự, sự tự do); các vụ án dân sự (quyền con người bị xâm phạm là quyền và lợi
ích hợp pháp). Tòa án bằng hoạt động xét xử công bằng, khách quan trên cơ sở
những trình tự, thủ tục pháp lý chặt chẽ trở thành thiết chế quyền lực nhà nƣớc để

16


×