Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp y tế đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành trường cao đẳng y tế nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.68 MB, 120 trang )

1.3.4 Quy trình phát triển đội ngũ giảng viên.................................................

38

Tiểu kết Chương 1 ..............................................................................................

38

Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG
CẤP Y TÊ NAM Đ ỊN H .....................................................................................

39

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, mạng lưới y tế của tỉnh
Nam Đ ịn h .............................................................................................................

39

2.2. Giới thiệu về Trường Trung cấp Y tế Nam Đ ịn h ..................................

40

2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Trường Trung cấp Y tế Nam Đ ịnh...........

40

2.2.2. Mơ hình tổ chức và quản lý của Trường Trung cấp Y tế Nam Định ....

41

2.2.3. Các ngành nghề đào tạo của trường.......................................................



43

2.2.4. Cơ sở vật chất của Trường Trung cấp Y tế Nam Đ ịnh........................

43

2.2.5. Quy mô đào tạo của Trường Trung cấp Y tế Nam Đ ịnh.......................

43

2.2.6. Kết quả đào tạ o ................................................................................... ....

44

2.2.7. Tổ chức Đảng và các Đoàn th ể ..............................................................

45

2.2.8. Đánh giá chung......................................................................................

45

2.3. Yêu cầu của việc nâng cấp thành Trường Cao đảng Y tế Nam Định

45

2.3.1. Tổng quan về thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Nam Đ ịnh...................

45


2.3.2. Sự cần thiết phải nâng cấp trường Cao đẳng Y tế Nam Đ ịnh.............

47

2.4. Thực trạng việc quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp Y tế Nam Đ ịn h ................................................................................

49

2.4.1. Đặc điểm cơ bản của đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Y tế Nam
Đ ịnh...................................................................................................................

49

2.4.2. Cơng tác tổ chức bố trí đội ngũ giáo viên trong Trường Trung cấp Y
tế Nam Đ ịnh.......................................................................................................
2.4.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Y tế Nam Định

51
53

2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trường
Trung cấp Y tế Nam Đ ịn h ................................................................................

54

2.5.1. Những mặt mạnh của đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Y tế

54



2.5.2 Nguyên nhân của những mặt m ạnh.........................................................

54

2.5.3 Những mặt yếu của đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Y t ế ..........

55

2.5.4 Nguyên nhân của những mặt y ếu ............................................................

55

2.5.5. Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Y tế Nam Định có
những thời c ơ ............................................................................................ *.........

55

2.5.6. Phát triển đội ngũ giáo viên cịn có những thách thứ c...........................

56

Tiểu kết Chương 2 ...............................................................................................

55

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TÊ ĐÁP ÚNG YÊU CẦU NÂNG CÂP
THÀNH TRƯỜNG CAO ĐANG Y t ế n a m đ ị n h

3.1. Những nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng các phương p h á p ........

58
58

3.2 Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Y tế Nam
Định đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2 0 2 0 ............................................

59

3.3. Các biện pháp cơ bản phát triển đội ngũ giảng v iê n ...........................

63

3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ giảng viên..............................................

63

3.3.2. Thực hiên nghiêm túc, hiệu quả quy trình tuyển ch ọ n..........................

72

3.3.3. Sử dụng hợp lý đội ngũ giảng viên.........................................................

75

3.3.4. Tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng v iên ..............................

76


3.3.5. Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ giảng v iê n .........

85

3.4. Khảo sát tính quan trọng và tính khả thi của các biện p h á p .............

86

Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................

96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN N G H Ị...................................................................

98

1. Kết lu ận ............................................................................................................

98

2. Khuyên n g h ị.....................................................................................................

99

TÀI LIỆU THAM K H Ả O .................................................................................... 101
PHỤ LỤC


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

BTTH

Bổ túc trung học



Cao đẳng

CN

Cử nhân

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

ĐH

Đại học


GD-ĐT

Giáo dục & Đào tạo

HC

Hành chính

HS-SV

Học sinh - sinh viên

KHCN

Khoa học công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

QT-TC-KT

Quản trị - Tài chính - Kế tốn

RLNVSP


Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

TB

Trung bình

TCCN

Trung học chuyên nghiệp

TCYD

Trung cấp Y - Dược

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


ƯBND

Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẨU
1. Lý do chọn đề tài

Mục tiêu chiến lược phát triển của nước ta đến năm 2010 là đưa nước ta
thốt khỏi tình trạng kém phát triển và đến năm 2020 thành nước cơng nghiệp
hiện đại. Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X xác định rằng
“Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm 2010 có nguồn nhân lực
với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao”.
Trong xu thê tồn cầu hố hiện nay, Việt nam đã chính thức là thành viên
của tổ chức thương mại thê giới (WTO). Nước ta đã và đang hội nhập mạnh mẽ
với nền kinh tế của khu vực và thế giới. Trong bôi cảnh đó, nền giáo dục Việt
Nam nhất thiết phải đẩy mạnh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về
trình độ phát triển giáo dục so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để
thực hiện được điều đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực là có ý
nghĩa quyết định. Chính vì vậy, giáo dục và đào tạo đã được coi là quốc sách
hàng đầu, một trong những động lực quan trọng góp phần thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, một điều kiện cần thiết để phát huy
nguồn nhân lực, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, góp phần làm tăng trưởng
kinh tế một cách nhanh chóng và bền vững.
Viộc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đang được coi là vâh đề quan
trọng và cấp thiết mà trong đó có nguồn nhân lực cho ngành y tế. Bộ chính trị đã có
nghị quyết 46-NĐ/TW ngày 23/02/2005 về cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ cho nhân dân trong tình hình mới. Trong đó, chỉ đạo nghề y là nghề cần

được đào tạo đặc biệt. Vì vậy, chất lượng cơng tác đào tạo nguồn nhân lực y tế cần
được đặc biệt quan tâm. Thủ tướng chính phủ có quyết định số 243/2005/QĐ-TTG
ngày 05/10/2005 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị
quyết số 46-NĐ/ TW ngày 23/02/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển nguồn nhân lực đã
nêu rõ “Xây dựng và ban hành qui hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo cán bộ y

