TẬP BÀI GIẢNG CHÍNH TRỊ
d.Hệ thống các nghành luật của nước ta hiện nay.
- ĐN: Hệ thống các nghành luật là tổng hợp các ngành luật có quan hệ thống nhất nội tại và phối hợp
với nhau nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau.
- Ở nước ta hiện nay có các nghành luật sau:
+ Luật Nhà nước (Hiến pháp): là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ cơ bản về tổ
chức quyền lực nhà nước,về chế độ chính trị,kinh tế,văn hoá xã hội,chế độ bầu cử,quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân…
Nó điều chỉnh những mối quan hệ quan trọng nhất của quốc gia
+ Luật hành chính gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội hình
thành trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Đó là các quan hệ xã hội nảy sinh trong quá trình quản lý nhà nước .
VD:Quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với công dân.
+ Luật tài chính: gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực thu chi tài chính của nhà nước .
VD thu thuế,sử cụng ngân sách nhà nước
+ Luật đất đai gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực
quản lý ,bảo vệ sử dụng đất đai
+ Luật dân sự: gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ tài sản dưới hình thức H-T và
một số quan hệ nhân thân phi tài sản
VD: quyền sang chế,phát minh khoa học…
+ Luật lao động gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người lao
động và người sử dụng lao động trong các quan hệ trực tiếp làm ra CCVC cho XH.
+ Luật hôn nhân gia đình: gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong hôn
nhân và gia đình (quan hệ nhân than và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn)
+ Luật tố tụng dân sự gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ giữa cơ quan xét
xử,VKSND các cấp, đương sự và những người tham gia khác trong quá trình điều tra và xét xử các vụ
án dân sự
+ Luật hình sự gồm những quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là tội phạm và phải chịu hình phạt
như thế nào.
+ Luật tố tụng hình sự: gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh
trong việc điều tra,xét xử và kiểm sát những vụ án hình sự
VD: những quy định về việc khám nhà,bắt người…
+ Luật kinh tế: là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình quản lý,lãnh đạo hoạt động kinh tế của nhà nước và trong hoạt động kinh doanh của các tổ
chức,cá nhân
……………
- Ngoài ra,bên cạnh hệ thống pháp luạt của mỗi quốc gia còn tồn tại hệ thống pháp luật quốc tế,bao
gồm: Công pháp quóc tế và tư pháp quốc tế
Công pháp quốc tế:là tổng hợp những nguyên tắc,chế định,những quy phạm được các quốc gia xây
dựng trên cơ sở tự nguyện,bình đẳng.
Tư pháp quốc tế bao gồm những nguyên tắc và những quy phạm pháp luật điều chỉnh nữhng quan hệ
dân sự,thương mại,hôn nhân gia đình,lao động,tố tụng dân sự…nảy sinh giữa các công dan,tổ chức
thuộc các nước khác nhau.
2.Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
- ĐN: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật là hình thức bỉểu hiện, mối liên hệ bên ngoài của pháp
luật,bằng các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao thấp khác nhau do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo một trình tự và thủ tục do pháp luật quy định,nhưng đều tồn tại trong thể thống
nhất.
- Đặc điểm của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật :
+ Nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật là các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành
+ Các văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi khác nhau: Luật,pháp lệnh,nghị định… do hiến pháp quy
định,có giá trị cao thấp khác nhau.
13
TẬP BÀI GIẢNG CHÍNH TRỊ
Ngang cấp:Văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước có giá trị pháp lý cao hơn so với văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước .
Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên cao hưon văn bản của cơ quan nhà nước cấp dưới.
+.Các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong không gian,thời gian,và theo nhóm người
NGÀNH LUẬT
CHẾ ĐỊNH
PHÁP LUẬT
QUI PHẠM
PHÁP LUẬT
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Hiến pháp
Luật , Nghị quyết
Pháp lệnh , Nghị quyết
Quốc hội
Uỷ ban thường vụ Quốc
hội
Lệnh , Quyết định Chủ Tịch nước
Chính phủ
Quyết định
Nghị định
Thủ tướng Chính phủ
Nghị quyết
Thông tư
Hội đồng thẩm phán
TANDTC
Chánh án TANDTC
Thông tư Viện trưởng VKSNDTC
Thông tư Bộ trưởng ,Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ
Quyết định Tổng kiểm toán NN
Nghị quyết liên tịch UBTVQH hoặc Chính phủ
với CQTW của tổ chức
chính trị - xã hội
Thông tư liên tịch -Giữa CA- TANDTC
với VT - VKSNDTC
-Giữa Bộ trưởng với CA
-TANDTC, VT
-VKSNDTC
- Giữa các Bộ trưởng Thủ
trưởng CQNB .
