Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

33 THPTQG 2020 văn chuyên lào cai l1 có lời giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.47 KB, 5 trang )

SỞ GD – ĐT LÀO CAI
THPT CHUYÊN

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 12 - LẦN 1
Thời gian làm bài: 120 phút
(Không kể thời gian giao đề)

Họ, tên thí sinh:......................................... Số báo danh:.............................................
Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
...Triết gia: Hãy tưởng tượng mình đang đứng trên sân khấu. Khi đó, nếu cả hội trường sáng đèn thì cậu
có thể nhìn rõ đến cả hàng ghế cuối cùng. Nhưng nếu đèn chiếu cường độ mạnh chỉ tập trung vào chỗ cậu
đứng thì chắc chắn cậu sẽ không thể nhìn thấy ngay cả hàng ghế đầu tiên.
Cuộc đời của chúng ta giống hệt như vậy. Chính vì đang chiếu ánh sáng mờ nhạt vào cả cuộc đời nên mới
nhìn thấy, hay đúng ra là cảm thấy mình nhìn thấy, cả quá khứ lẫn tương lai. Nhưng nếu rọi đúng đèn chiếu
cường độ mạnh vào “ngay tại đây, vào lúc này” thì sẽ không thấy quá khứ và tương lai nữa.
Chàng thanh niên: Đèn chiếu cường độ mạnh ư?
Triết gia: Phải! Chúng ta cần sống hết mình “ngay tại đây, vào lúc này”. ...Đi nhìn quá khứ và tương lai là
cậu đang tìm cách biện hộ cho chính mình. Chuyện đã xảy ra trong quá khứ không còn liên quan gì đến cậu
“ngay tại đây, vào lúc này” và tương lai ra sao cũng không phải là việc cậu cần suy nghĩ “ngay tại đây, vào
lúc này”. Nếu sống hết mình “ngay tại đây, vào lúc này”, sẽ chẳng cần nói đến những điều đó.
Chàng thanh niên: Nhưng...
Triết gia: ...Ta cho rằng cuộc đời mình thế này nên không thể sống khác, còn xấu xa thì không phải lỗi của


ta, mà là tại quá khứ, tại hoàn cảnh. Quá khứ được nêu ra ở đây không là gì khác ngoài một sự bao biện,
một lời nói dối cuộc đời.
Lối sống của cậu “ngay tại đây, vào lúc này” có thể thay đổi được bằng ý chí bản thân. Cuộc đời quá khứ
có vẻ là một vạch liền chỉ vì cậu không ngừng quyết tâm “không thay đổi” mà thôi. Còn cuộc đời tương lai
là một tờ giấy trắng, không kẻ sẵn đường đi. Ở đó không có câu chuyện nào cả.
Chàng thanh niên: Nhưng, đó là chủ nghĩa nắm bắt từng khoảnh khắc. Không, là chủ nghĩa khoái lạc xấu
xa mới đúng!
Triết gia: Không phải! Việc rọi đèn chiếu vào duy nhất một chỗ “ngay tại đây, vào lúc này” chính là sống
một cách nghiêm túc và trân trọng nhất với những gì ta có thể làm được lúc này.
(Dám bị ghét – Koga Fumitake, Kishimi Ichiro – NXB Lao động, H, 2018 – tr 316, 317)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Nhận biết
Xác định nhân vật giao tiếp trong đoạn văn bản trên.
Câu 2. Thông hiểu
Theo anh/chị, hình ảnh “đèn chiếu cường độ mạnh” trong đoạn văn bản tượng trưng cho điều gì?
Câu 3. Thông hiểu
Anh/chị có đồng tình với quan niệm “cuộc đời mình thế này nên không thể sống khác, còn xấu xa thì không
phải lỗi của ta, mà là tại quá khứ, tại hoàn cảnh” không? Vì sao?
Trang 1


