Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam (VIB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THANH XUÂN

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM (VIB)

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


Ơ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THANH XUÂN

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM (VIB)
Chuyên ngành: Tài chính- ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm…..
Tác giả luận văn

NGUYỄN THANH XUÂN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. ii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀHẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II CỦANGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ...........5
1.2. Cơ sở lý luận chung............................................................................................10
1.2.1 Hoạt động tín dụng của NHTM .......................................................................10
1.2.2 Rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại ................................................13
1.3. Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của ngân hàng
thƣơng mại ................................................................................................................19
1.3.1 Khái niệm, tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hƣởng tới hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thƣơng mại theo tiêu chuẩn Basel II .........................................19
1.3.2 Quy trình hạn chế rủi ro tín dụng theo Basel II ...............................................25
1.3.3 Các tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại34
1.3.4 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng theo Basel II của một số ngân hàng thƣơng
mại trong và ngoài nƣớc ..................................................................................................41
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU ..................................................43
2.1 Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................43
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU
CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2015-2018 .....................................................................................................46
3.1: Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ............................46


3.1.1: Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ......................................................46
3.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................47
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2018 ......................................49
3.2.2 Các nội dung và quy trình hạn chế rủi ro tín dụng của VIB tại Hội sở ...........58
3.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro của VIB theo Basel II ..................................71

3.3.1: Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................71
3.3.2: Những hạn chế...............................................................................................74
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC
TẾVIỆT NAM ................................................................................................ 78
4.1. Định hƣớng áp dụng Hiệp ƣớc Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam ..................................................................................................................78
4.1.1 Định hƣớng hoạt động kinh doanh chung ........................................................78
4.1.2 Định hƣớng hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II ..........................79
4.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam................................................................................79
4.2.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức kinh doanh ..........................................................79
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống đo lƣờng rủi ro tín dụng theo Basel 2 ............................80
4.2.3. Đầu tƣ công nghệ, đồng bộ hóa chính sách và hệ thống .................................81
4.2.4. Hoàn thiện Khung quản trị rủi ro tín dụng. .....................................................82
4.2.5. Tái thiết kế quy trình tín dụng. ........................................................................83
4.2.6. Đào tạo, truyền thông, có chế độ đãi ngộ phù hợp, tạo động lực ...................84
4.2.7 Tăng cƣờng giám sát khách hàng và TSBĐ.....................................................85
4.3 Kiến nghị .............................................................................................................85
4.3.1 Đối với các bộ, ngành ......................................................................................85
4.3.2 Đối với Chính phủ ............................................................................................86
4.3.3. Kiến nghị với Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia .........................................87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

TT


Ý nghĩa

1

BKS

Ban kiểm soát

2

CBTD

Cán bộ tín dụng

3

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

4

DPRR

Dự phòng rủi ro

5

GTCG


Giấy tờ có giá

6

HĐCĐ

Hội đồng cổ đông

7

HĐTV

Hội đồng thành viên

8

KH

Khách hàng

9

NH

Ngân hàng

10

NHNN


Ngân hàng Nhà nƣớc

11

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

12

QTRR

Quản trị rủi ro

13

RRTD

Rủi ro tín dụng

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

TCTD


Tổ chức tín dụng

16

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

17

TSĐB

Tài sản đảm bảo

18

VCSH

Vốn chủ sở hữu

19

XHTD

Xếp hạng tín dụng

i



DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Trang
Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn và ngành kinh tế của
53
VIB từ 2015 – 2018
Kết quả phân loại nợ của VIB từ 2015 – 2018
Đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu khi triển khai
giai đoạn 1 của Basel II

66
68


DANH MỤC HÌNH
TT Hình
1 Hình 2.1
2 Hình 3.1
Hình 3.2
3 Hình 3.3
4 Hình 3.4
5
6
7
8

Nội dung
Quy trình nghiên cứu của luận văn
Cơ cấu tổ chức của VIB
Tình hình tổng tài sản của VIB từ 2015 – 2018
Tình hình tổng dƣ nợ của VIB từ 2015 – 2018
Tình hình tổng dƣ nợ của VIB từ 2015 – 2018
Hình 3.5 Tình hình tổng doanh thu của VIB từ 2015 – 2018
Hình 3.6 Tình hình tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng của VIB từ 2015 – 2018
Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng của VIB theo quyết định
Hình 3.7
386/QĐ/2016/HĐQT VIB
Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu và nợ có vấn đề của VIB từ
Hình 3.8
năm 2015 – 2018

