Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bai thi so 1 chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.89 KB, 10 trang )

PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Nội dung sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN? Điều kiện
khách quan quy định sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN? Nhiệm vụ giải
pháp để xây dựng GCCN Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH?
Trả lời:
* Nội dung sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN
Khái niệm: Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động được
hình thành và phát triển gắn liền với nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại,
với trình độ xã hội hóa, quốc tế hóa ngày càng cao; là đại biểu của lực lượng sản
xuất và phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định nhất sự tồn tại, phát triển của xã
hội trong thời đại ngày nay; là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu các chế
độ áp bức, bóc lột, xây dựng thành công CNXH và CNCS.
Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân là thông qua Đảng cộng
sản tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động và toàn xã hội đấu tranh xóa bỏ CNTB và
các chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng thành công CNXH và CNCS.
- Trình bày nội dung SMLS toàn thế giới của GCCN:
+ Nội dung kinh tế: GCCN là lực lượng sản xuất cơ bản, là giai cấp quyết
định sự tồn tại xã hội và qua đó tạo lập cơ sở vật chất, cơ sở kinh tế cho sự ra đời
và phát triển của xã hội xã hội chủ nghĩa.
+ Nội dung chính trị: GCCN thông qua Đảng Cộng sản tổ chức, lãnh đạo
nhân dân lao động và toàn xã hội đấu tranh xóa bỏ CNTB, các chế độ áp bức, bóc
lột giành chính quyền về tay GCCN, nhân dân lao động; xây dựng thành công
CNXH, CNCS
+ Nội dung văn hóa - tư tưởng: GCCN đấu tranh với hệ tư tưởng phi vô sản,
xác lập địa vị thống trị của hệ tư tưởng GCCN, xây dựng nền văn hóa mới, con
người mới XHCN.
* Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai
cấp công nhân
+ Do sự quy định của địa vị KT-XH của GCCN: GCCN là con đẻ của nền sản
xuất công nghiệp hiện đại, được nền sản xuất công nghiệp hiện đại tổ chức, rèn luyện,
đoàn kết lại thành một lực lượng hùng mạnh; là giai cấp có tinh thần đoàn kết, tính tổ


chức kỷ luật cao, mang trong mình những phẩm chất của một giai cấp cách mạng, mà
không có một giai cấp, tầng lớp nào trong xã hội có được. GCCN ngày càng tăng nhanh
về số lượng: VD năm 1900 là 80tr; năm 1950 là 290 tr…
+ Do địa vị kinh tế - xã hội khách quan của GCCN quy định sứ mệnh LS của
GCCN trong CNTB: GCCN là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới
1


CNTB, với tính cách như vậy, GCCN là lực lượng quyết định phá vỡ QHSX TBCN.
Sau khi giành được chính quyền GCCN đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là
người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội để xây dựng một PTSX mới cao hơn
PTSX TBCN -> đó là PTSX XHCN.
+ Do địa vị kinh tế - xã hội khách quan mà GCCN có lợi ích cơ bản đối lập vớí
lợi ích cơ bản của GCTS, xét về bản chất họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống
lại các chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột.
+ Địa vị kinh tế – xã hội khách quan không chỉ khiến cho GCCN trở thành giai
cấp cách mạng triệt để nhất mà còn tạo cho họ khả năng để làm cách mạng:
Điều kiện này trí thức và nông dân không có được, đó là khả năng gì?
+ Khả năng đoàn kết, thống nhất giai cấp.
+ Đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác trong xã hội.
+ Khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh của toàn thể dân lao động và
của dân tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+Khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp
bức trên quy mô quốc tế theo chủ nghĩa quốc tế vô sản.
* Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân trong quá trình CNH
- HĐH?
- Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp công
nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế
Đổi mới tổ chức, tăng cường đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu lý

luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân, hướng vào giải đáp những vấn đề
thực tiễn đặt ra: về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; về vấn đề trí thức hoá giai cấp công
nhân; về công nhân tham gia sở hữu doanh nghiệp; về mối quan hệ giữa giai cấp
công nhân với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, đặc biệt là trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; về sự phân hoá và mối
quan hệ trong nội bộ giai cấp công nhân; về vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ mới; về tổ chức
và hoạt động của tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trong các doanh
nghiệp; về vai trò làm chủ của giai cấp công nhân, quan hệ giữa người sử dụng lao
động và nguời lao động; về mối quan hệ đoàn kết, hợp tác giữa giai cấp công nhân
Việt Nam và giai cấp công nhân các nước trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế; về những âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà bình” và tuyên truyên
phản động của các thế lực thù địch đối với giai cấp công nhân;... Qua đó cung cấp
2


