Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

KHÚC MAI AN BÌNH

HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NA M

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

KHÚC MAI AN BÌNH

HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SỸ


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI DIỆU ANH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đối với ngân hàng thương mại, bên cạnh những rủi ro về thanh khoản, lãi
suất, tỉ giá... thì rủi ro tín dụng là khó tránh khỏi. Nhằm hạn chế rủi ro, một trong
những biện pháp quản trị được ngân hàng thương mại sử dụng là các mô hình phân
tích để chấm điểm về chất lượng, uy tín tín dụng của khách hàng, từ đó chọn lọc và
có chính sách phù hợp nhất đối với từng đối tượng.
Luận văn “Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận” được thực hiện góp phần
làm rõ lý luận và nâng cao tính ứng dụng của xếp hạng tín dụng vào thực tiễn hoạt
động ngân hàng nhằm giúp ngân hàng có thể kịp thời đưa ra quyết sách phù hợp để
ngăn ngừa, kiểm soát rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Đề tài giới hạn đối tượng nghiên cứu là hệ thống xếp hạng tín dụng của
Agribank được thực hiện tại Agribank chi nhánh Bình Thuận từ năm 2013-2017 sử
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp nghiên
cứu thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích nhằm làm rõ lí luận cũng như tính ứng
dụng thực tiễn của xếp hạng tín dụng vào hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Sau quá trình nghiên cứu, luận văn cũng đánh giá một số điểm hạn chế tồn
tại của hệ thống xếp hạng đang được áp dụng tại Agribank, đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD của Agribank và việc ứng dụng xếp
hạng tín dụng trong phạm vi Agribank chi nhánh Bình Thuận. Đồng thời kiến nghị

với cơ quan có chức năng, tạo điều kiện, cơ sở pháp lí cho việc triển khai thực hiện
có hiệu quả xếp hạng tín dụng nội bộ tại Agribank chi nhánh Bình Thuận.


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: KHÚC MAI AN BÌNH
Sinh ngày 09/10/1991 tại Phan Thiết – Bình Thuận
Quê quán: Phan Thiết – Bình Thuận
Hiện đang công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Bình Thuận với công việc đảm nhận là cán bộ kế toán.
Là học viên cao học khóa XVII của trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh niên khóa 2015 – 2017. Mã số học viên là 020116140313; cam đoan đề tài
“Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận”
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng. Mã ngành: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học TS. Bùi Diệu Anh;
Luận văn được thực hiện tại trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh;
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này của tôi!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 01 năm 2019
Học viên thực hiện

Khúc Mai An Bình



iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô giảng dạy
tại trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, các tổ chức, cá nhân đã truyền đạt
kiến thức, hướng dẫn, cung cấp tài liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường, cũng như trong quá trình tìm hiểu kiến thức để thực hiện luận
văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Bùi Diệu Anh, người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi cũng như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã sát cánh với
tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn
chế, nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện
hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 01 năm 2019
Học viên thực hiện

Khúc Mai An Bình


iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... III
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1.

Lý do chọn đề tài: ........................................................................................1

1.2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: ..............................................................2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu: .....................................................................................2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..............................................................3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................3

1.6.

Ý nghĩa và đóng góp của đề tài: ..................................................................3

1.7.

Cấu trúc của luận văn: .................................................................................4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................6
2.1.

Tổng quan về xếp hạng tín dụng:.................................................................6

2.1.1.

Khái niệm và đối tượng của xếp hạng tín dụng: ..........................................6

2.1.1.1. Khái niệm: ....................................................................................................6
2.1.1.2. Đối tượng xếp hạng tín dụng: ......................................................................7
2.1.2.

Rủi ro tín dụng và vai trò của XHTD trong giảm thiểu rủi ro tín dụng: ......9

2.1.2.1. Rủi ro tín dụng: ............................................................................................9
2.1.2.2. Vai trò của XHTD trong giảm thiểu rủi ro tín dụng: .................................10
2.1.3.

Nguyên tắc và quy trình xếp hạng tín dụng ngân hàng: ............................12

2.1.3.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng ngân hàng: .................................................12
2.1.3.2. Quy trình xếp hạng tín dụng ngân hàng:....................................................12
2.2.

Các tiêu chí đánh giá hệ thống XHTD:......................................................14

2.2.1.


Xác lập được mô hình xếp hạng khoa học:................................................14


v

2.2.2.

Có quy trình xếp hạng và kiểm tra lại kết quả xếp hạng: ..........................16

2.2.3.

Thông tin cuối cùng về kết quả định hạng .................................................17

2.3.

Mô hình XHTD đang được áp dụng tại các NHTM: .................................17

2.3.1.

Mô hình chấm điểm tín dụng: ....................................................................17

2.3.2.

Phương pháp chuyên gia: ...........................................................................18

2.3.3.

Phương pháp so sánh: ................................................................................18


2.4.

Kinh nghiệm XHTD tại một số NHTM và bài học kinh nghiệm rút ra: ...19

2.4.1.