ii

Trang

41
46
48
49
50
50
52
54
67


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng vài thập kỷ trở lại đây, trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của nền
kinh tế tại Việt Nam nói riêngvà trên thế giới nói chung, hoạt động tín dụng luôn là
một trong những hoạt động cốt lõi của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần, là một
trong những nguồn thu mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng, tuy nhiên
đồng nghĩa với việc rủi ro đi kèm cũng rất lớn.Hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD)
đƣợc hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lƣờng mức độ rủi ro,
trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
Một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng
thƣơng mại là khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng một cách toàn diện
và hệ thống bởi lẽ, rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề rủi ro lớn nhất mà tất
cả các ngân hàng thƣơng mại phải đƣơng đầu và thƣờng khó kiểm soát và dẫn đến
những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.
Hiệp ƣớc Basel II là chuẩn mực quốc tế mà hệ thống các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam đang hƣớng đến từng bƣớc áp dụng, nhằm tăng cƣờng an toàn và hiệu
quả hoạt động.
Việt Nam chƣa phải là thành viên của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng,

do đó không bị ràng buộc bởi thời hạn phải tuân thủ các Hiệp ƣớc Basel. Tuy nhiên,
trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) đã ban hành nhiều văn bản luật
và quy định theo định hƣớng Basel II. Đặc biệt, nhằm phát triển hệ thống các tổ
chức tín dụng Việt Nam theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, Ngân hàng Nhà
nƣớc đã xác định lộ trình triển khai tuân thủ Basel II. Theo đó, kể từ tháng 2/2016,
10 ngân hàng gồm: BIDV, VietinBank, Vietcombank, Techcombank, ACB,
VPBank, MB, Maritime Bank, Sacombank và VIB thực hiện thí điểm phƣơng pháp
quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II cho đến cuối năm 2018. Sau giai đoạn
này, Basel II sẽ đƣợc áp dụng rộng rãi tại các ngân hàng thƣơng mại còn lại.
1


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (TMCP) quốc tế Việt Nam (viết tắt là VIB) cùng
với Ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) là ngân hàng TMCP đầu tiên
trong danh sách 10 ngân hàng tham gia thí điểm thực hiện thành công, sớm hơn 1
năm so với ngày hiệu lực của Thông tƣ 41/2016/TT-NHNN. VIB đã triển khai giai
đoạn 1 trong đầu năm 2019. Kết thúc giai đoạn này, VIB đã thu đƣợc nhiều thành
công. Văn hóa, chiến lƣợc, khung quản trị rủi ro tín dụng đƣợc chú trọng xây dựng
bài bản. Mô hình kinh doanh của VIB đƣợc tách bạch rõ ràng. Hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ, hệ thống công nghệ đƣợc đầu tƣ,…. Tuy nhiên, quản trị RRTD tại
VIB vẫn không phải không có những hạn chế. Điển hình nhƣ mô hình hoạt động
kinh doanh đƣợc tách biệt độc lập với khâu thẩm định vận hành tuy nhiên chƣa
đƣợc triệt để. Hệ thống đo lƣờng rủi ro tín dụng còn nhiều bất cập dẫn đến ra quyết
định cấp tín dụng bị sai lệch hoặc phân loại nợ không chính xác, không phản ánh đúng
thực trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng. Quy trình tín dụng đƣợc cải tiến liên tục
tuy nhiên chƣa tiệm cận thông lệ quốc tế,…. Điều này đặt ra những thách thức cho VIB
trong quá trình triển khai giai đoan 2 của Basel II (2019 – 2021).
Chính vì thế việc áp dụng chuẩn mực Basel II để phân tích hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế là một đề tài mới mẻ mà học viên muốn đƣợc
nghiên và lựa chọn là đề tài bảo vệ luận văn kỳ học này.

Hiện nay, vấn đề quản trị rủi ro luôn là vấn đề đƣợc ƣu tiên hàng đầu tại ngân hàng
TMCP Quốc Tế (VIB), với số lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch tƣơng đối lớn và
luôn mở rộng tăng trƣởng qua các năm, ngân hàng cần có một cơ chế quản trị rủi ro
tại hội sở để điều hành, quản lý các phòng giao dịch, chi nhánh trực thuộc tuân thủ,
đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, đặc biệt là vấn đề xử lý nợ xấu, nợ quá hạn,
một vấn đề luôn tồn đọng và nhức nhối của các ngân hàng.
Là một nhân viên của ngân hàng và cũng từng nhiều năm công tác trong vị
trí quản trị rủi ro, cụ thể là rủi ro tín dụng thuộc khối Quản trị rủi ro của Ngân hàng,
tôi cũng nhận biêt đƣợc tầm quan trọng của yếu tố này cũng nhƣ những bất cập của
công tác quản trị rủi ro hiện tại. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng
theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam
2