cơ sở lý luận và thực tiễn để đề ra chủ trương, giải pháp xây dựng giai cấp
côngnhân phát triển toàn diện trong thời kỳ mới.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hoá
giai cấp công nhân
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ, công nhân từ
nông dân, công nhân nữ, nhằm phát triển về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp
lý về cơ cấu, để nước ta có một đội ngũ công nhân có trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng cao, có khả năng tiếp thu nhanh và làm chủ
công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng những nhà kinh doanh có tài, có đức,
các nhà quản lý giỏi và các cán bộ khoa học - kỹ thuật xuất thân từ công nhân có

trình độ cao, có khả năng tiếp cận với công nghệ và phương thức kinh doanh hiện
đại trong nền kinh tế thị trường, hội nhập. Quy hoạch nguồn nhân lực, đào tạo đội
ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu phát triển các
ngành công nghiệp mới, hiện đại. Chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân trong các
dân tộc thiểu số, ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Chú trọng đào tạo và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. Có chính sách để các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư các cơ sở đào tạo nghề với phương tiện kỹ thuật hiện đại. Có chính sách
khuyến khích liên kết các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trong đào tạo,
đào tạo lại.
- Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh
thần dân tộc cho giai cấp công nhân
Cần nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp và bản lĩnh chính trị, ý thức
công dân, tinh thần dân tộc, gắn bó thiết tha với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
dân tộc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, ý chí vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tinh thần phấn đấu vươn lên ngang tầm thời
đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế, quyết tâm
chiến thắng trong cạnh tranh, tinh thần đấu tranh xây dựng, tác phong công nghiệp
và kỷ luật lao động, lương tâm nghề nghiệp,... cho công nhân.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng và hoạt động của tổ chức công
đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đối với công tác tuyên truyền, giáo
dục trong công nhân; đảm bảo định hướng thống nhất nội dung và nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, giáo dục từ Trung ương đến địa phương, cơ sở.
Nhà nước đầu tư và có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư (được tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất) xây dựng và hoạt
động của các nhà văn hoá lao động, nhà văn hoá thanh niên, câu lạc bộ công nhân,
3


hệ thống truyền thông đại chúng, nơi sinh hoạt của tổ chức đảng, tổ chức công đoàn,
thanh niên, phụ nữ ở các khu công nghiệp tập trung.

- Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách,
pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân; chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân
Rà soát, bổ sung, sủa đổi, xây dựng các chính sách, pháp luật về lao động, việc
làm và đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao thể chất cho công nhân; tập trung
trước hết vào những chính sách liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc đang
đặt ra về việc làm và đời sống của công nhân.
Bổ sung, sửa đổi, xây dựng các chính sách để phát huy các nguồn lực và trách
nhiệm của cả Nhà nước, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, của
toàn xã hội và của công nhân trong việc chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho công nhân tương xứng với năng suất lao động và những đóng góp của
công nhân. Nhà nước có chính sách đầu tư cho các tỉnh, thành phố để xây dựng nhà
ở và các công trình phúc lợi công cộng cho công nhân.
Đề cao trách nhiệm của nguời sử dụng lao động trong việc chăm lo lợi ích, đời
sống vật chất, tinh thần cho công nhân; tính tự giác của người sử dụng lao động và
của công nhân trong thực hiện chính sách, pháp luật. Đồng thời tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát của Nhà nước, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong doanh nghiệp; có chế tài xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm.
. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công
đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng trong xây dựng giai cấp công
nhân.
Khẩn trương xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả chiến lược về giai
cấp công nhân gắn với chiến lược phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm các chủ trương,chính sách lớn
về đào tạo, trí thức hoá công nhân; về chuyển một bộ phận lớn lao động từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; về vấn đề xuất khẩu lao động, kể cả ở các
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư kinh doanh ở nước ngoài; vấn đề tạo nguồn để phát
triển đảng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị,
trong quản lý sản xuất kinh doanh xuất thân từ công nhân; vấn đề nâng cao đời sống

vật chất, tinh thần của công nhân...
Phát huy mạnh mẽ vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước
để giai cấp công nhân là nòng cốt, cùng với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức,
tăng cường liên minh công nhân - nông dân - trí thức, thực sự là nền tảng của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
4