Kinh nghiệm của các NHTM (Ngân hàng Công thương Việt Nam

Vietinbank; Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank): ............................19
2.4.2.

Bài học kinh nghiệm rút ra: .......................................................................21

CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK VÀ
ỨNG DỤNG TẠI CHI NHÁNH BÌNH THUẬN .................................................25
3.1.

Giới thiệu về Agribank Chi nhánh Bình Thuận:........................................25

3.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển: ...............................................................25

3.1.2.

Cơ cấu tổ chức: ..........................................................................................26

3.1.3.

Thực trạng hoạt động tại Agribank chi nhánh Bình Thuận: ......................27


3.2.

Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank chi nhánh Bình

Thuận:

....................................................................................................................32

3.2.1.

Đối tượng phân nhóm khách hàng được thực hiện xếp hạng tín dụng ......33

3.2.2.

Nguyên tắc chấm điểm: .............................................................................33

3.2.3.

Hạng khách hàng được xếp hạng tín dụng: ...............................................33

3.2.4.

Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: ..........................36

3.2.4.1. Các bước chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp: ........................38
3.2.4.2. Các bước chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân: .................................47
3.2.4.3. Xếp hạng khách hàng và phân loại nợ: ......................................................49
3.2.4.4. Ứng dụng dụng kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng trong việc ra
quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay:...............................................52

3.3.

Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng vào công tác quản lí tại Agribank chi

nhánh Bình Thuận: ....................................................................................................54


vi

3.3.1.

Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng trong công tác cho vay: .....................54

3.3.2.

Đánh giá chung về XHTD và việc sử dụng kết quả XHTD tại Agribank

chi nhánh Bình Thuận: ..............................................................................................57
3.3.2.1. Những kết quả đạt được của hệ thống XHTD: ...........................................57
3.3.2.2. Những hạn chế của hệ thống XHTD, sử dụng kết quả xếp hạng và một số
nguyên nhân gây ra hạn chế: ....................................................................................59
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG ..............66
TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH BÌNH THUẬN ............................66
4.1.

Mục tiêu và định hướng của Agribank chi nhánh Bình Thuận giai đoạn

2017 – 2020: ..............................................................................................................66
4.1.1.


Mục tiêu: ....................................................................................................66

4.1.2.

Định hướng: ...............................................................................................67

4.2.

Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng và sử dụng kết quả xếp

hạng tín dụng tại Agribank chi nhánh Bình Thuận: ..................................................70
4.2.1.

Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD tại Agribank: .......................70

4.2.1.1. Nhóm giải pháp về yếu tố kĩ thuật, chương trình: .....................................70
4.2.1.2. Nhóm giải pháp về yếu tố con người, công nghệ: .....................................71
4.2.2.

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kết quả XHTD tại

Agribank: ...................................................................................................................72
4.3.

Kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng: ....................74

4.3.1.

Đối với Agribank: ......................................................................................74


4.3.2.

Đối với Ngân hàng Nhà nước: ...................................................................74

4.3.3.

Đối với Tổng cục Thống kê: ......................................................................75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................a
PHỤ LỤC ................................................................................................................... e


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BCTC

Báo cáo tài chính

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBTD


Cán bộ tín dụng

CĐTD

Chấm điểm tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam

CSH

Chủ sở hữu

CTPTC

Chỉ tiêu phi tài chính

CTTC

Chỉ tiêu tài chính

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị


HĐTV

Hội đồng thành viên

KTVM

Kinh tế vĩ mô

L/C

Thư tín dụng (Letter of Credit)

NCĐ

Người chấm điểm

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NNNT


Nông nghiệp nông thôn



Quyết định

TD

Tín dụng

TSCĐ

Tài sản cố định

TW

Trung ương

Vietcombank

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng Công thương Việt Nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng


XLRR

Xử lý rủi ro


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số liệu hoạt động tại Agribank chi nhánh Bình Thuận giai đoạn 2013 –
2017 .......................................................................................................................... 26
Bảng 3.2. Hệ thống ký hiệu và đặc điểm xếp hạng khách hàng .............................. 33
Bảng 3.3. Hướng dẫn tính toán một số chỉ tiêu phân tích tài chính trong chấm điểm
XHTD doanh nghiệp của Agribank ......................................................................... 40
Bảng 3.4. Tỷ trọng điểm theo loại hình sở hữu của doanh nghiệp đã có quan hệ tín
dụng .......................................................................................................................... 43
Bảng 3.5. Tỷ trọng điểm theo loại hình sở hữu của doanh nghiệp là khách hàng mới
.................................................................................................................................. 43
Bảng 3.6. Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm XHTD
doanh nghiệp của Agribank ..................................................................................... 45
Bảng 3.7. Bảng quy đổi mức điểm và xếp loại khách hàng ..................................... 48
Bảng 3.8. Bảng quy đổi điểm số, xếp loại và mức đánh giá khách hàng ................ 49
Bảng 3.9. Phân loại nợ từ kết quả xếp hạng ............................................................. 51
Bảng 3.10.Quyết định cấp tín dụng đối với từng hạng khách hàng vay của Agribank
.................................................................................................................................. 51
Bảng 3.11. Số lượng khách hàng vay vốn theo từng mức xếp hạng tại Agribank
Bình Thuận giai đoạn 2013 – 2017 .......................................................................... 54
Bảng 4.1. Các mục tiêu chiến lược trong hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh
Bình Thuận giai đoạn 2017 – 2020 .......................................................................... 63



ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả tăng trưởng dư nợ của Agribank chi nhánh Bình Thuận giai
đoạn 2013 – 2017 ..................................................................................................... 28
Biểu đồ 3.2. Số lượng khách hàng vay vốn tại Agribank chi nhánh Bình Thuận giai
đoạn 2013 -2017 ....................................................................................................... 55
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của Agribank chi nhánh Bình Thuận ............................... 26
Sơ đồ 3.2. Tổng thể quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp và cá nhân tại Agribank ................................................................................ 36


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài:
Hoạt động tín dụng là một hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro và có ảnh hưởng không

nhỏ tới việc đưa vốn ra thị trường, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
được liên tục. Việc đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng cũng như việc quản trị rủi ro
trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng các
NHTM sử dụng là phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi
khách hàng theo định kỳ. Việc sử dụng phương pháp này nhằm mục đích hỗ trợ cho công
tác ra quyết định và kiểm soát tín dụng. Do vậy, vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ đang được các NHTM quan tâm nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu phải trích dự phòng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của
chuẩn mực quốc tế (Hiệp ước Basel I - năm 1998, Basel II - năm 2004) và Ngân hàng
Nhà nước (NHNN).

Trong thực tế, NHNN rất khó kiểm chứng hệ thống xếp hạng đánh giá rủi ro của
các NHTM có đúng hay không. Trong khi đó, nếu được sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro
kém chính xác, các NHTM có thể quá lạc quan về triển vọng khách hàng sẽ dẫn tới hậu
quả khó lường. Từ những phân tích và nhận định nêu trên đã cho thấy tầm quan trọng của
việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống xếp hạng tín dụng của các NHTM và
đây rõ ràng là công việc mà các NHTM cần tiến hành một cách định kỳ nhằm đáp ứng
với những thay đổi về môi trường kinh doanh và tăng cường hơn nữa khả năng dự báo
trong quản trị rủi ro tín dụng.
Sau khi quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN có hiệu
lực thi hành, tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
đã xây dựng, từng bước hoàn thiện và đưa vào sử dụng, vận hành hệ thống chấm điểm,
xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Agribank và theo Quyết
định 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 của Tổng Giám đốc Agribank, hệ thống
chính thức phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 quyết định 493 đối với
loại hình tổ chức kinh tế và định chế tài chính bắt đầu từ cuối quý I/2012 sau nhiều năm
triển khai. Tuy nhiên, thực tế áp dụng cho thấy hệ thống này vẫn chưa thực sự hoàn thiện


2

dẫn đến sàng lọc khách hàng chưa hiệu quả và cần được bổ sung, chỉnh sửa nhằm đảm
bảo việc xếp hạng phản ánh đúng thực tế hoạt động của khách hàng, hạn chế được rủi ro
trong quyết định cho vay và giám sát tín dụng, đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro trong điều
kiện cạnh tranh hội nhập.
Nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn kết hợp với kiến
thức đã học ở trường, tác giả đã chọn đề tài "Hê ̣ thố ng xế p ha ̣ng tín dụng nội bộ của
Ngân hàng nông nghiê ̣p và phát triể n nông thôn Viê ̣t Nam – chi nhánh Bình Thuận”
làm đề tài Tốt nghiệp cao học của mình.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:


1.2.

Xuất phát từ những lý do lựa chọn đề tài đã nêu, các mục tiêu nghiên cứu được xác
định như sau:
- Mục tiêu tổng quát: Luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống
XHTDNB, tăng hiệu quả công tác chấm điểm xếp hạng khách hàng và giúp phân loại
khách hàng tại Agribank – Chi nhánh Bình Thuận.
- Mục tiêu cụ thể:
• Giới thiệu khái quát về xếp hạng tín dụng (XHTD), nguyên tắc và các chỉ tiêu
thường dùng để XHTD, sự cần thiết phải XHTD vay vốn đối với NHTM,...
• Giới thiệu mô hình, phân tić h hiê ̣n tra ̣ng và kiể m chứng các chỉ tiêu đánh giá trong
XHTD nô ̣i bô ̣ Agribank so với hê ̣ thố ng đánh giá xế p ha ̣ng của các NHTM khác, trên cơ
sở đó đánh giá những kế t quả đa ̣t đươ ̣c, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
• Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân củ những hạn chế, đề xuất kiế n nghi ̣
đố i với các chủ thể liên quan nhằ m hoàn thiê ̣n hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại
Agribank và việc ứng dụng xếp hạng tín dụng nội bộ tại Agribank – Chi nhánh Bình
Thuận.
Câu hỏi nghiên cứu:

1.3.