II.LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Vận dụng cao Từ nội dung đoạn trích ở Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày
suy nghĩ của anh/chị về tác hại của lối sống “không chịu thay đổi” ở một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thưở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
-Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh nhinh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu...
(Việt Bắc – Tố Hữu – SGK Ngữ văn 12, tập Một)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của tình cảm quân dân trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tính chất
trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu.
-----------HẾT---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

(tailieugiangday.com – Website đề thi – chuyên đề file word có lời giải chi tiết)
Trang 2


Quý thầy cô liên hệ đặt mua word: 03338.222.55
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I.ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương pháp: căn cứ bài Nhân vật giao tiếp
Cách giải:
Nhân vật giao tiếp: triết gia và chàng thanh niên.
Câu 2:
Phương pháp: căn cứ đoạn trích, phân tích

Cách giải:
Hình ảnh “đèn chiếu cường độ mạnh” tượng trưng cho:
- Thái độ sống hết mình cho từng khoảnh khắc của hiện tại.
- Thái độ sống một cách nghiêm túc và trân trọng với những gì có thể làm được trong hiện tại.
Câu 3:
Phương pháp: phân tích, lí giải
Cách giải:
Thí sinh có thể trả lời đồng tình/không đồng tình/vừa đồng tình vừa không đồng tình. Yêu cầu lí giải ngắn
gọn, hợp lí, mạch lạc và thuyết phục.
- Bày tỏ quan điểm
- Lí giải quan điểm Một số gợi ý theo hướng không đồng tình:
- Cuộc sống luôn vận động và biến đổi, cuộc sống của mỗi con người cũng như thế. Khi con người mong
muốn, con người đều có thể thay đổi được chính mình theo hướng tích cực hơn.
- Bất cứ điều gì xảy ra đều là do nguyên nhân chủ quan và khách quan nên khi trở nên tha hóa, xấu xa thì
đó không chỉ là lỗi của hoàn cảnh mà là của mỗi người.
- Con người cần hiểu được chính mình và có ý thức thay đổi mình tốt hơn để góp phần vào sự phát triển
chung của xã hội. Một số gợi ý theo hướng đồng tình:
- Mỗi cá nhân có một năng lực, phẩm chất riêng, sống trong một điều kiện cụ thể riêng nên sự thay đổi để
bứt phá là rất khó khăn.
- Con người luôn chịu tác động của hoàn cảnh nên hoàn cảnh chính là yếu tố khiến con người trở nên xấu
xa, tha hóa.
- Con người cũng cần biết hướng về quá khứ thì mới có thể tồn tạo trong hiện tại và hiểu được tương lai.
Câu 4:
Phương pháp: phân tích
Cách giải:
Giá trị của cụm từ “ngay tại đây, vào lúc này”:
- Tạo ấn tượng và gây sự chú ý đối với nhân vật “chàng thanh niên” trong cuộc trò chuyện cũng như gât sự
chú ý đối với bạn đọc.
- Khẳng định ý nghĩa quan trọng, ý nghĩa quyết định của từng khoảnh khắc hiện tại đối với mỗi người.
- Nhắc nhở mỗi người cần có thái độ sống trân trọng, hết mình với hiện tại.