1


tế tiêu chuẩn định mức và cơ cấu nguồn nhân lực y tế hợp lý để kiện toàn đội
ngũ cán bộ y tế, nâng cao chất lượng hiộu quả của các hoạt động chăm sóc sức
khoẻ. Sắp xếp, mở rộng, nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng yêu cầu vé số
lượng và chất lượng cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành y tế.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giảng viên có năng lực để đào
tạo đáp ứng tăng nhanh về số lượng, chất lượng Dược sỹ đại học, Điều dưỡng
và nữ hộ sinh....” rằng “ Xây dựng kế hoạch nâng cấp hầu hết các Trường
Trung học Y Dược của các tỉnh, thành phố thành Trường Cao đẳng Y Dược”
cũng như phải “Phát triển nguồn nhân lực cân đối hợp lý, đảm bảo được các
chỉ tiêu cơ bản: có trên 7 bác sỹ/10.000 dân vào năm 2010, có trên 8 bác
sỹ/10.000 dân vào năm 2020 và 1 Dược sỹ đại học/10.000 dân vào năm 2010
và 1,5 Dược sỹ đại học/10.000 dân vào năm 2020. Trong đó, tuyến huyện có ít
nhất từ 1-3 Dược sỹ đại học. Bảo đảm cơ cấu cán bộ y tế tại các cơ sở khám
chữa bệnh là 3,5 Điều dưỡng/1 bác sỹ ...”
Nam Định là một tỉnh lớn nằm ở trung tâm phía nam đồng bằng sông
Hồng với dân số 2 triệu dân. Hiện tại, tổng số cán bộ toàn ngành y tế Nam Định
có 3529, bình qn cán bộ y tế mới chỉ đạt 18,2/10.000 dân so với mặt bằng
chung trong cả nước ià 25- 28/ 10.000 dân. Như vậy, số cán bộ y tế có trình độ
cử nhân, trung cấp cần được bổ sung cho các cơ sở trong ngành nhất là tuyến cơ

sở có số lượng rất lớn. Ngồi ra, u cầu đào tạo nguồn nhân lực y tế có trình
độ trung cấp, cử nhân cao đẳng đáp ứng yêu cầu xuất khẩu lao dộng trong thời
kỳ hội nhập ngày càng tăng mà chúng ta chưa đáp ứng được.
Yêu cầu chăm sóc người bộnh với các kỹ thuật cao được sử dụng ngày
càng được sử dụng rộng rãi. Hàng năm, đội ngũ cán bộ y tế nói chung cần được
cập nhật thêm những kiến thức về kỹ thuật khám, chữa bệnh hiện đại, kỹ năng
chăm sóc người bệnh cũng như năng lực quản lý hoạt động y tế. Do vậy, yêu
cầu đào tạo lại, đào tạo liên tục đội ngũ cán bộ y tế trong thực tế cũng rất lớn và
cần thiết. Trường Trung cấp Y tế Nam Định có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực y tế, cung cấp cho tỉnh Nam Định và các tỉnh lân cận. Để đáp ứng được
nhiệm vụ được giao, nhà trường phải không ngừng phát triển cả về chất và

2


lượng, quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đào tạo trong giai
đoạn hiện nay đổng thời đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành Trường Cao đẳng Y tế
Nam Định. Vì những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ
giáo viên Trường trung cấp y tế đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành Trường Cao
đẳng Y tế Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và xác định các biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Y tế đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành
Trường Cao đẳng Y tế Nam Định.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách th ể
Đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Y tế Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biộn pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Y tế đáp
ứng yêu cầu nâng cấp thành Trường Cao đẳng Y tế Nam Định.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển đội ngũ
giáo viên Trường trung cấp đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành trường Cao đẳng thì
sẽ xác định được các biện pháp cơ bản xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên, lực lượng quyết định chất lượng đào đạo cử nhân Cao đẳng y tế đáp ứng
được yêu cầu phát triển bền vững của trường Cao đẳng y tế Nam Định trong
tương lai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, khi tiếp cận đối tượng để chứng
minh cho giả thiết khoa học, chúng tơi đề ra cho mình những nhiệm vụ như sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển đội ngũ giáo
viên Trường trung cấp đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành trường Cao đẳng.
5.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên Trường trung cấp Y tế Nam Định.

3


5.3.

Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp Y tế

đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành trường Cao đẳng Y tế Nam Định.
6. Phạm vỉ nghiên cứu

Đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên
Trường trung cấp y tế đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành trường Cao đẳng Y tế

Nam Định.
7. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng kết
hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu như:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích lý luận những
vấn đề về phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ giáo viên nói riêng,
tham khảo Luật giáo dục, các Văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và
đào tạo, nghiên cứu sách, tài liệu và báo cáo khoa học trong nước cũng như ở
nước ngoài nước ngồi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra xã hội
học, phỏng vấn, trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến chun gia, phân tích, tổng
hợp, đánh giá, bình luận và tổng kết kinh nghiêm, phân tích thực tiễn hoạt
động của nghề y dược, tìm hiểu thị trường lao động y dược ở tỉnh cũng như của
các tỉnh khác trong khu vực Nam đồng bằng Sông Hồng.
- Các phương pháp hỗ trợ khác: Phương pháp thống kế toán học.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được cấu trúc trong ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng sự phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
Y tế Nam Định.
Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường trung cấp
Y tế Nam Định đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành trường Cao đẳng Y tế.

4


Chương 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÂN ĐỂ NGHIÊN c ứ u

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu của các công tác nghiên cứu về sự
phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng.

Nhìn chung trong những cơng trình nghiên cứu ở trong nước và thế giới
về vấn đề này, các tác giả đã chỉ ra những cơ sở giáo dục học và lý luận quản
lý của việc phát triển đội ngũ giảng viên của các trường Đại học và Cao đẳng.
Cho đến nay, đã có những cơng trình nghiên cứu, những bài báo viết liên quan
hoặc đề cập trực tiếp về việc quản lý, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên
Đại học, Cao đẳng. Đại diện là:
- Đề tài nghiên cứu “Quản lý, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên
Đại học - Thực tế và một số suy nghĩ ” của TS. Phạm Xuân Hậu trường ĐH Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, TS. Nguyễn Đức Vũ trường ĐH Sư phạm Huế.
Trong cơng trình này các tác giả đề cập “Phát triển giáo viên là một việc làm
hết sức cần thiết trên cả hai phương diện: Số lượng và chất lượng. Phát triển
giáo viên rất đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Sinh viên giỏi giữ lại trường để bồi dưỡng;
+ Cán bộ giáo viên từ các trường Đại học khác ở trong nước;
+ Cán bộ là giáo viên từ các cơ sở giáo dục hoặc từ nước ngoài về”.
- Đề tài “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực giảng viên cơ hữu cho
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ” của TS. Đoàn Thị Mỹ Hạnh và ThS. Tạ
Thị Hồng Hạnh, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Mở Bán cơng
thành phố Hồ Chí Minh. Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu đã đé xuất một số
giải pháp để phát triển nguồn nhân lực giảng viên cơ hữu cho Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh theo hai hướng:
+ Nhóm giải pháp tăng tương đối nguồn nhân lực giảng viên: 1) Tái bố trí
đội ngũ; 2) Tạo mơi trường làm việc thân thiện nhưng có cạnh tranh; 3) Đánh giá
khen thưởng công bằng, minh bạch; 4) Đào tạo nâng cao kỹ năng làm việc.
+ Nhóm giải pháp tăng tuyệt đối nguồn nhân lực giảng viên: 1) Nghiên
cứu phương án trả thù lao xứng đáng và tăng phúc lợi cho giảng viên; 2)
Quảng bá hình ảnh tên tuổi của trường và của khoa đến các sinh viên cao học,
5