Nghị quyết
Quyết định , Chỉ thị
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
14
TẬP BÀI GIẢNG CHÍNH TRỊ
V. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
1.- Vi phạm pháp luật
Hành vi vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật,có đủ 3 dấu hiệu cơ bản:
Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật
+ Hành vi đó có thể là hành động – làm những việc không được làm theo quy đònh của pháp luật
hoặc không hành động – không làm những việc phải làm theo quy đònh của pháp luật .
+ Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
°Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật.
+ Hành động cụ thể: Bạn A chưa đến tuổi được phép tự điều khiển xe mô tô mà đã lái xe đi trên
đường và hai bố con bạn A đều đi xe ngược chiều quy đònh; Cơ sở sản xuất, kinh doanh thải chất thải
chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào đất, nguồn nước ; nhập cảnh, quá cảnh động vật, thực
vật chưa qua kiểm dòch;…
+ Không hành động: Người kinh doanh không nộp thuế cho Nhà nước (trái với pháp luật về thuế);
Người có thẩm quyền theo quy đònh của pháp luật không giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân ;...
Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp lí được hiểu là khả năng của người đã đạt một độ tuổi nhất đònh theo
quy đònh pháp luật, có thể nhận thức, điều khiển và chòu trách nhiệm về việc thực hiện hành vi của
mình.
°Thứ hai: Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
GV có thể yêu cầu HS giải thích rõ: Thế nào là năng lực trách nhiệm p/ lí? Những người nào đủ và
không đủ năng lực trách nhiệm p/lí ?
GV giảng:
Năng lực trách nhiệm pháp lý : Khả năng của người đã đạt độ tuổi nhất đònh theo quy đònh của pháp
luật, có thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình, tự quyết đònh cách xử sự cho đúng pháp
luật và chòu trách nhiệm độc lập về hành vi của mình.
Năng lực trách nhiệm pháp lý của con người phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khoẻ - tâm lý (có bò
bệnh về tâm lý làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức về hành vi của mình hay không).
Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật , có thể gây hậu quả
không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình để mặc cho sự việc xảy ra.
°Thứ ba: Người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
GV nêu câu hỏi: Theo em, bố con bạn A có biết đi xe vào đường ngược chiều là vi phạm pháp luật
không? Hành động của bố con bạn A có thể dẫn đến hậu quả như thế nào? Hành động đó cố ý hay
vô ý?
GV giảng;
Một người bình thường, khoẻ mạnh về mặt tâm lý, có lý chí và tự do ý chí, hoàn toàn có thể lựa
chọn cho mình hành vi xử sự phù hợp với lợi ích của XH, của cộng đồng và cần phải thấy trước hậu
quả hành vi của mình. Nếu coi thường lợi ích XH và lợi ích của cá nhân khác, có thể nhận thấy được
hậu quả thiệt hại cho XH hoặc cho người khác do hành vi của mình gây ra nhưng lại mong muốn,
hoặc để mặc, hoặc do sơ xuất để nó xảy ra thì đó là hành vi có lỗi.
Trong khoa học pháp lý, lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý phản ánh trạng thái tiêu cực của chủ thể
đối với hành vi trái pháp luật của mình và đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi được thể hiện dưới
hai hình thức : lỗi cố ý và lỗi vô ý.
15
TẬP BÀI GIẢNG CHÍNH TRỊ
Lỗi cố ý : Lỗi cố ý trực tiếp : Chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho XH và cho
người khác do hành vi của mình gây ra, nhưng vẫn mong muốn điều đó xảy ra. Ví dụ : Hành vi đánh
người gây thương tích.
Lỗi cố ý gián tiếp : Chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội và cho người
khác do hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho nó xảy ra. VD :
Không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
+ Lỗi vô ý, Lỗi vô ý do quá tự tin : Chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội và
cho người khác do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó không xảy ra.
Ví dụ : Phanh xe (thắng) không an toàn ; bán thực phẩm bò quá hạn sử dụng làm nhiều người bò ngộ
độc.
Lỗi vô ý do cẩu thả : Chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu thả mà không nhận thấy trước hậu quả
của thiệt hại cho xã hội và cho người khác do mình gây ra, mặc dù có thể nhận thấy và cần phải
nhận thấy trước.Ví dụ : Hút thuốc lá làm cháy rừng ; tạt ngang xe máy làm ngã người khác
Như vậy, những hành vi trái pháp luật mang tính khách quan, không có lỗi của chủ thể thực hiện
hành vi đó (chủ thể không cố ý và cũng không vô ý thực hiện hành vi đó) không bò coi là hành vi vi
phạm pháp luật.
GV rút ra khái niệm vi phạm pháp luật.
Để khắc sâu kiến thức cho HS, GV hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật?
GV giảng:
Trong 2 nguyên nhân khách quan (thiếu PL, PL không còn phù hợp với thực tế, điều kiện kinh tế –
xã hội khó khăn) và chủ quan (coi thưòng PL, cố ý vi phạm vì mục đích cá nhân, không hiểu biết
pháp luật) thì nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân chính, nguyên nhân phổ biến dẫn đến hành vi
vi phạm pháp luật. Vì vậy, ý thức con người là yếu tố quan trong nhất, quyết đònh việc tuân thủ pháp
luật hay vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức.