(VIB)” để có thể đóng góp một phần giá trị nghiên cứu vào ứng dụng thực tế cho
ngân hàng.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng hạn chế rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II tại ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam giai đoạn 2015-2018 nhƣ thế nào?
Giải pháp giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng một cách tốt nhất, khắc phục
những hạn chế hiện tại dựa trên những chuẩn mực mà Basell II đã đƣa ra?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1: Mục tiêu chung: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
3.2: Mục tiêu cụ thể:
Việc nghiên cứu thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II của Ngân
hàng TMCP Quốc tế nhằm chỉ ra những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng của NH,
khắc phục những điểm yếu trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng hiện tạidựa trên
chuẩn mực quốc tế Basel II. Từ đó đƣa ra các nhiệm vụ cần nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín

dụngtheo tiêu chuẩn Basel II tại NHTM
Thứ hai: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng giai đoạn 2015- 2018 để đánh giá khái
quát về công tác hạn chế rủi ro tín dụng hiện tại đang thực thi tại ngân hàng
Thứ ba: Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp tăng cƣờng hạn chế rủi ro tín dụng theo
tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1:Đối tƣợng nghiên cứu: Hạn chế rủi ro tại ngân hàng thƣơng mại
4.2:Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Tại Hội sở chính- ngân hàng TMCP Quốc tế
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 4 năm gần nhất (2015-2018)
Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu hạn chế rủi ro đối với hoạt động tín dụng
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng:
3


Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng
theo tiêu chuẩn Basel II của Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam giai đoạn 2015-2018
Chƣơng4: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn
Basel II tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN BASEL II CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Qua tìm hiểu cho thấy, tại Việt Nam có khá nhiều những công trình nghiên
cứu về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, cụ thể nhƣ:
"Quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel"
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2012), Trƣờng đại học Ngoại
thƣơng, Hà nội: Nội dung luận án đề cập đến Hiệp ƣớc Basel, rủi ro và quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel. Tác
giả đã hệ thống hóa cơ sở lí luận về Hiệp ƣớc Basel, hoạt động kinh doanh, rủi ro,
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM và thực trạng quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel đến
2011. Bên cạnh đó, tác giá đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản
trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc
Basel.
"Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ƣớc Basel 2 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam" -Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Việt Thạch
(2016), Học viện Tài chính: Luận án này đã hệ thống các vấn đề cơ bản về quản trị
rủi ro tín dụng tiếp cận theo chuẩn mực của Hiệp ƣớc Basel 2 tại NHTM, làm rõ các
lợi ích khi NHTM thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2 và các điều kiện để
các NHTM triển khai QTRRTD theo Basel 2. Đánh giá đúng thực trạng quản trị rủi
ro tín dụng để xác định mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel 2 về quản trị rủi ro tín
dụng tại Agribank, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và các điều kiện thực hiện
giải pháp để triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ƣớc Basel 2, mục tiêu
Agribank đạt chuẩn Basel 2 vào cuối năm 2020
Đặng Quang Tuyến (2019), “Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel II, luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học xã
5


hội Việt Nam.Luận án của tác giả đã đạt đƣợc những thành tựu sau: Thứ nhất, khảo
sát các nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài liên quan đến kiểm soát rủi ro của

ngân hàng nhà nƣớc đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc
Basel để xác định hƣớng triển khai nghiên cứu của luận án. Thứ 2, làm rõ cơ sở lý
luận về kiểm soát rủi ro của cơ quan quản lý ngân hàng (các NHNN hoặc Cơ quan
giám sát tài chính quốc gia) trong hoạt động của các NHTM theo Hiệp ƣớc Basel II;
hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc kiểm soát rủi ro của NHNN trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM theo Basel II. Thứ 3, phân tích kinh nghiệm của
các quốc gia trên thế giới đối với việc áp dụng các khuyến nghị của Ủy ban Giám
sát Ngân hàng Basel, đặc biệt là trụ cột 2 của Basel II, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong việc đánh giá khả năng, điều kiện và lộ trình áp dụng
các khuyến nghị của Basel II nhằm kiểm soát rủi ro có hiệu quả. Thứ tƣ, luận án
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro của NHNN đối với các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017.Thứ năm, luận giải về lộ trình phù hợp cho
Việt Nam có thể áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II vào hoạt động
kiểm soát rủi ro của NHNN đối với hoạt động kinh doanh NHTM.Thứ sáu, đề xuất
những giải pháp tăng cƣờng áp dụng Basel II trong kiểm soát rủi ro của các NHTM
và khuyến nghị cần thiết có thể áp dụng Basel II vào hoạt động kiểm soát rủi ro của
NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
Nguyễn Đăng Khoa (2014), ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN BASEL III VÀO
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU, luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã
nghiên cứu nội dung của Hiệp ƣớc Basel I, II và những sửa đổi bổ sung của Hiệp
ƣớc Basel III so với Basel II; kinh nghiệm ứng dụng Basel III của các quốc gia trên
thế giới. Đồng thời, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống quản trị rủi ro tín
dụng hiện tại của Ngân hàng Á Châu, từ đó đƣa ra những thuận lợi – khó khăn của
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu khi ứng dụng hiệp ƣớc Basel III trong
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp nhằm
ứng dụng Basel III vào hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại
6