các nghiên cứu sinh đang du học ở nước ngoài hoặc trong nước; 3) Chủ động
tạo nguồn tuyển dụng bằng cách quan tâm nhiều hơn đến đội ngũ cộng tác
viên, có những chương trình huấn luyện, hợp tác nghiên cứu để họ gắn bó hơn
với hoạt động của khoa.
- Đề tài nghiên cứu sinh “Cơ sở lý luận và thực tiễn của các giải pháp
tăng cường vai trò đội ngũ cán bộ nữ trong hoạt động quản lý nhà trường Đại
học” của tác giả Trần Thị Bạch Mai. Trong luận vãn Tiến sĩ tác giả đã phân
tích “Một số lý do liên quan đến hạn chế về chính sách và cơ chế thực hiện
chính sách đến cán bộ nữ và ảnh của định kiến giới trong môi trường nhà
trường Đại học. Để khấc phục khoảng cách giới về số lượng và chất lượng
trong tham gia quản lý nhà trường Đại học, tăng cường hơn nữa vai trò tham
gia của cán bộ nữ, cần đẩy mạnh việc hồn thiện chính sách và cơ chế nhằm
tạo điều kiện và phát huy tiềm năng của đội ngũ cán bộ nữ, nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng quản lý, sự tự tin trong công viộc, song song với việc tạo
ra môi trường bồi dưỡng và khuyến khích hơn đối với họ”.
- Đề tài Thạc sỹ “Các biên pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng trường trung học phổ thông Tân Sơn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2006 - 2010” của tác giả Phạm Hồng Dương. Trong luận văn nêu lên
“Việc phát triển nâng cao chất lượng giáo viên là yêu cầu cấp bách. Phát triển
đội ngũ giáo viên chính là bảo đảm cho sự phát triển của nhà trường thơng qua
việc quy hoạch vể cơ cấu, số lượng, trình độ ngành nghề đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chuyên môn, trình độ nghiệp vụ Sư phạm và thái độ nghề nghiệp”.
- Đề tại Thạc sỹ “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
thành phố Yên Bái đến năm 2015” của tác giả Phạm Văn An. Trong luận văn
đã nêu lên “Muốn phát triển giáo dục vấn đề then chốt là phải phát triển đội
ngũ giáo viên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu bộ môn”
Trên đây là sơ lược về tình hình nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu
khoa học, các bài báo khoa học liên quan đến quản lý, bồi dưỡng phát triển đội

ngũ giảng viên, giáo viên. Song những biện pháp quản lý quá trình phát triển
đội ngũ giáo viên các trường trung cấp chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu nâng

6


cấp lên trường Cao đẳng chưa được tìm hiểu và giải quyết một cách thoả đáng.
Vì vậy, chúng tơi đi vào tìm hiểu để tìm ra các giải pháp có tính chất khả thi
cho việc phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu nâng cấp Trường Trung
cấp y tế

Nam Định thành trường Cao đẳng y tế Nam Định.

1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài

1.1.1. Phát triển
Phát triển là quá trình vận động liên tục của đối tượng về lượng và chất
theo con đường đi lên. Sự phát triển diễn ra theo quy luật từ lượng đổi đến chất
đổi, ln có sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, đi theo đường xoáy ốc. Những
đặc trưng cơ bản của phát triển được biểu hiện n h ư :
1) Sự phát triển tất cả mọi sự vật, hiộn tượng đều có mối liên hệ, tác
động qua lại và quy định nhau;
2) Phát triển là quá trình vận động không ngừng;
3) Phát triển từ những thay đổi về số lượng được chuyển hoá thành
những thay đổi về chất lượng;
4) Phát triển thông qua sự đấu tranh giữa các mặt đối lập;
5) Phát triển có thể diễn ra bằng cách chuyển hoá, xoáy ổc và nhảy vọt.
Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng định hướng chiến lược cho sự phát
triển của nước ta đi lên một cách bền vững gọi là phát triển bền vững. Phải
đảm bảo cho nền kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển bển vững. Quá trình này

được chỉ đạo bằng tư duy lý luận trên cơ sở có sự phát triển bền vững của mơi
trường. Sự phát triển của giáo dục có những tồn tại làm ảnh hưởng tới chất
lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo đại trà thấp, hiệu quả đào tạo chưa cao, đào
tạo chưa phù hợp với thực tế và yêu cầu của thị trường lao động do đội ngũ
giáo viên thiếu - yếu, phương pháp giáo dục lạc hậu, phương tiện - thiết bị dạy
học thiếu, yếu và môi trường giáo dục chưa đảm bảo được tính mơ phạm. Phát
triển bền vững giáo dục là một vấn đề vô cùng quan trọng vì nó quy định sự
phát triển bền vững của nền kinh tế, văn hố, xã hội. Nhìn chung, nội dung
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục chưa đảm bảo cho sự phát triển bền
vững nhân cách thế hệ học sinh. Chiến lược phát triển giáo đục đã xác định
song, trình độ tác nghiệp của giáo dục còn bị bất cập.
7


Sự nghiệp giáo dục, đào tạo của Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể
trong những năm gần đây. Quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục được mở rộng ở tất
cả các cấp học, bậc học, ngành học đáp ứng yêu cầu học tập ngày càng lớn của
nhân dân. Hiộn nay có gần 94% dân cư từ 15 tuổi trở lên biết chữ. Tất cả các tỉnh,
thành phô trong cả nước đều đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo
dục tiểu học. Số năm đi học trung bình của dân cư đạt 7,3- Đã đào tạo được một
lực lượng lao động có chun mơn kỹ thuật khoảng 8 triệu người, chiếm 18,3%
trong tổng số 43,8 triộu lao động cả nước.
Yếu tố quy định sự phát triển của xã hội là đảm bảo về số lượng và nâng
cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, cải thiện điểu kiện lao động và vệ
sinh môi trường sống. Trong những năm qua, công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ cho nhân dân đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Mạng lưới y tế cơ
sở được củng cố và phát triển. Do đó, cơng tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu đã
được thực hiện tốt ở nhiều địa phương, kể cả vùng núi, vùng sâu, vùng xa và hải
đảo. Nhiều bệnh dịch nguy hiểm đã được khống chế và đẩy lùi như dịch tả, dịch
hạch và bệnh sốt rét. Hệ thống khám chữa bệnh được đầu tư, nâng cấp và thực sự