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, mô ̣t số câu hỏi nghiên cứu chính được đă ̣t ra là:
-

Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại Agribank – Chi nhánh Bình

Thuận diễn ra như thế nào? Đạt được những kết quả, hạn chế nào? Nguyên nhân của
những hạn chế đó là gì?



3

-

Làm thế nào để hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ tại Agribank và nâng cao hiệu

quả ứng dụng xếp hạng tín dụng nội bộ trong công tác cho vay tại chi nhánh Bình Thuận?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, đối tượng nghiên cứu là hệ thống XHTDNB
hiện đang áp dụng tại Agribank Bình Thuận (từ năm 2013 đến 2017). Các vấn đề khác có
liên quan được đề cập làm cơ sở cho việc nghiên cứu như rủi ro tín dụng, nguyên tắc và
các chỉ tiêu xếp hạng...
Phạm vị nghiên cứu: hệ thống XHTDNB áp dụng cho Khách hàng doanh nghiệp và
khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Bình Thuận có hiệu lực chính thức từ
18/10/2011.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích số liệu định tính để nghiên cứu các vấn đề lý

luận và thực tiễn của hoạt động tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ; trên cơ sở tham khảo các tài liệu, các công trình nghiên cứu
của các tác giả trong nước có liên quan; sử dụng phương pháp so sánh với các tiêu
chuẩn đánh giá phổ biến trên thị trường xếp hạng tín nhiệm quốc tế để đánh giá mức độ
tiệm cận các chuẩn mực của Việt Nam và Agribank so với thông lệ quốc tế, qua đó đưa
ra các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết để tiếp cận chuyên môn

về đối tượng nghiên cứu theo nội dung, phương pháp và kĩ thuật XHTD của Agribank.
Nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả XHTD của khách hàng có quan hệ
tín dụng trên địa bàn (nơi tác giả đang công tác) do Phòng Kiểm soát nội bộ Agribank
CN Bình Thuận thực hiện xếp hạng theo định kỳ.
1.6.

Ý nghĩa và đóng góp của đề tài:
Tại Agribank chi nhánh Bình Thuận - một chi nhánh NHTM cấp 1 của Agribank

với đặc thù cho vay trong lĩnh vực tam nông nên hệ thống xếp hạng tín dụng ra đời
sau, chưa có tác giả nào có công trình nghiên cứu riêng về hệ thống xếp hạng tín dụng
của Agribank áp dụng tại chi nhánh Bình Thuận.
Do đó, luận văn khái quát lý luận về xếp hạng tín dụng, nghiên cứu thực trạng


4

xếp hạng tín dụng tại Agribank chi nhánh Bình Thuận, kinh nghiệm xếp hạng của các
tổ chức tín dụng khác trong nước. Trên cơ sở đó, luận văn kiến nghị các giải pháp để
hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đang áp dụng tại Agribank chi nhánh Bình
Thuận nhằm phòng ngừa rủi ro, quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả vốn đầu tư
đối với khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân – hai loại đối tượng khách
hàng chiếm rủi ro cao nhất và tỷ trọng dư nợ cao nhất trong tổng dư nợ của Agribank
chi nhánh Bình Thuận.
1.7.

Cấu trúc của luận văn:

Luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu

Chương này nêu lên những nét chính về công trình nghiên cứu, bao gồm: Lý do chọn
đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và đóng góp của đề tài. Ngoài ra, chương
này cũng nêu rõ về cấu trúc luận văn và nội dung tóm lược của các chương trong đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận về hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTD) tại ngân
hàng thương mại
Tổng quát hoá một số khái niệm, định nghĩa các kiến thức cơ bản về XHTD, giới
thiệu một số mô hình chấm điểm tín dụng của các tổ chức chấm điểm uy tín hiện đang áp
dụng trên thế giới.
Chương 3: Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank và ứng dụng tại chi nhánh
Bình Thuận:
Giới thiệu tổng quan về quy trình tín dụng và hệ thống XHTD của Agribank áp dụng
cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Đúc kết và tìm hiểu các nguyên tắc
chính của hệ thống chấm điểm và từ đó nhận định, đúc rút được các ưu thế của hệ thống
tại thị trường Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại Agribank chi
nhánh Bình Thuận:
Các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại Agribank đáp ứng yêu cầu
thực tiễn trong hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng. Đồng thời đề tài sẽ đề xuất các với


5

các đơn vị có chức năng có liên quan nhằm tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh việc ứng
dụng XHTD vào công tác cho vay.
Ngoài các phần nội dung nêu trên, luận văn còn có các mục khác như tài liệu tham
khảo và phụ lục...


6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.