cổ phần Á Châu, đồng thời xem xét khả năng ứng dụng Basel III trong tƣơng
lai.Hiệp ƣớc Basel III đƣợc đánh giá là rất phức tạp với rất nhiều quy tắc và chuẩn
mực liên quan đến an toàn vốn, quy trình giám sát và các quy tắc thị trƣờng của các
ngân hàng, bao gồm các ngân hàng đa quốc gia; tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài này chỉ xin tập trung nghiên cứu quy định liên quan đến tỷ lệ an toàn vốn
nhằm đối phó với các rủi ro tín dụng trong Basel II & III tại Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Á Châu trong thời gian từ năm 2011 – 2013.
Phạm Minh Phƣơng (2016), Áp dụng Basel II vào công tác quản trị rủi ro thị
trƣờng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, luận văn thạc sỹ, Đại
học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn phân tích, đánh giá quá trình áp dụng Basel II vào
quản trị rủi ro thị trƣờng tại ngân hàng BIDV, tìm hiểu những khó khăn, thách thức
BIDV gặp phải trong quá trình áp dụng, từ đó đề xuất một số giải pháp để khắc
phục những khó khăn đó. Trên thực tế, hiệp ƣớc Basel II có rất nhiều chuẩn mực
liên quan đến quy trình giám sát hoạt động ngân hàng, tuy nhiên trong điều kiện có
hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào các chuẩn mực liên quan đến 3 trụ cột: an
toàn vốn tối thiểu, quy trình giám sát hoạt động và minh bạch thông tin thị trƣờng ...
nhằm giúp ngân hàng BIDV đối phó với rủi ro thị trƣờng.
Nguyễn Quang Luật (2012), Ứng dụng Hiệp ƣớc Basel II trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín, chi nhánh Đồng
Nai, luận văn thạc sỹ, Đại học Lạc Hồng. Đề tài đƣợc thực hiên nhằm mục tiêu
nghiên cứu về rủi ro tín dụng, thực trạng ứng dụng Basel II trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Sacombank, chi nhánh Đồng Nai thông qua nghiên cứu định tính
và định lƣợng. Nghiên cứu định tính bằng việc thu thập những thông tin từ Hiệp
ƣớc Basel II và lấy các ý kiến đóng góp của các nhân viên liên quan đến nghiệp vụ
tín dụng nhằm mục đích tổng kết đánh giá về những khó khăn mà ngân hàng hiện
đang gặp phải khi ứng dụng Basel II, thông qua đó, tác giả lấy cơ sở để thực hiện
nghiên cứu định lƣợng với cuộc khảo sát thực tế toàn hệ thống Sacombank trên địa
bàn Đồng Nai với đối tƣợng đƣợc khảo sát là các nhân viên có liên quan đến nghiệp
vụ tín dụng nhằm mục đích kiểm định lại các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng ứng
7



dụng Hiệp ƣớc Basel II tại ngân hàng. Qua đó, đề xuất những giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng theo Basel II.
Nguyễn Hồng Hà (2017) bài viết “Ứng dựng chuẩn Basel II vào quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: Trƣờng hợp LienvietPostbank”: Bài viết
phân tích hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn và thử thách
đặc biệt trong điều kiện hội nhập. Một trong những vấn đề đặt ra đối với toàn hệ
thống Ngân hàng Việt Nam là tình trạng rủi ro tín dụng dẫn đến nợ xấu, bởi trình độ
quản trị còn hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, thông tin thiếu minh bạch và không đầy
đủ,… Vì vậy, để quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả cần phải xây dựng một mô hình
quản trị theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện hội nhập. Các nguyên tắc
Basel về quản lý rủi ro tín dụng chính là nền tảng xây dựng mô hình quản trị rủi ro
tín dụng tại các NHTM Việt Nam nói chung và LienvietPostbank nói riêng. Bài viết
nêu lên sự cần thiết áp dụng các chuẩn mực Basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại
LienvietPostbank, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của Basel II trong quản lý rủi ro
tín dụng,.., từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu tại
LienvietPostbank trong hiện tại và tƣơng lai.
Phạm Huy Hùng (2015) “Các yêu cầu của chuẩn mực Basel II về đánh giá rủi ro
tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”: đã chỉ ra những bất cập hiện
nay trong công tác xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) tại các NHTM Việt Nam,
trong đó xác định rõ những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế này gồm: (i) chƣa
có khung pháp lý rõ ràng cho XHTDNB; (ii) hạ tầng công nghệ thông tin tại các
NHTM không đồng đều; (iii) chất lƣợng nguồn nhân lực thấp; (iv) chất lƣợng thông
tin đầu vào thiếu minh bạch và hệ thống cơ sở dữ liệu không đáng tin cậy. Một số
giải pháp, kiến nghị đƣợc đƣa ra, tuy nhiên cần đƣợc nghiên cứu cụ thể, chi tiết hơn
bởi những giải pháp trong bài nghiên cứu này mang tính định hƣớng là chính.
Phƣơng pháp xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) hạn chế ở phƣơng pháp
chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ
thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc vào quan

điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân
8


tích mô hình kinh tế lƣợng. Kết quả XHTDNB mang tính chủ quan và chƣa thực sự
là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thƣớc đo lƣợng hoá rủi ro, hỗ trợ ngân hàng
tính toán chuẩn xác tổn thất dự tính và vốn yêu cầu tối thiểu bù đắp rủi ro. Điều này
dẫn đến hạn chế trong quản trị rủi ro danh mục, đánh giá tín dụng, xác định khẩu vị
rủi ro… của ngân hàng.
Đinh Xuân Cƣờng và cộng sự (2014), “Đòn bẩy để các Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam tiếp cận Hiệp ƣớc vốn Basel II”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và
Kinh doanh, tập số 30, số 3: Bài viết đã nhấn mạnh những khó khăn của các TCTD
Việt Nam khi áp dụng Basel do tình trạng thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét, phân tích, đo lƣờng rủi ro tín dụng. Theo nghiên cứu này, hầu
hết các ngân hàng thuộc top trên đã đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn
(>8%) nhƣng cách tính vốn ở Việt Nam cũng còn khá nhiều vấn đề nhƣ cách xác
định tỷ lệ tài sản rủi ro hay tổng tài sản có nên tỷ lệ vốn này (CAR) có thể chƣa thật
sự chính xác.
Tô Ngọc Hƣng Phạm Quỳnh Trang (2018), Những vấn đề quan tâm để triển khai
Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, Tạp
chí Chính sách và Thị trƣờng Tài chính, tiền tệ: Bài nghiên cứu đã khái lƣợc những
yêu cầu của Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại. Đồng
thời, các tác giả đã đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại 10 ngân hàng thí
điểm triển khai Basel II theo các yêu cầu. Những vấn đề cần quan tâm nhằm thúc
đẩy việc triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II trong hệ thống ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam cũng đƣợc các tác giả khuyến nghị.
Qua đó, có thể nhận thấy hiện nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về
quản trị rủi ro tín dụng nói chung và hạn chế rủi ro tín dụng nói riêng của NHTM
khi áp dụng Basel II. Tuy nhiên, cơ sở lí luận chƣa có tính hệ thống và cập nhật về
rủi ro trong giai đoạn hiện nay,khi mà việc NHNN Việt Nam đang thực thi lộ trình

quản trị rủi ro trong đó có rủi ro tín dụngtheo Hiệp ƣớc Basel II. Bên cạnh đó, Việt
Nam đã có sự phát triển và hội nhập kinh tếngày càng sâu rộng với kinh tế các quốc
gia trong khu vực và quốc tế. Các công trình nghiên cứu chƣa đi sâu nghiên cứu
chuyên biệt khía cạnh về hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM.
9


Các đề tài chủ yếu xây dựng các giải pháp hạn chế hay ngăn ngừa rủi ro cho
cácNHTM Việt Nam, tuy nhiên hệ thống NHTM Việt Nam rất đa dạng về hình thức
sởhữu, trình độ phát triển, nhân lực, năng lực tài chính, công nghệ và hơn hết đó là
cách hiểu cũng nhƣ “khẩu vị” chấp nhận rủi ro đối với mỗi ngân hàng là khác nhau.
Do vậy,sẽ không có mô hình quản trị rủi ro chung cho tất cả các NHTM hay các
giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đúng và phù hợp cho tất cả các NHTM.
Bên cạnh đó cũng chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện
về hạn chế rủi ro tín dụng tại VIB, đặc biệt trong giai đoạn 2015 - 2018 cũng nhƣ
đƣa ra đề xuấthệ thống các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn
Basel II tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB) trong giai đoạn
tới. Do đó, đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB)” đảm bảo không trùng lắp với các
công trình nghiên cứu trƣớc đây.
1.2. Cơ sở lý luận chung
1.2.1Hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1.1Khái niệm về tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng của NHTM là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (NHTM, các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau:
 Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng của NHTM bao gồm hai hình thức

là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản)
 Quan hệ tín dụng của NHTM đuợc xác lập trên cơ sở có lòng tin 2 bên đặc
biệt từ phía NH đối với ngƣời đi vay do NH giao phó tiền bạc hoặc tài sản
của họ cho ngƣời khác sử dụng. Tín dụng của NHTM đƣợc thực hiện theo kế
hoạch thỏa thuận trƣớc. Ngƣời vay phải sử dụng vốn đúng mục đích theo
Phƣơng án vay vốn mà NHTM phê duyệt
10