và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng giai cấp công nhân và khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Tăng cường lãnh đạo Nhà nước trong xây dựng và thực thi các chính sách,
pháp luật để xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh; giải quyết có hiệu quả những
vấn đề bức xúc của giai cấp công nhân.
Chú ý hơn nữa công tác bồi dưỡng, phát triển đảng trong công nhân. Có cơ
chế, chính sách đẩy mạnh việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những cán
bộ ưu tú xuất thân từ công nhân, nhất là công nhân trực tiếp sản xuất, tăng dần tỉ lệ
cán bộ xuất thân từ công nhân trong bộ máy lãnh đạo các cấp của Đảng, Nhà nước,
Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác. Chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng và tạo cơ hội phát triển cho những cán bộ công đoàn trẻ, cán bộ
thanh niên có năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức tốt xuất thân từ công nhân.
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước các cấp phải thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý
kiến của công nhân và công đoàn, tôn trọng và phát huy vai trò chủ động, sáng tạo
của tổ chức công đoàn. Chú trọng lãnh đạo, tạo điều kiện để công đoàn phát huy tốt
vị trí, vai trò của mình.
Tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và chỉ đạo thực hiện
kiên quyết; bổ sung quy định chế tài cụ thể, đủ mạnh trong các luật để thực hiện
nghiêm việc thành lập, hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức chính trị xã hội tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; đồng thời coi trọng tuyên
truyền, vận động, thuyết phục, khuyến khích các chủ doanh nghiệp của tư nhân và

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng tình, ủng hộ, tạo điều kiện để tổ chức
đảng và các tổ chức chính trị - xã hội thành lập, hoạt động thuận lợi.
Đẩy mạnh bồi dưỡng phát triển đảng trong các trường phổ thông, trường đại
học, cao đẳng, các trường đào tạo nghề và trong công nhân, chú trọng phát triển
đảng ở những doanh nghiệp không có hoặc còn ít đảng viên để tạo nguồn thành lập
tổ chức cơ sở đảng trong phần lớn các doanh nghiệp.
Có chính sách động viên về vật chất, khuyến khích về tinh thần đối với đội ngũ
cán bộ đảng ở doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, nhiệt tình, tâm huyết và kỹ năng công tác
cho cán bộ đảng ở doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của tổ chức đảng, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, xây dựng doanh
nghiệp thịnh vượng.
Có nhiều hình thức tăng cường và phát triển đảng viên tại các doanh nghiệp
của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, làm nòng cốt xây dựng tổ
5


chức cơ sở đảng, công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam.
Xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh, phát huy vai trò của công đoàn trong
xây dựng giai cấp công nhân.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn các
cấp. Nghiên cứu việc quy định cơ cấu đại diện công đoàn vào thường vụ cấp uỷ ở
những nơi có nhiều khu công nghiệp, đông công nhân.
Các cấp công đoàn cần hướng mạnh hoạt động về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn
hoạt động chủ yếu, lấy công nhân, viên chức, lao động làm đối tượng vận động, lấy
chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức,
người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội làm mục tiêu hoạt động.
Công đoàn cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao

giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tự lực, tự cường, tinh thần cảnh giác
cách mạng, kiên định con đường xã hội chủ nghĩa cho công nhân; tập hợp trí tuệ
của công nhân để tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi và thực hiện chính sách,
pháp luật.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở, nhất là chủ tịch công
đoàn cơ sở ở doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
về trình độ chính trị, hiểu biết chính sách, pháp luật lao động và kỹ năng công tác.
Sớm sửa đổi, bổ sung Luật Công đoàn để phù hợp, tương thích với các quy
định của Hiến pháp, Bộ luật Lao động, Luật Doanh nghiệp và cảc văn bản pháp luật
có liên quan; xác định rõ vị trí, chức năng, quyền và cơ chế đảm bảo để công đoàn
thực hiện tốt chức năng trong thời kỳ mới. Việc thu kinh phí công đoàn tại doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn và
của Chính phủ; sử dụng cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn, sinh hoạt văn hoá, thi đua, khen thưởng, phúc lợi xã hội và các hoạt
động khác của công nhân tại chính doanh nghiệp đó, kể cả việc trả lương hoặc phụ
cấp lương cho cán bộ công đoàn tại doanh nghiệp.
Tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công
nhân và công đoàn các nước trên toàn thế giới.
Đổi mới mạnh mẽ tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức
công đoàn tại các doanh nghiệp.
Không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở,
để công đoàn thực sự là chỗ dựa vững chắc của công nhân tại doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, có sức hấp dẫn đối với người lao động và tạo được sự đồng
tình, ủng hộ của người sử dụng lao động.
6


Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam để nâng cao hiệu quả công tác nữ công của công đoàn tại các doanh
nghiệp và khu công nghiệp.