GV động viên, khuyến khích HS nâng cao hiểu biết về pháp luật.
=> Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật , có lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Trách nhiệm pháp lí
Trách nhiệm pháp lí là nghóa vụ của các chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chòu những biện pháp
cưỡng chế do Nhà nước áp dụng.
Trách nhiệm pháp lí được áp dụng nhằm :
+ Buộc cá chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật .
+ Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiếm chế những việc làm trái pháp luật
GV hỏi: Các vi phạm pháp luật gây hậu quả gì, cho ai? Cần phải làm gì để khắc phục hậu quả đó
và phòng ngừa các vi phạm tương tự?
Khi phân tích về lí thuyết, GV sử dụng các ví dụ trong SGK, Bài đọc thêm Vết trượt từ chiếc
mũ hoặc cùng HS nêu vài vụ án đã xét xử.
GV giảng:
Trong lónh vực PL, thuật ngữ “Trách nhiệm” được hiểu theo hai nghóa.
Theo nghóa thứ nhất, trách nhiệm có nghóa là chức trách, công việc được giao, là nghóa vụ mà PL quy
đònh cho các chủ thể pháp luật. Ví dụ : Khoản 2 Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy đònh :
“UBND cấp tỉnh trên thượng nguồn dòng sông có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trên hạ nguồn dòng sông trong việc điều tra phát hiện, xác đònh nguồn gây ô nhiễm nước sông và áp
dụng các biện pháp xử lý”.
Theo nghóa thứ hai, trách nhiệm được hiểu là nghóa vụ mà các chủ thể phải gánh chòu hậu quả
bất lợi khi không thực hiện hay thực hiện không đúng nghóa vụ của mình mà PL quy đònh. Đây là sự
phản ứng của NN đối với những chủ thể có hành vi vi phạm PL gây hậu quả xấu cho xã hội.
Trách nhiệm pháp lý trong bài học được hiểu theo nghóa thứ hai.
16
TẬP BÀI GIẢNG CHÍNH TRỊ
BÀI 3: LUẬT LAO ĐỘNG
I KHÁI NIỆM LUẬT LAO ĐỘNG,CÁC QUAN HỆ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VÀ HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG
1-Khái niệm Luật lao động
(?) Lao động?
- Là hoạt động có mục đích,có ý thức của con người,nhằm tác động vào tự nhiên,biến đổi tự
nhiên trở thành những sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người.Thông qua quá trình đó,con
người phải tuân theo những quy luật của tự nhiên và những quy luật của xã hội.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người,lao động có vị trí quan trọng hàng đầu.Mỗi chế
độ XH có giai cấp đều tồn tại nhiều loại hình lao động khác nhau do tính chất của QHSX xã hội
đó quyết định.
- Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao
động,các tiêu chuẩn lao động,các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động,góp phần thúc đẩy
sản xuất,vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc
gia.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động là quan hệ xã hội về sử dụng lao động (quan hệ lao
động) và các quan hệ phát sinh trong quá trình sử dụnglao động (quan hệ liên quan đến quan hệ
sử dụng lao động)
(?) Luật lao động là gì?
- Là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người lao
động và người sử dụng lao động , trong đó có quan hệ giữa CNVC với xí nghiệp,cơ quan nhà
nước, những quan hệ giữa tổ chức công đoàn với ban quản lý xí nghiệp, với thủ trưởng cơ quan
nhà nước có liên quan đến sử dụng lao động của CNVC.
- Nó sẽ gồm những chế định rất cơ bản : Tuyển dụng,thôi việc,hợp đồng lao động,học nghề,việc
làm,tiền lương,thời gian làm việc,nghỉ ngơi,khen thưởng kỷ luật…
2-Các quan hệ pháp luật lao động
a,Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật lao động
- KN : Quan hệ pháp luật lao động (quan hệ pháp luật về sử dụng lao động),là quan hệ
pháp lý trong quá trình tuyển chọn và sử dụng sức lao động của người lao động tại các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, tại các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã
hội.
+ Đó là sự ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động với tổ chức hoặc cá nhân có thuê mướn,
sử dụng lao động.(Về quyền và nghĩa vụ giữa các bên)
- Đặc điểm :
+Quan hệ pháp luật lao động được thiết lập chủ yếu trên cơ sở giao kết hợp đồng lao
động,trong đó các bên tham gia phải là người trực tiếp giao kết và thực hiện HĐLĐ.
+ Khi tham gia quan hệ pháp luật lao động ,người lao động tự đặt mình vào sự quản lý của
người sử dụng lao động,chịu sự kiểm tra giám sát của người sử dụng lao động ; đồng thời có
quyền được nhận lương,phụ cấp,tiền thưởng,phúc lợi của doanh nghiệp và các chế độ trợ ccấp
BHXH mà PL quy định.
17