Tổng quan về xếp hạng tín dụng:

2.1.1. Khái niệm và đối tượng của xếp hạng tín dụng:
2.1.1.1.

Khái niệm:

Theo Standards & Poor, XHTD là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín
dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Theo Moody's, XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả
năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu
hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.
Như vậy, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một quy trình
đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với một ngân
hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác
nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mức độ rủi ro tín
dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh
giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách
hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Việc xếp hạng tín dụng khách hàng là một quá trình, nó bắt đầu từ khi xác định
mục đích sử dụng đến việc thu thập, xử lí thông tin trong quá trình quản lí và đánh giá
chất lượng thông tin thông qua quá trình sử dụng. Từ những thông tin thu thập kết hợp
với phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích đánh giá của
ngân hàng làm rõ thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng,

lợi thế kinh doanh cũng như rủi ro tiềm ẩn về khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để
ngân hàng có thể kịp thời đưa ra quyết sách phù hợp nhằm ngăn ngừa, kiểm soát rủi ro
phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Ở đây, chúng ta có sự phân biệt khác nhau giữa XHTD và XHTD nội bộ. Sự khác
nhau đó là XHTD thường được các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp xếp hạng rồi cung
cấp sản phẩm xếp hạng đấy cho thị trường để mọi người sử dụng. Còn XHTD nội bộ là


7

do các NHTM, các tổ chức tín dụng tổ chức xếp hạng khách hàng nhằm phục vụ riêng
cho chính công việc kinh doanh của mình.
2.1.1.2.

Đối tượng xếp hạng tín dụng:

Xếp hạng tín dụng được hình thành và phát triển dựa trên mối quan hệ tín dụng.
Nếu quan hệ tín dụng không phát sinh thì nhu cầu xếp hạng tín dụng cũng không cần
thiết. Hơn nữa, xếp hạng tín dụng là xếp hạng uy tín và khả năng trả nợ của người đi vay,
do đó, về mặt nguyên tắc người ta chỉ xếp hạng người đi vay chứ không xếp hạng người
cho vay, và bất kỳ người nào có nhu cầu đi vay đều có thể sử dụng dịch vụ xếp hạng tín
dụng. Trong thực tế, những chủ thể có nhu cầu đi vay sau là đối tượng xếp hạng tín dụng
chủ yếu:
Thứ nhất là các quốc gia. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, từ giàu đến nghèo, từ
cái nước đang phát triển đến nước phát triển đều có nhu cầu vay nợ. Do đó, việc đánh giá
khoản nợ của một quốc gia an toàn hay không trở nên vô cùng quan trọng đối với các nhà
đầu tư cũng như chính phủ của các quốc gia đi vay. Đây là lý do cho dịch vụ xếp hạng tín
dụng quốc gia ra đời. Các quốc gia muốn được xếp hạng tín dụng phải kí thoả thuận về
cung cấp thông tin cho tổ chức xếp hạng, đồng thời hàng năm phải trả một khoản phí dựa
trên dư nợ cần đánh giá, trên cơ sở đó, các thông tin về xếp hạng tín dụng được công bố

miễn phí.
Việc xếp hạng tín dụng quốc gia nhằm đưa ra mức độ rủi ro của môi trường đầu tư
và thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư có nhu cầu tìm kiếm môi trường đầu tư ở một
quốc gia khác. Việc đánh giá bao gồm các loài rủi ro như rủi ro chính trị xã hội, rủi ro
kinh tế, rủi ro môi trường, rủi ro pháp lí... Bên cạnh việc xếp hạng quốc gia, thì các thành
phố, địa phương cũng có thể được xếp hạng.
Thứ hai là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh
đều là đối tượng được xếp hạng tín dụng. Để được các tổ chức chuyên nghiệp xếp hạng
tín dụng, các doanh nghiệp phải cung cấp thông tin chính thống và phải trả phí dịch vụ,
do đó, thường những công ty lớn có nhu cầu phát hành chứng khoán nợ thường xuyên
hoặc theo đó với số lượng lớn thì mới có nhu cầu xếp hạng tín dụng. Đối với khách hàng
của ngân hàng thường xếp hạng tín dụng theo hệ thống xếp hạng nội bộ của từng ngân


8

hàng. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng doanh nghiệp bao gồm loại
hình doanh nghiệp, ngành kinh tế, các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu phi tài chính, lịch sử
tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng, tính khả thi của phương án dự án vay
vốn.
Thứ ba là các ngân hàng. Mức độ kinh nghiệm của các ngân hàng là cực kỳ quan
trọng trong công việc huy động vốn, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như mở L/C hay
bảo lãnh cho khách hàng. Một ngân hàng được xếp hạng tín dụng cao sẽ dễ dàng thu hút
các nguồn vốn không chỉ trong nước và cả các khoản tín dụng quốc tế. Khi có mức độ tín
nhiệm cao, thì các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như mở L/C hay bảo lãnh cho khách
hàng sẽ thuận lợi hơn. Một ngân hàng có mức xếp hạng tín dụng cao khi phát hành L/C
sẽ không cần kí quỹ xác nhận L/C. Ngược lại, nếu mức tín nhiệm thấp có thể phải ký quỹ
100 % giá trị L/C thì mới được xác nhận. Vì vậy, thông tin về việc nâng hạng hay giáng
hạng đối với một ngân hàng nào đó thường trở thành thông tin quan trọng trên thị trường
tài chính.