 Tín dụng của NHTM có tính thời hạn, tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Giá trị hoàn trả thông thƣờng lớn hơn giá trị lúc cho vay
đó chính là phần lãi. Đây là đặc điểm chính phân biệt quan hệ tín dụng, chỉ trao
đổi quyền sử dụng vốn vay chứ không trao đổi quyền sở hữu vốn vay.
1.2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng thƣơng mại
*Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân các NHTM
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM chiếm từ 60% – 70% doanh thu của NH.
Việc duy trì và mở rộng tín dụng mang một ý nghĩa sống còn đối với các NHTM.
Hoạt động này đƣợc thực hiện hiệu quả sẽ tạo điều kiện để ngân hàng đẩy mạnh
hoạt động tập trung vốn, mở rộng việc thực hiện chức năng thanh toán. Đây cũng là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất nên các ngân hàng luôn phải quan tâm tới
việc nâng cao chất lƣợng tín dụng.
*Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế:
+ Là kênh trung gian điều hòa quan hệ cung - cầu vốn cho nền kinh tế
+Tín dụng góp phần giảm hệ số vốn nhàn rỗi trong lƣu thông và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, là trung gian điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa vốn cho vay để
hƣởng lãi đến nơi thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh một cách linh
hoạt. Hai loại nhu cầu này ngƣợc nhau nhƣng cũng chung một đối tƣợng đó là tiền,
chung nhau về thời điểm, hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi.
+Chính phủ sử dụng tín dụng ngân hàng nhƣ một công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội.

+Thông qua kiểm soát khối lƣợng tín dụng, định hƣớng đầu tƣ cùng với lãi suất
tín dụng giúp chính phủ điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hợp lý, kiềm chế
lạm phát. Tín dụng ngân hàng vừa tập trung vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế mũi
nhọn, vừa tham gia vào các chƣơng trình chính sách xã hội thực hiện kết hợp tăng
trƣởng kinh tế và phát triển xã hội.
Ngoài ra quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh toán không
dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lƣợng tiền mặt lƣu thông trôi nổi trên thị trƣờng
mà không có sự quản lý của Nhà nƣớc
11


-Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng
Trong mọi lĩnh vực sản xuất – kinh doanh - dịch vụ, chu kỳ của doanh nghiệp đều
bắt đầu từ tiền tệ (T) và kết thúc bằng T’ trong đó T’ = T+t. (T’>T) và cứ thế tiếp
tục quay vòng để tái mở rộng hoạt động SXKD. Nhƣ vậy tăng vòng quay vốn tiền tệ
là yếu tố mang đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để làm đƣợc điều đó, các chủ thể
kinh doanh cần tập hợp nguồn nhân lực tốt, cải tiến công nghệ, tìm kiếm thị trƣờng
mới. Đòi hỏi một lƣợng vốn lớn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn cung
ứng vốn cho các nhu cầu đó.
-Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế với
thị trƣờng thế giới. Trong đó, vốn đầu tƣ ra nƣớc ngoài và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá đựơc coi là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng nhất giữa các nƣớc.
Nhƣng thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào cũng có đủ vốn để hoạt động.
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng là trợ thủ đắc lực, sẽ cung cấp vốn
cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, góp phần thúc đẩy quan hệ kinh
tế đối ngoại. Ngoài ra, các hình thức thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn nhƣ thanh toán
qua mạng SWIFT, thanh toán L/C... mỗi hình thức thanh toán đòi hỏi hình thức tín
dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả. Chất lƣợng của hoạt động tín
dụng ngoại thƣơng là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thƣơng mại, tạo điều

kiện cho quá trình lƣu thông hàng hoá
Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế
cũng nhƣ đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên đây là một hoạt
động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lƣờng trƣớc. Để tín dụng ngân hàng thực sự phát
huy vai trò của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng là một yêu cầu bức thiết.
*Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với tình hình chính trị xã hội:
Tín dụng của ngân hàng thƣơng mại không những có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn đối với xă hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp đã góp phần
12


giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Đây là vấn đề cấp thiết đối với
nƣớc ta. Có việc làm tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động, từ đó khuyến khích tiêu
dùng tăng lên, hạn chế tiêu cực xã hội -->lại khuyến khích sản xuất kinh doanh
tăng lên đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.2.2Rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
1.2.2.1: Khái niệm rủi ro tín dụng
Cho đến nay chƣa có đƣợc định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trƣờng phái khác
nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Theo trƣờng
phái truyền thống, rủi ro đƣợc xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy
hiểm. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi
nhuận dự kiến. Rủi ro còn đƣợc hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong
quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Theo trƣờng phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất
trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro
có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con ngƣời nhƣng cũng có thể mang lại
những lợi ích, những cơ hội.
 Nhƣ vậy: Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con ngƣời,