Sớm bổ sung cơ chế, chính sách bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở và chế độ phụ
cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn cơ sở.
-Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các doanh
nghiệp.
Đổi mới nội dung và phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam
trong các doanh nghiệp nhà nước. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đa
dạng hoá các loại hình, hình thức tập hợp, vận động thanh niên làm việc trong các
doanh nghiệp của tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hoạt
động Đoàn và Hội.
Câu 2: Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử,
loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn phù hợp với quy luật
khách quan và thực tiễn cách mạng Việt Nam” (ĐCSVN, Văn kiện Đại hội đạibiểu
toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, trang 69 ).
Bằng lý luận và thực tiễn, đồng chí hãy làm rõ quan điểm trên.
Trả lời:
1. Lý luận
- Hình thái kinh tế - xã hội CSCN ra đời là một tất yếu mang tính quy luật:
+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Đây
cũng là tất yếu về kinh tế của sự ra đời 1 hình thái KT_XH cao hơn hình thái KTXH TBCN, nó sẽ tạo ra sự phù hợp giữa QHSX với LLSX.
+ Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:Khi LLSX ngày
càng Xh hóa mâu thuẫn gay gắt với QHSX TBCN thì KTTTcủa XHTB mà nòng
cốt là nhà nước TS cũng phải bị thay thế bằng cách mạng. LS từng đã chứng minh
sự thắng lợi của cách mạng XHCN ở nước Nga 1917 và sau đó là ở nhiều nước
khác trên thế giới để làm nảy sinh hình thái KT_XH cộng sản CN trong các nước
XHCN
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng do ĐCS lãnh đạo.Hình thái KTXH CSCN ra đời và phát triển dựa trên kết quả lao động sáng tạo của GCCN,
GCND, đội ngũ trí thức và các lực lượng lao động khác. Sự tham gia đóng góp

sáng tạo của nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS, sự quản lí của Nhà nước XHCN
và việc phát huy dân chủ của nhân dân từ Mặt trận tổ quốc và cáctổ chức chính trị
7


xã hội trong hệ thống chính trị XHCN. Vai trò tham gia với ý thức tự giác, sáng tạo
của nhân dân sẽ quyết định cho sự ra đời tồn tại và phát triển của hình thái KT-XH
CSCN
(03 quy luật có trong giáo trình từ tr287 đến tr 292)
- Hình thái kinh tế - xã hội CSCN ra đời là qua trình phát triển tự nhiên của
lịch sử xã hội loài người, đó là quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện: Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản nguyên thủy -> Chiến hứu
hữu nô lệ -> Phong kiến -> Tư bản chủ nghĩa -> XHCN, CSCN.
- Các nước có nền kinh tế còn lạc hậu có thể tiến lên CNXH không trải qua
chế độ TBCN đó là tính quy luật chung của sự phát triển trong lịch sử toàn thế giới
đã không loại trừ mà trái lại còn bao hàm một số giai đoạn phát triển mang những
đặc điểm hoặc về hình thức, hoặc về trình tự của sự phát triển đó.
2. Thực tiễn
- Lựa chọn con đường đi lên CNXH là con đường phù hợp với xu thế thời
đại: Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB sang CNXH trên phạm vi toàn
thế giới mở đầu bằng cách mạng XHCN Tháng mười Nga vĩ đại năm 1917. Đó là
nội dung cơ bản của thời đại, nói lên khả năng và điều kiện để mọi quốc gia, dân
tộc từng bước quá độ lên CNXH và CNCS kể cả các quốc gia, dân tộc cũn lạc hậu
về LLSX.
- Lựa chọn con đường đi lên CNXH - đó là sự lựa chọn của chính lịch sử
Việt Nam.
- Sau 10 năm chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức, đường lối chính trị ngày 3-21930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với đường lối cách mạng “ Độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH đó đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác
+ Cách mạng tháng 8 năm 1945.