Thứ tư là xếp hạng cá nhân vay vốn. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến xếp hạng
tín dụng cá nhân bao gồm các thông tin về nhân thân, khả năng chi trả, lịch sử tín dụng
của khách hàng tại các tổ chức tín dụng, nhu cầu cấp tín dụng……Cá nhân vay vốn được
xếp hạng khi tiến hành vay vốn tại ngân hàng, mua hàng trả góp tại các công ty tài chính
nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư, kinh doanh, tiêu dùng phục vụ cuộc sống với số vốn vay
nhỏ, thời gian vay vốn ngắn.
Xếp hạng người đi vay chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản là
nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không trả được nợ (Probability of
Default). Cơ sở của xác suất này là dữ liệu về các khoản nợ quá khứ trong vòng 5 năm
trước đó của KH, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu
hồi được. Dữ liệu phân theo ba nhóm:
Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của KH; nhóm dữ liệu
định tính phi tài chính thì tuỳ vào ngân hàng, có thể liên quan đến trình độ Quản lý, khả
năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu và khả năng tăng trưởng của


9

ngành; và nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các dấu hiệu không trả được
nợ, tình hình số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi.
Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ sở xếp hạng người vay và các yếu tố bao gồm tài
sản đảm bảo, thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, năng lực tài
chính. Rủi ro của khoản vay được đo lường bằng xác suất rủi ro dự kiến.
2.1.2. Rủi ro tín dụng và vai trò của XHTD trong giảm thiểu rủi ro tín dụng:
2.1.2.1.

Rủi ro tín dụng:

Lịch sử kinh tế thế giới chứng minh rằng không thể có một nền kinh tế phát triển
ổn định và phát triển nếu không có một hệ thống ngân hàng lành mạnh và hoạt động hiệu

quả. Lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng vẫn luôn được xem là tâm điểm của nền kinh tế bởi nó
điều tiết và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của bất kì sự
nghiệp nào trong nền kinh tế cũng gắn chặt với hoạt động ngân hàng, tiền tệ. Các nhà
kinh tế và nhà quản trị nhìn nhận một số rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng gồm
rủi ro tín dụng, rủi ro tỉ giá hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp.
Trong đó rủi ro tín dụng là quan trọng nhất, có sức tàn phá mạnh nhất, được tập trung
nghiên cứu và có nhiều biện pháp nhằm hạn chế tác động từ rủi ro tín dụng mang lại. Bởi
vì một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động ngân hàng được thể hiện trong các
hoạt động là nguyên tắc hạn chế, phân tán rủi ro.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, chiếm phần lớn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng kể cả về khối lượng công việc cũng như mức độ tạo ra
lợi nhuận. Tỉ lệ thuận với lợi nhuận là mức độ rủi ro của nghiệp vụ này cũng chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh
trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi khoản vay. Nói cách
khác, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến
tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn, trong
trường hợp nghiêm trọng có nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng.


10

2.1.2.2.

Vai trò của XHTD trong giảm thiểu rủi ro tín dụng:

Khác với hoạt động kinh doanh khác, trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân
hàng vừa là người đi vay lại vừa là người cấp tín dụng, chính vì vậy tính hiệu quả trong
kinh doanh tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào việc sử dụng vốn vay của bên đi vay.
Nếu bên đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, đủ khả năng trả nợ khi đến hạn, thì ngân

hàng sẽ thu hồi lại được vốn để đảm bảo lợi nhuận. Trường hợp bên đi vay, làm ăn thua
lỗ, không có khả năng trả nợ thì nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị thất thoát. Sự phân tích
trên cho thấy hiệu quả trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào hoạt động
sản suất kinh doanh của một chủ thể thứ ba đó là bên đi vay, ngân hàng khi cho vay phần
nào đã giao phó hoạt động kinh doanh của mình cho chủ thể đi vay.
Trong khi đó, việc sử dụng vốn vay của bên đi vay lại hàm chứa nhiều rủi ro bởi
vì kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm. Do vậy để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng của mình, ngân hàng phải đề ra những biện pháp phòng ngừa hữu
hiệu như xem xét năng lực tài chính của bên đi vay, yêu cầu bên đi vay phải phải có tài
sản đảm bảo, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của bên đi vay.
Trong xu hướng đó, xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn là công việc ngày càng
được chú ý rộng rãi trong hoạt động ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm căn cứ để xác
định đối tượng cho vay, lãi suất cho vay, tài sản đảm bảo và các vấn đề khác. Trên cơ sở
phân tích, đánh giá khách hàng vay vốn ngân hàng có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng của mình. Bởi lẽ nếu hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng gặp rủi ro thì hệ quả của nó sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều các chủ thể khác trong xã
hội, ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế.
Tầm quan trọng của XHTD:
− Hỗ trợ ra quyết định tín dụng. Bên cạnh các quy trình tín dụng và hoạt động phân
tích tín dụng, thì kết quả xếp hạng tín dụng đồng thời là công cụ hỗ trợ để quá trình ra
quyết định tín dụng, tiết kiệm được thời gian chi phí và khách quan hơn. Kết quả xếp
hạng tín dụng được sử dụng ngay từ khâu thẩm định tín dụng trong việc hỗ trợ ra quyết
định đồng ý hay từ chối dựa trên cơ sở mức điểm hay thứ hạng tín dụng.