đem lại những hậu quả mà ngƣời ta không thể dự đoán đƣợc. Rủi có hai đặc
tính là: Biên độ rủi ro chính là thiệt hại gây ra ở mức nào và tần số xuất hiện
nhiều hay ít.
Vậy với cách hiểu này thì rủi ro kinh doanh ngân hàng là những biến cố không
mong đợi xảy ra, gây tổn thất tài chính và tác động tiêu cực phi tài chính cho
NHTM trong quá trình hoạt động. Do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ từng loại
rủi ro để từ đó có thể đƣa ra các biện pháp quản trị rủi ro một cách hữu hiệu nhất
nhằm đảm bảo kinh doanh an toàn và đạt hiệu quả lợi nhuận cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngày nay tạo ra phần lớn nguồn thu (Từ
60%-70%) cho ngân hàng song cũng ẩn chứa rủi ro cao và có thể đem lại hậu quả
nặng nề, có khi dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản. Do vậy, việc nhận thức về rủi ro
13


để có chiến lƣợc quản trị, biện pháp phòng ngừa và xử lý là điều kiện không thể
thiếu giúp các NHTM thực thi đƣợc các mục tiêu hoạt động, chiến lƣợc kinh doanh,
tăng cƣờng sử dụng vốn và đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống
Theo Henie Van Greuning (1999) : “Rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa là nguy cơ mà
ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn
định trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi
tệ hơn là không chi trả đƣợc toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu
chuyển tiền tệ và ảnh hƣởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”.
Theo tài liệu “Financial Institutions Management–A Modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange (2002) định nghĩa “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập
dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể đƣợc thực hiện đầy đủ
về cả số lƣợng và thời hạn”.
Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (Basel Committee on Banking
Supervision – BCBS, 2004) “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng đƣợc cấp tín

dụng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài”. Ngoài rủi ro tín dụng thông thƣờng với khách hàng, Basel II còn mở
rộng thêm rủi ro tín dụng đối tác “Rủi ro tín dụng đối tác là rủi ro do đối tác không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ Nghĩa vụ thanh
toán khi đến hạn trong giao dịch với ngân hàng”. Các giao dịch ở đây có thể là giao
dịch thanh toán sau, cho vay margin, giao dịch phái sinh.
Tại Việt Nam, Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, theo
quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NHNN và Thông tƣ số 02/2013/TT – NHNN ngày 21/1/2013 về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
14


-->Nhƣ vậy, điểm khác biệt giữa các quan điểm nêu trên là xác định rủi ro tín dụng
tƣơng ứng với khả năng xảy ra biến cố khách hàng không trả nợ đầy đủ, đúng hạn
hay khả năng xảy ra những tổn thất do việc khách hàng không trả nợ đầy đủ, đúng
hạn gây nên. Trong phạm vi nghiên cứu này, để phù hợp với quy định của ngân
hàng Nhà nƣớc, cũng nhƣ cách tiếp cận phổ biến tại các NHTM Việt Nam, học viên
lựa chọn cách hiểu về rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà NHTM phải
gánh chịu do khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và
nợ lãi hoặc không hoàn trả đƣợc nợ vay của ngân hàng do các nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan.
1.2.2.2Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia thành
rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục. Trong đó:
-Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách hàng

cụ thể, nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ, cụ thể:
+Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phƣơng án vay vốn để quyết định cho vay của ngân hàng.
+Rủi ro bảo đảm: là rủi ro liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo
+Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác kiểm soát, theo dõi khoản
vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề
-Rủi ro danh mục: là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản cho vay
trong danh mục cho vay của Ngân hàng do sản phẩm không phù hợp hoặc quá tập
trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực. Nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục đƣợc chia thành 2
loại rủi ro cá biệt và rủi ro tập trung, cụ thể:
15


+Rủi ro cá biệt: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+Rủi ro tập trung: do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách
hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực
kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho
vay có rủi ro cao.
* Căn cứ vào tính chất của rủi ro, có thể chia thành 2 loại: rủi ro khách quan và
rủi ro chủ quan:
-Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan gây ra nhƣ thiên
tai, dịch bệnh, ngƣời vay bị chết hoặc mất tích dẫn đến không thu hồi đƣợc vốn vay

mặc dù ngân hàng và cả ngƣời vay đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý và
sử dụng khoản vay. Rủi ro khách quan rất khó lƣờng trƣớc, khó phòng trừ và khi
xảy ra thì gây ra hậu quả nặng nề.
-Rủi ro chủ quan: Là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng nhƣ quy trình cấp tín
dụng chƣa chặt chẽ, chƣa đánh giá đúng mức độ rủi ro của khoản vay, công tác
kiểm tra sau cho vay chƣa đƣợc chú trọng, cán bộ tín dụng làm sai quy trình,…Rủi
ro chủ quan có thể phòng ngừa và hạn chế thông qua các biện pháp quản trị rủi ro
phù hợp.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại
hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tƣợng sử dụng vốn vay,...
1.2.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng tới ngân hàng
-Rủi ro tín dụng làm tăng chi phí giảm lợi nhuận ngân hàng, giảm khả năng
sinh lời của ngân hàng:Khi rủi ro tín dụng tăng lên (các khoản nợ xấu tăng), ngân
hàng phải bỏ thêm nhiều khoản chi phí liên quan đến việc giải quyết các khoản nợ
xấu này. Các chi phí tăng thêm bao gồm: chi phí để tăng cƣờng giám sát những
khách hàng vay quá hạn và các tài sản thế chấp của họ; chi phí phân tích và dàn xếp
(thỏa thuận) với khách hàng về các khoản vay này; chi phí duy trì và xử lý tài sản
đảm bảo; chi phí liên quan đến việc bảo vệ danh tiếng và sự an toàn của ngân hàng
16