có những tiến bộ mới. Nhiều kỹ thuật cao trong chuẩn đoán và điều trị đã đựoc áp
dụng thành công và phổ biến rộng rãi. Hộ thống Y - Dược học cổ truyền được
củng cố và phát triển đã phát huy tác dụng tích cực trong việc điều trị các bênh
thơng thường và nhiều bệnh mang tính khác nhau với chi phí thấp.
Tình hình sức khoẻ nhân dân ngày càng được cải thiện. Việt Nam đã đạt
được các chỉ tiêu tổng quát về sức khoẻ tốt hơn nhiều so với các nước có cùng
mức thu nhập bình qn đầu người, góp phần làm tăng đáng kể chỉ số phát
triển con người của nước ta. Tuy nhiên, trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cịn
tồn tại những thách thức nhất định. Mơ hình bệnh tật hiện nay vừa mang tính
chất đặc trưng của các nước đang phát triển vừa mang tính chất của các nước
đã - đang trong q trình cơng nghiêp hố. Thiên tai và thảm hoạ là một nguy
cơ khó lường trước, khi xảy ra thường gây nhiều tổn thất về người và của kể cả
cơ sở vật chất của ngành y tế. v ề mặt chủ quan, ngành y tế đang đứng trước
tình trạng là trình độ cán bộ thiếu, yếu cả về chuyên môn và quản lý, chưa đáp

8


ứng được yêu cầu phát triển của ngành trong tình hình mới. Mục tiêu của sự
nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010 là phấn đấu đẩy lùi
bênh tật, phát triển sức khoẻ ngày một tăng, mọi người dân được hưởng các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ y tế có chất lượng. Mọi người đểu được sống trong cộng đồng an tồn, mơi
trường trong sạch, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lộ mắc bệnh,
nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi. Những hoạt động ưu
tiên cần được tiến hành là:
1) Đáp ứng yêu cầu cơ bản về chăm sóc sức khoẻ cho dân cư; 2) Phát
triển y tế dự phòng, phòng chống các bệnh truyển nhiễm; 3) Làm giảm tác hại
của sự ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ của nhân dân; 4) Bảo vệ các nhóm
người có nguy cơ cao.

1.1.2. Giáo viên
Giáo viên là những người thay mặt Đảng và Nhà nước để trực tiếp làm
nhiêm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.
Giáo viên có những tiêu chuẩn sau
1) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
2) Đạt trình độ chuẩn mực đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
3) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
4) Lý lịch bản thân rõ ràng.
*

Giáo viên có nhiệm vụ sau

1) Giáo dục và giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục;
2) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân đúng như các quy định của
Pháp luật và Điều lệ nhà trường;
3) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tơn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền lợi chính
đáng của người học;
4) Khơng ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chun mơn nghiệp vụ để nêu gương tốt cho người học.
*

Giáo viên có những quyền sau

1) Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
9


2) Được đào tạo để nâng cao trình độ, bồi dưỡng vé chuyên môn, nghiệp vụ;
3) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ

sở giáo dục và cơ quan nghiên cứu khác với điều kiện bảo đảm thực hiên đầy
đủ chương trình, kế hoạch do nhà trường giao cho;
4) Được nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
giáo dục và Đào tạo;
5) Các quyền khác theo quy định của Pháp luật.
Giáo viên trong khi thực hiện nhiệm vụ giáo dục —giáo dưỡng không
được phép xúc phạm danh dự, nhân phẩm, không xâm phạm thân thể người
học, không được gian lận trong tuyển sinh, thi cử, đánh giá sai kết quả, xuyên
tạc nội dung giáo dục, ép buộc học sinh học để thu tiền.
Để có thể hồn thành nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng, trong nhân cách
người giáo viên phải có được những phẩm chất tư tưởng, chính trị, đạo đức, tác
phong, lối sống, phong cách sống mô phạm, năng lực chuyên môn cũng như
năng lực Sư phạm và năng lực quản lý. Đảng, Nhà nước, nhân dân rất tôn vinh
nghể dạy học. Hoạt động giáo dục - đào tạo địi hỏi giáo viên phải có năng lực
chun môn Y - Dược, năng lực sư phạm và năng lực tổ chức - quản lý quá
trình dạy học y tế. Hoạt động giáo dục và đào tạo của giáo viên có nhiệm vụ sản
xuất ra nhân cách thế hệ con người mới XHCN cho nền kinh tế - văn hố - xã
hội. Tính chất của nền kinh tế - văn hoá - xã hội của Việt Nam trong tương lai
hoàn toàn phụ thuộc vào nội dung, phương thức và chiến lược đào tạo của người
giáo viên ngày hôm nay. Để đáp úng được yêu cầu của nhiộm vụ giáo dục - đào
tạo y tế, người giáo viên y tế phải không ngừng biết cách rèn luyện để nâng cao
y đức, phát triển năng lực chuyên môn Y - Dược, học tập nghiệp vụ sư phạm dạy
nghể y tế và bồi dưỡng về năng lực quản lý quá trình dạy học theo chiến lược
quản lý hiện đại. Trong điểu kiện của nền kinh tế thị trường, hội nhập WTO,
công nghiệp hố, hiện đại hố và bùng nổ thơng tin khoa học - cơng nghệ địi
hỏi người giáo viên phải nắm vững kỹ năng tác nghiệp với phương tiện dạy học
hiện đại. Do yêu cầu đào tạo, trường học phải có được một đội ngũ giáo viên đủ
về số lượng - chuyên ngành, chuyên khoa, mạnh vể chất lượng, có đạo đức, sức

10



khoẻ vững vàng về trình độ chun mơn Y —Dược và có kỹ năng làm chủ q
trình đào tạo. Việc bồi dưỡng - tự bồi dưỡng, đào tạo - tự đào tạo lại đội ngũ
giáo viên dạy các nghế y tế được coi là vấn để quan trọng trong hoạt động tư
duy của các nhà quản lý các trường y tế.
1.1.3. Giảng viên
Giảng viên là nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại
học và cao đẳng, bao gồm các nhà sư phạm được tuyển dụng và bổ nhiộm vào
các ngạch giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giảng viên cao cấp và
giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo đại học - cao đẳng công lập
hoặc trong danh sách làm việc toàn thời gian của cơ sở giáo dục đại học - cao
đẳng ngồi cơng lập. Giảng viên là sĩ quan quân đội biột phái, giảng viên ở các
cơ sở đào tạo đại học thuộc lực lượng vũ trang ngoài việc thực hiện những qui
định theo chế độ làm việc tại cơ sở như nội dung của luận văn này còn phải
thực hiộn theo chế độ phục vụ của lực lượng vũ trang. Giảng viên của các cơ sở
giáo dục đại học - cao đẳng y tế còn phải thực hiện chế độ làm việc kiêm
nhiệm trong các bệnh viện thực hành theo quy định của ngành y tế.
*