11

− Là công cụ quản trị rủi ro tín dụng. Kết quả xếp hạng tín dụng phản ánh mức độ
rủi ro của khách hàng. Một hệ thống xếp hạng tín dụng chuẩn mực cho phép ngân hàng
phân loại khách hàng chính xác theo mức độ rủi ro, cũng như xác suất vỡ nợ của khách

hàng. Do nội hàm trong xếp hạng tín dụng đã bao gồm đầy đủ các nguyên tắc, khung
chính sách, và các tiêu chí đánh giá khách hàng nên kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ tạo
ra cánh cửa độc lập, khách quan từ đó ngân hàng sử dụng như một công cụ quản trị rủi ro
tín dụng, đặc biệt hỗ trợ trong việc phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu.
− Là cơ sở hỗ trợ trong việc định giá tín dụng. Một trong những yếu tố cấu thành giá
cả tín dụng đó là mức độ rủi ro của khách hàng, mức độ rủi ro càng cao thì giá cả càng
lớn và ngược lại. Kết quả xếp hạng tín dụng phản ánh mức độ rủi ro của khách hàng, là
cơ sở hỗ trợ cho việc định giá tín dụng của ngân hàng.
− Là cơ sở hỗ trợ thiết lập chính sách khách hàng. Một hệ thống xếp hạng tín dụng
chuẩn mực luôn là cơ sở hữu hiệu cho ngân hàng trong việc thiết lập chính sách khách
hàng hiệu quả. Đối với những khách hàng có thứ hạng cao đồng nghĩa với rủi ro thấp,
ngoài việc ưu tiên với lại số tiền cho vay, ngân hàng còn áp dụng những chính sách ưu
đãi khác như những điều kiện vay không cần tài sản đảm bảo tiền vay, thiết lập hạn mức
tín dụng cao hơn đồng thời tuân thủ nguyên tắc ưu tiên phân bổ vốn vào những ngành,
lĩnh vực, khách hàng có mức độ rủi ro thấp. Đối với những khách hàng có thứ hạng thấp
đồng nghĩa với rủi ro cao cần phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay và kiểm soát chặt
chẽ, đánh giá thường xuyên, tập trung thu hồi nợ đối với khoản nợ vay nghi ngờ.
− Là cơ sở để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Ngoài việc phản ánh mức độ tính
nhiệm của khách hàng như một chỉ tiêu tổng hợp, thì mức xếp hạng tín dụng khách hàng
cũng đồng thời phản ánh mức độ rủi ro của các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng.
Chính vì vậy, thứ hạng của khách hàng là căn cứ để phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng thích hợp.
− Vai trò hỗ trợ khác. Do tích hợp được hầu hết các chỉ tiêu phân tích khách hàng,
nên kết quá xếp hạng tín dụng còn được dùng vào việc quản trị doanh mục tín dụng theo
các tiêu chí như ngành kinh tế, khu vực địa lý, chi nhánh, quy mô khách hàng, chất lượng
khách hàng. Đồng thời kết quả xếp hạng tín dụng là nguồn thông tin hỗ trợ cán bộ khách


12


hàng để tư vấn xã hội cho khách hàng cải thiện mức độ thứ hạng bằng việc tác động vào
kế hoạch kinh doanh, đầu tư và quá trình quản trị tài chính của khách hàng vay vốn.
2.1.3. Nguyên tắc và quy trình xếp hạng tín dụng ngân hàng:
2.1.3.1.

Nguyên tắc xếp hạng tín dụng ngân hàng:

Xếp hạng tín dụng được thực hiện dựa trên nguyên tắc phân tích tính tín nhiệm
dựa trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của khách hàng trong lịch sử, đánh giá tiềm năng
trả nợ qua đó đo lường năng lực tài chính của khách hàng, từ đó đánh giá rủi ro toàn diện
và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Trong việc phân tích xếp hạng tín dụng cũng còn phải chú ý đến phân tích định
tính để bổ sung cho những thiếu sót của phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có
thể thay đổi để phù hợp với những điều kiện môi trường khác nhau.
Thông thường, các chỉ tiêu được đưa vào phân tích, xếp hạng bao gồm chỉ tiêu tài
chính như bảng tổng kết tài sản và bảng kết quả hoạt động kinh doanh tính đến thời điểm
31/12 hàng năm của doanh nghiệp; chỉ tiêu về quan hệ tín dụng ngân hàng, gồm tổng dư
nợ tại các ngân hàng, danh sách tổ chức tín dụng quan hệ, diễn biến dư nợ trong kỳ, khả
năng trả nợ, dư nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu, sự cố trong thanh toán tiền vay ngân hàng
(lịch sử vay nợ tại ngân hàng của doanh nghiệp trong thời hạn 3 năm liên tục trở về trước
tính từ năm được xếp hạng); các chỉ tiêu phi tài chính như thời gian hoạt động của doanh
nghiệp, mặt hàng sản xuất - kinh doanh, thị trường tiêu thụ.
2.1.3.2.