+ Chiến thắng Thực dân Pháp, đế quốc Mỹ.
+ Thành tựu 30 năm đổi mới.(Lấy trong Tài liệu: Bài học kinh nghiệm 30
năm đổi mới)
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều
hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát
triển nhanh và bền vững.
Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng như những hạn chế,
khuyết điểm, rút ra một số bài học sau :
8


Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ
sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy
truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm
quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích
của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm,
sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân
tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy
luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do
thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự
chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có
lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ
cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân./.
Câu 3: Vì sao trong Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải thực hiện
liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức. Liên hệ với thực tiễn Việt
Nam?
Trả lời:
Khái niệm: Liên minh công – nông - trí thức là sự đoàn kết, hợp lực, hợp
tác,v.v… của công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và
lợi ích của mỗi lực lượng và của cả khối liên minh; đồng thời góp phần thực hiện
lợi ích chung của dân tộc, của sự nghiệp xây dựng CNXH.
1. Tính tất yếu của liên minh công, nông, trí thức
- Tất yếu về kinh tế kỹ thuật và phân công lao động:
+ Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH thì bắt buộc phải gắn
nông nghiệp với công nghiệp và khoa học - công nghệ trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất để từng bước hình thành cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH.
Nông nghiệp, công nghiệp và nhiều lĩnh vực kinh tế đời sống, phải gắn liền với sự
9


phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ ngày càng hiện đại thì mới có thể xây
dựng thành công CNXH, CNCS.
+ Liên minh công, nông, trí còn là tất yếu khách quan vì lợi ích kinh tế - xã
hội của GCCN, GCND và đội ngũ Trí thức
Cần thoả mãn những lợi ích kinh tế thiết thân trước mặt cho công nông thì
mới tiến tới thực hiện lợi ích kinh tế lâu dài, cơ bản nhất của toàn xã hội, tức là
hình thành những cơ sở kinh tế của CNXH và CNCS. Có chính quyền rồi, nếu
không giải quyết vấn đề kinh tế trong liên minh thì bản thân công nhân, nhất là

nông dân và đại đa số nhân dân dù đã thoát khỏi ách nô lệ, áp bức, bóc lột…nhưng
không thể thoát khỏi đói nghèo, bệnh tật, mù chữ…
- Tất yếu về chính trị - xã hội:
+ Sự liên minh này trong cách mạng XHCN là tất yếu khách quan
Chủ nghĩa Mác - Lênin bàn về tính tất yếu của liên minh công - nông và các
tầng lớp lao động khác, chẳng những chỉ trong giai đoạn cách mạng giành chính
quyền, mà còn đặc biệt lưu ý trong giai đoạn xây dựng CNXH.
+ Liên minh công, nông, trí còn nằm trong tính tất yếu của việc hình thành
chuyên chính vô sản, là nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản;
V.I. Lênin còn nhấn mạnh vấn đề liên minh như nguyên tắc cao nhất của
chuyên chính vô sản. Xét về nguyên tắc tập hợp lực lượng cách mạng của chuyên
chính vô sản thì liên minh này đã tập hợp được lực lượng sản xuất và lực lượng
cách mạng cơ bản và đông đảo nhất để xây dựng CNXH; trong đó giai cấp công
nhân là giai cấp tiên phong, lãnh đạo. Xét về nguyên tắc lãnh đạo của chuyên chính
vô sản, thì duy nhất chỉ có giai cấp công nhân thông qua đảng của nó lãnh đạo "hệ
thống chuyên chính vô sản". Nhưng vai trò lãnh đạo đó chỉ được giữ vững và được
thực hiện có kết quả tốt khi lãnh đạo và tổ chức tốt liên minh công - nông và các
tâng lớp lao động khác với tư cách là nền tảng của nhà nước chuyên chính vô sản.
+ Liên minh công, nông, trí còn là tất yếu khách quan vì lợi ích chính trị - xã
hội của GCCN, GCND và đội ngũ Trí thức
Xét về lợi ích cơ bản và mục tiêu của chuyên chính vô sản, đó là xây dựng
CNXH, CNCS vì lợi ích của toàn thể nhân dân. Nhưng đại đa số nhân dân lại nằm
trong giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức và các tần g lớp lao động khác.
Qua mối liên minh này, lực lượng đông đảo nhất trong xã hội là nông dân, công
nhân được tập hợp về mục tiêu chung là xây dựng chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích của
toàn thể dân tộc. Đây là điều kiện để giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo.

10




×