Nhiệm vụ của giảng viên

Ngoài việc phải thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo theo quy định của Luật
Giáo dục, giảng viên ở các cơ sở giáo dục đại học có những nhiộm vụ sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục đại học gồm các trình độ:
Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ; đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật;
2. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
3. Tham gia công tác quản lý đào tạo, quản lý khoa học và công nghệ tại
cơ sở giáo dục đại học;

4. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ mọi mặt theo
tiêu chuẩn nghiệp vụ của giảng viên;
5. Tham gia các hoạt động xã hội theo trách nhiêm, nghĩa vụ công dân.
*

1.

Nội dung của các nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của giảng viên
Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương trình

của chuyên ngành đào tạo, hiểu thấu đáo vị trí và u cầu của mơn học được
11


phân cơng giảng dạy; tìm hiểu trình độ, khả năng, kiến thức và hiểu biết của
người học;
2. Xây dựng kế hoạch dạy học, viết đề cương môn học, xác định nội
đung bài giảng và thiết kế các học liệu cần thiết phục vụ cho bài giảng, phụ
đạo và hướng dẫn sinh viên rèn luyện kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, làm thí
nghiêm, thực hành, thảo luận khoa học, thực tập nghể nghiệp, tham gia các
hoạt động thực tế phục vụ sản xuất và đời sống;
3. Ra đề và chấm bài kiểm tra, bài thi để đánh giá kết quả học tập của
sinh viên; ra đề và chấm thi kết thúc học phần, thi cuối khoá, thi tốt nghiệp;
4. Hướng dẫn học viên cao học và nghiên cứu sinh viết báo cáo thu
hoạch chuyển để sau đại học; luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
5. Dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy, giáo dục của các
giảng viên khác;
6. Thực hiện kế hoạch giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên; giúp họ
biết phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện. Tổ chức phong trào
và hướng dẫn sinh viên tự giác thực hiện mục tiêu đào tạo và nhiệm vụ chính

của nhà trường;
7. Tham gia xây dựng và phát triển ngành học, cải tiến nội dung chương
trình, cải tiến phương pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học;
8. Biên soạn giáo trình, sách, chuyên khảo và tài liệu tham khảo phục vụ
công tác đào tạo, bổi dưỡng;
9. Tham gia thiết kế, xây dựng các cơ sở thí nghiệm và thực hành;
10. Hướng dẫn người học tham gia đánh giá hoạt động dạy học; thường
xuyên cập nhật thông tin từ người học để xử lý, bổ sung, hoàn chỉnh phương
pháp, nội dung, kế hoạch giảng dạy, giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo
với chất lượng, hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu của xã hội.
*

1.

Nội dung của nhiệm vụ chuyển giao cơng nghệ của giảng viên
Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các chương

trình, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển cơng nghệ và dự án sản xuất thử
nghiệm ờ các cấp;

12


2. Nghiên cứu để phục vụ cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng, biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo;
3. Công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học;
4. Viết chuyên đề tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học các cấp
ở trong và ngoài nước;
5. Tổ chức và tham gia các buổi xê-mi-na của khoa, bộ môn; hướng dẫn
sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu

khoa học;
6. Ký kết và thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học, chuyển giao
kỹ thuật và công nghệ với các tổ chức, cá nhân ở trong và cũng như ngoài cơ
sở giáo dục đại học phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội;
7. Tư vấn về chuyển giao công nghệ và tư vấn kỹ thuật;
8. Thực hiện hợp tác quốc tế vể nghiên cứu khoa học và công nghệ;
9. Tham dự các cuộc thi sáng tạo về khoa học, công nghệ, sở hữu trí tuệ,
bằng phát minh, sáng chế, các hoạt động khoa học và công nghệ khác;
10. Phổ biến kiến thức khoa học phục vụ đời sống.
*

Nội dung của nhiệm vụ tham gia công tác quản lý đào tạo, quản lý

hoạt động khoa học và công nghệ của giảng viên
1. Tham gia công tác tuyển sinh hàng năm của nhà trường;
2. Tham gia xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học - công nghộ;
3. Đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu khoa học cũng như chất lượng
chính trị, tư tưởng, đạo đức của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh,
cải tiến, đề xuất những biộn pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng;
4. Tham gia các công tác kiêm nhiộm như: chủ nhiêm lớp, chỉ đạo thực
tập, cố vấn học tập, phụ trách phòng thí nghiệm, lãnh đạo chun mơn và đào
tạo, cơng tác Đảng, đồn thể, cơng tác quản lý ở bộ mơn, khoa, phòng, ban, ...
thuộc cơ sở giáo dục đại học và tham gia các công tác quản lý khoa học - công
nghệ, công tác quản lý đào tạo khác khi có yêu cầu.

13


*


Nội dung của nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng đ ể nâng cao trình độ của

giảng viên
1. Học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ đào tạo để được cấp bằng thạc
sĩ, tiến sĩ của chuyên ngành đào tạo đang đảm nhiệm;
2. Học tập, bồi dưỡng để được cấp bằng, chứng chỉ vể lý luận chính trị,
nghiệp vụ sư phạm, quản lý giáo dục;
3. Học tập, bồi dưỡng năng lực, phẩm chất nhân cách của mình theo tiêu
chuẩn nghề nghiệp của giảng viên và theo chương trình quy định cho từng đối
tượng khi nâng ngạch, bổ nhiệm các chức danh của giảng viên;
4. Học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, ngoại ngữ, tin học, nghiên
cứu khoa học và khả năng hội nhập quốc tế;
5. Học tập, bồi dưỡng để cập nhật kiến thức mới và nâng cao sự hiểu
biết mọi mặt.
Nội dung của nhiệm vụ tham gia các hoạt động xã hội của giảng viên là
thực hiện các công tác chung của xã hội theo nghĩa vụ của một công dân như:
làm nghĩa vụ quân sự, tham gia bảo vệ mơi trường, hoạt động văn hố, bảo vệ
trật tự, trị an ở địa phương, phòng, chống tệ nạn xã hội, thiên tai, dịch bệnh.
*

Phân công nhiệm vụ theo chức danh của giảng viên

1.