đối với các cơ quan quản lý và thị trƣờng tài chính; chi phí tăng thêm để đảm bảo
chất lƣợng của các khoản cho vay khác. Việc gia tăng các chi phí này làm cho rủi ro
tín dụng có thể trở thành một nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
-Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của các ngân hàng: Các ngân hàng cho vay
khi gặp rủi ro, kinh doanh kém hiệu quả, uy tín sẽ bị giảm sút trên thị trƣờng. Đây là
sự thiệt hại vô hình mà không thể lƣờng đƣợc giá trị.
-Rủi ro trong hoạt động cho vay còn gây ra tổn thất gián tiếp cho các ngân
hàng khác: Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Nó liên

quan đến mọi ngành, mọi thành phần kinh tế, là khâu cốt yếu cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Vì vậy, ngân hàng có ảnh hƣởng lớn đến chính sách tiền tệ, đến công cụ
điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc. Nếu có sự thất thoát lớn trong hoạt động tín dụng dù
chỉ ở một ngân hàng cho vay trực thuộc, không khắc phục kịp thời thì có thể gây
nên “phản ứng dây truyền” đe doạ đến an toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống
ngân hàng, gây hậu quả rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.
Rủi ro tín dụng gây ra hậu quả lớn cho ngân hàng, cho hệ thống ngân hàng và cho
nền kinh tế. Các kiến thức và việc sử dụng các phƣơng pháp thích hợp để giám sát,
đo lƣờng, quản lý, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng là rất cần thiết đối với
mỗi ngân hàng thƣơng mại và đối với ngành ngân hàng nói chung.
1.2.2.4Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng
Thứ nhất:Nhân tố từ phía Ngân hàng
-Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến cho vay tiêu dùngquá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một
nhóm khách hàng cá nhân nào đó.
Do thiếu am hiểu thị trƣờng, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ
dẫn đến cho vay không hợp lý.
-Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các
ngân hàng khác.
-Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng
17


quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng về trình độ nghiệp vụ; Cán bộ tín dụng vi phạm
đạo đức kinh doanh.
-Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý
cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá;
dễ chuyển nhƣợng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
Thứ hai: Nhân tố từ phía khách hàng
-Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý: điển hình nhƣ hộ gia đình, cá

nhân cung cấp thông tin khách hàng về thu nhập, tài sản đảm bảo, hoạt động kinh
doanh,... không chính xác, thƣờng che dấu những khoản vay, các khoản chi phí lớn,
để ngân hàng đồng ý cho vay, thậm chí có nhiều khách hàng, lập hợp đồng kinh tế
giả, các chứng từ khống và câu kết với ngƣời bán nhằm sử dụng tiền vay mặc dù đã
thanh toán đầy đủ trƣớc đó … để lừa đảo ngân hàng hoặc cố tình né tránh, chây ỳ
không trả nợ cho ngân hàng.
-Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả: dùng vốn vay kinh doanh thông
thƣờng để đầu tƣ bất động sản, đầu tƣ chứng khoán; hoặc dùng vốn ngắn hạn để đầu
tƣ trung dài hạn.
-Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ đƣợc thƣờng xảy ra ở các
khoản vay để đầu tƣ sản phẩm với thời gian dài hơn vòng đời thực tế, có trƣờng hợp thời
gian cho vay 8 năm trong khi sản phẩm có vòng đời thực tế là dƣới 5 năm. Hoặc thu
nhập, tiền lƣơng của ngƣời đi vay sụt giảm hay bị mất đi vì nhiều nguyên nhân.
-Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản, KH bị chiếm dụng vốn,
mất cân đối tiền vay và tài sản hình thành từ vốn vay.
-Chủ hộ kinh doanh vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo, khả
năng chống đỡ với rủi ro không cao,….
Thứ ba:Nhân tố khách quan từ môi trƣờng bên ngoài
-Môi trƣờng kinh tế: Đây là nhân tố tác động mạnh mẽ tới rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng của ngân hàng, bởi lẽ nguồn trả nợ của khách hàng vay vốn phụ
thuộc lớn vào thực trạng của môi trƣờng kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trƣởng ổn
định, các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, xu hƣớng mở rộng đầu tƣ và tiêu dùng rõ
18


×