II.LÀM VĂN
Trang 3


Câu 1:
Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp
Cách giải:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn với độ dài 200 chữ. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách
diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, song hành, móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tác hại của lối sống “không chịu thay đổi” ở một bộ phận giới trẻ
hiện nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề tác hại của lối sống “không chịu thay đổi” ở một bộ
phận giới trẻ hiện nay. Có thể triển khai theo hướng sau:
- Giới thiệu vấn đề: lối sống “không chịu thay đổi”.
- Giải thích: Lối sống “không chịu thay đổi” là lối sống trì trệ, bảo thủ, ngại va chạm, không chịu tiếp thu
cái mới, chỉ hoài niệm về quá khứ. Lối sống này đang tồn tại ở một bộ phận giới trẻ.
=> Nếu ai cũng sống theo cách “không chịu thay đổi” sẽ gây ra những hệ lụy rất lớn đến bản thân và xã
hội.
- Lối sống này mang lại nhiều tác hại: ảnh hướng đến sự phát triển nhân cách, khiến con người trở thành
cái bóng của người khác, không thực hiện các mục tiêu trong cuộc đời, dễ gặp thất bại; ảnh hưởng đến sự
phát triển chung của xã hội... (Thí sinh cần nêu dẫn chứng phù hợp)
- Bởi vậy, mỗi chúng ta đặc biệt là những người trẻ cần phải năng động hơn, sáng tạo hơn, không ngại thay
đổi bản thân, suy nghĩ, tư duy để vượt qua chính mình và vươn lên trong cuộc sống.
- Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề. d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ
pháp của câu, ngữ nghĩa của từ. e.Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
Câu 2:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của tình cảm quân dân, từ đó nhận xét về tính chất trữ tình
chính trị trong thơ Tố Hữu.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần
vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản
sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và đoạn trích.
* Cảm nhận vẻ đẹp của tình cảm quân dân trong đoạn thơ:
- Đoạn thơ gồm lời hỏi và lời đáp của người ở lại (nhân dân Việt Bắc) và người ra đi (người cán bộ cách
mạng), thể hiện tình cảm sâu sắc, đậm đà, gắn bó.
- Tình cảm của người ở lại:
+ Đoạn thơ đầu gồm mười hai dòng thơ thể hiện tình cảm đậm đà, đằm thắm của người ở lại dành cho
người ra đi. Đoạn thơ nhắc lại kỉ niệm của những ngày Cách mạng còn non yếu, tươi vui, lạc quan nhưng
cũng lắm gian nan, cơ cực. Càng gian khổ lại càng nghĩa tình: tấm lòng của người dân đối với Cách mạng,
với kháng chiến thật “đậm đà lòng son”, thủy chung ân nghĩa; người cán bộ về xuôi chỉ xa cách về không
gian địa lý nhưng không có sự xa cách trong tâm hồn; “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa” từ nay đã
trở thành một phần máu thịt của người đi...
+ Nghệ thuật: điệp từ “nhớ”, ngắt nhịp đều đặn, hình thức hỏi, vận dụng nghệ thuật tiểu đối tài tình làm cho
đoạn thơ có nhạc tính réo rắt ngân vang, ngôn ngữ giản dị...
- Tình cảm của người ra đi:
Trang 4


+ Đoạn thơ thứ hai là lời đáp của người ra đi khẳng định tình cảm thủy chung của mình: người cán bộ kháng
chiến về thành phố nhưng không bao giờ quên ngày tháng quá khứ (mặn mà, đinh ninh) mãi mãi, gắn bó
thủy chung với Việt Bắc, tình cảm không bao giờ phai nhạt (chảy mãi như nước nguồn)...
+ Nghệ thuật: phép tiểu đối, sử dụng từ láy, vận dụng lối ví von so sánh của ca dao dân ca mang lại âm
hưởng ngọt ngào da diết.
- Tình cảm giữa nhân dân Việt Bắc và người cán bộ cách mạng trong đoạn thơ mang ý nghĩa khẳng định,

ngợi ca tình cảm quân dân cao đẹp, là nguồn gốc thành công và là sức mạnh của kháng chiến.
* Nhận xét về tính chất trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu:
- Đoạn thơ nói riêng và bài thơ Việt Bắc, thơ Tố Hữu nói chung đều thể hiện tính chất trữ tình chính trị sâu
sắc: nói đến sự kiện lịch sử trọng đại, có ý nghĩa lớn lao, nói đến những tình cảm lớn nhưng lại dùng lối
đối đáp của một cuộc trò chuyện tâm tình; giọng thơ thiết tha, sâu lắng...
- Tính chất trữ tình chính trị làm nên tầm vóc sử thi của thơ Tố Hữu, sự gắn bó của thơ ông với vận mệnh
của dân tộc; thể hiện lòng yêu nước và nhiệt huyết cứu nước, quyết tâm dùng thơ ca làm vũ khí đấu tranh
cách mạng của nhà thơ. d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. e.Sáng
tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

Trang 5



×