Đối với ngạch (chức danh) giảng viên, đảm nhiệm việc giảng dạy đại

học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có
nhiộm vụ cụ thể là:
a) Giảng dạy có chất lượng phần chương trình, nội dung mơn học được

phân công đảm nhiộm;
b) Tham gia hướng dẫn và đánh giá, chấm luận văn, đồ án tốt nghiệp đại
học hoặc cao đẳng;
c) Soạn bài giảng, biên soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công
đảm nhiệm;
d) Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ
sở. Giảng viên có bằng tiến sĩ có trách nhiệm định hướng nghiên cứu, tổ chức tập
hợp các giảng viên khác và nghiên cứu sinh tham gia nghiên cứu khoa học;
e) Làm chủ nhiệm lớp, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ thực tập và tham
gia công tác quản lý đào tạo khác khi có yêu cầu;

14


f) Thực hiện đầy đủ các quy định về chuyên mơn, nghiệp vụ.
2.

Đối với phó giáo sư và ngạch (chức danh) giảng viên chính đảm

nhiộm vai trị chủ chốt trong giảng dạy cao đẳng, đại học và sau đại học,
chuyên trách giảng dạy vể một chuyên ngành đào tạo ở cơ sở giáo dục đại học
có nhiộm vụ cụ thể là:
a) Giảng dạy có chất lượng tốt phần chương trình, nội dung chính của
mơn học được phân cơng đảm nhiệm; giảng dạy một hoặc một số chuyên đề
đào tạo sau đại học và tham gia bồi dưỡng sinh viên giỏi;
b) Chủ trì, hướng dẫn, chấm luận văn, đồ án tốt nghiệp đại học hoặc cao
đẳng. Chủ trì hoặc tham gia hướng dẫn luận văn thạc sĩ, tham gia phản biện
luận án tiến sĩ, hướng dẫn nghiên cứu sinh (nếu có bằng tiến sĩ và có chun
mơn phù hợp với chun ngành đào tạo);
c) Tham gia vào quá trình bồi dưỡng theo yêu cầu phát triển chuyên

môn, nghiệp vụ của bộ mơn hoặc chun ngành;
d) Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, xây dựng mục tiêu, kế hoạch, nội
dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
e) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình mơn học, tài liệu tham
khảo phục vụ giảng dạy, học tập;
f) Chủ trì hoặc tham gia các đế tài nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ từ cấp cơ sở trở lên. Định hướng nghiên cứu, tổ chức tập hợp giảng
viên và nghiên cứu sinh tham gia nghiên cứu khoa học. Tham gia viết các báo
cáo khoa học, trao đổi kinh nghiệm, đóng góp tích cực vào sự phát triển của bộ
môn hay chuyên ngành ở trong và ngoài nước;
g) Làm chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập, phụ trách phịng thí nghiệm,
cơng tác quản lý bộ mơn, khoa, phịng, ban, ... thuộc cơ sở giáo dục đại học và
tham gia các công tác quản lý khoa học - công nghệ, công tác quản lý đào tạo
khác khi có yêu cầu;
h) Thực hiện đầy đủ nội dung của các qui định về chun mơn, trình độ
nghiệp vụ giáo dục và đào tạo theo yêu cầu của cơ sở đào tạo và những qui
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

15


3.

Đối với giáo sư và ngạch (chức danh) giảng viên cao cấp đảm nhiệm

vai trị chủ trì, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện công tác giảng dạy cao đẳng, đại
học và sau đại học, chuyên trách giảng dạy về một chuyên ngành đào tạo ở cơ
sở giáo dục đại học có nhiệm vụ cụ thể là:
a) Giảng dạy với chất lượng cao phần nội dung, chương trình chính của
chun ngành đào tạo đuợc phân công đảm nhiệm và giáo trình mới như giảng

dạy một số chun đề chính của chương trình đào tạo sau đại học, phát hiện và
bồi dưỡng sinh viên giỏi của chuyên ngành đào tạo;
b) Chủ trì, hướng dẫn, chấm luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên và giáo viên chính theo u cầu phát triển chun mơn,
nghiệp vụ của bộ mơn hoặc chun ngành;
c) Chủ trì hoặc tham gia thiết kế, xây dựng, hoàn thiện mục tiêu, kế
hoạch, chương trình đào tạo theo chuyên ngành ở các trình độ cao đẳng, đại
học và sau đại học; đề xuất các chủ trương, phương hướng cho sự phát triển
của chuyên ngành;
d) Chủ trì soạn giáo trình, sách tham khảo và tài liệu tham khảo chuyên
môn của ngành học;
e) Tổng kết, đánh giá kết quả giảng dạy, đào tạo theo chuyên ngành.
Chủ động đề xuất viộc cải tiến mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo sao
cho phù hợp với yêu cầu của thực tế;
f) Chủ trì hoặc tham gia đánh giá các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ cấp bộ hoặc cấp nhà nước;
g) Định hướng nghiên cứu, tổ chức tập hợp giảng viên, giảng viên chính
và nghiên cứu sinh cùng tham gia nghiên cứu khoa học;
h) Xây dựng, tham gia nghiệm thu các báo cáo khoa học, các cơng trình
nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm đóng góp vào sự phát triển của bộ mơn của
chuyên ngành ở trong và ngoài nước;
i) Tham gia lãnh đạo các hoạt động chuyên môn và đào tạo khi có yêu cầu.

16


1.1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành trường
Cao đẳng
Qua việc phân tích chức trách của người giáo viên và chức trách của
người giảng viên của các trường Đại học, Cao đẳng, ngoài những nhiệm vụ

chung của nhà giáo được quy định tại Luật giáo dục, Luật công chức,

sự

khác biệt cơ bản được thể hiện ở các nội dung sau:
* Vê' chuyên môn
Giảng viên của các trường Đại học và Cao đẳng trướe hết phải ỉà nhà khoa
học trong lĩnh vực mà mình giảng dạy. Điều này thể hiện ở chỗ người giảng viên
phải tiếp cận với môn học như một khoa học, trong q trình giảng dạy và nghiên
cứu nó, tức là người giảng viên phải có kiến thức đủ rộng vể đối tượng nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu đặc thù của môn khoa học mà mình đang giảng
dạy, nắm được những thành tựu cơ bản của mơn khoa học đó. Mặt khác, người
giảng viên phải có kĩ năng nghiên cứu đi sâu giải quyết một hoặc một số vấn đề
đang tồn tại trong mơn khoa học đó nhằm phục vụ khơng chỉ cho giảng dạy mà
rông hơn là phục vụ cho cộng đồng.
*