Quy trình xếp hạng tín dụng ngân hàng:

Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan đến từng ngân hàng
nhằm xác lập một quy trình xếp hạng tín dụng. Một quy trình cơ bản bao gồm các bước:



13

Bước 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích. Việc xếp hạng tín dụng khách
hàng vay vốn phải dựa trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu liên quan nhằm đạt mục tiêu đề ra
là đánh giá chính xác khả năng và thiện chí trả nợ ngân hàng của khách hàng. Bước đầu
tiên của quy trình này là phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích một cách khoa học. Số
lượng và nội dung các chỉ tiêu phải phù hợp, hợp lý, đảm bảo phản ánh một các chính
xác tình hình thực tế của khách hàng cần đánh giá. Hệ thống chỉ tiêu phân tích bao gồm
các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
Bước 2: Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích
đánh giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp
hạng. Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính khách hàng
cung cấp, cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các phương tiện
thông tin đại chúng, thông tin tín dụng nội bộ của ngân hàng, thông tin từ CIC…
Thông tin chính thức có thể thu thập từ báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn,
khảo sát thực tế hoạt động, từ cơ quan kiểm toán, cơ quan quản lí. Đối với ngân hàng,
báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng để phân tích, đánh giá hay nói cách khác
báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của
chính khách hàng đang được xếp hạng. Số lượng thông tin cần thu thập phụ thuộc vào
mục tiêu và kinh nghiệm của người phân tích, sự chính xác và đầy đủ thông tin là yếu tố
quyết định đến kết quả phân tích.
Ngoài ra ngân hàng có thể thu thập thông tin từ đối thủ cạnh tranh, các nhà cung
cấp yếu tố đầu vào, khách hàng, các đại lí tiêu thụ…Thông tin này đòi hỏi ngân hàng
phải biết thu nhận một cách có chọn lọc, xác định độ chính xác của thông tin bằng các
phương pháp khác nhau nhằm đảm bảo tính khách quan, tránh tâm lí nghi ngại khi ghi
nhận thông tin không khả quan từ phía đối thủ của khách hàng.
Bước 3: Phân tích, chấm điểm các chỉ tiêu. Ngân hàng sử dụng đồng thời chỉ tiêu
tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Các chỉ tiêu tài chính được chấm điểm dựa trên ngành
nghề và quy mô của doanh nghiệp thường gồm chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu cân nợ, chỉ
tiêu hoạt động và chỉ tiêu thu nhập. Với mỗi chỉ tiêu có một mức điểm và trọng số khác



14

nhau. Các chỉ tiêu phi tài chính thường gồm chỉ tiêu về khả năng trả nợ, uy tín giao dịch
với ngân hàng, lưu chuyển tiền tệ. Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi tài chính phải được
thiết kế cài xen kẽ để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu và
phải được sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng loại hình doanh
nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh.
Bước 4: Đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng. Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu tài
chính, phi tài chính, ngân hàng tổng hợp điểm bằng việc nhân với các trọng số tương
ứng. Để đưa ra kết quả xếp hạng, ngân hàng sẽ đối chiếu tổng điểm khách hàng đạt được
với bản phân loại khách hàng, tương ứng với số điểm khách hàng đạt được sẽ cho ra thứ
hạng cũng như mức độ rủi ro tín dụng của chính khách hàng.
Bước 5: Phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng. Để đảm bảo hệ thống xếp hạng
tín dụng phù hợp với thực tiễn, kết quả xếp hạng tín dụng phản ánh được chính xác mức
độ rủi ro của từng khách hàng các ngân hàng cần định kì rà soát để chỉnh sửa hệ thống cụ
thể: theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức xếp
hạng, các thông tin điều chỉnh được lưu giữ; tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh với thực
tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với
khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.
2.2.

Các tiêu chí đánh giá hệ thống XHTD:
Các tổ chức tài chính tùy thuộc vào quan điểm, định hướng của mình, dựa trên đặc

điểm của danh mục cho vay, tính chất hoạt động, mục tiêu của việc xếp hạng và các nhân
tố khác có liên quan mà xây dựng cấu trúc hệ thống XHTD khác nhau, tuy nhiên một
chương trình XHTD phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
2.2.1. Xác lập được mô hình xếp hạng khoa học:

Mô hình xếp hạng là quy trình đánh giá định tính và định lượng một cách có hệ
thống trong việc ấn định các thứ hạng, các mô hình này sử dụng thông tin tài chính và các
thông tin khác về sự tín nhiệm của công ty để xác định thứ hạng một cách khách quan. Có
nhiều loại mô hình bao gồm những mô hình sử dụng thông tin về các điều kiện tài chính
của công ty, đó là các mô hình đánh giá thống kê và các mô hình điểm số. Việc sử dụng
các dữ liệu tài chính cũng rất đa dạng, trong một số trường hợp dữ liệu có thể đặt trực tiếp


×