Về mặt nghiệp vụ

Người giảng viên Đại học và Cao đẳng có đối tượng giảng dạy là sinh
viên, tức là người học ở bậc học lấy tự học, tự nghiên cứu làm phương pháp
học tập chủ đạo. Do vậy, người giáo viên phải được trang bị nghiệp vụ sư phạm
Đại học, phải được rèn luyện các kỹ năng sư phạm Đại học như phương pháp
dạy tự học, phương pháp rèn luyện các kỹ năng tư duy bậc cao cho sinh viên,
như kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy, kỹ năng làm việc độc lậ p ,...
*

V ề cơ hội thăng tiến của bản thân

Khác với người giáo viên có thể phần nào đó yên tâm ở vị trí nghề

ngh:ộp mà khơng phải phấn đấu nhiều, người giảng viên trong các trường Đại
học và Cao đẳng thòi kỳ hội nhập luôn đứng trước những thách thức và thời cơ
lớn. Những thách thức có thể là sự phát triển hết sức nhanh chóng của khoa
học và cơng nghệ (ở đây là trong lĩnh vực y tế). Hội nhập cho phép người
giảr.g viên nhanh chóng tiếp cận những thành tựu đó. Đây vừa là thách thức
Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA HÀ NÔI
TRUNG TẨM THÔNG TIN THU VIỆN

17

V - L O / /ỈG64-


vừa là thời cơ. Nếu người giảng viên biết tận dụng nó, tức là biết tự học, tự
nghiên cíu thì đó sẽ là cơ hội để khẳng định mình, nếu không sẽ bị tụt hậu và
tự loại minh khỏi cương vị là người giảng viên.
Cc thể còn nhiều khác biệt nữa, song đây cũng là ba sự khác biệt cơ bản và
cũng là bi nội dung trong kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Trường trung cấp y
tế Nam Eịnh đáp ứng yêu cầu nâng cấp thành trường Cao đẳng y tế Nam Định.
1.2. Quan điểm chung về sự phát triển đội ngũ giảng viên

Việc phát triển đội ngũ giảng viên cho các trường hiện nay phải được
thực hiện dựa trên nền tảng lý luận của giáo dục học và lý luận quản lý.
1.2.1. Quan điểm của giáo dục học
*

Khái niệm chung

Tâm lý giáo dục học về ngưcd giảng viên là một chuyên ngành của khoa
học sư phạm, nghiên cứu cấu trúc và quy luật tâm lý của hoạt động giáo dục và

giáo dưỡng của người giảng viên. Việc nghiên cứu những ván đề tâm lý giáo dục
học về người giảng viên có ý nghĩa lý luận, thực tiễn xác đáng khi xác định được
cấu trúc tân lý của nhân cách cũng như của kỹ năng và năng lực sư phạm.
*

Đđc điểm của lao động sư phạm

Người giảng viên có vị trí quan trọng trong sự nghiệp cách mạng tư
tưởng - vă.1 hố mà xã hội tơn vinh, ghi ơn khi họ là “người của Đảng”, thực
hiện nhiêrr vụ giáo dục và đào tạo theo đường lối, quan điểm của Đảng Cộng
Sản Việt Nam. Đối tượng của hoạt động sư phạm là quá trình phát triển nhân
cách của C3Ĩ1 người. Công cụ của lao động sư phạm là nhân cách của người
giảng viên Nghề dạy học là nghề tái sản xuất sức lao động - lao động trí óc
mang tính khoa học, tính nghệ thuật, tính sáng tạo. Giảng viên có nhiệm vụ
biến con mười học sinh trở thành nhân cách theo một mẫu hình xác định cho




*

xã hội troig tương lai. Nhân cách con người được coi là yếu tố tâm lý quan
trọng, quy định nội dung của cuộc sống, hoạt động và giao tiếp của nó. Nhân
cách của CIC thế hệ tương lai đều được tạo ra bằng lao động sư phạm của người
giảng viên ngày hôm nay. Vì vậy, việc làm của giảng viên cũng có tác dụng
nhất định VDÌ sự phát triển của cả nền kinh tế, văn hoá, xã hội trong tương lai.
18


- Đối tượn£ của lao động sư phạm

Cùng có đ)i tượng là con người nhưng tư cách của người giảng viên
cũng khơng hồr tồn giống với con người trong các mối quan hệ như thầy
thuốc, người bán hàng hay người hướng dẫn viên du lịch. Đối tượng của các
quá trình sư phạn là sự phát triển các phẩm chất nhân cách của những con
người đang trong thời kỳ chuẩn bị tâm lý để sẵn sàng đi vào lao động. Nhiệm
vụ của người giảag viên là tiến hành tổ chức, điểu khiển người học lĩnh hội,
thông hiểu những kinh nghiệm, tiếp thu những tinh hoa mà lồi người đã tích
luỹ được để biến :húng thành những nét nhân cách của chính mình. Khơng ai
trong xã hội, ngaj cả cha mẹ có là bậc vĩ nhân đi nữa cũng không thể thay thế
được chức năng cia người giảng viên. Nghề dạy học có ý nghĩa chính trị, kinh
tế - xã hội to lớn Chủ tịch Hồ Chí Minh có ghi trong di chúc của mình rằng
việc “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng
và rất cần thiết”.
- Công cụ của lao động sư phạm
Người giảng viên thực hiện các nhiệm vụ dạy học, giáo dục nhằm chuẩn
bị tâm lý cho thê hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động. Công cụ chủ yếu của lao
động sư phạm là aiân cách của chính mình. Hoạt động của nghề nào cũng
thực hiện nhiệm vụ lao động bằng cách dùng công cụ để gia công vật liệu mà
tạo ra sản phẩm. Công cụ càng tốt, càng hiện đại thì kết quả gia cơng càng cao.
Cơng cụ đó có thẩ ồn tại ở bên trong hay ở bên ngoài người lao động. Trong
khi thực hiện hệ th5ng các nhiộm vụ dạy học và giáo dục, người giảng viên
phải biết dùng nhâr cách của chính mình để tác động vào nhân cách của học
sinh. Những phẩm :hất chính trị, sự giác ngộ về lý tưởng đào tạo thế hộ trẻ,
lịng u nghé, trìni độ học vấn, sự thành thạo về nghề nghiệp, lối sống, cách
ứng xử và kỹ năng giao tiếp của giảng viên được coi là phương tiện của hoạt
động giáo dục - đà) tạo. Lao động sư phạm tiến hành thực hiên việc đào tạo
con người cho ngà) mai nên nó diễn ra rất nghiêm túc, khơng được phép tạo ra
sản phẩm kém chã lượng. Có người đã từng nói rằng nếu làm hỏng một đồ
bằng vàng ta có thể nấu lại, một viên ngọc quý ta có thể bỏ đi nhưng làm hỏng


19


một con người là một tội lớn, một lỗi lầm không thể chuộc lại được. Vàng,
ngọc, kim cương đều quý nhưng không thể so sánh chúng với tâm hồn, nhân
cách của con người cũng như của cả thế hộ trẻ. Vì cơng cụ chủ yếu của lao
động sư phạm là nhân cách nên nghể dạy học đòi hỏi ở người giảng viên phải
có được phẩm chất và năng lực phát triển.
-

Lao động sư phạm mang tính khoa học và tính nghệ thuật

Hoạt động của giảng viên mang tính khoa học, tính nghệ thuật và tính
sáng tạo cao. Để hồn thành được nhiệm vụ giáo duc - đào tạo, người giảng
viên phải nắm vững tri thức khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ
thuật, khoa học sư phạm, khoa học tâm lý, có nghệ thuật sư phạm và có sáng
tạo trong khi thực hiện từng thao tác của mình. Để thực hiộn được các nhiệm
vụ đào tạo người giảng viên phải biết căn cứ vào những thành tựu của khoa học
kỹ thuật, khoa học ứng xử, khoa học giáo dục mà nỗ lực tìm kiếm những kỹ
năng sử dụng chúng vào những tình huống sư phạm cụ thể và thích hợp với đặc
điểm tâm lý - sinh lý của từng học sinh, biết thể hiện mình như một nhà khoa
học, người thợ lành nghề, người nghệ sỹ trong các quá trình sư phạm.
Lao động sư phạm là một loại lao động trí óc chun biệt.
Trong q trình giải quyết các nhiệm vụ giáo dục - đào tạo cũng như giải
quyết những tình huống sư phạm phức tạp có tính quyết định, người giảng viên
phải dùng năng lực tư duy và tưởng tượng. Lao động trí óc có qn tính của trí tuệ.
1.2.2. Quan điểm của lý luận quản lý
Lý luận quản lý được coi là tiền đề lý luận trong mọi hoạt động quản lý
trong thực tiễn. Việc tổ chức và quản lý quá trình phát triển đội ngũ giảng viên
phải được thực hiện một cách khoa học, có bài có bản qua các q trình thu

thập - phân tích - xử ỉý thơng tin về đội ngũ, xây dựng kế hoạch phát triển đội
ngũ, tổ chức quá trình đào tạo - bồi dưỡng đội ngũ, lãnh đạo - chỉ đạo thực
hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá, hiệu chỉnh việc phát triển đội ngũ giảng
viên. Lý luận quản lý chỉ đạo cho quá trình nghiên cứu bản chất và quy luật
tâm lý của hoạt động quản lý.

20


*

Khái niệm vê quản lý

Quản lý được hiểu là quá trình biến đổi thơng tin thành hành động cũng
như nghệ thuật khiến người khác phải làm viộc và điểu hoà nguồn tài nguyên
về tiền, của, con người để đạt được mục đích nhất định. Hoạt động quản lý bao
giờ cũng hướng tới mục đích thơng qua con người, với các phương tiện kỹ
thuật và ở bên trong một tổ chức. Khi xét đến tính hiệu quả của hoạt động
quản lý người ta đưa ra bốn thông số sau:
1) Về phẩm chất người quản lý được xem xét thông qua các chỉ số như
người lãnh đạo dám dùng quyền lực, dám chịu trách nhiộm cá nhân, dám dùng
người tài giỏi, biết đánh giá từng người để khen thưởng đúng công trạng;
2) Về nhiệm vụ quản lý được xét qua các chỉ số như: chỉ đạo có hiệu
quả, đúng quy cách, có hiệu suất, đúng thời điểm;
3) Về quan hệ quản lý được xét qua các chỉ số như có tính thiện chí, vị
tha, cảm thơng, tính đồng đội, gắn bó, biết hỗ trợ bù trừ chức năng cho nhau,
có nội quy, kỷ cương, quy chế để xử lý các mối quan hệ;
4) Về môi trường quản lý được xét theo các chỉ số như người lãnh đạo
biết cách hợp tác, biết tự vệ để tránh nguy cơ, rủi ro, biết cạnh tranh, biết tận
dụng cơ hội thời cơ cho việc giải quyết các nhiộm vụ quản lý.

Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm cho sự hoàn
thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác. Có tác giả cho rằng quản lý
là một hoạt động thiết yếu, bảo đảm sự thành công cho sự phối hợp giữa những
nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Cũng có tác giả lại cho
quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức ...
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý song, có thể rút ra
một số đặc điểm của quản lý là:
1) Quản lý là một loại lao động đặc biệt dùng để điểu khiển các hoạt
động của con người, thiết bị, ... theo các mục tiêu xác định và được tiến hành
trong một tổ chức hay nhóm xã hội;
2) Lao động quản lý là điều kiên quan trọng, đảm bảo cho tổ chức xã
hội của loài người được tồn tại, vận hành và phát triển;

21


3) Quản lý bao gồm các yêu tố như chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,
mục tiêu và khách thể quản lý;
4) Trong quản lý, yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động
quản lý;
5) Quản lý là một khoa học và nghệ thuật. Chính vì vậy, trong quá trình
hoạt động, người cán bộ quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt và mềm dẻo để
chỉ đạo hướng cho hoạt động của tổ chức đi tới mục đích đã để ra.
Qua phân tích các khái niệm về quản lý trên cơ sở phương pháp tiếp cận
hệ thống có thể hiểu khái quát hoạt động quản lý giáo dục như sau: “Quản lý
là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các
thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng cácnguồn lựcphù

hợp


để đạt được các mục đích đã định”.
Theo nội hàm của khái niệm này, có thể mơ hình hố mốiquan hệ bản
chất q trình quản lý theo nội dung của sơ đồ như sau:
Sơ đổ 1: Mối quan hệ bản chất quá trình quản lý

*

Mục tiêu quản lý việc phát triển đội ngũ giảng viên

Những thao tác quản lý việc phát triển đội ngũ giảng viên được thực
hiện rửằm đảm bảo cho tiến trình phát triển đội ngũ giảng viên diễn ra hợp
quy luật, tương thích, đúng mục tiêu và đạt hiệu quả thiết thực. Kết quả của
viộc làn đó là có được một đội ngũ giảng viên đủ số lượng theo chuyên ngành,
chuyên khoa, có sức khoẻ - thể lực tốt, có tâm thế sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
cùa hoa động đào tạo, vững vàng về tư tưởng, chính trị, đạo đức, có tri thức
uyên ứâm về hệ thống các khoa học chuyên ngành, có năng lực chun mơn

22


×